Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

giáo án điện tử vật lý 12 nâng cao sử dụng phần mềm active presenter

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 79 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÝ

GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ VẬT LÝ 12 NÂNG CAO
SỬ DỤNG PHẦN MỀM ACTIVE PRESENTER

Luận văn tốt nghiệp
Ngành : SƢ PHẠM VẬT LÝ

Giáo viên hƣớng dẫn

Sinh viên thực hiện

Vƣơng Tấn Sĩ

Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn
Mã số sinh viên: 1110225
Lớp: TL1102A1
Khóa: 37

Cần Thơ, năm 2015


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý



Trong thời gian thực hiện đề tài luận văn “Giáo án Vật lý 12 nâng cao sử dụng


phần mềm Active Presenter” tôi đã gặp khá nhiều khó khăn nhƣng với sự cố gắng của
bản thân, sự hƣớng dẫn tận tình của quý thầy cô, sự đóng góp ý kiến chân thành của các
bạn và sự động viên của gia đình, tôi đã hoàn thành tốt đề tài luận văn của mình.
Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến:
Thầy Vƣơng Tấn Sĩ đã tận tình hƣớng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài luận văn của mình một cách tốt nhất.
Quý thầy cô trong bộ môn Sƣ phạm Vật lý – khoa Sƣ phạm – trƣờng đại học Cần
Thơ đã truyền đạt những kiến thức, kỹ năng để tôi hoàn thành luận văn này.
Gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi và động viên tinh thần trong suốt thời gian tôi
thực hiện đề tài.
Các bạn sinh viên lớp Sƣ phạm Vật lý K37 đã đóng góp ý kiến để đề tài đƣợc
hoàn thiện hơn.
Mặc dù có nhiều cố gắng và nỗ lực hoàn thiện nhƣng vẫn không tránh khỏi thiếu sót
trong quá trình thực hiện đề tài. Rất mong đƣợc sự góp ý chân thành của quý thầy cô và
các bạn để đề tài hoàn chỉnh hơn.
Thay lời cảm ơn, tôi xin chúc quý thầy cô, gia đình và các bạn lời chúc sức khỏe,
thành công và hạnh phúc.

Sinh viên thực hiện
Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn

GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều đƣợc chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn.

Cần Thơ, ngày 27 tháng 04 năm 2015
Tác giả

Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn

GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................................. 1
3. PHẠM VI ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 2
4. CÁC MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................... 2
5. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ......................................................................... 2
5.1. Phƣơng pháp ................................................................................................................. 2
5.2. Phƣơng tiện ................................................................................................................... 2

6. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ................................................................................ 2
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG VÀ TIN HỌC HỖ TRỢ ..................................................................... 3
1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................... 3
1.1. Quan điểm dạy học ....................................................................................................... 3
1.2. Tiến trình dạy học ......................................................................................................... 3
1.3. Phƣơng pháp dạy học .................................................................................................... 3
1.4. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học .................................................................. 3
1.5. Mục đích của đổi mới phƣơng pháp dạy học................................................................ 3
1.6. Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực .............................................................. 4
1.7. Yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học ........................................................................ 4
1.8. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực .......................................................................... 4
1.9. Một số hình thức dạy học theo hƣớng đổi mới ............................................................. 5
1.10. Một số kỹ năng dạy học góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học ............................. 5
1.11. Thiết bị dạy học góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học ......................................... 5
2. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG................................................................................................................................ 6
2.1. Phƣơng pháp chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học .............................................. 6
2.2. Những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Vật lý ở lớp 12 theo chƣơng trình
đổi mới ................................................................................................................................. 7
2.3. Đổi mới thiết kế bài giảng ............................................................................................ 9
3. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GÓP PHẦN ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC ... 10
3.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo quan niệm công nghệ thông tin và truyền thông
............................................................................................................................................ 10
3.2. Ứng dụng của máy vi tính trong dạy học Vật lý ......................................................... 11
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ .................................................... 14
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-i-


SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ ........................................................................ 14
1.1. Khái niệm giáo án điện tử ........................................................................................... 14
1.2. Quy trình thiết kế giáo án điện tử ............................................................................... 14
2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ .................................................. 15
2.1. Mục tiêu chính của việc xây dựng các bài giảng điện tử ............................................ 15
2.2. Kỹ năng trình bày........................................................................................................ 15
2.3. Kỹ năng giảng bài ....................................................................................................... 15
2.4. Đáp ứng tiêu chí tự học ............................................................................................... 15
2.5. Kỹ năng Multimedia ................................................................................................... 15
2.6. Soạn câu hỏi ................................................................................................................ 15
2.7. Nguồn tƣ liệu .............................................................................................................. 16
2.8. Từ khóa ....................................................................................................................... 16
CHƢƠNG 3: TÌM HIỂU VỀ PHẦN MỀM ...................................................................... 17
ACTIVE PRESENTER ..................................................................................................... 17
1. GIỚI THIỆU VỀ ACTIVE PRESENTER..................................................................... 17
1.1. Thông tin về phần mềm: ............................................................................................. 17
1.2. Những tính năng chính: .............................................................................................. 17
2. HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM ACTIVE PRESENTER............................... 18
3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ 12 NÂNG
CAO ................................................................................................................................... 22
3.1. Thiết kế BÀI 3: MOMEN ĐỘNG LƢỢNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN MOMEN
ĐỘNG LƢỢNG ................................................................................................................. 22

3.2. Thiết kế BÀI 12: TỔNG HỢP DAO ĐỘNG .............................................................. 25
3.3. Thiết kế BÀI 16: GIAO THOA SÓNG ...................................................................... 29
3.4. Thiết kế BÀI 24: SÓNG ĐIỆN TỪ ............................................................................ 36
3.5. Thiết kế BÀI 32: MÁY BIẾN ÁP – TRUYỀN TẢI ĐIỆN ........................................ 41
3.6. Thiết kế BÀI 40: TIA HỒNG NGOẠI – TIA TỬ NGOẠI ........................................ 47
3.7. Thiết kế BÀI 49: SỰ PHÁT QUANG – SƠ LƢỢC VỀ LAZE ................................. 52
3.8 Thiết kế BÀI 50: THUYẾT TƢƠNG ĐỐI HẸP ......................................................... 57
3.9. Thiết kế BÀI 56: PHẢN ỨNG PHÂN HẠCH ........................................................... 61
3.10. Thiết kế BÀI 59: MẶT TRỜI – HỆ MẶT TRỜI ..................................................... 67
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 74

GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-ii-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi động trên
thế giới và ở nƣớc ta. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc ta đòi hỏi ngành
giáo dục phải đổi mới cả mục đích, nội dung, phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học.
Cùng với sự tiến bộ của công nghệ và tri thức khoa học, giáo dục đào tạo nguồn
nhân lực trở thành quốc sách hàng đầu của nhiều quốc gia. Vì vậy hệ thống giáo dục Việt

Nam phải đi theo hƣớng nâng cao tri thức, kỹ năng lao động, khả năng cạnh tranh. Trƣớc
tình hình đó, trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động và thực hiện
phong trào đổi mới phƣơng pháp dạy học. Chỉ thị số 29/2001/CT – Bộ Giáo dục và Đào
tạo ngày 30/7/2001 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cƣờng giảng dạy và
ứng dụng công nghệ thông tin trong Giáo dục và Đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học,
nghành học theo hƣớng sử dụng công nghệ thông tin nhƣ công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho
đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm tạo tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong quá
trình học tập, giúp học sinh chiếm lĩnh đƣợc những kiến thức khoa học sâu sắc, vững
chắc, đồng thời đảm bảo điều kiện và thời gian tự học tự nghiên cứu của học sinh. Và tất
nhiên những điều này sẽ đem lại niềm vui, sự hứng thú học tập. Từ đó phát triển tƣ duy,
năng lực sáng tạo và không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn có khả năng vận dụng vào
thực tiễn cuộc sống, góp phần xây dựng đất nƣớc ngày càng phát triển hơn, hòa nhập
cùng bạn bè thế giới. Chƣơng trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/6/2006 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu:
“Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
trƣng môn học, đặc điểm đối tƣợng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dƣỡng cho
học sinh phƣơng pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học
sinh” [1].
Để làm đƣợc điều đó đòi hỏi những nhà giáo không ngừng học hỏi, tìm tòi và sáng
tạo ra các phƣơng tiện dạy học công nghệ hiện đại nhằm phục vụ cho việc giảng dạy. Đối
với môn Vật lý hiện nay có rất nhiều phần mềm chuyên hỗ trợ nhƣ: Crocodile Physics,
Interactive Physics, Maple, Flash,... Một tiết học muốn đạt hiệu quả cao đòi hỏi ngƣời
giáo viên phải vận dụng tốt các phƣơng pháp và nếu có sử dụng các phần mềm tin học hỗ
trợ thì phải am hiểu về nó.
Chính vì lẽ đó, sau khi đã tham gia ý kiến của thầy cô, bạn bè, tôi đã quyết định
chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là “Giáo án Vật lý 12 nâng cao sử dụng
phần mềm Active Presenter”.

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

- Áp dụng những kiến thức đã học về chƣơng trình Active Presenter vào việc thiết
kế giáo án điện tử Vật lý 12 nâng cao.
- Khắc phục phần nào việc thiếu dụng cụ thí nghiệm trong việc dạy và học Vật lý.
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-1-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

- Ứng dụng những thành quả của công nghệ thông tin trong dạy học Vật lý.
- Tạo sự hứng thú cho học sinh trong việc học môn Vật lý, tạo niềm tin ở học sinh
về kiến thức Vật lý.
- Làm tài liệu tham khảo hỗ trợ thực hiện giáo án điện tử trong dạy học Vật lý.

3. PHẠM VI ĐỀ TÀI
-

Trình bày cơ sở lý thuyết trong đổi mới phƣơng pháp dạy học
Trình bày thông tin của phần mềm Active Presenter
Thiết kế một số bài điển hình trong sách giáo khoa Vật lý 12 nâng cao.

4. CÁC MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Phần lý thuyết: nêu những vấn đề trong việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy bằng
việc sử dụng tin học hỗ trợ, giới thiệu và hƣớng dẫn sử dụng phần mềm Active Presenter,
thiết kế điển hình một số bài giáo án Vật lý 12 nâng cao.

- Phần ứng dụng: Thực hiện bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM với nội dung
trong sách giáo khoa Vật lý 12 nâng cao (mỗi chƣơng một bài).

5. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
5.1. Phƣơng pháp
- Thu thập dữ liệu, thông tin có liên quan đến đề tài.
- Phân tích các dữ liệu, thông tin thu thập đƣợc và lựa chọn cho phù hợp.
- Nghiên cứu, tìm hiểu rõ cách sử dụng Active Presenter và hệ thống hóa kiến thức
cơ bản trọng tâm có chọn lọc.
- Tổng hợp tất cả các yêu cầu của đề tài và hoàn chỉnh nội dung lẫn hình thức.
5.2. Phƣơng tiện
- Máy tính cá nhân.
- Sách chuyên ngành Vật lý và tin học.
- Phần mềm Active Presenter.
- Mạng Internet.

6. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Nhận đề tài.
- Thu thập, tìm kiếm dữ liệu có liên quan đến đề tài.
- Tìm hiêu thành phần và cách sử dụng Active Presenter.
- Thiết kế bài giảng điện tử.
- Thực hiện nội dung đề tài.
- Hoàn chỉnh luận văn.
* Các chữ viết tắt trong đề tài:
Học sinh: HS.
Giáo viên: GV.
Công nghệ thông tin: CNTT.
Nâng cao: NC.

GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ


-2-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TIN HỌC HỖ TRỢ
1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Quan điểm dạy học
Là những định hƣớng tổng thể cho các hành động phƣơng pháp, trong đó có sự kết
hợp giữa các nguyên tố dạy học làm nền tảng, cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học, những
điều kiện, hình thức tổ chức dạy học, những định hƣớng vai trò của giáo viên [2].
1.2. Tiến trình dạy học
Tiến trình dạy học mô tả cấu trúc của quá trình dạy học theo một trình tự xác định
của các bƣớc dạy học, quy định tiến trình thời gian, tiến trình logic hành động. Tiến trình
dạy học hay còn gọi là các bƣớc dạy học hay tiến trình lý luận dạy học, tiến trình phƣơng
pháp dạy học [2].
1.3. Phƣơng pháp dạy học
Phƣơng pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và
học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học [2].
1.4. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học
Cốt lõi của đổi mới phƣơng pháp dạy học là hƣớng tới hoạt động học tập tích cực,
chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động
của giáo viên và học sinh, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức tƣơng

tác xã hội trong dạy học định hƣớng nhƣ sau:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của trƣờng
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra đánh giá, kết quả dạy – học.
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phƣơng
pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các phƣơng
pháp dạy học truyền thống.
- Tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lƣu
ý đến những công nghệ thông tin [2].
1.5. Mục đích của đổi mới phƣơng pháp dạy học
Mục đích của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ thông là thay đổi
lối dạy truyền thụ một chiều sang dạy học theo phƣơng pháp dạy học tích cực, nhằm giúp
học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả
năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác
nhau trong học tập và trong thực tiễn, tạo niềm vui, hứng thú trong học tập.

GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-3-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

1.6. Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực

- Dạy học tăng cƣờng phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua
tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp và phát huy năng lực tự học của học
sinh.
- Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên với đánh giá của bạn, với tự bản thân đánh giá.
- Tăng cƣơng khả năng, kỹ năng vận dụng thực tế, phù hợp với điều kiện cơ sở
vật chất.
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh đạt kết quả cao [2].
1.7. Yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.7.1. Yêu cầu chung
- Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh.
- Dạy học kết hợp giữa học tập cá nhân với học tập hợp tác.
- Dạy học thể hiện quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh.
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng, năng lực, tăng cƣờng thực
hành và gắn bó nội dung bài học vào thực tiễn.
- Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phƣơng tiện, thiết bị dạy
học.
- Dạy học chú trọng đến việc đa nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và
tăng cƣờng hiệu quả việc đánh giá.
1.7.2. Yêu cầu đối với học sinh
- Tích cực suy nghĩ, chủ đông tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá
và lĩnh hội kiến thức.
- Tích cực sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng học tập.
- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân.
- Biết tự đánh giá và đánh giá ý kiến, quan điểm.
1.7.3. Yêu cầu đối với giáo viên
- Thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh đƣợc tham gia

một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội tri thức.
- Thiết kế và hƣớng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển
tƣ duy và rèn luyện kỹ năng.
- Sử dụng các phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý,
hiệu quả linh hoạt.
1.8. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực
- Phƣơng pháp vấn đáp đàm thoại.
- Phƣơng pháp thuyết trình.
- Phƣơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-4-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

- Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.
1.9. Một số hình thức dạy học theo hƣớng đổi mới
- Dạy học với hình thức tổ chức hội thảo.
- Dạy học với hình thức hợp tác, thảo luận theo nhóm nhỏ.
- E – Learning.
- Dạy học theo dự án.
1.10. Một số kỹ năng dạy học góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.10.1. Huy động tƣ duy
Là hình thức học tập đặc biệt nhằm tìm ra vấn đề để giải quyết.
Bốn nguyên tắc của hoạt động tƣ duy:

- Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tƣởng của các thành
viên.
- Liên hệ với những ý tƣởng đã đƣợc trình bày.
- Khuyến khích số lƣợng ý tƣởng.
- Cho phép sự tƣởng tƣợng và liên tƣởng [2].
1.10.2. Tham vấn bằng phiếu
Tham vấn bằng phiếu giúp thu thập ý kiến về những câu hỏi còn bỏ ngỏ, giúp
nhận biết, sắp xếp vấn đề. Ngƣời tham gia viết những suy nghĩ của mình dƣới dạng cụm
từ ngắn gọn lên những miếng bìa, sau đó ghim chúng lên bảng [2].
1.10.3. Kỹ thuật phòng tranh
Kỹ thuật phòng tranh giúp thu thập, phát triển ý tƣởng, chủ kiến về một vấn đề,
một nội dung quan tâm đến một nhóm ngƣời.
Tất cả các thành viên phác họa những ý nghĩ đầu tiên về cách giải quyết vấn đề
trên một tờ bìa, rồi dính lên bàn tay hay trên tƣờng [2].
1.10.4. Thông tin phản hồi
Thông tin phản hồi trong dạy học là giáo viên và học sinh cùng nhận xét, đánh
giá, đƣa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có thể ảnh hƣởng tới quá trình học tập.
Phản hồi bằng kỹ thuật “Tia chớp” là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhanh
nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí lớp học thông qua việc các thành viên
lần lƣợt nêu ngắn gọn và nhanh chóng ý kiến của mình về tình trạng vấn đề [2].
1.10.5. Kỹ năng điều phối
Sử dụng khi điều khiển sự làm việc triển khai theo chƣơng trình, SGK [2].
1.11. Thiết bị dạy học góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học
- Sử dụng phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học không chỉ là phƣơng tiện của
việc dạy mà còn là phƣơng tiện của việc học.
- Đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống và có chất lƣợng cao của thiết bị dạy học.
- Chú trọng thiết bị thực hành giúp học sinh tự tiến hành các bài thực hành, thí
nghiệm.
- Cần tính tới việc thiết kế các thiết bị dạy học mới bằng cách giáo viên tự làm.
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ


-5-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

- Hỗ trợ giáo viên biết sử dụng phƣơng tiện dạy học hiệu quả, đặc biệt là phƣơng
tiện dạy học mới.

2. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG.
2.1. Phƣơng pháp chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học
2.1.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục
của chúng ta. Nét đặc trƣng của nó là “Giáo viên độc thoại, giảng giải minh họa, làm
mẫu, kiểm tra, đánh giá; còn học sinh thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và
nhắc lại”. Nói cách khác, giáo viên là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, giáo viên
quyết định tất cả, từ xác định mục đích học, nội dung học, cách thức học, con đƣờng đi
đến kiến thức, kỹ năng, đánh giá học tập.
Theo cách dạy đó, giáo viên giảng dạy, trình bày các kiến thức cần truyền thụ cho
học sinh một cách rõ ràng, chính xác đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn các thí nghiệm một cách
thành công, đúng nhƣ đã nói trong lý thuyết hay đúng những mong muốn yêu cầu đạt
đƣợc. Cách dạy đó rõ ràng là dồn học sinh vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội
để suy nghĩ, phát triển ý thức, thực hiện những suy nghĩ mới mẻ của mình, còn giáo viên
trở thành nhân vật đầy uy quyền khiến học sinh phải sợ hãi và phụ huynh học sinh phải
kính nể.

