Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

thiết kế giáo án điện tử vật lý 11 cơ bản sử dụng lecturemaker 2 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.53 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ



THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ VẬT LÝ 11 CƠ BẢN
SỬ DỤNG LECTUREMAKER 2.0

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ CÔNG NGHỆ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Vương Tấn Sĩ

Nguyễn Thị Thủy Tiên
MSSV: 1117616
Lớp: Sư phạm Vật lý - Công nghệ
Khóa : 37

Cần Thơ, 2015


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 11
Cơ bản sử dụng LectureMaker 2.0”, với sự nỗ lực và sự cố gắng của bản thân em đã hoàn
thành được luận văn này. Bên cạnh sự cố gắng của bản thân, em còn được sự quan tâm
từ phía thầy cô và nhiều bạn bè khác.
Trước hết, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Vương Tấn Sĩ đã tận tình hướng
dẫn dành nhiều thời gian góp ý chỉnh sửa những sai sót để bài luận văn của em có thể
hoàn thiện nhất.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường trong Bộ môn Vật lí đã
truyền đạt vốn kiến thức vô cùng quý giá cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng luận văn của em sẽ không tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô và các bạn để bài
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn và chúc lời chúc sức khỏe, thành công đến tất cả mọi
người.
Cần Thơ, ngày 20 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thủy Tiên

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên

Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn

Cần Thơ, ngày 20 tháng 04 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Thủy Tiên

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên

Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................1

3.

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................2


4.

PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU .....................................2

5.

CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ............................................................2

6.

CẤU TRÚC ĐỀ TÀI ...............................................................................................3

7.

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI .............................................................3

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀO DẠY HỌC .....................................................................................................4
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...............................................................................................4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
4
1.2. Những định hướng cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học
6
1.2.1. Định hướng đổi mới PPDH .....................................................................6
1.3. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lí
7
1.3.1. Tính tích cực trong học tập ......................................................................7
1.3.2. Phương pháp dạy học tích cực .................................................................7

1.3.3. Sử dụng một số phương pháp đặc thù của bộ môn Vật lí nhằm thúc
đẩy tính tích cực trong học tập của học sinh ....................................................7
2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ .....9
2.1. Lí do sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học 9
2.2. Một số chức năng cơ bản của máy vi tính có thể ứng dụng trong dạy học
Vật lí 10
2.2.1. Sử dụng MVT làm phương tiện nghe nhìn và lưu trữ thông tin. .......10
2.2.2. Sử dụng MVT để thiết kế và biểu diễn các mô hình, thí nghiệm. .....10
2.2.3 Sử dụng MVT để tự động hóa các thí nghiệm Vật lí ...........................10
2.2.4. Sử dụng MVT để tích hợp với các PTDH hiện đại. ............................11
2.2.5. Sử dụng MVT kết hợp với Multimedia................................................11
2.3. Giáo án điện tử
12
2.3.1 Khái niệm giáo án điện tử .......................................................................12
2.3.2. So sánh giáo án điện tử với giáo án truyền thống ................................12
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá ...............................................................................13
2.3.4. Quy trình thiết kế giáo án điện tử .........................................................13
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM LECTUREMAKER ......................16
1. SƠ LƯỢC VỀ PHẦN MỀM LECTUREMAKER .........................................16
1.1. Giới thiệu 16
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
i


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ


1.2. Cài đặt và cập nhật LectureMaker
16
1.2.1. Yêu cầu hệ thống ....................................................................................16
1.2.2. Cài đặt .....................................................................................................17
1.2.3. Kiểm tra phiên bản ................................................................................18
1.2.4. Gỡ chương trình cài đặt ........................................................................19
2. GIAO DIỆN VÀ CÁC MENU CỦA LECTUREMAKER ...............................20
2.1. Giao diện
20
2.2. Các Menu
21
2.2.1. Menu Lecturemaker ...............................................................................21
2.2.2. Menu Home .............................................................................................21
2.2.3. Menu Insert .............................................................................................22
2.2.4. Menu Control ..........................................................................................22
2.2.5. Menu Design ............................................................................................22
2.2.6. Menu View ...............................................................................................23
2.2.7. Menu Format ...........................................................................................23
2.3 Các chức năng cơ bản của phần mềm LectureMaker 23
2.3.1. Tạo nút lệnh .............................................................................................23
2.3.2. Chèn văn bản, công thức toán, hình vẽ, ảnh, phim, flash… ...............26
2.3.3. Nhập File Powerpoint, pdf, website.......................................................31
2.3.4. Chèn câu hỏi trắc nghiệm .......................................................................32
2.3.5. Qui trình soạn giáo án ............................................................................35
2.3.6. Kết xuất bài giảng ...................................................................................41
CHƯƠNG 3.THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI VẬT LÍ LỚP 11 CƠ BẢN........................46
1. Thiết kế giáo án điện tử Bài 6 TỤ ĐIỆN .........................................................46
1.1. Mục tiêu, yêu cầu của bài giảng. 46
1.2. Thiết kế bài giảng. 47
2. Thiết kế giáo án điện tử Bài 26 KHÚC XẠ ÁNH SÁNG ..............................52

2.1. Mục tiêu, yêu cầu của bài giảng. 52
2.2. Thiết kế bài giảng. 53
3. Thiết kế giáo án điện tử Bài 34 KÍNH THIÊN VĂN .....................................58
3.1. Mục tiêu, yêu cầu của bài giảng. 58
3.2. Thiết kế bài giảng. 59
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................... 63
I.

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................63

II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .......................................63
III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64

Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
ii


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng để hoàn thành cuộc cách mạng công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Để nhanh chóng phát triển kinh tế và hội nhập với thế giới,
chúng ta cần có đội ngũ những người lao động, những cán bộ khoa học kỹ thuật có trình
độ kỹ thuật cao, có năng lực tư duy sáng tạo và có khả năng độc lập giải quyết vấn đề.

