Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

ĐỀ án môn học KINH tế môi TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.08 KB, 24 trang )

KINH TẾ MÔI TRƯỜNG – SĐH_K16

ĐỀ ÁN MÔN HỌC:
KINH TẾ MƠI TRƯỜNG
Dách sách thành viên và phân cơng cơng việc cụ thể của Nhóm 3T:
STT Họ tên

1

2

Hồng Minh
Dương

Phạm Văn Hùng

Nghề nghiệp

Kỹ sư xây dựng

Kỹ sư xây dựng

Nơi công tác
Công ty Cổ
phần Tư vấn
Xây dựn Sơng
Đà
Cơng ty CPCN
Hố chất
CECO


Cơng

việc

thực

hiện
Phân loại các phương
án quản lý môi
trường ( Công ty
ViPaCo)
Đề xuất dự án
Phân loại các phương

3

Nguyễn Đức Hải

Kỹ sư Công nghệ
thông tin

Công ty Công
nghệ Viettel

án quản lý môi
trường ( Công ty
FPF)

4


Nguyễn Thị Việt
Hồng

Kỹ sư Công nghệ
thông tin

Công ty Cổ
phần Truyền
thông Việt
Nam – VCC

Phân loại các phương
án quản lý môi
trường ( Công ty
FPF)
Phân loại các phương

5

Khương Văn
Quảng

Nhân viên Bảo
hiểm

Công ty VTB

án quản lý môi
trường ( Cơng ty
ViPaCo)


6

Lê Thị Huyền
Trang

Kỹ sư xây dựng

Cơng ty CPCN
Hố chất
CECO

Đề xuất dự án

Phần I: Phân loại các phương án quản lý mơi trường.

Nhóm 3T

Trang 1


KINH TẾ MƠI TRƯỜNG – SĐH_K16

Mỗi cơng ty đã đưa ra một danh sách đề xuất các phương án quản lý mơi trường.
Sắp xếp các phương án đó vào (những) nhóm thích hợp trong hệ thống thứ bậc về
quản lý môi trường.
A/ Đối với Liên hiệp sản xuất và lắp rắp ống thép ( FPF)
- Các sản phẩm của Liên hiệp chủ yếu được sử dụng trong các ngành cấp
nước, thoát nước và các sản phẩm đúc dân dụng như nắp cống, vỉ lị sưởi và
cột đèn.

- Ngun liệu thơ đầu vào ở đây là Kim loại vụn.
- Quy trình làm ra sản phẩm được công ty nấu chảy trong một lị nấu kim
loại và sau đó đổ vào máy đúc ống hoặc vào các khuôn đúc bằng cát.
- Các lò nấu kim loại sinh ra các loại chất thải như:
+ Sinh ra khí thải. Như: CO2, SO2, NOx, và khói/ bồ hóng.
+ Q trình đúc cũng tạo ra một loại phế thải rắn đáng kể. Như: kim
loại không phải là sắt ở trong phế liệu sử dụng làm nguyên liệu, cát đã sử dụng
và các vật liệu để ghép nối.
-Ngồi ra, việc sử dụng điện năng trong xí nghiệp đạt hiệu suất thấp.
FPF đã xem xét các phương án quản lý mơi trường sau đây cho xí nghiệp:
1. Thay đổi các thơng số vận hành lị nấu kim loại để tăng hiệu suất quả trình, như
vậy sẽ làm giảm lượng khói thải sinh ra.
* Việc thay đổi thơng số vận hành lò sẽ đẫn việc đốt cháy nhiên liệu một
cách triệt để hơn. Mặt khác thay đổi thông số vận hành lò sẽ tiết kiệm một
nguồn nhiên liệu đáng kể. Hiện nay các lò luyện thép chủ yếu là lò hồ
quang, nguyên liệu chủ yếu là dầu FO, hoặc có thể là các lị điện. Nguồn
thải do chất đốt dầu được coi là nguồn thải quant rọng nhất. Vì thế thay đổi
thông số vận hành vừa hạn chế được chất thải vừa đốt cháy nhiên liệu hiệu
quả vừa tăng được năng suất dẫn đế tiết kiệm chi phí cho Doanh nghiệp.

Nhóm 3T

Trang 2


KINH TẾ MƠI TRƯỜNG – SĐH_K16

Thay đổi thơng số vận hành lò sẽ tiết kiệm đáng kể điện tiêu thụ ban đầu từ
đó cũng góp phần đánh kể cho tiết kiệm điện, tiết kiệm chi phí. Việc thay
đổi thơng số này cũng dẫn đến việc được kiểm sốt q trình sản xuất một

cách tốt hơn.
2. Lắp đặt thiết bị lọc khói thải tại cửa lị.
* Khói bụi của lị luyện thép đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường xếp
vào danh mục chất thải nguy hại. Lượng bụi phát sinh trong q trình luyện
thép phụ thuộc vào cơng nghệ luyện thép, nhưng thông thường chiếm
khoảng 1,5 - 2,5% sản lượng sản phẩm phôi thép. Đây là loại chất thải rất
độc hại với con người. Đã có rất nhiều các dự án kế hoạch nhằm giảm
lượng khói bụi thải ra mội trường được các Doanh nghiệp nghiên cứu.

* Trong bụi, chứa 40% sắt cùng với những nguyên tố khác, chủ yếu là
kẽm và chì. Như vậy đã mất đi đến 24.000 tấn sắt không thu hồi (theo thời
giá lên tới 15 tỉ đơla Mỹ). Lượng hao phí ngày càng lớn khi phát triển sản
xuất. Song không chỉ gây thiệt hại về mặt kinh tế, mà bụi thải rất độc hại
với con người và gây ơ nhiễm mơi trường.