Chúng ta cần phải đổi mới phƣơng pháp dạy học. Tƣ tƣởng chỉ đạo bao trùm là tổ
chức cho học sinh tham gia tích cực vào hoạt động học tập đa dạng theo hƣớng tìm tòi
nghiên cứu phù hợp với phƣơng pháp thực nghiệm. Bất kỳ ở đâu, nơi nào sự sáng tạo chỉ
có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lôi cuốn học sinh tham gia
tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dƣỡng năng lực
sáng tạo của học sinh.
Để thực hiện phƣơng pháp dạy học theo hƣớng đổi mới vào việc tổ chức hoạt động
nhận thức tích cực, tự lực của học sinh thì ngoài vai trò hƣớng dẫn, tổ chức thì giáo viên
cần phải có phƣơng tiện làm việc phù hợp với học sinh. Trong đó tài liệu giáo khoa và
thiết bị thí nghiệm đặc biệt quan trọng đối với môn Vật lý. Để tạo điều kiện cho thực hiện
mục tiêu giảng dạy đạt hiệu quả thì sách giáo khoa và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới [2]
2.1.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu
Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học bằng hình thức giao nhiệm
vụ học tập cho học sinh nhƣ phát phiếu học tập ở nhà cho học sinh, đọc tài liệu trƣớc…
2.1.3. Rèn luyện thành nếp sống tƣ duy sáng tạo của ngƣời học
Muốn rèn luyện đƣợc nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học thì điều quan trọng nhất
là phải tổ chức, hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh tích cực, tự lực tham gia vào quá
trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học
tập, qua đó phát triển năng lực sáng tạo. Học sinh học bằng cách tự làm, làm một cách
chủ động, say mê hứng thú chứ không phải ép buộc.
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-6-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý


Vai trò của giáo viên không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức,
hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động đa
dạng mà kết quả giành đƣợc là kiến thức và phát triển đƣợc năng lực.
Phƣơng pháp dạy học tích cực này còn mới mẻ ở nƣớc ta. Có rất nhiều điều cần
phải nghiên cứu, bàn bạc, thử nghiệm trong thực tế. Nhƣng rõ ràng là cách học này phù
hợp với đặc tính ƣa hoạt động của đa số trẻ em. Việc học đối với các em không còn trở
nên áp lực, ngoài ra còn giúp các em tự khẳng định đƣợc mình và phát triển khả năng
sáng tạo. Bởi vậy, phƣơng pháp dạy học tích cực đƣợc đa số học sinh hƣởng ứng.
2.1.4. Áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến, các phƣơng tiện hiện đại vào quá
trình dạy học
Nền giáo dục ở hầu hết các nƣớc trên toàn thế giới nửa cuối thế kỷ XX đều rất
quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở học sinh. Nhiều lý thuyết về việc phát
triển tƣ duy ra đời, nhiều phƣơng pháp dạy học mới đƣợc thử nghiệm và đã đạt đƣợc kết
quả mong muốn. Trong đó, có hai lý thuyết nổi bật “lý thuyết thích nghi” của J.Piaget và
“lý thuyết về vùng phát triển gần” của Vƣgốtxki [2].
Sử dụng các phƣơng tiện hiện đại: mô phỏng, minh họa một cách trực quan hiện
tƣợng vật lý, sử dụng máy vi tính hỗ trợ các thí nghiệm, phân tích băng video các quá
trình vật lý thực.
2.2. Những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Vật lý ở lớp 12 theo
chƣơng trình đổi mới
2.2.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng dạy, minh họa của giáo viên, tăng cƣờng
việc tổ chức cho học sinh tự học, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
Một thói qen tồn tại trong nền giáo dục ở nƣớc ta là giáo viên luôn giảng dạy tỉ mỉ,
kỹ lƣỡng, đầy đủ cho học sinh ngay khi cả kiến thức đã đƣợc viết đầy đủ trong sách giáo
khoa. Cách dạy này thể hiện một sự thiếu tự tin ở học sinh và nguy hại hơn nữa là không
cho học sinh có cơ hội suy nghĩ, càng không có điều kiện để học sinh đề xuất những ý
kiến cá nhân khác với sách giáo khoa hay khác với giáo viên.
Đối với phƣơng pháp dạy học đổi mới, học sinh lúc đầu vẫn chƣa quen nên vẫn
học theo cách cũ, chờ giáo viên giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép. Nhƣng sau một thời

gian tự lực làm việc, học sinh tự tin hơn, đọc nhanh hơn, hiểu nhanh hơn và nhất là hiểu
kỹ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà học sinh phải bỏ ra để học một
bài lại ít hơn thời gian chờ đợi giáo viên giảng dạy rồi cố mà ghi nhớ.
Muốn cho học sinh hoạt động tự lực thành công thì giáo viên cần phải biết phân
chia vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức nếu học sinh cố
gắng một chút là có thể hoàn thành đƣợc.
Trong vấn đề giải quyết vấn đề học tập, có rất nhiều việc phải làm nhƣ phát hiện
vấn đề, thu thập thông tin, xử lý thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào
thực tế,… Giáo viên cần phải tính toàn xem với trình độ học sinh cụ thể thì việc gì có thể
cho học sinh tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp hƣớng dẫn của giáo viên, việc gì giáo viên
phải giảng giải để đáp ứng thêm hiểu biết cho việc giải quyết vấn đề [2].
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-7-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