Chính vì thế, vấn đề giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đang rất được chú trọng trong giai
đoạn hiện nay. Trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đóng vai trò hết sức
quan trọng.
Trong những năm gần đây, ngành GD&ĐT không ngừng đổi mới chương trình,
sách giáo khoa (SGK) về nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Song thực tế PPDH trong các bậc đào tạo hiện nay chủ yếu mang tính chất thông báo –
tái hiện. Đa số giáo viên (GV) vẫn còn sử dụng phương pháp diễn giảng truyền thống
theo lối truyền thụ một chiều, học sinh thụ động ghi chép và thụ động trong việc tiếp thu
tri thức. Kiểu dạy học truyền thống đã làm cho khả năng tự học, tự chủ, tìm tòi, khả năng
tư duy khoa học độc lập của học sinh (HS) bị hạn chế.
Hiện nay, sự phát triển của ngành công nghệ thông tin (CNTT) nói chung và tin
học ứng dụng nói riêng phát triển rất mạnh. Có thể nói tin học ứng dụng đã có nhưng tác
động rất to lớn đến mọi lĩnh vực, ngành nghề mà cụ thể ở đây là ngành GD&ĐT. Việc áp
dụng CNTT vào công tác giảng dạy và học tập mang lại hiệu quả cao, đáp ứng tốt nhu
cầu dạy và học, mang tính thiết thực, khoa học đúng với công cuộc cách mạng công
nghiệp hóa và hiện đại hóa của Đảng và nhà nước. Bên cạnh đó, chỉ thị 58-CT/TW của
Bộ Chính Trị đã khẳng định: “ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đạo tạo từ
xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội” [5].
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên việc ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) vào trường học là việc làm cần thiết và đúng đắn. Trong công tác giảng dạy,
CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Ứng dụng CNTT
vào tất cả các môn học, đặc biệt là các môn có sử dụng nhiều tranh ảnh, tư liệu phục vụ
bài giảng nhờ đó mà giúp HS hứng thú học tập hơn, chủ động hơn trong việc tìm hiểu, từ
đó hiểu và nắm vững kiến thức hơn.
Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm, phương pháp nghiên cứu đặc thù của Vật
lí là phương pháp thực nghiệm. Nếu Theo phương pháp dạy học truyền thống đã nói như
trên thì dễ tạo cho học sinh cảm giác khô khan, khó hiểu. Để HS có thể hiểu biết kiến
thức một cách sâu sắc, có thể vận dụng kiến thức đã học giải thích được các hiện tượng
thực tế, GV cần phải thay đổi PPDH phù hợp sao cho HS phải hiểu rõ ràng kiến thức đã

tiếp thu được và những kiến thức thực sự có chất lượng, sâu sắc và vững chắc. Trước
những yêu cầu đó, việc áp dụng CNTT vào giảng dạy Vật lí là một giải pháp hiệu quả.
Và một trong những ứng dụng quan trọng đó là sử dụng các phần mềm giáo dục để soạn
các giáo án điện tử (GAĐT) hỗ trợ cho GV trong quá trình dạy học.
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

Một trong những phần mềm để thiết kế GAĐT đó là Lecturemaker 2.0 - đây là
phần mềm mới với những tính năng thích hợp và thuận lợi cho việc soạn GAĐT. Chẳng
hạn, người sử dụng có thể chèn những thông tin đa phương tiện như các bài giảng đã
được thiết kế trên các phần mềm khác như PowerPoint, Acrobat, những đoạn audio,
video, web tĩnh hoặc tạo ra những câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn, câu trắc nghiệm trả lời
ngắn, ô chữ. Thậm chí trong quá trình lên lớp, GV và HS có thể tương tác trực tiếp trên
slide trình chiếu. Điều này, PowerPoint hoàn toàn không thực hiện được. Chính vì vậy,
sử dụng phần mềm Lecturemaker 2.0 trong dạy học làm cho bài giảng trực quan, sinh
động, góp phần làm tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu
quả dạy học.
Từ những lý do trên, cùng với sự định hướng của thầy Vương Tấn Sĩ nên em chọn
đề tài : “Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 11 Cơ bản sử dụng LectureMaker 2.0” để
nghiên cứu.

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu phần mềm LectureMaker 2.0 để thiết kế giáo án các bài trong chương

trình Vật lí 11 Cơ bản nhằm thu hút, lôi cuốn HS tham gia vào vấn đề của bài học, chủ
động tìm tòi , giải quyết vấn đề, từ đó dễ dàng khắc sâu kiến thức , nâng cao chất lượng
dạy học.

3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Do trong quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cùng với thời gian
thực hiện đề tài có hạn nên việc thiết kế giáo án điện tử đưa vào luận văn còn hạn chế.
Hình ảnh minh họa, video, flash nhúng vào bài giảng chưa phong phú, đa dạng. Mặc
khác, việc nghiên cứu và tìm hiểu các phần mềm hỗ trợ, trang thiết bị hiện đại phục vụ
cho việc thiết kế giáo án còn hạn chế nên việc hoàn thành luận văn còn gặp nhiều khó
khăn, thiếu sót.

4. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, phân tích chương.
- Nghiên cứu các PPDH tích cực và ứng dụng CNTT vào dạy học.
- Nghiên cứu SGK, sách giáo viên, tài liệu bồi dưỡng GV môn Vật lý 11 Cơ bản.
- Tìm hiểu phần mềm LectureMaker 2.0.
4.2. Phương tiện nghiên cứu
- SGK Vật lí 11 Cơ bản, sách giáo viên, các giáo trình cơ sở Vật lý.
- Phần mềm LectureMaker và giáo trình hướng dẫn.
- Một số phần mềm bỗ trợ thực hiện đề tài : iMindMap 5, Xilisoft Video Converter
Ultimate, CyberLink YouCam.
- Các tài liệu liên quan khác.
5. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Giai đoạn 1: tìm hiểu đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.
- Giai đoạn 2: nghiên cứu đề tài, đọc các tài liệu có liên quan.
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên

2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

- Giai đoạn 3: lập đề cương nghiên cứu: chi tiết, khoa học, hoàn thiện.
- Giai đoạn 4: viết luận văn, chỉnh sửa luận văn.
- Giai đoạn 5: hoàn chỉnh đề tài, nộp cho GVHD, chuẩn bị báo cáo.
- Giai đoạn 6: bảo vệ luận văn tốt nghiêp.
6. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN (CNTT) VÀO DẠY HỌC
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN PHẦN MỀM LECTUREMAKER
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI VẬT LÍ
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

7. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Giáo viên
Học sinh
Công nghệ thông tin
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Phương pháp
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo

Trung học phổ thông
Hoạt động
Máy vi tính
Giáo án
Giáo án điện tử
Phương tiện dạy học
Thiết bị dạy học
Quá trình dạy học

GV
HS
CNTT
PPDH
SGK
PP
GD
GD&ĐT
THPT

MVT
GA
GAĐT
PTDH
TBDH
QTDH

Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
3



Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong chiến lược phát triển GD chính phủ đã nhận định: Sự đổi mới và phát triển
GD đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để nền GD Việt Nam nhanh chóng tiếp
cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức, nội dung
giảng dạy hiện đại và vận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển. Chỉ thị
số 58/CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII) khẳng định: “Ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương
tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước.
Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng đều phải ứng dụng
CNTT để phát triển” [5].
Với nhu cầu cấp thiết của thực tiễn GD&ĐT, những kết quả khả quan của việc ứng
dụng CNTT vào phát triển và hiện đại hóa các PTDH đã tác động đã tác động sâu sắc đến
sự phát triển của nền khoa học và GD hiện đại của mỗi quốc gia trong khu vực và trên
toàn thế giới. Các nhà giáo dục tìm cách nghiên cứu để phát huy một cách tốt nhất PTDH
hiện đại đồng thời mở ra những triển vọng mới trong việc ứng dụng nó để cải tiến PPDH,
nâng cao chất lượng GD&ĐT hiện nay. Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào QTDH
được triển khai mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Ở các nước phát triển như Mỹ, Đức,
Hàn Quốc,… các công ty sản xuất TBDH về ứng dụng CNTT đã sản xuất nhiều sách điện
tử, các PTDH hiện đại được điều khiển bởi MVT, hệ thống trường học được trang bị
phòng học đa chức năng với mạng máy tính, máy chiếu khuếch đại,… đã đánh dấu một

