Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Nguồn của dòng họ pháp luật Civilaw và nguồn của dòng họ pháp luật Xã hội chủ nghĩa dưới góc độ so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.05 KB, 5 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dòng họ pháp luật Civil Law và dòng họ pháp luật xã hội chủ nghĩa ( XHCN )
là hai dòng họ pháp luật lớn nhất thế giới đều gắn liền tồn tại phát triển theo
từng giai đoạn lịch sử. Nguồn của hai hệ thống pháp luật này chính là cơ sở để
nhũng người có thẩm quyền áp dụng pháp luật đưa ra phán quyết của mình. Có
nhiều cách để phân loại nguồn của hai dòng họ pháp luật trên tùy vào quan
điểm, tiêu chí của từng người do đó dưới góc độ bài tiểu luận em chỉ đề cập đến
một số hình thức pháp luật phổ biến.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.Một số khái niệm
1.Nguồn luật là hình thức biểu hiện của sự tồn tại quy phạm pháp luật.
2.Tập quán pháp:là những cách xử sự giữa con người với con người hình thành
và tồn tại từ đời này qua đời khác được một cộng đồng xã hội thừa nhận và tự
nguyện tuân theo.
3.Tiền lệ pháp (án lệ) là các văn bản quyết định của tòa án cơ quan pháp luật lời
giải thích các quy phạm pháp luật của thẩm phán được thừa nhận là khuôn mẫu
để giải quyết các vụ việc tương tự.
II.So sánh nguồn luật dòng họ Civil law và dòng họ pháp luật XHCN.
1.Điểm giống nhau
Giữa hai dòng họ Civil Law và dòng họ XHCN đều thừa nhận các thành tố:luật
thành văn, án lệ (tiền lệ pháp), tập quán pháp, lẽ phải tự nhiên và các học thuyết
trong quá trình nghiên cứu pháp luật.Cả hai dòng họ đều dựa trên cơ sở lí luận
pháp luật hay qua thực tiễn xét xử các vụ việc cụ thể. Hơn nữa hai dòng họ này
đều xây dựng pháp luật theo tư duy pháp luật pháp luật thực sự là công cụ là ý
chí của nhà nước. Ở hai dòng họ này pháp luật được ra đời đều do nhu cầu thực
tiễn đồng thời đều chịu sự ảnh hưởng từ luật La Mã.
2.Điểm khác nhau
1


2.1 Dòng họ pháp luật civil law


a) Pháp luật thành văn
Ở dòng họ Civil Law pháp luật được coi trọng và có trình độ hệ thống hóa pháp
điển hóa cao được coi là nguồn chính của Civil law trong đó quan trọng nhất là
quy phạm pháp luật. Các nước châu Âu đều thành lập tòa án hiến pháp hoặc hội
đồng bảo hiến.
-

Công ước quốc tế (Traité internationale) được kí kết không trái với hiến
pháp quốc gia. Một số quốc gia khác như Hà Lan quy định công ước quốc

-

tế có hiệu lực cao hơn nội luật.
Bộ luật ( Code ): Trường phái pháp luật thực chứng coi các bộ luật như là “

-

sự hoàn hảo của lí trí”
Luật (Loi): Đối tượng điều chỉnh vô hạn hoặc giới hạn ,trong trường hợp
đối tượng điều chỉnh giới hạn ta thấy có sự phân chia giữa thẩm quyền lập
pháp của nghị viện và thẩm quyền lập quy của chính phủ. Các văn bản luật
ở các nước châu Âu thông thường có hiệu lực kể từ khi người đứng đầu nhà
nước kí lệnh công bố cho đến khi bị bãi bỏ, các văn bản pháp luật khác
không có hiệu lực hồi tố trừ khi khi việc áp dụng văn bản pháp luật mới có
lợi cho đương sự. Ngoài ra còn có sắc lệnh do tổng thống ban hành, quyết
định thủ tướng ban hành, nghị định chính phủ ban hành…
b) Pháp luật bất thành văn
- Tập quán pháp ( La coutume ) :Có nhiều quan điểm nhìn nhận tầm
quan trọng của tập quán pháp và được coi là cơ sở nền tàng của pháp
luật.Hệ thống pháp luật châu Âu tập quán pháp chia làm 3 loại: tập

quán áp dụng đương nhiên (praeter legem); tập quán áp dụng theo sự
dẫn chiếu của pháp luật (Secundum legem); tập quán trái pháp luật
-

(Adverus legem).
Án lệ (Juriprudence) :Các nguyên tắc các giải pháp pháp lí rút ra từ án
lệ không có giá trị như luật thành văn vì nó không chắc chắn có thể bị
hủy bỏ bất kì lúc nào, tại điều 5 bộ luật dân sự Napoleon quy định:
2


