Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

thiết kế giáo án điện tử môn vật lý lớp 11 nâng cao sử dụng microsoft powerpoint và adobe presenter 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.37 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN VẬT LÝ LỚP 11
NÂNG CAO SỬ DỤNG MICROSOFT POWERPOINT
VÀ ADOBE PRESENTER 7
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ – TIN HỌC

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện

Vương Tấn Sĩ

Đoàn Thị Thảo
Mã số SV: 1117564
Lớp: SP Vật lý – Tin học
Khóa: 37
Cần Thơ, tháng 5 năm 2015


Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CẢM ƠN


Sau khi học hết 4 năm đại học tôi đã lĩnh hội được rất nhiều kiến thức
có ích cho việc đi dạy sau này cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn.
Để đạt được thành quả như ngày hôm nay, tôi đã nhận được sự ủng hộ và


giúp đỡ của nhiều người.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Vương Tấn Sĩ; thầy đã chỉ bảo,
hướng dẫn tận tình cũng như đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành được đề tài luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong lớp Sư phạm Vật lý –
Tin học K37, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi lúc gặp khó khăn trong suốt
quá trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Sư phạm Vật lý đã truyền đạt
kiến thức cũng như các kinh nghiệm quý báu trong suốt 4 năm đại học.
Tiếp theo, tôi xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện để tôi học tập trong
suốt 4 năm đại học và trong quá trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng đề tài vẫn có những thiếu sót mong
thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 20 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Đoàn Thị Thảo

GVHD: Vương Tấn Sĩ

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.

Các số liệu, kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.
Cần Thơ, ngày 20 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Đoàn Thị Thảo

GVHD: Vương Tấn Sĩ

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ...............................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. .......................................................................................1
3. HẠN CHẾ TỒN TẠI CỦA ĐỀ TÀI. ...........................................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ...............................................................................2
5. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. ..................................................................2
6. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN. ............................................................2

PHẦN NỘI DUNG..................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ...................................................3
1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ .......................................................................3
1.1. Khái niệm về giáo án điện tử. ................................................................................3
1.2. Quy trình thiết kế giáo án điện tử ..........................................................................4

1.2.1. Xác định mục tiêu bài học...................................................................................4
1.2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài dạy, xác định đúng những nội dung trọng
tâm, trọng điểm của bài cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định bài học .................5
1.2.3. Multimedia hóa kiến thức ...................................................................................7
1.2.4. Xây dựng các thư viện tư liệu .............................................................................7
1.2.5 Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy
học thông qua các hoạt động cụ thể ..............................................................................8
1.2.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện .................................................8
2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ ....................................................9
2.1. Mục đích chính của việc xây dựng bài giảng điện tử ............................................9
2.2. Kỹ năng trình bày...................................................................................................9
2.3. Kỹ năng giảng bày .................................................................................................9
2.4. Đáp ứng tiêu chí tự học ..........................................................................................9
2.5. Kỹ năng Multimedia ..............................................................................................9
2.6. Soạn câu hỏi .........................................................................................................10
2.7. Nguồn tư liệu........................................................................................................10
2.8. Từ khóa ................................................................................................................10
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG MICROSOFT
POWERPOINT 2003 .......................................................................................................11
1. CHUẨN BỊ .................................................................................................................12
1.1. Mở trình xử lý tiếng Việt (Unikey):.....................................................................12