cuộc cách mạng mới trong công nghệ DH. Đưa QTDH từ hình thức dạy học truyền thống
thành DH trên mạng, biến Internet với các Website thành môi trường học tập và thư viện
tư liệu cho HS truy cập.
Ở Việt Nam, thành công của sự nghiệp đổi mới trong hai thập niên qua đã tạo tiền
đề cho việc ứng dụng các thành tựu của CNTT trong GD&ĐT. Môn tin học đã được đưa
vào giảng dạy dưới các hình thức và mức độ khác nhau, hầu hết các trường THPT được
trang bị phòng máy tính, phòng nghe nhìn đa chức năng với máy chiếu khuếch đại,…
Nhiều trường THPT, các trường đại học, viện nghiên cứu đã sử dụng các thiết bị hiện đại
phục vụ cho DH. Việc sử dụng Internet như một công cụ học tập đang dần trở nên quen
thuộc với HS. Thông qua mạng tương tác trong trường học, các em có khả năng tiếp cận
thông tin nhanh hơn, tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc học tập của bản thân mình. Xác
định tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT và Internet đối với việc dạy và học trong 5
năm gần đây, nền GD nước ta đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt trong việc
đổi mới nội dung chương trình SGK phổ thông. Bên cạnh nhiều dự án thay SGK, đổi mới
nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, đổi mới GD phổ thông, đào tạo GV
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

phổ thông, hàng năm Nhà nước còn đầu tư một lượng ngân sách lớn cho việc trang bị cơ
sở vật chất - thiết bị phục vụ DH. Trong các thiết bị DH hiện nay, ngoài các loại hình
thiết bị DH truyền thống như tranh ảnh giáo khoa, bản đồ giáo khoa, mô hình mẫu vật,...
thì MVT là một loại phương tiện kỹ thuật DH hiện đại không thể thiếu ở mỗi trường phổ
thông. Rất nhiều trường phổ thông đã có phòng học với 20 – 25 bộ máy vi tính với các

thiết bị trợ giảng bằng hệ thống DH đa phương tiện đã kết nối Internet và có trang Web
về trường.
Hiện nay, đối với một số trường tiểu học (TH), THCS, THPT việc thiết kế và sử
dụng GAĐT còn khá mới mẻ. Ở vùng núi, vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng xa xôi,
hẻo lánh... có nhiều GV, cán bộ quản lý các trường TH, THCS, THPT vẫn còn không biết
GAĐT là gì. So với PTDH chỉ có bảng đen, phấn trắng và SGK,... thì việc thiết kế nội
dung bài giảng trên MVT với sự hỗ trợ của hệ thống DH đa phương tiện là một bước đột
phá lớn. GAĐT ngoài việc hỗ trợ cho GV, còn đem đến cho HS nhiều thông tin hơn, hấp
dẫn hơn qua các kênh thông tin đa dạng và phong phú: nội dung văn bản, âm thanh, hình
ảnh tĩnh, động, các đoạn video clip sống động,... Đặc biệt ở một số nội dung kiến thức
người ta còn có thể xây dựng các mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô
phỏng để minh họa hoặc chứng minh định luật, đã biến quá trình HS nhận thức các kiến
thức trừu tượng thành quá trình tự HS lĩnh hội kiến thức mới một cách hào hứng, tích
cực.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV để có thể sẵn sàng tiếp cận với các
PTDH hiện đại trong DH nói chung và DHVL nói riêng đang được các trường đại học,
cao đẳng sư phạm dành một thời lượng đáng kể trong chương trình đào tạo.
Tuy nhiên việc khai thác sử dụng máy tính trong DH ở các trường phổ thông thì
rất khác nhau tùy theo điều kiện cơ sở vật chất và trình độ GV. Theo đánh giá ban đầu thì
hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong DH là khá khả quan, càng khẳng định vai trò
quan trọng của CNTT trong việc đổi mới PP dạy và học. Tuy nhiên, xét trên diện rộng,
tình hình ứng dụng CNTT trong DH ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế như [2]:
- Nhận thức của GV và HS: nhiều GV, HS chưa quan tâm tới việc ứng dụng CNTT
vào quá trình GD do đã quen với các PPDH truyền thống.
- Cơ sở hạ tầng CNTT còn thấp: đây là vấn đề nan giải nhất. Ứng dụng CNTT
trong GD đi liền với đầu tư hệ thống máy tính, mạng máy tính nội bộ, mạng Internet phục
vụ cho GV và HS, các thiết bị ngoại vi như máy chiếu, hệ thống cung cấp điện, phòng
máy đạt tiêu chuẩn,… là khó khăn lớn không dễ giải quyết trên diện rộng.
- Trình độ tin học của GV và HS: còn có những bất cập với các ứng dụng cụ thể
của các phần mềm, các thí nghiệm với máy tính,…

- Hình thức tổ chức lớp: thay đổi hình thức tổ chức lớp học, phương thức dạy và
học sẽ gây khó khăn cho cả GV, HS và cả các nhà quản lý giáo dục. Chẳng hạn muốn tổ
chức một giờ học bằng bài giảng điện tử, sử dụng projector trang bị cho toàn trường (vì
không có điều kiện trang bị đến từng lớp học) thì phải có sự di chuyển địa điểm học tập,
GV sẽ phải mất thời gian cho việc chuẩn bị PTDH cho giờ học đó.
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

1.2. Những định hướng cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Định hướng đổi mới PPDH
Đổi mới PPDH không có nghĩa là người thầy phải tìm ra và thực hiện một cách làm
hoàn toàn mới, mà là biết cách vận dụng một cách sáng tạo những cách thức tổ chức hoạt
động nhận thức cho HS, nhằm đạt được mục tiêu DH. Cốt lõi của đổi mới PPDH là
hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động: đổi
mới nội dung và hình thức hoạt động của GV và HS, đổi mới hình thức tổ chức DH, đổi
mới hình thức tương tác xã hội trong DH.
- Đối với HS:
+ Học tập chủ động, tích cực, có năng lực phát hiện
+ Giải quyết vấn đề, phát triển tư duy linh hoạt tiến đến sáng tạo
+ Hình thành và ổn định PP và thói quen tự học, khả năng làm việc tập thể.
- Đối với GV:
+ Hạn chế đến mức tối đa việc truyền thụ một chiều, phải làm cho
HS tham gia tối đa vào quá trình dạy học.