2.2.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề là kiểu dạy học trong đó dạy cho học sinh
thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học, giáo viên vừa tạo cho
học sinh rèn kỹ năng trong các hoạt động sáng tạo.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đƣa ra một
hiện tƣợng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu học sinh tƣởng rằng mình đã biết cách
trả lời. Nhƣng khi phân tích kỹ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ để
giải thích hiện tƣợng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn

thiện, phát triển kiến thức, kỹ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
Chú trọng rèn luyện cho học sinh phƣơng pháp giải quyết vấn đề.
Phƣơng pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thƣờng theo
quy trình chung nhƣ sau:
+ Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
+ Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết, tổng quát.
+ Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
+ Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế hay không.
Nếu phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây
dựng lại dự đoán mới.
+ Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện đƣợc các khâu của phƣơng pháp này, học sinh phải thực hiện việc
thu thập thông tin, xử lí thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu.
Đối với Vật lý học thì quan sát thấy gì mới chỉ là một nữa, chỉ mới là nhận biết
những dấu hiệu bên ngoài và điều này không quá khó khăn. Điều khó khăn và quan trọng
hơn là thực hiện các phép suy luận để rút ra kết quả khái quát, phổ biến hung cho mọi
hiện tƣợng. Cần phải tập cho học sinh phát biểu ý kiến của họ thành lời mới biết đƣợc
học có hiểu hay không. Bởi vậy, cần kiên trì tạo điều kiện cho học sinh phái biểu, tranh
luận [2].
2.2.3. Rèn luyện cho học sinh phƣơng pháp nhận thức Vật lý
Một trong những nét đặc trƣng trong tƣ duy khoa học là phải biết phƣơng pháp
hành động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm, ngẫu nhiên. Có các
phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp thực nghiệm : tùy tình hình cụ thể mà giáo viên và học sinh có thể
tiến hành thí nghiệm kiểm tra hay thí nghiệm xây dựng đại lƣợng cần khảo sát.
Phƣơng pháp mô hình: nhờ phƣơng pháp mô hình mà ngƣời ta có thể biểu diễn
bản chất của hiện tƣợng ngay cả khi không quan sát đƣợc đối tƣợng phản ánh ngoài mô
hình hình ảnh, hay phổ biển là mô hình toán học.
Phƣơng pháp tƣơng tự là phƣơng pháp nhận thức khoa học, trong đó sử dụng
tƣơng tự và phƣơng pháp suy luận tƣơng tự để rút ra tri thức mới về đối tƣợng khảo sát

[2].
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-8-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

2.3. Đổi mới thiết kế bài giảng
2.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của giáo viên sang thiết kế các
hoạt động của học sinh là yêu cầu nổi bậc với việc soạn giáo án của ngƣời giáo viên.
Khi soạn giáo án giáo viên phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
- Trong bài học học sinh sẽ lĩnh hội đƣợc những kiến thức, kỹ năng nào? Mức độ
đến đâu?
- Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng của học sinh sẽ diễn ra theo con đƣờng
nào? Học sinh cần huy động những kiến thức, kỹ năng nào đã có? Những hoạt động đó
của học sinh diễn ra dƣới hình thức cá nhân hay làm việc nhóm?
- Giáo viên phải chỉ đạo thế nào để đảm bảo cho học sinh chiến lĩnh đƣợc những
kiến thức, kỹ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt đƣợc hiệu quả giáo dục?
- Hành vi ở đầu ra mà học sinh cần thể hiện đƣợc sau khi học là gì?
2.3.2. Các bƣớc xây dựng một giáo án
- Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu
về thái độ trong chƣơng trình.
- Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để:
+ Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học.

+ Xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển
ở học sinh.
+ Xác định trình tự logic của bài học.
- Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh.
+ Xác định những kiến thức, kỹ năng học sinh đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, tình huống có thể nảy sinh và phƣơng án giải quyết.
- Lựa chọn phƣơng pháp dạy học; thiết bị dạy học; hình thức tổ chức dạy học và
cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo,
phát triển năng lực tự học.
- Xây dựng kế hoạch bài học: xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách
thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động của học sinh.
2.3.3. Nội dung của việc soạn giáo án
Xác địng rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học, nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt về kiến
thức, kỹ năng, thái độ.
Xác định những nội dung kiến thức của bài học.
Xác định công việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh, các phƣơng pháp dạy học
cần sử dụng.
Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học.
Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
Soạn nội dung bài tập về nhà.
2.3.4. Một số hình thức trình bày một giáo án
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-9-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp


Ngành SP Vật lý

Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự tuyến tính từ trên xuống dƣới.
Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của giáo viên và hoạt động của
học sinh.
Viết 3 cột: hoạt động của giáo viên, hoạt động của học sinh, nội dung ghi bảng
hoặc tiêu đề nội dung chính.
Viết 4 cột: hoạt động của giáo viên, hoạt động của học sinh, nội dung ghi bảng
hoặc tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
Phân chia hệ thống các hoạt động thành 5 nhóm hoạt động theo trình tự kế hoạch
bài học:
Nhóm 1: hoạt động nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài xũ và chuyển tiếp sang bài
mới.
Nhóm 2: hoạt động nhằm hƣớng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huống,
đặt và nêu vấn đề.
Nhóm 3: hoạt động nhằm để học sinh tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử
nghiệm, quy nạp, suy diễn để tìm ra kết quả giải quyết vấn đề.
Nhóm 4: rút ra kết luận, tổng kết, hệ thống kết quả hoạt động và đƣa ra kết luận
giải quyết vấn đề.
Nhóm 5: tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào
giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống [2].

3. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GÓP PHẦN ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC
3.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo quan niệm công nghệ thông tin và
truyền thông
Thế giới bƣớc vào kỷ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của ứng dụng công
nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin đã
góp phần hiện đại hóa phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học góp phần đổi mới phƣơng

pháp dạy học.
3.1.1. Dạy và học theo quan điểm công nghệ thông tin
Theo quan điểm công nghệ thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có
định hƣớng, có sự tái tạo và phát triển thông tin; dạy là phát thông tin và giúp ngƣời học
thực hiện quá trình trên một cách có hiệu quả.
Thông tin đƣợc hiểu càng có giá trị nếu nó gây ra đƣơc sự bất ngờ càng lớn. Trong
khoa học ngƣời ta đã lƣợng hóa thông tin theo quan điểm này. Nếu nội dung bài học chỉ
đƣợc truyền tới ngƣời học dƣới dạng văn bản thì ngƣời học có thể sẽ kém hứng thú. Nếu
chỉ truyền tin theo một chiều không có sự hỏi đáp thì thông tin thu đƣợc của ngƣời học có
thể phiến diện, không đầy đủ hoặc bị biến dạng, có khi dẫn đến việc hiểu sai nội dung.
Theo quan điểm công nghệ thông tin, để đổi mới phƣơng pháp dạy học, ngƣời ta
tìm những “phƣơng pháp làm tăng giá trị lƣợng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều
hơn và hiệu quả hơn” [3].
a. Các phƣơng tiện dạy học nhờ sự phát triển của khoa học – kỹ thuật:
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-10-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