GVHD: Vương Tấn Sĩ

-i-

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2. Mở chương trình Powerpoint:..............................................................................12
1.3. Lưu file:................................................................................................................13
2. THỰC HIỆN NỘI DUNG ..........................................................................................13
2.1. Chọn định dạng trang thích hợp cho nội dung đưa vào .......................................13
2.2. Đưa nội dung vào slide ........................................................................................14
3. ĐỊNH DẠNG NỀN TRANG......................................................................................16
3.1. Màu: .....................................................................................................................16
3.2. Fill Effects (Gradient, Texture, Pattern, Picture). ................................................17
4. TẠO KỸ XẢO CHO TRANG VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG TRANG ..............18
5. ĐÓNG GÓI.................................................................................................................20
5.1. Lưu file dưới dạng *.pps. .....................................................................................20
5.2. Đóng gói...............................................................................................................20
6. CÁC TIÊU CHUẨN CỦA GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ ......................................................22
6.1. Quy cách thiết kế..................................................................................................22
6.2. Kết xuất giáo án theo chuẩn E – Learning ...........................................................22
6.3. Một số yếu tố cần thiết khi giảng bài dùng giáo án điện tử .................................23
CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG POWERPOINT &
ADOBE PRESENTER 7..................................................................................................24
1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................................24
2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ DÙNG ADOBE PRESENTER 7
.........................................................................................................................................25
2.1. Thiết kế bài giảng trên Powerpoint. .....................................................................25
2.2. Biên tập bài giảng sử dụng các công cụ của Presenter. .......................................25
2.3. Xem lại bài giảng và công bố trên mạng. ............................................................25
3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ADOBE PRESENTER...................................................25
3.1. Cài đặt Adobe Presenter.......................................................................................25
3.2. Sử dụng phần mềm Adobe Presenter ...................................................................26
3.3 Chèn một file video lên slide: ...............................................................................31
3.4. Chèn câu hỏi trắc nghiệm, tương tác, vấn đáp (Quiz) .........................................32
3.5. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm ..............................................................................36

3.6. Cài đặt kết quả hiển thị ........................................................................................44
4. XUẤT TRÌNH BÀI GIẢNG LÊN MẠNG ...............................................................45
4.1. Lưu trên máy tính.................................................................................................45
4.2. Xuất trực tiếp lên mạng thông qua một phòng họp, học ảo.................................46
4.3. Giao diện của giáo án điện tử theo chuẩn E – Learning ......................................46
CHƯƠNG 4: PHẦN MỀM VÀ PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ ........................................47

GVHD: Vương Tấn Sĩ

- ii -

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
1. PHẦN MỀM ADOBE PREMIERE PRO...................................................................47
1.1. Thiết lập thông tin ban đầu cho NewProjec.........................................................47
1.2. Thực hiện .............................................................................................................49
1.2.1. Đưa file cần chỉnh sửa vào Adobe Premiere.....................................................49
1.2.2. Chỉnh sửa đoạn Video.......................................................................................49
1.3. Xuất file Video.....................................................................................................50
2. SNAGIT 10: CHỤP MÀN HÌNH VÀ XỬ LÍ ẢNH ..................................................51
3. MÁY QUAY PHIM HD SỬ DỤNG BỘ NHỚ FLASH HDR-PJ260VE (MÀU
ĐEN). ..............................................................................................................................53
4. TIVI SAMSUNG PLASMA DISPLAY 64 INCH.....................................................54
5. BÚT TRÌNH CHIẾU LASZE LẬT TRANG & BÚT ANTEN CHỈ BẢNG.............55
5.1. Bút trình chiếu Lasze lật trang.................................................................................55
5.2. Bút Anten chỉ bảng. .................................................................................................55
CHƯƠNG 5: ỨNG DỤNG THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN VẬT
LÝ LỚP 11 NÂNG CAO..................................................................................................56

BÀI 31: TƯƠNG TÁC GIỮA HAI DÒNG ĐIỆN THẲNG SONG SONG. ĐỊNH
NGHĨA ĐƠN VỊ AMPE ................................................................................................56
PHẦN I: MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA BÀI GIẢNG ...............................................56
PHẦN II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG (TRÌNH CHIẾU) ...............................................57
BÀI 32: LỰC LO-REN-XƠ ...........................................................................................62
PHẦN I: MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA BÀI GIẢNG ...............................................62
PHẦN II. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG (TRÌNH CHIẾU) ...............................................63
BÀI 33: KHUNG DÂY CÓ DÒNG ĐIỆN ĐẶT TRONG TỪ TRƯỜNG........................70
PHẦN I: MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA BÀI GIẢNG ...............................................70
PHẦN II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG (TRÌNH CHIẾU) ...............................................71
BÀI 35: TỪ TRƯỜNG TRÁI ĐẤT ...................................................................................77
PHẦN I: MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA BÀI GIẢNG ..............................................77
PHẦN II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG (TRÌNH CHIẾU) ...............................................78