Nhóm 3T

Trang 3


KINH TẾ MÔI TRƯỜNG – SĐH_K16

* Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Nhà nước cho phép các
DN luyện thép nhập khẩu phế liệu sắt, thép làm nguyên liệu sản xuất,
nhưng phải bảo đảm xử lý triệt để các chất thải phát sinh từ quá trình luyện
thép, trong đó có xử lý bụi.
* Liên hiệp FPF này đã cho tiến hành lắp đặt thiết bị lọc khói thải tại cửa
lò. Việc lắp đặt thêm thiết bị này nhằm kiểm sốt lượng khói bụi thải ra
ngồi mơi trường, hạn chế được khí thải phát tán. Đây cũng là hành động
cải thiến tiến thiết bị giúp quá trình sản xuất sạch hơn.

* Nếu có thể, việc lắp đặt thiết bị lọc khói tại cửa lị cũng sẽ giúp cho
Liên hiệp hạn chế được lương khói bụi phát tan ra mội trường. Mặt khác
trong bụi thải ấy có chứa các các loại kim loại được làm nguyên liệu đầu
vào cho sản phẩm. Việc thu hồi được bụi này có thể giúp Liên hiệp tiết
kiệm được chi phí đầu vào những bụi thải được kiểm sốt triệt để hơn tránh
gây lãng phí.
3. Kiểm tra chất lượng kim loại phế liệu dùng làm nguyên vật liệu và loại ra những
kim loại chất lượng thấp và rác, qua đó tăng chất lượng sản phẩm, giảm sản
phẩm trả lại và giảm lượng khói thải sinh ra.
* Thực tế cho thấy, sắt phế liệu dùng để nấu luyện trong các lò điện được
thu gom từ nhiều nguồn khác nhau với đủ các loại thành phần tạp chất. Hệ
quả là việc nấu luyện thép bằng sắt phế liệu gặp rất nhiều khó khăn.
* Khơng kiểm tra chất lượng của nguyên liệu đầu vào sẽ làm cho quá
trình nấu thép khơng những gặp khó khăn trong cho phí như: tiêu tốn
nguyên liệu nhưng không đạt được sản lượng mong muốn, tôn nhiên liệu
thời gian để công sức để luyện những kim loại và phế liệu đó thành sản
phẩm, sản phẩm cho ra khơng có chất lượng tốt và quan trọng là sinh ra
nhiều chất thải mà phải mất công, mất tiền để xử lý chỗ thải đấy.
* Khâu quản lý để kiểm soát tốt chất lượng kim loại phế liệu dùng làm
nguyên liệu đầu vào giúp kiểm soát được cả q trình sản xuất tốt hơn qua
đó cải tiến được chất lượng sản phẩm và giảm đáng kể chất thải sinh ra

Nhóm 3T

Trang 4


KINH TẾ MƠI TRƯỜNG – SĐH_K16

trong q trình sản xuất đặc biệt là lượng khói bụi thải phán tán ra ngồi

mơi trường.
4. Rửa và dùng lại cát, chỗ cát này được sử dụng lại trong quá trình đúc.
 Trong quá trình sản xuất ống thép và các bộ phận lắp rắp, cát được sử
dụng để làm khuôn đúc. Nếu chỉ sử dụng một lần cho khn đúc đó sẽ gây
lãng phí cát và cát khơng được dùng nữa sẽ là chất thải rắn phát sinh thêm.
Cát sau khi được làm khuôn đúc sẽ được rửa sạch quay trở lại làm khuôn
cho lần sau là một phương pháp Sản xuất sạch hơn tránh tình trạng rác thải
rắn nên khơng phải mang đi chôn lấp, đổ thải.
5. Đưa phế liệu rắn đi chơn lấp.
 Các chất thải rắn khơng cịn phương pháp nào có thể thu hồi và tái chế
sự dụng tại chỗ hoặc sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho sản phẩm khác
thì phải đếm đi chơn lấp. Việc đem phế thải đi chơn lấp cùng cần có quy
trình và kết hợp thêm các yêu tố gây ô nhiễm khác cho mơi trường đất.
Tránh tình trạng khơng ơ nhiễm dạng này chuyển thành ơ nhiễm dạng khác
thì vấn đề vẫn chưa được khắc phục.
6. Hướng dẫn công nhân không đổ q kim loại vào khn đúc, qua đó giảm được
tiêu thụ chấy đốt và việc phát sinh phế liệu.
 Việc hướng dẫn công nhân không đổ quá kim loại vào khn đúc
chính là việc Quản lý nội vi tốt, kiểm sốt q trình sản xuất tốt. Đổ đúng
lượng kim loại vào khuôn không những giảm được việc tiêu thụ chất đốt,
việc phát sinh phế liệu mà còn tiết kiệm nguyên liệu đầu vào, tạo thành ý
thức làm việc theo quy chuẩn cho cơng nhân.

Nhóm 3T

Trang 5


KINH TẾ MÔI TRƯỜNG – SĐH_K16


7. Lắp đặt thiết bị giám sát để giảm điện năng.
 Cho dù lò nấu kim loại có sử dụng chất đốt là gì ( điện, dầu FO,
than,..) thì việc tiêu tốn nhiên liệu vào đây là rất nhiều. Lắp đặt thêm thiết bị
để giám sát trong quá trình nấu, luyện kim loại. Tránh tình trạng cung cấp
nhiệt năng lẵng phí cho lị. Việc đó cũng sẽ là cho quá trình nung chảy kim
loại diễn ra triệt để khi được cung cấp nhiệt độ vừa đủ và đúng.