+ Phát triển ở HS các kỹ năng, kỹ xảo và năng lực cần thiết.
+ Phong phú hơn về hình thức dạy học.
+ Tăng cường ứng dụng phương tiện dạy học.
+ Tăng cường dạy lý thuyết gắn với thực tiễn, vận dụng kiến thức đã
học vào đời sống.
+ Cải thiện việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
1.2.2. Giải pháp đổi mới PPDH
- Hình thành tình huống có vấn đề.
- Giúp HS sử dụng SGK. (Ví dụ: cho HS tự đọc phần in nghiêng trong SGK, đọc
bài đọc thêm).
- Tăng cường hoạt động tìm tòi.
- Thay đổi hình thức tổ chức dạy học: dạy học trên lớp (học bài mới, ôn tập, luyện
tập, kiểm tra), trong phòng thí nghiệm, thảo luận, làm việc nhóm, tự học, phụ đạo, tham
quan,...
- Hệ thống kiến thức và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy.
- Tăng cường ứng dụng PTDH.
Đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống mà phải lien tục
phát huy, kế thừa những tinh hoa của nền GD và kết hợp với các PPDH hiện đại theo
quan điểm DH tích cực nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo,
rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức
vào những tình huống khác nhau trong HT và trong thực tiến cuộc sống.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, dạy HS cách học, cách tìm ra kiến thức và
chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác). Như vậy, việc đổi mới
PPDH có thể xem như sự vận dụng sáng tạo các PPDH truyền thống với các phương
pháp, phương tiện, công nghệ phù hợp với đối tượng, nội dung chương trình nhằm làm
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
6



Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

cho người học chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu kiến hức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
và áp dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn.
1.3. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lí
Đổi mới PPDH là một yêu cầu bức thiết của nền GD nước ta hiện nay. PPDH phải
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Cùng với việc sử dụng PPDH
truyền thống, các PPDH tích cực giúp mang lại chất lượng và hiệu quả cao trong GD.
1.3.1. Tính tích cực trong học tập
Tính tích cực là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội. Con
người không chỉ sử dụng những cái có sẵn trong thiên nhiên mà còn chủ động tạo ra
những của cải vật chất cần thiết cho sự sống, sự tồn tài và phát triển của xã hội loài
người. Qua đó, con người thể hiện sự sáng tạo, khả năng khám phá, cải biến môi trường
tự nhiên cũng như môi trường xã hội.
Trong GD, hoạt động HT là hoạt động chủ đạo. Tính tích cực trong HT về bản
chất là tích cực nhận thức, sự mong muốn hiểu biết và chiếm lĩnh tri thức, người học phải
tích cực, chủ động khám phá những điều chưa biết. Tính tích cực nhận thức trong hoạt
động HT có liên quan đến động cơ HT. Động cơ HT đúng đắn sẽ tạo cho HS sự hứng thú
và tự giác hơn, đó là hai yếu tố tâm lý chính tạo nên tính tích cực trong HT.
Tính tích cực trong HT thể hiện ở các hoạt động như hăng hái phát biểu ý kiến
xây dựng bài, tích cực trình bày, tranh luận các vấn đề được nêu, chịu khó tư duy trước
các vấn đề khó, kiên trì giải quyết các bài tập theo các cách khác nhau…
1.3.2. Phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực hướng tới tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Với PP này, người dạy
đóng vai trò chủ đạo và người học đóng vai trò chủ động chiếm lĩnh tri thức. Chú trọng
rèn luyện PP và phát huy năng lực tự học của HS.

1.3.3. Sử dụng một số phương pháp đặc thù của bộ môn Vật lí nhằm thúc
đẩy tính tích cực trong học tập của học sinh
1.3.3.1. Sử dụng phương pháp học tập theo nhóm
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là hình thức DH trong đó quá trình nhận thức
được tiến hành thông qua hoạt động của các HS trong nhóm theo một kế hoạch theo yêu
cầu của GV. Cách DH này có thể tiến hành trong hoặc ngoài lớp.
Ưu điểm của PP dạy học theo nhóm:
- Tạo không khí sôi nổi, hào hứng cho tiết học.
- Tạo yếu tố thi đua giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm.
- Tăng cường tính tích cực, chủ động của người học.
- Rèn luyện cho HS sự tự tin, mạnh dạn đưa ra ý kiến riêng của cá nhân. Điều
này đặc biệt có ích đối với các HS nhút nhát, ít phát biểu trong lớp.
- Tạo nhiều cơ hội cho GV nhận được nhiều thong tin phản hồi từ người học.
Nhược điểm của PP dạy học theo nhóm:
- Tốn nhiều thời gian.
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

- Có thể đi chệch hướng với kế hoạch ban đầu,.
- HS dễ mất tập trung, phát biểu linh tinh.
- Hiệu quả HT của nhóm phụ thuộc nhiều vào tinh thần tham gia của các thành
viên trong nhóm.
1.3.3.2. Sử dụng thí nghiệm Vật lí để dạy học

Trong DH Vật lí, thí nghiệm đóng vai trò hết sức quan trọng. Thí nghiệm
có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình DH, góp phần đơn
giản hóa và trực quan hóa trong DH Vật lí, đặc biệt góp phần các phát triển cho HS các
kỹ năng : quan sát, nhận xét, so sánh, phân tích…
1.3.3.3. Sử dụng phương pháp trực quan và phương tiện trực quan
Phương pháp trực quan: là phương pháp GV nêu vấn đề kết hợp với việc
sử dụng các phương tiện trực quan để dẫn dắt HS giải thích các khái niệm, định luật, hiện
tượng Vật lí mà HS quan sát được từ đó giúp HS lĩnh hội được kiến thức.
Phương tiện trực quan: bao gồm các dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật
được dùng trong quá trình DH làm cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho HS có thể quan
sát trực tiếp.
Vai trò của các phương tiện trực quan trong DH:
- Đẩy mạnh và hỗ trợ hoạt động nhận thức của HS: trong quá trình học,
HS đã tích lũy được một số hiện tượng do quan sát thực tiễn hoặc do HT, trao đổi mà có.
Vì vậy, muốn cho HS hiểu bài một cách chính xác và sâu sắc thì cần thiết nên xây dựng
các khái niệm, các định luật từ sự quan sát trực tiếp. Dựa vào các phương tiện trực quan
GV có thể cung cấp cho HS những kiến thức bền vững, chính xác, giúp HS kiểm tra lại
tính đúng đắn của lý thuyết.
- Phát triển kỹ năng thực hành: thí nghiệm của GV với những thao tác
chuẩn mực sẽ giúp HS hình thành kỹ năng làm thí nghiệm một cách chính xác, khoa học.
Thí nghiệm còn giúp HS nắm vững kiến thức một cách độc lập để giải thích được các
hiện tượng và rút ra những kiến thức trên cơ sở quan sát được. Bên cạnh đó, giúp HS phát
triển óc quan sát, khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Giáo dục nhận thức cho HS: thông qua việc sử dụng các phương tiện
trực quan góp phần hình thành ở HS nhận thức về thế giới xung quanh, trên cơ sở đó giải
thích một cách khoa học các sự vât hiện tượng trong tự nhiên.
Một số phương tiện trực quan thường được sử dụng:
- Mô hình, hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, đồ thị.
- Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm.
- Băng hình, máy tính, máy chiếu, phần mềm dạy học.