PHẦN KẾT LUẬN ...............................................................................84
1. NHẬN ĐỊNH CHUNG...............................................................................................84
2. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI. .....................................................................84
3. NHỮNG DỰ ĐỊNH TRONG TƯƠNG LAI. .............................................................84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................85

GVHD: Vương Tấn Sĩ

- iii -

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và tiến trình hội nhập của đất nước
đã tác động vào tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Để theo kịp sự phát
triển của khoa học và hòa nhập được nền kinh tế thế giới đòi hỏi mỗi người phải không
ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức. Bên cạnh ý chí tự học hỏi, phấn đấu vươn lên của
người học không thể thiếu vai trò của người dạy. Điều đó yêu cầu người giáo viên phải
luôn nâng cao kiến thức, tìm ra những phương pháp dạy học tích cực để giúp học sinh tiếp
thu nhanh nhất, phát huy tối đa sự sáng tạo của học sinh.
Trong thời đại CNTT hiện nay, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy có một vai trò
tích cực: vừa đổi mới phương pháp giảng dạy, vừa tạo hứng thú cho học sinh trong các
giờ học. Nhất là trong Vật lý, không phải thí nghiệm nào cũng có thể biểu diễn trên lớp
học được, không phải thí nghiệm nào cũng tiến hành dễ dàng được.Vì vậy, việc ứng dụng
CNTT vào các bài giảng là một kỹ thuật mà mỗi giáo viên cần nắm và hiểu: Áp dụng cho
từng bài học, từng mục trong bài học.
Từ năm 2008 – 2009 được chọn là “ Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục”. Sau nhiều năm thực hiện ngành giáo dục vẫn định hướng: tiếp tục chú
trọng ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học. Đội ngũ giáo viên trong các nhà
trường đã nhận thức được ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học là một trong
những hướng tích cực, hiệu quả nhất. Song để ứng dụng CNTT hiệu quả trong giảng dạy
thì công việc đầu tiên và quan trọng đối với người giáo viên là phải biết thiết kế một giáo
án điện tử có các ứng dụng kĩ xảo âm thanh, hình ảnh, các liên kết với trang Web học
tập… Việc áp dụng CNTT góp phần rút ngắn quãng đường tiếp cận nội dung bài giảng
một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất.
Nhận thấy được tầm quan trọng trong việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo
dục đem lại hiệu quả và chất lượng học tập ngày càng cao. Chính vì những lý do đó nên
tôi quyết định chọn đề tài “ Thiết kế giáo án điện tử môn Vật lý lớp 11 nâng cao sử
dụng Microsoft Powerpoint và Adobe Presenter 7”.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

Thiết kế giáo án điện tử nhằm phục vụ nhu cầu tự học, tự nghiên cứu của một số
lượng lớn học sinh của nước ta, đồng thời là nguồn tài liệu cho các giáo viên ở trường
THPT cũng như phụ huynh học sinh. Giáo án điện tử được xây dựng theo nội dung sách

GVHD: Vương Tấn Sĩ

-1-

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
giáo khoa lớp 11 NC, sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint và Adobe Presenter 7
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật Lý lớp 11 NC.

3. HẠN CHẾ TỒN TẠI CỦA ĐỀ TÀI.
Do thời gian thực hiện đề tài có giới hạn, trong quá trình thực hiện gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc nên việc thiết kế giáo án điện tử đưa vào luận văn còn hạn chế. Hình
ảnh minh họa, flash nhúng vào bài giảng chưa phong phú, đa dạng. Mặt khác, việc nghiên
cứu và tìm hiểu các phần mềm hỗ trợ, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thiết kế
giáo án điện tử còn hạn chế nên việc hoàn thành luận văn còn gặp nhiều khó khăn, thiếu
sót.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Tìm hiểu chung các phần mềm xây dựng giáo án điện tử thông qua sách, giáo
trình, Internet và thông qua các thầy cô, bạn bè.
- Tìm hiểu phần mềm Microsoft Powerpoint 2003 và Adobe Presenter 7.
- Nghiên cứu SGK Vật lý và sách giáo viên 11 NC.
- Tiến hành thiết kế giáo án điện tử sử dụng Microsoft Powerpoint 2003, chuyển
hóa thành giáo án điện tử trực tuyến thông qua phần mềm Adobe Presenter 7 được tích

hợp trên Microsoft Powerpoint 2003.

5. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
- Tìm hiểu, trao đổi với giáo viên hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.
- Lập đề cương tổng quát.
- Nghiên cứu, thu thập những tài liệu có liên quan.
- Thực hiện đề tài.
- Viết luận văn, chỉnh sửa và hoàn chỉnh luận văn, nộp cho giáo viên hướng dẫn.
- Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

6. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.
CNTT: công nghệ thông tin.
SGK: sách giáo khoa.
THPT: trung học phổ thông.
NC: nâng cao.
HS: học sinh.
VL: Vật lý.
TN: thí nghiệm.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

-2-

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ

“ Nội dung của chương này tôi viết dựa trên cấu trúc của giáo trình thiết kế giáo án điện
tử Powerpoint & Adobe Presenter 7 ” [4].

1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
Trong những năm gần đây, bài giáo án điện tử được sử dụng tương đối phổ biến ở
nhiều bộ môn. Giáo án điện tử có thể được thiết kế với bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào tùy
theo trình độ có được về CNTT của người viết hoặc dựa vào các phần mềm trình diễn có
sẵn như Frontpage, Publisher, Powerpoint, … Trong đó thiết kế bài giảng với Microsoft
Powerpoint là đơn giản và dễ sử dụng nhất đối với đa số giáo viên.
1.1. Khái niệm về giáo án điện tử.
“Giáo án điện tử” có thể hiểu là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy
học của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được multimedia hoá
một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài học.
Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật
chất trước khi bài dạy học được tiến hành.
Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường và đa truyền thông. Trong
môi trường multimedia, thông tin được truyền dưới dạng: văn bản (text), đồ họa
(graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim video
(video clip).
Vậy giáo án điện tử là một bản kế hoạch lên lớp của giáo viên được xây dựng bằng
phần mềm tin học. Cần phải phân biệt giáo án điện tử với bài giảng điện tử là những tập
tin có chức năng chuyển tải nội dung giáo dục đến học sinh. Như vậy, bài giảng là công
cụ tương tác giữa người học và người dạy để thực hiện các mục tiêu của giáo án. Xét về
mặt hình thức, giáo án điện tử có thể là trang văn bản hay một file với các đường liên kết
trực tuyến. Giáo án điện tử không thay thế hoàn toàn cho phương pháp giảng dạy truyền
thống, nhưng yếu tố trực quan có khả năng hỗ trợ cho những bài giảng được mở rộng và
trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo
viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được số hóa và minh họa bằng các
dữ liệu đa phương tiện (multimedia) một cách trực quan, có cấu trúc chặt chẽ và logic

được quy định bởi cấu trúc của bài học.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

-3-

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
Giáo án điện tử là một tập hợp các bài giảng điện tử được người dạy thiết kế để
người học có thể giao tiếp trực tiếp với thiết bị (ở đây là máy tính) và hoạt động dựa trên
những gì đã được người dạy lập trình trước, và người dạy lúc này không cần phải giao
tiếp trực tiếp với người học nữa. Qua đó người học có thể rút ra kiến thức cho bản thân
mình.
1.2. Quy trình thiết kế giáo án điện tử
1.2.1. Xác định mục tiêu bài học
Mục tiêu là cái đích cần phải đạt được sau mỗi bài học, do chính giáo viên đề ra để
định hướng hoạt động dạy học. Mục tiêu giống mục đích ở chỗ đều là cái đề ra nhằm đạt
đến, nhưng chúng khác nhau cơ bản:
- Mục đích (aim) là mục tiêu khái quát, dài hạn.
Ví dụ: mục đích của chương trình trung học phổ thông.
- Mục tiêu (objective) là mục đích ngắn hạn, cụ thể.
Ví dụ: mục tiêu của một bài dạy học.
Như vậy, mục đích quy định mục tiêu. Mục đích chung của chương trình quy định
mục tiêu cụ thể của các chương, các bài cụ thể ở lớp.
Xác định mục tiêu đúng, cụ thể mới có căn cứ để tổ chức hoạt động dạy học khoa
học và đánh giá khách quan, lượng hóa kết quả dạy học. Trong dạy học, hướng tập trung
vào học sinh, thông thường mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài, học sinh đạt được cái gì. Ở
đây là mục tiêu học tập (Learning objectives) chứ không phải mục tiêu dạy học (Teaching