Nhóm 3T

Trang 6


KINH TẾ MÔI TRƯỜNG – SĐH_K16

Bảng sắp xếp, phân loại các nhóm trong hệ thống thứ bậc quản lý mơi trường dựa
trên các phương án của Liên hiệp FPF ( Số ghi trong bảng biểu tương ứng với số
thứ tự phương án mà Liên hiệp FPF đã xem xét)
Các nhóm trong hệ thống thứ bậc
quản lý môi trường

Phương án

Sản xuất sạch hơn, bao gồm:
• Quản lý nội vi tốt

3, 6

• Thay đổi ngun liệu đầu vào
• Kiểm sốt q trình tốt hơn


1, 3, 6, 7

• Cải tiến thiết bị

2, 7

• Thay đổi cơng nghệ
• Cải tiến, thay đổi sản phẩm

3

• Sử dụng hiệu quả năng lượng

1, 6, 7

• Tái chế/ tái sử dụng tại chỗ

4

Tái chế/Tái sử dụng ở nơi khác
Kiểm sốt ơ nhiễm/ xử lý ơ nhiễm

2, 3

Đổ thải, Chôn lấp

4, 5

B/ Đối vớiCông ty VIPACO:
 Công ty VIPACO có địa chỉ trụ sở chính tại 34 Láng Hạ, P. Láng Hạ, Q.

Đống Đa, TP. Hà Nội với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp mạnh có uy
tín về lĩnh vực sản xuất Bao bì, kinh doanh thương mại.
 Ngành, nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh các loại bao bì.
- Sản xuất và kinh doanh bột giấy, giấy và các sản phẩm từ giấy.
- Bn bán máy móc thiết bị sản xuất bao bì, giấy và bột giấy.
- Dệt bao bì nhựa PP, PE.

Nhóm 3T

Trang 7


KINH TẾ MÔI TRƯỜNG – SĐH_K16

- Sản xuất các sản phẩm dệt khác.
- In bao bì, mác nhãn mang tính thương mại.
- Các dịch vụ liên quan đến in.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà Công ty kinh doanh
- Xây dựng các cơng trình kỹ thuật hạ tầng và khu cơng nghiệp, các
cơng trình cấp thốt nước và nước thải, các cơng trình đường dây và
trạm biến thế điện
- Kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa..

Hệ thống dây truyền sản xuất bao bì của Cơng ty VIPACO
 Sản phẩm được bán cho các công ty thực phẩm và các nghành cơng
nghiệp để làm bao bì đóng gói thực phẩm. Cơng ty hiện có Nhà máy bao bì
Bà Rịa Vũng Tàu sản xuất vỏ bao theo dây truyền KPK, cung cấp bao bì cho
Trạm nghiền xi măng Cẩm phả cũng như nhu cầu cho thị trường miền Nam.


 Để có một bao bì thực phẩm, Cơng ty đã sử dụng nguyên liệu đầu vào
(nhựa, chất phụ gia, chất màu và nhiều tạp chất khác…) có độ tinh khiết đạt

Nhóm 3T

Trang 8


KINH TẾ MƠI TRƯỜNG – SĐH_K16

tiêu chuẩn an tồn thực phẩm do các cơ quan chức năng quy định và được
sản xuất trên một dây chuyền công nghệ đặc biệt nhằm đảm bảo sản phẩm
được sử dụng để bao gói thực phẩm tuyệt đối không được gây độc cho thực
phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi chất lượng, không tạo mùi vị, màu
sắc lạ cho thực phẩm và có độ bền xác định đối với thực phẩm chứa trong đó.
 Q trình sản xuất của VIPACO sinh ra một loạt các loại phế thải, bao
gồm cả phế liệu rắn sinh ra khi vận hành thử và vận hành sản xuất thật, mực
lỏng phế thải, và hơi dung môi bay ra từ mực in và keo dán.
Công ty VIPACO đã có các ý tưởng quản lý chất thải sau đây:
1. Băm nhỏ phế liệu và bán cho một công ty khác dùng làm vật liệu nhồi đệm
giường.
 Băm nhỏ phế liệu và bán cho một công ty khác dùng làm vật liệu nhồi
đệm giường. Hoạt động băm nhỏ phế liệu giúp cho việc dễ dàng tái chế sử
dụng cho nhiều mục đích khác như làm vật liệu nhồi hay vật liệu đốt. Ngồi
ra việc băm nhỏ giúp giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường tránh được những tác
hại khơng đáng có. Đồng thời khi bán phế liệu đã băm nhỏ cho công ty
khác sẽ giúp cho việc xử lý rác thải nhanh chóng và thuận lợi hơn nhiều,
vừa làm giảm chi phí thu gom mà lại tăng thêm nguồn thu nhạp khác cho
cơng ty.
2. Lắp đặt một lị đốt để đốt phế liệu rắn.

 Cải tiến trang thiết bị sẽ đem lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất.
Việc lắp đặt lị đốt rác thiết kế, tính tốn khoa học về chế độ nhiệt chế độ
đối lưu của dịng khơng khí .... giúp tiết kiệm nhiên liệu, đốt cháy hồn tồn
chất thải gây ra ảnh hưởng nhỏ nhất đến mơi trường.
 Những nguồn phế thải sẽ được thu gom và xư lý tại chỗ, khơng cịn
tình trạng bụi cơng nghiệp ảnh hưởng đến người lao động.. Khắc phục được
ô nhiễm môi trường làm việc tại nơi sản xuất. Khi sản xuất bao bì sinh ra
rất nhiều phế thải chủ yếu la giấy và các vật liệu rắn vì thế khi lắp đặt lò đốt
phế liệu sẽ giảm thiểu được nhiều bệnh do bụi và các hơi dung môi bay ra
giúp cho công nhân tránh được những căn bệnh nghề nghiệp khơng đáng
có.Để tăng cường đảm bảo chất lượng trong sản xuất và an toàn lao động
3. Lắp đặt một máy camera kiểm tra chất lượng để phát hiện lỗi in sớm hơn, qua
đó giảm thiểu phát sinh phế liệu.