1.3.3.4. Sử dụng công nghệ thông tin
Đối với DH, CNTT góp phần đổi mới PPDH Vật lí. Sử dụng CNTT cụ thể
là sử dụng MVT với những thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, hình ảnh sinh động, kết
hợp giữa màu sắc, âm thanh,… sẽ góp phần nâng cao tính trực quan góp phần tác động
vào các giác quan tạo sự chú ý, hứng thú trong HT của HS. Đây là điều kiện cần thiết để
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

quá trình DH đạt kết quả cao. Tuy nhiên, đối với một số thí nghiệm GV có thể tiến hành
được thì nên tiến hành thật sẽ trực quan hơn.

2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
2.1. Lí do sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học
Khi mục tiêu dạy học thay đổi thì nội dung và PPDH cũng sẽ thay đổi. Thay đổi
cách dạy truyền thụ một chiều, lấy thầy làm trung tâm chuyển sang cách dạy học lấy HS
làm trung tâm nhằm hướng tới mục tiêu tích cực hóa hoạt động nhận thức, phát huy tính
chủ động, tự lực sáng tạo của học sinh bằng các PPDH mới, PPDH tích cực.
Dựa trên cơ sở về tâm lí học, lí luận DH, cơ sở thực tiễn và những chức năng của
MVT, các nhà nghiên cứu GD đã khẳng định rằng, hoàn toàn có thể sử dụng MVT trong
quá trình DH với tư cách như một PTDH hiện đại.
Đới với môn Vật lí - đây là môn khoa học thực nghiệm, hầu hết kiến thức đều gắn
với thực tiễn, nên việc ứng dụng CNTT nói chung và MVT nói riêng vào QTDH là một
hướng đi thích hợp và mang tính cấp thiết. Khi sử dụng CNTT và MVT, GV có thể dễ

dàng sử dụng hoặc thiết kế các tranh ảnh, hình vẽ, mô hình thí nghiệm, biểu diến thí
nghiệm…để truyền tải các nội dung kiến thức cho HS.
Do có khả năng thể hiện thông tin rõ ràng nên tranh ảnh, hình vẽ trên MVT tạo
điều kiện tốt nhất để GV chuyển nội dung bài giảng từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể
đến trừu tượng và ngược lại, từ khái niệm trừu tượng đến các mô hình cụ thể, hoàn thiện
và bổ sung khái niệm mới, làm cho HS dễ hiểu và nhớ bài hơn. GV có thể chủ động sử
dụng các loại tranh, hình và vận dụng các PPDH tích cực nhằm phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo của HS, tăng cường nhịp độ truyền thụ kiến thức của GV và khả năng tiếp
thu kiến thức của HS, tiết kiệm thời gian của thầy và trò. Ví dụ như:
+ Giúp HS hiểu rõ hơn các khái niệm trừu tượng: nguyên tử, hạt nhân nguyên tử, sự
chuyển động của các điện tích,…
+ Làm sáng tỏ cấu tạo của dụng cụ và máy móc phức tạp nhất, chi tiết bên trong
khó thấy rõ: máy phát điện, động cơ điện xoay chiều ba pha,…
+ Mô tả ứng dụng của các hiện tượng Vật lí liên quan đến đời sống: hiện tượng
phản xạ toàn phần, khúc xạ ánh sáng,…
Tranh ảnh, hình vẽ rất dễ sử dụng, dễ tìm trong các loại sách báo, tạp chí,… hoặc
người dùng có thể tự tạo ra các hình hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng của mình.
Ngoài ra, nhờ các chương trình mô phỏng, minh họa, MVT làm tăng tính trực
quan, kích thích hứng thú HT và tạo sự chú ý ở mức độ cao đối với HS, giúp cho GV
giảm thời gian thuyết trình, không mất nhiều thời gian vào việc biểu diễn, thể hiện thông
tin trong giờ học. Với các thí nghiệm có tính nguy hiểm đối với con người, hoặc các thí
nghiệm có thời gian diễn ra rất nhanh (hoặc rất chậm) thì việc thay thế chúng bằng những
thí nghiệm ảo trên MVT là một cách làm tối ưu.
Có thể thấy ngay rằng, việc sử dụng MVT với tư cách là một PTDH hiện đại trong
DH Vật lí có rất nhiều ưu điểm nổi trội, nó có thể được ứng dụng trong nhiều giai đoạn

Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
9



Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

của QTDH, từ việc xây dựng tình huống HT, nghiên cứu giải quyết vấn đề, xây dựng
kiến thức mới đến việc củng cố, vận dụng kiến thức,…
Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng, MVT không phải là một PTDH vạn năng có
thể thay thế toàn bộ các PPDH truyền thống khác. MVT dù hiện đại đến đâu, cũng không
thể thay thế toàn bộ cho người GV - là người có vai trò tổ chức, thiết kế QTDH, là người
quyết định lựa chọn phương tiện, lựa chọn thời điểm sử dụng, hình thức sử dụng và phạm
vi sử dụng MVT nhằm đạt hiệu quả cao nhất của hoạt động DH.
2.2. Một số chức năng cơ bản của máy vi tính có thể ứng dụng trong dạy học
Vật lí
2.2.1. Sử dụng MVT làm phương tiện nghe nhìn và lưu trữ thông tin.
Tính năng nổi bật của MVT là khả năng lưu trữ thông tin rất lớn. Các văn bản,
hình ảnh tĩnh động, các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị…được lưu trên các thiết bị nhớ của MVT
với một số lượng đáng kể. Cùng với những phần mềm được cài sẵn, kho dữ liệu của
MVT còn cho phép người sùng biểu diễn các mô hình, các hiện tượng, các quá trình Vật
lí,…GV và HS có thể truy cập nhanh tới kho dữ liệu này để lấy ra các dữ liệu cần thiết,
phục vụ cho việc dạy và học một cách nhanh chóng và chính xác.
Nhờ tính năng đồ họa phong phú và khả năng xử lý các kiểu dữ liệu khác nhau
của MVT, ta có thể xây dựng các đoạn phim, video dạy học nhằm làm tăng tính trực quan
các quá trình dạy học Vật lí. Với các chương trình mô phỏng, minh họa trên MVT, HS có
thể quan sát các sự kiện, quá trình từ đó có thể hiểu rõ bản chất Vật lí của các hiện
tượng…
Đặc biệt, khi MVT có kết nối với mạng Internet thì khả năng tìm kiếm, lưu trữ
thông tin càng phát huy mạnh mẽ, khả năng truyền dẫn thông tin, tương tác hai chiều của
MVT càng được vận dụng một cách linh hoạt. Đây chính là thế mạnh của MVT mà các