“Cấm các thẩm phán đặt ra các quy định chung và có tính lập quy để
tuyên án đối với những vụ việc được giao xét xử”.Mặc dù có nhiều cản
trở nhưng án lệ vẫn có ý nghĩa quan trọng và được thừa nhận chính
thức ở Pháp, Đức,Tây Ban Nha,Italia,Thụy sĩ,Thổ Nhĩ Kì...Ở Anh sự
tập trung quyền lực tòa án là điều kiện và nguyên nhân phát triển án lệ.
- Học thuyết (La doctrine): Trong quá khứ học thyết là nguồn chính của hệ
thống pháp luật lục địa châu Âu .Ngày nay vai trò học thuyết tạo ra ngân
hàng những khái niệm tư duy pháp luật mà nhà lập pháp sử dụng. Ta còn
thấy sự ảnh hưởng sâu sắc của học thuyết phân chia quyền lực trong tổ chức
và bộ máy nhà nước lên tất cả các nước châu Âu.
2.2 Dòng họ pháp luật xã hội chủ nghĩa
a) Pháp luật thành văn
Nguồn của pháp luật XHCN rộng hơn nó có thể là: đường lối chủ trương của
Đảng cộng sản thể hiện trong các Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc và
Nghị quyết cuản ban chấp hành trung ương Đảng.
- Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước có hiệu lực pháp lí cao nhất là cơ sở
để hình thành một hệ thống pháp luật đồng bộ.
- Luật (bộ luật):chứa đựng quy phạm pháp luật do cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất ban hành quy định những vấn đề cơ bản của đất nước, có giá

trị pháp lí chỉ sau hiến pháp.
- Các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới
luật.Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật thể hiện trên ba mặt: không
gian thời gian ,đối tượng tác động.Văn bản quy phạm pháp luật được thống
nhất xây dựng theo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa tôn trọng tính tối
cao hiến pháp và luật. Hệ thống các văn bản pháp luật XHCN ngày càng
hoàn chỉnh đồng bộ với kĩ thuật phản ánh đúng bản chất pháp luật XHCN
b) Pháp luật bất thành văn
- Tập quán pháp: bao gồm tập quán thông thường, tập quán chung, tập quán
pháp luật và tập quán địa phương thể hiện trong một số quy định của lệ làng,
3


hương ước luật tục. Xét về mặt nguyên tắc tập quán pháp không thể hiện bản
chất của pháp luật XHCN tuy nhiên có một số tập quán thể hiện truyền thống
và đạo đức dân tộc nên được nhà nước thừa nhận một số tập quán tiến bộ.
- Tiền lệ pháp: hình thành từ hoạt động của cơ quan hành pháp và tư pháp do
đó tạo ra sự tùy tiện không phù hợp với nguyên tắc pháp chế XHCN. Tuy
nhiên trước yêu cầu cách mạng cần giải quyết ngay một số vụ việc nên các
nhà nước XHCN vẫn áp dụng hình thức này. Khi hệ thống pháp luật được
xây dựng đồng bộ hoàn chỉnh thì hình thức này không còn tồn tại trong các
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
III Đánh giá nguyên nhân dẫn đến sự giống và khác nhau
Sở dĩ nguồn luật của dòng họ civil law và pháp luật xã hội chủ nghĩa có điểm
giống và khác nhau như vậy là do nhiều nguyên nhân. Trước hết do nguồn
luật là sản phẩm tư duy của các nhà làm luật dựa trên nghiên cứu thực tế về
công lí, đạo đức chính trị, sự hài hòa trong quan hệ xã hội. Do mức độ ảnh
hưởng cách thức vận dụng và cách biến đổi khác nhau. Do quá trình hình
thành và phát triển của các học thuyết nghiên cứu pháp luật khác nhau ở cả
hai dòng họ dẫn đến sự khác biệt trong nguồn luật.

KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Nguồn luật ở hai dòng họ này có những điểm tương đồng đáng kể điều đó tạo
nên sự thống nhất giữa các hệ thống pháp luật với nhau.Đồng thời những
điểm khác biệt về nguồn luật hai dòng họ tạo nên sự đa dạng cho hệ thống
pháp luật thể hiện khả năng vận dụng tiếp thu của mỗi nước góp phần phát
triển và hoàn thiện hơn trong quá trình xây dựng pháp luật tạo cơ sở cho
nguồn luật càng thêm vững chắc.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trường đại học luật Hà Nội Giáo trình luật so sánh Nhà xuất bản Công an

2.

nhân dân năm 2009.
Trường Đại học Luật Hà Nội Tập bài giảng Luật so sánh, 2003
4


3.
4.

/> />
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………….………..1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…………………………………………………....1
I.Một số khái niệm………………………………………………………….1
II.So sánh điểm giống và khác nhau giữa nguồn luật của dòng họ Civil Law
và dòng họ pháp luật XHCN……………………………………………....1

1.Điểm giống nhau………………………………………………………....1
2.Điểm khác nhau……………………………………………………….....1
2.1 Dòng họ Civil Law………………………………………………….....2
2.2 Dòng họ pháp luật XHCN……………………………………………..3
III Đánh giá nguyên nhân dẫn đến sự giống và khác nhau……………..,,,.4
KẾT THÚC VẤN ĐỀ……………………………………………………...4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………..5

5



×