Nhóm 3T

Trang 9


KINH TẾ MÔI TRƯỜNG – SĐH_K16

 Việc lắp đặt camera sẽ giúp cho việc quản lý tốt công nhân trong q
trình sản xuất và kinh doanh. Chi phí lắp đặt khơng tốn kém nhiều mà đem
lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Camera la cơng cụ để kiểm sốt hành
động của cơng nhân cũng như những sai sót kỹ thuật trong khi vận hành
máy móc. Từ đó chất lượng của sản phẩm được cải thiện và hoàn thiện hơn
mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiêp
 Bên cạnh đó ý thức của cơng nhân về vấn đề an tồn lao động và ô
nhiễm môi trường được nâng cao. Hạn chế được những sai sót và rủi ro
trong khi san xuất. Kiểm sốt hành động của cơng nhân và máy móc làm

cho q trình vận hành được tốt hơn nhiều. Qua đó giảm thiểu việc phát
sinh phế liệu giúp cho việc xử lý ô nhiễm môi trường dẽ dàng hơn .
4. Tái sử dụng mực qua sử dụng bằng cách trộn với mực đen.
 Trong mực in, nồng độ các chất gây ô nhiễm rất cao, các chỉ tiêu
BOD, COD, SS, N, P đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép thải nhiều lần.
Khi trực tiếp thải mực in vào nguồn tiếp nhận khơng qua xử lý, chất hữu
cơ có trong nước thải sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước
do vi sinh vật sử dụng ơxy hịa tan để phân hủy các chất hữu cơ.
Bảng chỉ tiêu nước thải mực in
Yêu cầu chất lượng
Giá trị đầu vào nước đầu ra ( QCVN
24:2009, cột B)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

1

COD

Mg/l

26.000

100

2


BOD

Mg/l

3.500

50

3

SS

Mg/l

624

100

4

Phốt pho tổng

Mg/l

114

6

6


Nitơ tổng

Mg/l

64

40

7

Coliform

MPN/100ml

9,3×106

5000

8

pH

-

7

5,5 -9

9


Màu

Pt-Co

1.200

70

Các chỉ tiêu BOD, COD, SS, N, P đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép thải nhiều lần.

Nhóm 3T

Trang 10


KINH TẾ MƠI TRƯỜNG – SĐH_K16

 Ngồi ra, độ màu của nước thải làm hạn chế độ sâu tầng nước được
ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo,
rong rêu… Đồng thời, gây tác hại về mặt cảm quan, gây tác động xấu tới
chất lượng nước, ảnh hưởng tới hệ thuỷ sinh, nghề nuôi trồng thuỷ sản,
du lịch và cấp nước. Nước thải ngành sản xuất mực in có các thành phần
ơ nhiễm đặc trưng như dung môi hữu cơ, độ màu, chất rắn lơ lửng.
 Vì vậy trong quá trình sản xuất Vipaco đã tìm kiếm nhiều phương
pháp để hạn chế thải mực in ra mơi trường đồng thời tiết kiệm chi phí
sản xuất. Tái sử dụng mực in đã qua sử dụng bằng cách trộn với mực đen
là một trong những biện pháp tái chế/ tái sử dụng tại chỗ mà Vipaco đưa
ra nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và bảo vệ môi
trường.

5. Đưa phế liệu rắn đi chôn lấp.
 Các phế liệu mà Vipaco thải ra trong quá trình sản xuất như, phim
nhựa hỏng, bản in khơng đạt yêu cầu, các giấy bạc kim loại không đủ
tiêu chuẩn…..Các chất thải rắn khó phân huỷ này sẽ là nguồn ô nhiễm
môi trường lớn nếu không được xử lý đúng phương pháp. Để sản xuất
bền vững, bảo vệ môi trường sản xuất trong chính cơng ty cũng như mơi
trường sống của các khu dân cư xung quanh, Vipaco đã xử lý các chất
thải rắn này bẵng phương pháp đốt, tiêu huỷ và đem đi chôn lâp.
6. Tái sử dụng phim phế thải khi vận hảnh thử
 Trong quá trình sản xuất, thông thường các công đoạn chạy thử,
kiểm tra máy in hay in các bản demo….các bản in ra sẽ chỉ dùng để kiểm
tra, không được sử dụng, do vậy việc sử dụng các phim không đạt yêu
cầu, phim phế thải sẽ tiết kiệm chi phí cho nhà máy hạn chế chất thải rắn,
bảo vệ môi trường.
7. Thay đổi hệ thống khen thưởng công nhân để thưởng cho việc giảm phế liệu ở
mỗi bộ phận sản xuất.
 Việc khen thưởng nhân viên nhằm mục đích tơn vinh những thành
tích lao động của nhân viên, ghi nhận và trân trọng giá trị sáng tạo, thành
quả lao động xuất sắc của nhân viên trong q trình xây dựng và phát
triển Cơng ty.