PPĐH truyền thống không có được.
2.2.2.Sử dụng MVT để thiết kế và biểu diễn các mô hình, thí nghiệm.
Trong các trường hợp không thể thực hiện được các thí nghiệm (các thí
nghiệm mang tính nguy hiểm, diễn biến của các hiện tượng xảy ra quá nhanh hoặc quá
chậm không thể thực hiện trong giờ học) với MVT, GV có thể sử dụng các phần mềm để
thiết kế các sơ đồ thí nghiệm, thực hiện các thí nghiệm ảo trên MVT để cho HS quan sát.
Hiện nay, có rất nhiều phần mềm hỗ trợ công việc thiết kế mô hình, thí
nghiệm trên MVT như các chương trình CAD (Computer Assisted Design), chương trình
Or CAD hoặc Ar CAD hỗ trợ thiết kế các mạch điện tử; phần mềm Electronics
Workbench cho phép lắp đặt các linh kiện, các đồng hồ đo vào mạch điện, khi cho mạch
điện hoạt động thì trên màn hình hiển thị đường cong kết quả trên Ossiloscope; chương
trình Auto CAD hỗ trợ thiết kế mô hình chi tiết máy hoặc Crocodile Physics cho phép
thiết kế các thí nghiệm, mô hình trong Vật lí,…
2.2.3 Sử dụng MVT để tự động hóa các thí nghiệm Vật lí
Trong DH nói chung và DH Vật lí nói riêng việc nghiên cứu, cải tiến các thí
nghiệm là một trong những nhiệm vụ quan trọng và phải được thực hiện một cách thường
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

xuyên. Với tính năng có thể xử lý các tín hiệu điện sau khi đã được số hóa của MVT, ta
có thể thiết kế các thí nghiệm Vật lí nhờ sự trợ giúp của MVT. Trong các thí nghiệm Vật
lí, MVT đóng vai trò như một máy đo vạn năng, ta có thể đo các đại lượng, tính toán các
đại lượng Vật lí liên quan khác thông qua các công thức toán học biểu diễn các định luật

Vật lí. Ngoài ra, MVT còn được sử dụng như một dao động kí điện tử để ghi lại các hình
ảnh dao động.
Một chức năng nổi trội khác của MVT là khả năng đo đạc một cách chính xác
các đại lượng đồng thời lưu trữ các số liệu đo trên các thiết bị lưu trữ (USB, đĩa cứng, đĩa
CD, thẻ nhớ,…) và có thể biểu diễn các kết quả đo dưới dạng bảng biểu, đồ thị. Đặc biệt,
MVT có thể được sử dụng để viết các chương trình làm tròn số liệu, xử lý các sai số của
phép đo sao cho kết quả thí nghiệm phù hợp nhất.
Thông qua các thí nghiệm tự động hóa trên MVT, HS có thể từng bước làm
quen với các hệ thống điều khiển tự động đang được ứng dụng ngày càng mạnh mẽ, rộng
rãi trong đời sống và trong các ngành kỹ thuật.
2.2.4.Sử dụng MVT để tích hợp với các PTDH hiện đại.
Một tính năng rất quan trọng mà MVT có được là việc trao đổi thông tin
không chỉ được thực hiện thông qua các thiết bị đầu vào chuẩn như bàn phím, chuột,…
mà còn có thể kết nối thông qua các cổng giao tiếp khác. Việc sử dụng các cổng nối tiếp,
cổng song song, khe cắm chuẩn trên bo mạch chủ của MVT thông qua các mạch giao tiếp
(Interface Card) có thể kết nối MVT với các thiết bị ngoại vi.
Việc kết nối MVT với các thiết bị hiện đại khác sẽ nâng cao thế mạnh của mỗi
phương tiện riêng rẽ thành một hệ thống hoàn chỉnh, khắc phục tốt những hạn chế của
mỗi thiết bị (chẳng hạn, tổ hợp MVT với Camera và máy ghi âm thông qua bộ giao tiếp
Youcam, cho phép khai thác khả năng quay phim của Camera, kết hợp với khả năng lưu
trữ, xử lý hình ảnh, âm thanh của MVT để xây dựng các phim HT hoặc trao đổi các tệp
đồ họa).
Đặc biệt, trong hệ thống kết nối MVT với các phương tiện hiện đại khác, ta có
thể khai thác tối đa khả năng điều khiển, truy cập, chọn lọc, tìm kiếm thông tin một cách
nhanh chóng. Các hệ thống ghép nối thường đi kèm với một phần mềm điều khiển tương
ứng, các phần mềm này có thể chạy trên môi trường hệ điều hành MS – DOS hoặc hệ
điều hành Windows, chúng có thể được xây dựng kèm theo thiết bị ghép nối hoặc có thể
do các nhà lập trình tạo nên theo yêu cầu sư phạm.
2.2.5. Sử dụng MVT kết hợp với Multimedia.
Multimedia được gọi là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông, một

phương pháp giới thiệu thông tin bằng máy tính, sử dụng nhiều dạng truyền thông tin như
văn bản, đồ họa và âm thanh,…cùng với sự gây ấn tượng bằng tương tác [9].
Công nghệ đa phương tiện, nhờ khả năng nghe – nhìn (Audio – Video) đang
được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong GD, giải trí và tiếp thị thương mại,...[9].
Thông tin Multimedia có thể thể hiện ở các dạng sau: văn bản (Text), hình họa
(Graphics), hoạt ảnh (Animation), ảnh chụp (Image), Audio và Video [9].
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

Việc nghiên cứu sử dụng MVT với Multimedia đã cho phép lưu trữ, xử lý, tìm
kiếm và trao đổi một lượng lớn thông tin trong một điều kiện thuận lợi. Nó còn cho phép
mô phỏng, tái tạo, biểu diễn sự vật, hiện tượng, diến tiến các quá trình như là sự tích hợp
các chức năng của các PTDH cổ truyền. Nó không những cho phép đảm bảo tính trung
thực của các đối tượng nghiên cứu trước mắt người học, làm tăng niềm tin vào tri thức,
kích thích hứng thú, tạo động cơ học tập trong quá trình dạy học mà còn có tác dụng GD
toàn diện: phát triển tính tự lực sáng tạo, phát triển tư duy logic, tư duy trừu tượng, tối ưu
hóa quá trình nhận thức và điều khiển quá trình nhận thức.
Sự ra đời của Multimedia đã làm thay đổi diện mạo, vai trò của MVT với tư
cách là công cụ trong DH nói chung và trong DH Vật lí nói riêng.
2.3. Giáo án điện tử
2.3.1 Khái niệm giáo án điện tử
GAĐT là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động DH của GV và HS
trong giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động DH đó đã được Multimedia hóa một cách chi tiết, có

cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc bài học [8].
GAĐT là sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất
trước khi bài dạy được tiến hành. Nói cách khác, GAĐT chính là bản thiết kế của bài
giảng điện tử, chính vì vậy xây dựng GAĐT hay thiết kế bài giảng điện tử là cách gọi
khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có được bài giảng điện tử trong quá trình DH tích
cực [8].
2.3.2. So sánh giáo án điện tử với giáo án truyền thống [2]
Giáo án điện tử
Giáo án truyền thống
- Học tập lấy người học làm trung tâm.
- Kích thích đa giác quan.
- Hướng phát triển đa chiều.
- Đa phương tiện, đa năng.
- Làm việc hợp tác, tương tác.
- Trao đổi thông tin.
- Học tập tích cực, tìm tòi khám phá.
- Học dựa trên tư duy phê phán, sáng
tạo.
- DH dựa trên những hoạt động có chủ
đích.