- Phim chiếu để giảng với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projector.
- Phần mềm dạy học giúp học sinh học trên lớp và ở nhà.
- Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy vi tính.
- Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phƣơng tiện (multimedia), networking để

dạy học.
b. Ƣu thế của dạy học với phƣơng tiện hiện đại:
Giáo viên chuẩn bị bài dạy một lần thì sử dụng đƣợc nhiều lần.
Các phần mềm dạy học có thể thực hiện thí nghiệm ảo, hỗ trợ việc thiếu dụng cụ
thí nghiệm hiện nay. Ngoài ra, còn tăng tính năng động cho học sinh.
Các phƣơng tiện dạy học sẽ hỗ trợ chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với
những phần khó giảng, những khái niệm phức tạp.
Học sinh học không bị thụ động, có nhiều thời gian nghe giảng để đào sâu suy
nghĩ và điều quan trọng hơn là nhiều học sinh đƣợc dự và nghe giảng bài của nhiều giáo
viên giỏi.
3.1.2. Công nghệ thông tin với vai trò phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học
Hiệu quả của việc sử dụng máy vi tính ngay trong quá trình dạy học có tác dụng
gây động cơ học tập những nội dung tin học. Bên cạnh đó, chính bản thân những ứng
dụng tin học và công cụ của tin học cũng là một trong những nội dung tin học cần truyền
thụ.
Để phát huy tác dụng tích cực của việc sử dụng công nghệ thông tin nhƣ là một
ứng dụng của tin học ở những lúc thích hợp, giáo viên có thể bình luận về hiệu quả của
máy tính, về vai trò của con ngƣời thể hiện trong việc lập trình.
3.2. Ứng dụng của máy vi tính trong dạy học Vật lý
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, hầu hết kiến thức Vật lý đều gắn với kiến
thức thực tiễn, nên việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và máy vi tính nói riêng
vào dạy học Vật lý là một hƣớng đi thích hợp và mang tính cấp thiết. Nhờ các chƣơng
trình mô phỏng, minh họa, máy vi tính làm tăng tính trực quan, tạo sử chú ý ở mức cao
đối với học sinh, giúp cho giáo viên giảm thời gian thuyết trình, không mất nhiều thời
gian vào việc biểu diễn, thể hiện thông tin trong giờ học. Với các thí nghiệm có tính nguy
hiểm đối với con ngƣời hoặc các thí nghiệm có thời gian diễn ra rất nhanh (hoặc rất
chậm) thì việc thay thế chúng bằng những thí nghiệm ảo trên máy vi tính là một cách làm
tối ƣu…
Tuy nhiên, máy vi tính không phải là một phƣơng tiện vạn năng, có thể thay thế
toàn bộ các phƣơng pháp dạy học truyền thống khác; máy vi tính dù hiện đại đến đâu

cũng không thể thay thế toàn bộ cho ngƣời giáo viên, mà giáo viên luôn là ngƣời có vai
trò tổ chức, thiết kế quá trình dạy học, lựa chọn phƣơng tiện, hình thức sử dụng và phạm
vi sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất [3].
3.2.1. Ƣu điểm của việc sử dụng máy vi tính trong dạy học
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-11-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

Nhờ chƣơng trình mô phỏng, minh họa đƣợc cài sẵn, máy vi tính có thể xây dựng
nên các mô phỏng tĩnh hoặc động với chất lƣợng cao. Máy vi tính có khả năng lặp lại
nhiều lần giúp giáo viên và học sinh có thể nghe lại, xem lại những tình huống, những
hiện tƣợng hoặc những thông tin chƣa kịp nhận biết ở lần quan sát đầu tiên.
Giảm thiểu thời gian cho việc biểu diễn, thể hiện thông tin của giáo viên trong giờ
lên lớp, cho phép cũng cố tức thời và thƣờng xuyên hơn so với dạy truyền thống…
Khả năng đánh giá kết quả học tập công bằng khác quan giúp học sinh đánh giá
đúng khả năng học tập của mình.
Các thí nghiệm tự động hóa đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng với độ chính
xác cao, số liệu thực nghiệm đƣợc xử lý, đánh giá và trình bày khách quan, có thể lƣu trữ
trên thiết bị nhớ ngoài giúp giáo viên và học sinh dễ dàng trong khảo sát và xử lý.
Hiện nay, thông qua mạng Internet, giáo viên, học sinh và các nhà quản lý giáo
dục có thể cùng tham gia các cuộc thảo luận, chia sẻ thông tin một cách nhanh chóng,
thuận lợi. Ngoài ra, giáo viên có thể cập nhật thông tin mới nhất liên quan đến nội dung
dạy học để bổ sung, hoàn thiện bài giảng [3].

3.2.2 Một số chức năng cơ bản của máy vi tính trong dạy học Vật lý
- Sử dụng máy vi tính làm phƣơng tiện nghe nhìn và lƣu trữ thông tin.
- Sử dụng máy vi tính để thiết kế và biểu diễn các mô hình, thí nghiệm.
- Sử dụng máy vi tính để tự động hóa các thí nghiệm Vật lý.
- Sử dụng máy vi tính để tích hợp các phƣơng tiện dạy học hiện đại.
- Sử dụng máy vi tính kết hợp với Multimedia.
- Vai trò hỗ trợ của máy vi tính trong quá trình dạy học Vật lý.
3.2.3. Vai trò của máy vi tính đối với nhiệm vụ dạy học
- Truyền thụ tri thức, phát triển tƣ duy.
- Rèn luyện kỹ năng thực hành.
- Giáo dục nhân cách ngƣời lao động mới.
3.2.4 Vai trò của máy vi tính trong các giai đoạn của quá trình dạy học
a. Giai đoạn cũng có kiến thức và đặt vấn đề mới
Trong giai đoạn này, giáo viên có thể sử dụng máy vi tính hỗ trợ trong việc tóm tắt
kiến thức đã học ở bài trƣớc, đƣa ra các hình ảnh, các đoạn phim, về các hiện tƣợng Vật
lý một cách trực quan và yêu cầu học sinh giải thích hiện tƣợng, đặt ra những tình huống
có vấn đề đối với học sinh. Mặc dù thời gian sử dụng không nhiều, song hiệu quả lại rất
cao vì trong thời gian ngắn có thể truyền tải thông itn khá hấp dẫn đối với học sinh [3].
b. Giai đoạn xây dựng kiến thức mới
Vận dụng phần mềm mô phỏng hay minh họa các hiện tƣợng, các quá trình Vật lý,
kết hợp phƣơng pháp đàm thoại, học sinh dễ dàng nhận biết, so sánh và phân tích hiện
tƣợng.
Tiến hành thí nghiệm với sự hỗ trợ của máy vi tính vừa là nguồn cung cấp kiến
thức, vừa là phƣơng tiện dẫn đến sự hình thành những quan niệm mới về vấn đề đang
nghiên cứu. Từ đó, có thể dẫn dắt học sinh suy luận để đi đến kiến thức mới [3].
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-12-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn



Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

c. Giai đoạn ôn luyện và vận dụng kiến thức mới
Học sinh độc lập sử dụng chƣơng trình ôn tập đã cài sẵn trên máy vi tính hoặc kết
hợp sự biểu diễn của giáo viên với việc giao nhiệm và yêu cầu học sinh giải quyết nhiệm
vụ để ôn tập, vận dụng kiến thức.
d. Giai đoạn tổng kết, hệ thống hóa kiến thức
Với phần mềm ôn tập, học sinh có thể lựa chọn nội dung ôn tập với số lần thích
hợp, không hạn chế và dễ dàng chuyển đổi giữa các nội dung với nhau.
e. Giai đoạn kiểm tra trình độ, đánh giá kiến thức và kỹ năng
Sử dụng máy vi tính làm công tác kiểm tra, đánh giá sẽ giảm đi rấ nhiều thời gian
nhờ khả năng thống kê và xử lý kết quả nhanh chóng của hệ thống. Ngoài khả năng cho
biết nhanh chóng kết quả đánh giá, thì tính khách quan, tính chính xác của các kết quả xử
lý bằng máy vi tính, khả năng cho phép việc kiểm tra đánh giá trên nhiều nội dung kiến
thức bằng các loại câu trắc nghiệm đa dạng khác nhau là một đặc tính riêng của máy vi
tính. Tận dụng những khả năng trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
thì giáo viên có thể chủ động cũng cố kiến thức cho học sinh ở bất cứ thời điểm nào trong
quá trình dạy học. Điều này có tác dụng tốt trong việc tích cực hoạt động học tập của học
sinh.
Vậy việc sử dụng máy vi tính vào quá trình dạy học có cơ sở khoa học và phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại ngày nay [3].

GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-13-


SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
Trong những năm gần đây, bài giảng giáo án điện tử đƣợc sử dụng tƣơng đối phổ
biến ở nhiều bộ môn. Giáo án điện tử có thể đƣợc thiết kế bằng bất kỳ ngôn ngữ lập trình
nào tùy theo trình độ có đƣợc về công nghệ thông tin của ngƣời viết hoặc dựa vào các
phần mềm trình diễn có sẵn nhƣ: PowerPoint, LectureMaker, AdobePresenter,
ActivePresenter,…. Trong đó, thiết kế bài giảng với Microsoft PowerPoint là đơn giản và
dễ sử dụng nhất đối với đa số giáo viên.
1.1. Khái niệm giáo án điện tử
Giáo án điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học đều thực hiện thông qua môi trƣờng multimedia do máy tính tạo ra.
Multimedia đƣợc hiểu là đa phƣơng tiện, đa môi trƣờng, đa truyền thông. Trong
môi trƣờng multimedia, thông tin đƣợc truyền dƣới dạng: văn bản (text), đồ họa
(graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim (video).
Đặc trƣng cơ bản nhất của giáo án điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi
hoạt động điều khiển của giáo viên đều đƣợc multimedia hóa.
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo
viên trên giờ lên lớp, toàn bộ họat động dạy học đố đã đƣợc multimedia hóa một cách chi
tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic đƣợc quy định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử
là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy đƣợc thể hiện bằng vật chất trƣớc khi bài
dạy học đƣợc tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử. Chính
vì vậy, xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là cách gọi khác nhau cho
một hoạt động cụ thể để có đƣợc bài giảng điện tử [3].

1.2. Quy trình thiết kế giáo án điện tử
Giáo án điện tử có thể đƣợc xây dựng theo quy trình gồm 6 bƣớc:
- Xác định mục tiêu bài học: mục tiêu là các đích cần phải đạt đƣợc sau mỗi bài
học, do chính giáo viên đề ra để định hƣớng chính hoạt động dạy học.
- Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài dạy, xác định đúng những nội dung trọng tâm,
trọng điểm của bài, cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định bài dạy: những nội dung
đƣa vào chƣơng trình và sách giáo khoa phổ thông đƣợc chọn lọc từ khối tri thức đồ sộ
của khoa học bộ môn, sắp xếp theo logic khoa học và logic sƣ phạm, đảm bảo tính khoa
học, tính thực tiễn, tính giáo dục, tính phổ thông của chƣơng trình.
- Multimedia hóa kiến thức: đây là bƣớc quan trọng nhất của việc thiết kế bài
giảng điện tử, là nét đặc trƣng cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các bài giảng
truyền thống hoặc các bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính.
- Xây dựng các thƣ viện tƣ liệu: sau khi có đƣợc đầy đủ các tƣ liệu cần dùng cho
bài giảng điện tử, phải tiến hành sắp xếp tổ chức lại thành thƣ viện tƣ liệu, tứ là tạo đƣợc
cây thƣ mục hợp lý. Cây thƣ mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng

GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-14-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

và giữ đƣợc các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, phim khi sao chép bài
giảng từ ổ đĩa này sang ổ dĩa khác, từ máy này sang máy khác.
- Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học

thông qua các hoạt động cụ thể: sau khi đã có các thƣ viện tƣ liệu, giáo viên cần lựa chọn
ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện
tử.
- Chạy thử chƣơng trình, sửa chữa và hoàn thiện: Sau khi thiết kế xong, phải tiến
hành chạy thử chƣơng trình, kiểm tra các sai sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa
chữa và hoàn thiện [3].