Nhóm 3T

Trang 11


KINH TẾ MƠI TRƯỜNG – SĐH_K16

 Ngồi ra việc khen thưởng còn tạo động lực động viên những
người lao động làm việc năng động, sáng tạo, đoàn kết, vượt qua mọi

khó khăn để hồn thành các cơng việc, nhiệm vụ được giao.
 Một chính sách khen thưởng tốt cũng làm cơ sở phát hiện, đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển nhân tài, thực hiện các chế độ chính sách người lao
động, thu hút phát triển nguồn nhân lực của công ty.
 Do vậy việc khen thưởng của nhân viên Vipaco trong việc đưa ra
những sáng kiến nhằm nâng cao năng suất lao động tiết kiệm chi phí,
giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường …được Công ty xác định là vô cùng cần
thiết. Việc xây dựng chính sách khen thưởng cho việc giảm phế phẩm
phế liệu ở mỗi bộ phận là một trong những sáng kiến được đưa ra. Công
ty cũng đã thay đổi hệ thống khen thưởng của công nhân để động viên
tình thần lao động, nâng cao trách nhiệm trong từng cơng đoạn sản xuất
nhờ đó việc kiểm sốt chất lượng sản phẩm được thực hiện tốt hơn, ít sản
phẩm khơng đạt yêu cầu hơn như vậy năng suất lao động tăng và hạn chế
ơ nhiễm mơi trường.
 Các chính khen thưởng cho việc giảm phế liệu ở mỗi bộ phận sản
xuất của Vipaco có thể tóm tắt như sau:
• Tổ chức bình chọn đội sản xuất tốt, cá nhân xuất sắc hàng tháng
trên cơ sở năng suất lao động và việc hạn chế phế phẩm
• Tổ chức tống kết phong trào thi đua sản xuất tốt hàng quý, biểu
dương, báo cáo rút kinh nghiệm.
• Tổ chức bình chọn đội sản xuất tốt, cá nhân xuất sắc của năm
• Xây dựng chính sách khen thưởng như tăng lương, thưởng, tặng
băng khen, tổ chức đi du lịch….theo quý và theo năm.
8. Mua một thiết bị trưng cất mới để tái chế dung mơi thải ra
 Việc cải tiến, hiện đại hố trang thiết bị nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, tiết kiệm chi phí là một vấn đề mà Vipaco ln đặt ra. Công
ty đã nhập một thiết bị chưng cất mới nhằm chưng cất lại dung môi đã
qua sử dụng qua đó có thể tiết kiệm được chi phí và giảm lượng chất thải
độc hại ra mơi trường.


Nhóm 3T

Trang 12


KINH TẾ MƠI TRƯỜNG – SĐH_K16

Quy trình cơng nghệ tái chế dung môi đã qua sử dụng
9. Sử dụng keo nước thay vì keo dung mơi, qua đó giảm thiểu hơi dung mơi bay
vào khơng khí
 Thay thế ngun liệu đầu vào để giảm giá thành sản xuất cũng là
một trong những vấn đề mà Vipaco quan tâm hàng đầu. Qua q trình
thực tế sản xuất Cơng ty nhận thấy việc sử dụng keo nước có thể tiết
kiệm 30% chi phí ngun liệu đầu vào thay vì sử dụng keo dung môi mà
vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc sử dụng keo dung mơi có thể

Nhóm 3T

Trang 13


KINH TẾ MƠI TRƯỜNG – SĐH_K16

làm q trình bay hơi nhanh hơn nhưng nó có mặt hạn chế là gây ô
nhiễm môi trường làm việc của công nhân cũng như môi trường dân cư
xung quanh nhà máy.
 Măt khác dung môi cũng như các sản phẩm phụ từ dầu mỏ có chi
phí ngày cảng tăng cao, khơng ổn định làm cho giá thành sản phẩm tăng
lên. Do vậy Vipaco quyết định thay thế keo dung môi bằng keo nước.
Bảng sắp xếp, phân loại các nhóm trong hệ thống thứ bậc quản lý môi trường dựa

trên các phương án của Công ty VIPACO ( Số ghi trong bảng biểu tương ứng với
số thứ tự phương án mà Liên hiệp VIPACO đã xem xét)
Các nhóm trong hệ thống thứ bậc
quản lý mơi trường

Phương án

Sản xuất sạch hơn, bao gồm:
• Quản lý nội vi tốt

7

• Thay đổi ngun liệu đầu vào

9

• Kiểm sốt q trình tốt hơn

3

• Cải tiến thiết bị

2, 8

• Thay đổi cơng nghệ
• Cải tiến, thay đổi sản phẩm
• Sử dụng hiệu quả năng lượng
• Tái chế/ tái sử dụng tại chỗ

4, 6, 8


Tái chế/Tái sử dụng ở nơi khác

1

Kiểm sốt ơ nhiễm/ xử lý ơ nhiễm

1, 2, 3, 7,8, 9

Đổ thải, Chơn lấp

5

Phần II: Đề xuất dự án

TĨM TẮT THƠNG TIN CƠ BẢN

Nhóm 3T

Trang 14


KINH TẾ MÔI TRƯỜNG – SĐH_K16

1.Tên đề án:
Biện phápxử lý ô nhiễm triệt để bảo vệ môi trường cho Công ty TNHH một thành
viên PangRim Neotex
2.Đơn vị đề xuất: Công tyTNHH một thành viên PangRim Neotex
Địa chỉ liên lạc: Phường Bến Gót, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Số điện thoại: 0210911946;