- Lấy người dạy làm trung tâm.
- Kích thích đơn giác quan.
- Hướng phát triển một chiều.
- Đơn phương tiện, đơn năng.
- Làm việc đơn lẻ, cá nhân.
- Truyền tải thông tin.
- Học tập thụ động.
- Học sự kiện, dựa trên những tri thức
có sẵn.

- DH dựa trên những phản ứng đáp lại,
rập khuôn theo mẫu.

Vậy qua những phân tích trên ta nhận thấy, do đặc trưng cơ bản của GAĐT là
được Multimedia hóa kiến thức nên GAĐT tạo ra tính tương tác cao hơn, tạo điều kiện
cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, trực quan hóa mọi sự vật hiện tượng. Hiện
nay, GAĐT đã và đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của GD ở nước ta cũng như
các nước khác.
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

Tuy nhiên, GAĐT không phải là một công cụ để thay thế hoàn toàn “bảng đen,
phấn trắng” cũng không thể thay thế hết vai trò của GV mà nó chỉ đóng vai trò định
hướng các hoạt động DH trên lớp theo QTDH tích cực.
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá
Qua thực tiễn DH khi sử dụng GAĐT, thì một GAĐT cần đáp ứng các tiêu chí
sau đây:
Các tiêu chí về mặt khoa học: Các nội dung GAĐT phải được trình bày khoa
học, dễ hiểu, đáp ứng tính đa dạng phong phú, đảm bảo tính chính xác khoa học, phù hợp
với chương trình đào tạo, kiến thức và khả năng tiếp thu của HS. Các định luật, định lý,
định nghĩa,…phải chính xác và nhất quán với SGK hiện hành và thực hiện được mục
đích DH đề ra [2].
Các tiêu chí về LLDH: GAĐT phải thực hiện được các chức năng LLDH, thực

hiện đầy đủ các giai đoạn của QTDH, từ khâu củng cố trình độ, hình thành tri thức mới,
ôn tập, hệ thống hóa kiến thức cho đến kiểm tra đánh giá kiến thức của HS. Có sự phối
hợp giữa lý thuyết, thực tiễn và các PPDH [2].
Các tiêu chí về mặt sư phạm: GAĐT phải thể hiện được tính ưu việt về mặt tổ
chức DH so với GA truyền thống. Cần phải khai thác triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải
thông tin đa dạng, trực quan hóa các hiện tượng, quá trình Vật lí,…kích thích động cơ
HT, tính tích cực và khả năng sáng tạo của HS. Từ đó, giúp HS đào sâu nội dung HT,
khắc sâu kiến thức đã lĩnh hội, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mở
rộng nội dung kiến thức đã học và đi sâu vào bản chất vấn đề nghiên cứu [2].
Các tiêu chí về mặt kỹ thuật: Giao diện trên màn hình phải đơn giản, thân
thiện, cấu trúc slide rõ ràng, được sắp xếp một cách hợp lý phù hợp với tiến trình của một
giờ học. Việc sử dụng các hình ảnh, âm thanh, màu sắc,…phải khéo léo, không nên quá
lạm dụng sẽ làm phân tán sự tập trung chú ý của HS, làm ảnh hưởng tới chất lượng giờ
dạy [2].
2.3.4. Quy trình thiết kế giáo án điện tử
GAĐT có thể được xây dựng theo quy trình gồm các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài dạy, xác định mục tiêu bài học, xây dựng phiếu
học tập, soạn giáo án
- GV cần nghiên cứu kỹ bài qua SGK, SGV kết hợp với các tài liệu tham khảo
để tìm hiểu nội dung của bài và mục tiêu HS cần đạt khi học xong bài này. Trên cở sở đó,
xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
- Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm.
- Xây dựng phiếu học tập cho HS: giúp cho HS có cái nhìn tổng quát về bài học
giúp các em dễ dàng ghi chép, quan sát bài giảng cũng như tham gia vào quá trình xây
dựng và củng cố kiến thức. Tuy nhiên, phiếu học tập chỉ nên là một dàn ý hoặc tóm tắt
bài, HS vẫn phải chủ động trong việc ghi chép và tiếp nhận kiến thức.
- Soạn GA theo cấu trúc của GA DH tích cực.
Bước 2: Lên kịch bản sư phạm cho việc thiết kế giáo án trên máy vi tính
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37


SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

- GV phải hình dung được toàn bộ nội dung cũng như những hoạt động sư
phạm trên lớp của cả tiết dạy và xác định được phần nào, nội dung nào của bài thì cần có
sự hỗ trợ của MVT để tiết học đó đạt hiệu quả.
- GV phải hình dung được các hoạt động nào, nội dung nào, hình ảnh ra sao,
thời gian bao lâu,…để thể hiện trên GAĐT.
Bước 3: Multimedia hóa kiến thức
- Dữ liệu hóa thông tin kiến thức.
- Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ họa, ảnh
tĩnh, phim, âm thanh,…Kiến thức cho một bài lên lớp thường rất nhiều, hình thức tổ chức
hoạt động dạy học rất phong phú và đa dạng. GV cần chọn một nội dung kiến thức nào
được trình bày dưới dạng văn bản, sơ đồ, tranh ảnh, video clip… những hình ảnh, sơ đồ,
video clip đó được trình bày dưới dạng nguồn tri thức hỗ trợ cho HS hoạt động HT chứ
không chỉ minh họa đơn thuần.
- Tiến hành xây dựng hoặc sưu tập nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học.
Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ Internet
hoặc được xây dựng mới bằng đồ họa, hoặc ảnh quét, ảnh chụp, quay video, bằng các
phần mềm đồ họa chuyên dụng.
- Chọn các phần mềm DH có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên kết.
- Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi
sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt nội
dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
Bước 4: Xây dựng các thư viện tư liệu

Sau khi có được tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành sắp xếp
lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo
điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên kết trong bài giảng đến
các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa này sang ổ đĩa khác, từ
máy này sang máy khác.
Bước 5: Lựa chọn các phần mềm trình diễn để xây dựng GAĐT.
Sử dụng một số phần mềm công cụ như: PowerPoint, Violet, LectureMaker,
Adobe Presenter,…) để thể hiện. Lưu ý: cần phải đảm bảo các yêu cầu về tính khoa học,
tính sư phạm, tính thẩm mỹ,…
Bước 6: Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thiết kế xong phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai sót
đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. Chạy thử từng phần và toàn
bộ các Slide để điều chỉnh những sai sót.
GAĐT làm cho QTDH thêm phong phú, tác động tích cực vào các giác quan
của HS, nâng cao tính trực quan làm cho việc HT của HS thêm hứng thú và sình động.
Do đó kiến thức mà HS thu nhận trong quá trình HT bằng GAĐT thường sâu sắc và khó
quên. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì GAĐT cũng có một số nhược điểm cần lưu

Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

ý hạn chế. Vấn đề này sẽ được giải quyết một cách đơn giản nếu GV thường xuyên giảng
dạy bằng các GAĐT thì sẽ có nhiều kinh nghiệm để hoàn thiện bài GA của mình.


Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM LECTUREMAKER
Như đã đề cập, để việc sử dụng CNTT, các phần mềm trong đổi mới phương pháp
dạy và học có hiệu quả đòi hỏi GV phải tự bồi dưỡng nâng cao về kiến thức, kỹ năng sử
dụng. Gần đây, CNTT cung cấp khá nhiều phần mềm công cụ trợ giúp GV tạo ra các sản
phẩm cá nhân, trong đó có bài giảng điện tử. Các phần mềm này rất dễ sử dụng, chưa đòi
hỏi giáo viên có trình độ cao chuyên môn về CNTT, chỉ cần có kiến thức cơ bản là có thể
tạo ra các sản phẩm có chất lượng. Sản phẩm tạo ra bởi các phần mềm này tương thích
với các phần mềm hệ thống như các thế hệ của hệ điều hành Windows và có thể sử dụng
ở các môi trường khác nhau như trên Internet, trên mạng LAN hay trên laptop. Một trong
những phần mềm đó là phần mềm LectureMaker.

1. SƠ LƯỢC VỀ PHẦN MỀM LECTUREMAKER
1.1. Giới thiệu
LectureMaker là phần mềm soạn thảo bài giảng điện tử đa phương tiện, sản phẩm
của công ty Daulsoft Hàn Quốc (www.daulsoft.com). Đây là phần mềm được Cục Công
nghệ Thông tin (Bộ GD&ĐT VN) khuyến khích sử dụng để tạo ra các bài giảng điện tử.
LectureMaker là phần mềm dễ dùng, giao diện thân thiện và có cấu trúc gần giống
chương trình PowerPoint của Microsoft Office phiên bản 2007. Nếu GV đã sử dụng
PowerPoint thì cũng có thể tạo được bài giảng đa phương tiện nhanh chóng và dễ dàng

bằng LectureMaker. Bên cạnh đó, LectureMaker có một số điểm mạnh như chèn được
nhiều định dạng file PowerPoint, PDF, Flash, HTML, Audio, Video,... có thể thu âm trực
tiếp và video. Vì vậy, GV có thể tận dụng lại các bài giảng đã được soạn thảo từ những
phần mềm khác vào nội dung bài giảng của mình [1].
Tương tự Slide Master trong PowerPoint, việc xây dựng Slide Master trước khi
đưa nội dung vào sẽ giúp người dùng sắp xếp, tổ chức bài giảng nhất quán, hợp lý hơn.
LectureMaker có sẵn các bộ công cụ soạn thảo trực quan cần thiết để tạo bài giảng
điện tử như: soạn thảo công thức toán học, vẽ biểu đồ, vẽ đồ thị, tạo bảng, textbox, và các
ký tự đặc biệt; có thể chèn nhiều loại nội dung đa phương tiện vào bài giảng của mình
như: hình ảnh, video, âm thanh, flash,…Ngoài ra, phần mềm này còn cung cấp sẵn nhiều
mẫu trình bày, các nút liên kết nội dung và các nút định vị trang được sử dụng trong soạn
thảo bài giảng nhằm định hướng nội dung bài học cũng như làm tăng khả năng tương tác
học tập [1].
Với việc sử dụng webcam (camera), microphone, chức năng bảng điện tử, khả
năng tự ghi lại giúp bài giảng có thể được soạn thảo một cách hiệu quả và sáng tạo bằng
cách ghi hình, ghi âm và đồng bộ bài giảng. Kết quả thu được là một bài giảng sinh động
với đầy đủ các hoạt động trên lớp mà qua đó người học hoàn toàn tự học được [1].
1.2. Cài đặt và cập nhật LectureMaker
1.2.1.Yêu cầu hệ thống
- CPU tối thiểu Pentium 500MHz.
- RAM tối thiểu 512Mb.
- HDD tối thiểu 50Mb.
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
16


Luận văn tốt nghiệp


GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

- Card âm thanh và video.
- Hệ điều hành Windows 2000/XP/7/8; trên máy có cài sẵn các phần mềm:
Windows Media Encoder phiên bản 9 trở lên, Windows Media Player phiên bản 9 trở lên,
Microsoft Powerpoint.
1.2.2. Cài đặt
Địa
chỉ

thể
tải
về
bản
cài
đặt
tại:
/>- Chạy file Setup trong thư mục cài đặt LectureMaker
Chọn Next>

Hình 2.1. Hộp thoại cài đặt xuất hiện.
- Chọn Change nếu muốn thay đổi đường dẫn cài mặc định.
Chọn Next>

Hình 2.2. Hộp thoại thay đổi đường dẫn.

Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
17



Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

- Chọn Install để bắt đầu cài đặt.

Hình 2.3. Hộp thoại bắt đầu cài đặt xuất hiện.
- Chờ cho quá trình cài đặt hoàn tất, chọn Finish.
- Khởi động LectureMaker từ màn hình nền Destop.
- Nhập mã sản phẩm Product Key , Submit

Hình 2.4. Nhập mã sản phẩm.
Chú ý:
- Nếu không có mã của sản phẩm (Product Key), chọn “Use as a Trial
Version” để dùng thử.
- Nếu máy tính kết nối Internet, chương trình sẽ tự động đăng nhập vào trang
chủ và update phiên bản mới nhất.
1.2.3.Kiểm tra phiên bản
Để kiểm tra phiên bản của LectureMaker: menu Information, About
LectureMaker. Trong luận văn này, các hướng dẫn trên phiên bản LectureMaker
Vertion 2.0 (4.9.2009.10010).

Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
18



Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

Hình 2.5. Kiểm tra phiên bản.
1.2.4.Gỡ chương trình cài đặt
- Uninstal LectureMaker ( Đối với Windows XP)
- Từ Windows Start Menu, Control Panel, Add or Remove Programs,
LectureMaker 2.0 và nhấn nút Remove

Hình 2.6. Gỡ chương trình cài đặt.
Chọn Yes để đồng ý

Hình 2.7. Chọn Yes để đồng ý.

Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Thầy Vương Tấn Sĩ

2. GIAO DIỆN VÀ CÁC MENU CỦA LECTUREMAKER
2.1. Giao diện

1


2

4

3

Hình 2.8. Giao diện của Lecturemaker
Vùng 1: Chứa các Menu và các nút lệnh của chương trình.
Vùng 2: Chứa danh sách các Slide trong bài giảng, hiển thị nội dung của từng
trang trình diễn dưới dạng nhỏ. Có thể thêm, xóa một Slide hoặc di chuyển đến một Slide
bằng cách click chọn vào hình Slide đó. Có hai cửa sổ có thể chuyển qua lại bằng cách
click vào tên của nó:
 Slide: hiển thị danh sách các Slide hiện có trong bài giảng đang mở.
 Slide Master: Cho phép thiết kế Layout thống nhất cho bài giảng gồm có 2
slide:
 Title Master: tương ứng với Slide đầu tiên của bài giảng, là Slide giới thiệu
thông tin về bài giảng.
 Body Master: tương ứng với các Slide nội dung trong bài giảng.

Hình 2.9. Slide Master.
Sư phạm Vật lí – Công nghệ K37

SVTH : Nguyễn Thị Thủy Tiên
20


×