objectives).
Mỗi mục tiêu cụ thể nên diễn đạt bằng một động từ để xác định rõ mức độ học sinh
cần đạt được bằng hành động, tránh viết chung chung như “nắm được”, “hiểu được”… Để
viết mục tiêu cụ thể nên dùng các động từ như: phân tích, so sánh, liên hệ, tổng hợp,
chứng minh, đo đạc, tính toán, quan sát, lập được, vẽ được, thu thập, áp dụng,…
Mục tiêu được đề ra nhằm vào việc đảm bảo thực hiện nhiệm vụ. Liên quan đến 3
nhiệm vụ cơ bản của lý luận dạy học, bài học thường có các mục tiêu và kiến thức, kỹ
năng, thái độ.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

-4-

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
Theo Bloom, nhóm mục tiêu nhận thức có 6 nhóm từ thấp đến cao:

Đánh giá
Tổng hợp
Phân tích
Vận dụng
Hiểu
Biết
Hình 1.1 Các bậc nhận thức Bloom
- Biết: nhận biết, ghi nhớ, tái hiện, định nghĩa khái niệm.
- Hiểu: thông báo, thuyết minh, tóm tắt, thông tin, giải thích, suy rộng.
- Vận dụng: vận dụng kiến thức vào tình huống mới.
- Phân tích: nhận biết các bộ phận của một tổng thể, so sánh, phân tích, đối chiếu,

phân loại.
- Tổng hợp: tập trung các bộ phận thành một thể thống nhất, lập kế hoạch, dự đoán.
- Đánh giá: khả năng đưa ra ý kiến một vấn đề.
1.2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài dạy, xác định đúng những nội
dung trọng tâm, trọng điểm của bài cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định bài
học
Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông được chọn lọc
từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, sắp xếp theo logic khoa học và logic sư
phạm, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính giáo dục, tính phổ thông của chương
trình. Tuy nhiên trong thực tế quá trình dạy học, đã có nhiều mâu thuẫn xuất hiện giữa:
- Khối lượng tri thức phong phú và thời gian tiết lên lớp có hạn (45 phút) với nhiều
nhiệm vụ đa dạng.
- Yêu cầu đảm bảo tính khoa học và đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

-5-

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
- Yêu cầu đảm bảo sự lĩnh hội kiến thức vững chắc với sự phát triển những năng lực
nhận thức của học sinh.
Nhiều giáo viên đã rơi vào hai cực của việc dạy học: một số tham lam ôm đồm kiến
thức, làm cho tiết học nặng nề đối với học sinh, ngược lại một số khác rơi vào cực kia quá
“tóm lược” sách giáo khoa, không đảm bảo truyền thụ đầy đủ kiến thức cần thiết cho học
sinh. Kiến thức cơ bản là những kiến thức chưa vạch ra được bản chất của sự vật hiện
tượng.
Chọn đúng các kiến thức cơ bản của một bài dạy học là một công việc khó, phức