Fax: 0210911944

3. Người chịu trách nhiệm chính:
Ơng Shin Hyun Kap – Tổng giám đốc

4. Thời gian dự kiến thực hiện: ( 1/2012 – 12/2015)

5. Tổng vốn dự kiến của hoạt động: 100 triệu USD
Trong đó:
- Vốn Dự án PA: 100 triệu USD

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ ÁN
Công ty TNHH Một thành viên PangRim Neotex là nhà máy nhuộm-in có dây
chuyền cơng nghệ sản xuất được hình thành từ các công đoạn chải lông, công đoạn
phủ thuốc nhuộm, công đoạn giặt, cơng đoạn làm bóng vải.
Do đặc thù của loại hình sản xuất, ơ nhiễm mơi trường phát sinh là nước thải.
Liên tục từ các năm 2007 đến 2010 mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, tuy nhiên do xử
lý nước thải dệt nhuộm khá khó khăn nên cơng ty ln bị xử phạt vi phạm hành

Nhóm 3T

Trang 15


KINH TẾ MƠI TRƯỜNG – SĐH_K16

chính về lĩnh vực bảo vệ mơi trường. Các hình thức xử phạt hành chính tập trung
chính vào vấn đề nước thải của nhà máy, do hệ thống xử lý nước thải của nhà máy
vận hành chưa đạt được kết quả như yêu cầu.

Theo đánh giá của cơng ty và các chun gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
xử lý nước thải thì hiện nay bộ phận xử lý sinh học làm việc chưa hiệu quả. Có thể
do chế độ cơng nghệ vận hành chưa chuẩn theo thiết kế, chủng loại vi sinh không
phù hợp với khí hậu Việt Nam…các nguyên nhân này dẫn đến việc xử lý chất hữu
cơ, màu còn kém hiệu quả.
Những lý do đó cùng với việc đầu tư mở rộng sản xuất của nhà máy làm cho lưu
lượng nước thải tăng lên vượt công suất trạm xử lý nước thải hiện nay nên Công ty
quyết định đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải mới có cơng suất thiết kế 5500
m3/ngày đêm, đảm bảo xử lý nước thải đạt cột A theo TCVN 5945-2005 nay là quy
chuẩn Việt Nam QCVN 40/2011/BTNMT, sớm đưa công ty ra khỏi danh sách các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

NỘI DUNG CHI TIẾT ĐỀ ÁN
I.Bối cảnh và sự cần thiết thực hiện đề án
1.Giới thiệu sơ lược về công ty
Công ty TNHH Một thành viên PangRim Neotex đã đi vào hoạt động sản
xuất được hơn 10 năm, có giấy phép đầu tư số 1433A/GP do Bộ kế hoạch và Đầu tư

Nhóm 3T

Trang 16


KINH TẾ MÔI TRƯỜNG – SĐH_K16

cấp ngày 22 tháng 3 năm 1997 với tổng số vốn đầu tư hơn 80 triệu USD. Thời gian
hoạt động của giấy phép là hơn 30 năm và có thể kéo dài hơn. Sản phẩm của công
ty chủ yếu là xuất khẩu với hơn 70% sản phẩm được xuất khẩu vào các thị trường
như Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản… 30% sản lượng còn lại tiêu thụ trên thị trường
Việt Nam

Công ty TNHH Một thành viên PangRim Neotex đang có những bước tăng
trưởng ổn định với tổng doanh thu hàng năm trên 50 triệu USD, vốn pháp định là 33
triệu USD, vốn đầu tư lũy kế kể từ thời điểm bắt đầu đầu tư vào tỉnh Phú Thọ năm
1992 đến cuối năm 2010 là khoảng 100 triệu USD.
Lĩnh vực hoạt động: Sợi bông, vải bông, sợi pha, vải pha, bông, xơ,
polyester, sợi vải 100% polyester. May, nguyên phụ liệu ngành may.

2.Thực trạng sản xuất kinh doanh và các vấn đề môi trường tại công ty :
Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy nhuộm Pang Rim cũ vận hành với
công suất thiết kế của hệ thống là 3500 m 3/ ngày. Theo số liệu thống kê của công ty,
công suất vận hành thực trong thời gian qua là khoảng 2400 m3/ngày. Hệ thống này
được xây dựng đồng thời với dây chuyền sản xuất và đi vào vận hành từ năm 1997.
Hệ thống này được xây dựng với công nghệ thiết bị đồng bộ của Hàn Quốc.
Đối tượng xử lý là nước thải bộ phận nhuộm. Trong những năm qua, trạm xử
lý nước thải được cơng ty vận hành liên tục. Tuy nhiên q trình giám sát nhiều
năm cho thấy nhiều chỉ tiêu, đặc biệt là chất hữu cơ (BOD, COD) vẫn còn vượt
TCCP khi so sánh với TCVN 5945-2005, cột A. Cụ thể là nồng độ chất hữu cơ
BOD5 vượt khoảng hơn 3 lần, COD vượt khoảng 2,6 lần so với TCVN 5945-2005,
cột A… Vì lý do đó, hiện nay cơng ty là một trong những đơn vị nằm trong danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/2003/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ.

3.Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch quản lý mơi trường tại cơng ty:

Nhóm 3T

Trang 17


KINH TẾ MÔI TRƯỜNG – SĐH_K16


Với các vấn đề về môi trường của công ty, công ty đã bị liệt vào danh sách
các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đã nhiều lần bị xử phạt
hành chính.


Năm 2007 : Thanh tra sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Phú Thọ có

ra quyết định xử phạt số 06/QĐ-XPHC ngày 31 tháng 5 năm 2007 với nội
dung xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 5 lần trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 50 m3/ngày đêm đến dưới 5000 m3/ngày đêm.


Năm 2008 : Cơng an Tỉnh Phú Thọ có ra quyết định xử phạt số

01/QĐ-XPHC ngày 27 tháng 12 năm 2008 với nội dung xả nước thải vượt tiêu
chuẩn cho phép từ 2 đến 5 lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50
m3/ngày đêm đến dưới 5000 m3/ngày đêm.