2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.1. Mục tiêu chính của việc xây dựng các bài giảng điện tử
- Giúp ngƣời học hiểu bài dễ hơn, chính xác hơn.
- Đề cao tính có thể tự học nhờ bài giảng điện tử, đáp ứng tính cá thể trong học
tập.
- Giúp ngƣời học có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúc và trên mọi thiết bị. [3]
2.2. Kỹ năng trình bày
- Màu sắc không lòe loẹt.
- Không có âm thanh ồn ào.
- Chữ đủ to, rõ, không quá nhỏ.
- Không ghi nhiều chữ chi chit.
- Mỗi slide nên có chủ đề (title).
- Có slide ngăn cách khi chuyển chủ đề lớn.
2.3. Kỹ năng giảng bài
- Tránh không thao thao bất tuyệt từ đầu đến cuối.
- Hãy đặt câu hỏi trao đổi, khuyến khích ngƣời học phải biểu.
- Trƣớc khi giảng bài, cần tìm hiểu đối tƣợng nghe giảng, tâm lý và mong muốn
của họ. Cố gắng hãy nói cái họ cần hơn là nói cái mình có.
2.4. Đáp ứng tiêu chí tự học
- Có nội dung phù hợp.
- Có tính sƣ phạm.
2.5. Kỹ năng Multimedia
- Có âm thanh.

- Có video ghi giáo viên giảng bài.
- Có hình ảnh, video minh họa về chủ đề bài giảng.
- Công nghệ: chuẩn SCORM, AICC, công cụ dễ dàng, có thể online hay
offline…(giải quyết vấn đề mọi lúc mọi nơi).
2.6. Soạn câu hỏi
Các câu hỏi ở đây không phải để thi cử, lấy điểm. Các câu hỏi đƣợc xây dựng
nhằm kích thích tính động não của ngƣời học thực hiện phƣơng châm lấy ngƣời học làm
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-15-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

trung tâm, chú trọng tính chủ động. Có những nội dung không nên giảng luôn mà chuyển
sang thảo luận, trả lời câu hỏi gợi ý.
2.7. Nguồn tƣ liệu
Có nguồn tƣ liệu phong phú liên quan đến bài học. Tài liệu, website tham khảo để
ngƣời đọc tự chủ thêm. Tuy nhiên, cũng nên tránh việc trích dẫn tràn lan.
2.8. Từ khóa
Để gợi ý ngƣời học đặt từ khóa để tìm trên mạng. Tốt nhất có cả tiếng Anh và
tiếng Việt.

GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-16-


SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

CHƢƠNG 3: TÌM HIỂU VỀ PHẦN MỀM
ACTIVE PRESENTER
1. GIỚI THIỆU VỀ ACTIVE PRESENTER
1.1. Thông tin về phần mềm:
Active Presenter là phần mềm thông minh cho phép mô phỏng lại các thao tác của
con ngƣời trên máy tính bằng cách ghi lại các thao tác đó rồi mô phỏng và trình chiếu
dƣới dạng các phần mềm phổ biến nhất hiện nay trên Windows.
1.2. Những tính năng chính:
+ Quay phim màn hình độ nét cao:
- Chọn một ứng dụng hay một vùng nào đó trên màn hình, hoặc toàn bộ màn hình
để quay.
- Ghi âm thanh nếu muốn (từ microphone hoặc từ máy tính) trong lúc quay.
Tự động điều chỉnh vùng quay phim chạy theo vị trí của con chuột (Auto Panning).
- Ngƣời dùng có thể bật tắt chức năng này tùy ý.
+ Chụp ảnh màn hình:
- Tự động chụp ảnh màn hình mỗi khi ngƣời dùng thao tác chuột hay bàn phím.
- Tự động chèn chú thích cho từng thao tác của ngƣời dùng.
+ Biên tập, chỉnh sửa hình ảnh, video:
- Cắt, ghép audio/video, điều chỉnh âm lƣợng, thêm các hiệu ứng nhƣ phóng to vào
một vùng nào đó (Zoom & Pan), dừng hình để bình luận (Freeze-Frame), fade, fly...
- Chèn chú thích, bình luận với những style đẹp mắt, có thể tùy chỉnh đƣợc (tƣơng
tự nhƣ Shape trong PowerPoint).

- Chèn thêm audio, video, hình ảnh từ tệp tin bên ngoài. Hỗ trợ nhiều định dạng
khác nhau, không hạn chế số lƣợng audio, video, hình ảnh.
- Chèn audio bằng cách ghi âm từ microphone hoặc từ máy tính.
- Tích hợp tính năng tự động chuyển chữ viết thành giọng nói (Text to Speech).
+Kết xuất ra video với nhiều định dạng khác nhau nhƣ WebM, MP4, AVI,
WMV.....

GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-17-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

2. HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM ACTIVE PRESENTER

- Cài đặt phần mềm: Click đúp vào file cài đặt:

- Trong hộp thoại Set up (Hình 2.2) bấm Next và làm theo các bƣớc tƣơng tự nhƣ cài đặt
một phần mềm thông dụng khác.

Hình 2.1
- Click đúp biểu tƣợng “Active Presenter” trên màn hình destop:
- Trên màn hình xuất hiện cửa sổ Active Presenter (Hình 2.2).

Hình 2.2

GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-18-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý

- Mở một đề án mới: Click chọn “Bài giảng mới” (Hình 2.3).

Hình 2.3
- Chọn “Bài giảng trống”, đặt tên và lƣu vào vị trí mong muốn (Hình 2.4).

Hình 2.4
- Click chọn đồng ý ta sẽ có đƣợc một bài giảng trống (Hình 2.5).

Hình 2.5
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-19-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Ngành SP Vật lý


- Nhập slide: Click chọn các tùy chọn nhƣ Blank (Trống), Chụp slide, Hình ảnh,
PowerPoint (Hình 2.6).

Hình 2.6
- Click Blank ta sẽ đƣợc một slide trống (Hình 2.7).

Hình 2.7
- Nhập slide từ PowerPoint, Click chọn Slide  PowerPoint (Hình 2.8).

Hình 2.8
- Thêm slide từ hình ảnh: Click chọn Slide  Hình ảnh: (Hình 2.9).

Hình 2.9
- Thêm các đối tƣợng vào slide: text, hình, video, audio, flash….
- Text: các tùy chỉnh sử dụng nhƣ Microsoft Word (Hình 2.10).

Hình 2.10
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ

-20-

SVTH: Đặng Nguyễn Hoàng Tuấn


×