Năm 2009 : Cục Cảnh sát môi trường – Tổng Cục Cảnh sát ra quyết

định xử phạt hành chính theo quyết định số 1019/QĐ-XPHC ngày 10 tháng 9
năm 2009 với nội dung xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ 5 đến 10 lần
trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m3/ngày đêm đến dưới 5000
m3/ngày đêm.


Năm 2010 : Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ra quyết định xử phạt vi


phạm hành chính số 3211/QĐ-UBND ngày 8 tháng 10 năm 2010 với nội dung
xả nước thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về nước thải từ 10 lần trở lên
trong trường hợp tải lượng thải từ 2000 đến dưới 5000 m 3/ngày đêm. Xây
dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải khơng đúng với cơng trình xử lý
môi trường theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt theo quy định tại điểm d khoản 4 điều 10 và khoản 5 điều 8 nghị định số
117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường với tổng số tiền phạt là
370 triệu đồng.

Nhóm 3T

Trang 18


KINH TẾ MÔI TRƯỜNG – SĐH_K16

 Chúng ta thấy được sự vô cùng cần thiết của việc xây dựng quản lý môi
trường tại công ty

4.Những căn cứ pháp lý để xây dựng đề án:


Khoản 5 điều 10 theo nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006
của chính phủ về xả thải theo tiêu chuẩn



Khoản 8 điều 10 theo nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006
của Chính phủ về xả thải theo tiêu chuẩn


• Điều khoản 4 điều 10 và khoản 5 điều 8 Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

II. Mục tiêu của đề án :
1. Mục tiêu tổng thể:
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải công suất lớn nhất là 5.500 m 3/ngày đêm
đáp ứng được tiêu chuẩn thải theo QCVN 40:2011/BTNMT, cột A:Qui chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (K f = 1, Kq = 1,1) và QCVN
13:2008/BTNMT, cột A:Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt
may (Kf = 1, Kq = 1,1).Sớm đưa công ty ra khỏi danh sách các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.

2. Mục tiêu cụ thể:
Do thành phần và lưu lượng nước thải sản xuất không đồng đều các nguồn
thải gồm có nước thải tẩy, nước thải nhuộm và nước thải sinh hoạt. Đặc trưng của
nước thải có các thành phần ô nhiễm là pH, chất rắn lơ lửng, màu, các kim loại nặng
ngồi ra cịn có COD, BOD các Pigment.... Để xử lý được các thành phần ô nhiễm
này công nghệ xử lý phải qua các công đoạn: vật lý, hoá học, sinh học... Và nước
thải được phân làm hai dòng chủ yếu sau đây :
Dòng 1 : Nước thải phát sinh từ hệ thống nhuộm
Dòng 2 : Nước thải phát sinh từ hệ thống tẩy, nước thải sinh hoạt

Nhóm 3T

Trang 19


KINH TẾ MƠI TRƯỜNG – SĐH_K16


 Đối với từng dịng này ta có mục tiêu cụ thế sau :
a. Nước thải phát sinh từ hệ thống nhuộm :
Hệ thống xử lý nước thải nhuộm được xây dựng dựa trên phương pháp hoá
học nhằm mục tiêu xử lý sơ bộ các đối tượng: pH, chất rắn lơ lửng, các kim
loại nặng, có trong nước thải nhuộm trước khi đi vào hệ thống xử lý tập
trung.
b. Nước thải phát sinh từ hệ thống tẩy, nước thải sinh hoạt
Mục tiêu chủ yếu đối với dòng này là điều nguồn nước, tách rác và làm lạnh
nguồn nước
c. Gom cả hai dòng để xử lý chung

III. Các kết quả chủ yếu của đề án :
Hệ thống xử lý nước thải được đầu tư có các công đoạn xử lý được mô tả như sau :
1. Xử lý cơ học: bước xử lý này nhằm:
- Loại bỏ các chất rắn lơ lửng kích thước lớn có trong nước thải để đảm bảo an
toàn cho các thiết bị xử lý sau đó.
- Làm giảm nhiệt độ nước thải và điều hòa nồng độ nước thải vào để bước xử lý
tiếp theo được ổn định.

2.Xử lý hóa học lần 1:
- Mục đích là khử mầu, tách kim loại nặng, tách chất rắn, kim loại nặng và loại
bỏ 1 phần COD, BOD.

3.Xử lý sinh học:
- Mục đích là xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ COD, BOD. Sử dụng phương pháp
xử lý hiếu khí.

4.Xử lý hóa học lần 2:
- Mục đích là loại bỏ tiếp tục các chất hữu cơ và độ mầu còn lại. Phương pháp xử

lý bằng q trình ơxy hóa và lắng thứ cấp.

5.Bùn được thu, cơ đặc và làm khơ trong máy ép bùn.

Nhóm 3T

Trang 20


KINH TẾ MÔI TRƯỜNG – SĐH_K16

IV. Các hoạt động chủ yếu và dự kiến nhu cầu kinh phí :
Để xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm nước thải, Công ty đã tiến hành đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước thải công suất 5.000 m 3/ngày đêm. Công ty đã kýhợp
đồng thực hiện thi cơng cơng trình: Xây dựng khu xử lý nước thải bao gồm các
hạng mục: thiết kế cơng trình, cung cấp lắp đặt máy móc thiết bị xử lý nước thải
nhuộm.
Tổng số kinh phí thực hiện: 96.870.343.169 VND
Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn đầu tư, phát triển của Công ty
Chi tiết các hạng mục chi phí cho trong bảng tổng hợp chi phí dưới đây :

TT

1

2
3

Hoạt động
-Thiết kế bản vẽ thi công, hợp đồng tư vấn

giám sát, tư vấn quản lý dự án
-Mua sắm các thiết bị nhập khẩu chính
-Đào tạo, hướng dẫn vận hành
-Xây dựng các hạng mục cơng trình
-Lắp đặt thiết bị mua sẵn
-Lắp đặt hệ thống điện
-Vật tư phụ, các thiết bị điều khiển, hệ thống
phụ trợ….
Tổng

Kinh phí
(VNĐ)
55.185.000.000

15.672.129.000

26.013.214.169
96.870.343.169

V. Tổ chức thực hiện đề án
1.Lộ trình thực hiện :
Tiến độ của cơng trình được chi tiết hóa như sau :
- Tiến độ thiết kế bản vẽ thi công :
Từ tháng 6 năm 2012 đến thángng 1 năm 2013
- Thời gian thi công hệ thống đường ống :
Từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 7 năm 2013

Nhóm 3T

Trang 21



KINH TẾ MƠI TRƯỜNG – SĐH_K16

-Tiến độ thi cơng các cơng trình xây dựng:
Tháng 7 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013:
Thi công hệ thống bể phản ứng nhuộm, bể phản ứng phenton và 03 bể
phản ứng tạo bông.
Thi Công xây dựng hệ thống bể chứa nước thải nhuộm và nhà điều
hành, bể xử lý sinh học
- Tiến độ lắp đặt thiết bị :
Từ tháng 10-2013 đến tháng 3-2014
- Tiến độ lắp đặt hệ thống điện, điều khiển
Từ tháng 3-2014 đến tháng 6-2014
- Tiến độ vận hành chạy thử :
Thời gian tiến hành chạy thử từ tháng 1 năm 2015

2.Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
a. Lãnh đạo công ty:
Đối với thực trạng của công ty, để xây dựng và thực hiện tốt đề án ban lãnh đạo
của công ty cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề môi trường.
- Đưa ra quy chế về an toàn lao động, phịng chống cháy nổ, bảo vệ mơi trường
để mọi người có ý thức bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ mơi trường theo hướng công nghệ
sạch, sản xuất bền vững.
- Họp mặt tồn thể CBCNV Cơng ty phổ biến ý nghĩa và tác dụng của việc thực
hiện chương trình phát triển bền vững, thân thiện với môi trường.
- Cho các đơn vị thảo luận đóng góp ý kiến vào thực hiện chương trình
- Phát động thi đua trong tồn Cơng ty.
- Diễn tập phịng chống cháy nổ, an tồn hố chất, tai nạn lao động.
- Kiểm tra vệ sinh và chấm điểm thi đua tất cả các đơn vị mỗi tuần một lần

- Tham gia hội thảo giới thiệu công nghệ, thiết bị giám sát, quan trắc chất lượng
môi trường liên tục
- Tham gia hội thảo Nâng cao năng lực quản lý mơi trường.

b. Phịng kĩ thuật và an tồn mơi trường:
Đối với phịng kĩ thuật và an tồn mơi trường cần phải trực tiếp và sát xao hơn
nữa trong công tác đảm bảo lượng thải thải ra môi trường sao cho đúng lượng thải

Nhóm 3T

Trang 22


KINH TẾ MÔI TRƯỜNG – SĐH_K16

quy định của nhà nước. Thường xuyên nâng cao và cải tiến các thiết bị và máy móc
cho phù hợp với điều kiện, mơi trường nơi sản xuất để đạt hiệu quả cao trong vấn
đề bảo vệ mơi trường.
1. Lãnh đạo Cơng ty...
2. Phịng Kỹ thuật và an tồn mơi trường....
3. Phịng Kế hoạch & Tài chính
4...........

VI. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của dự án (đối với bản thân doanh nghiệp và xã
hội nói chung)

1. Về kinh tế/ tài chính
Với hệ thống xử lý ô nhiễm triệt để của dự án xử lý nước thải này mang lại hiệu quả
về kinh tế cho công ty đáng kể.
Nó giúp cơng ty giảm chi phí xử lý nguồn nước thải

Có thể thu hồi được một số nguyên liệu để tận dụng lại làm giảm bớt chi phí
mua ngun liệu
Cơng ty đạt chuẩn về hệ thống xử lý nước thải, tránh bị phạt vì gây ơ nhiễm quá
mức cho phép. Đạt đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thị trường phát triển theo ISO.

2. Về xã hội
Đảm bảo quy trình sản xuất sạch chính là bảo vệ sức khỏe người lao động góp
phần vào an sinh xã hội
Giảm thiểu tối đa múc độ ô nhiễm của nguồn nước thải của nhà máy xuống
sông Hồng

3. Về môi trường
Hệ thống xử lý nước thải vận hành ổn định, giảm thiểu tối đa các sự cố về
nước thải gây tổn hại tới chất lượng môi trường của doanh nghiệp

VII. Các phụ lục (nếu có)
VIII. Danh mục tài liệu tham khảo :

Nhóm 3T

Trang 23


KINH TẾ MÔI TRƯỜNG – SĐH_K16

1. QCVN 40:2011/BTNMT, cột A: Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp (Kf = 1, Kq = 1,1).
2. QCVN 13:2008/BTNMT, cột A: Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp dệt may (Kf = 1, Kq = 1,1).

Khoản 5 điều 10 theo nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006
của chính phủ
Khoản 8 điều 10 theo nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006
của Chính phủ
Điều khoản 4 điều 10 và khoản 5 điều 8 Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu
công nghiệp và cụm công nghiệp
Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc
Bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.

Nhóm 3T

Trang 24



×