tạp. Để chọn đúng kiến thức cơ bản của một bài dạy học, cần phải quan tâm đến các điểm
sau:
- Nắm vững đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của bộ môn. Do tính tổng hợp cao
của khoa học bộ môn mà nội dung tri thức liên quan đến hàng loạt ngành khoa học khác.
- Bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là điều bắt
buộc tất yếu vì sách giáo khoa là tài liệu dạy học và học tập chủ yếu; chương trình pháp
lệnh cần phải tuân theo. Căn cứ vào đó để lựa chọn kiến thức cơ bản là nhằm đảm bảo
tính thống nhất của nội dung dạy học trong toàn quốc. Mặt khác, các kiến thức trong sách
giáo khoa đã được quy định để dạy cho học sinh. Do đó, chọn kiến thức cơ bản là kiến
thức ở trong đó chứ không phải là ở tài liệu nào khác.
Nắm vững chương trình và sách giáo khoa, ngoài nắm vững nội dung từng chương,
từng bài, giáo viên cần có cái nhìn tổng quát chung toàn bộ chương trình và mối liên hệ “
móc xích” giữa chúng để thấy tất cả các mối liên quan và sự kế tiếp. Do đó mới xác định
được đúng đắn những vấn đề, khái niệm… cần giảng kỹ, cần đi sâu, cần bổ sung vào và
giảm bớt đi được mà không có hại đến toàn bộ hệ thống kiến thức, trên cơ sở đó chọn lọc
các kiến thức cơ bản.
Tuy nhiên, để xác định đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải đọc thêm tài liệu,
sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần dạy học và tạo khả năng chọn
đúng kiến thức cơ bản. Đồng thời “ muốn chọn lọc cái không nhiều, cái quan trọng
thường phải học tập rất nhiều (hầu như tất cả mọi thứ) và không phải chỉ học tập mà còn
phải hiểu biết khá sâu sắc nữa”. Điều đáng chú ý là khi nghiên cứu nội dung sách giáo
khoa, giáo viên không chỉ dừng lại ở nội dung bài khóa mà phải nghiên cứu các bảng số
liệu thống kê, tranh ảnh, câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa với tư cách là một thành
phần của nội dung bài giảng.
Phải hết sức quan tâm đến trình độ học sinh (tức là chú ý đến đối tượng dạy học).
Cần phải biết học sinh đã nắm vững cái gì, dựa vào kiến thức của các em để cân nhắc lựa
chọn kiến thức cơ bản của bài giảng, xem kiến thức nào cần bổ sung, cải tạo hoặc cần
phát triển, đi sâu hơn.

GVHD: Vương Tấn Sĩ


-6-

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn kết với việc sắp xếp lại
cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các phần kiến thức của bài, từ đó làm
rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thật sự cần thiết, tuy nhiên không
phải ở bài nào cũng có thể áp dụng được. Cũng cần chú ý cấu trúc lại nội dung bài phải
tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ bản của bài học mà các tác giả sách
giáo khoa đã dày công xây dựng.
1.2.3. Multimedia hóa kiến thức
Đây là bước quan trọng nhất cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng cơ
bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các bài giảng truyền thống hoặc các bài giảng
có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc multimedia hóa kiến thức được thực hiện qua
các bước:
- Dữ liệu hóa thông tin kiến thức.
- Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ họa, ảnh tĩnh,
phim, âm thanh… Kiến thức cho một bài lên lớp thường rất nhiều, hình thức tổ chức hoạt
động dạy học rất phong phú và đa dạng. Giáo viên cần chọn một nội dung kiến thức nào
được trình bày dưới dạng văn bản, sơ đồ, tranh ảnh, video clip…những hình ảnh, sơ đồ,
video clip đó được trình bày dưới dạng nguồn tri thức hỗ trợ cho học sinh hoạt động học
tập chứ không chỉ minh họa đơn thuần.
- Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học.
Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ Internet,
Encarta…hoặc được xây dựng mới bằng đồ họa, hoặc ảnh quét, ảnh chụp, quay video,
bằng các phần mềm đồ họa chuyên dụng như Macromedia Flash…
- Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên kết.

- Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử
dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung,
phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
1.2.4. Xây dựng các thư viện tư liệu
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành sắp
xếp lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây thư mục hợp lý sẽ
tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên kết trong bài giảng đến
các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa này sang ổ đĩa khác, từ
máy này sang máy khác.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

-7-

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2.5 Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng
tiến trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể
Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn các ngôn ngữ hoặc các
phần mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện tử.
Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận
thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong Powerpoint) hoặc các
trang Frontpage. Sau đó xây dựng nội dung cho các trang (các slide). Tùy theo nội dung
cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/slide có thể là văn bản, đồ họa, tranh ảnh, âm thanh,
video clip…
Văn bản trình bày ngắn gọn cô động, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ bản. Nên
dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất tùy theo mục
đích sử dụng của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt hoặc giảng giải, giải thích, ghi nhớ,

câu trả lời… Khi trình bày nên sử dụng sơ đồ khối để học sinh thấy ngay được cấu trúc
logic của những nội dung trình bày.
Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (background) thống nhất cho tất cả
các trang/slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau.
Không nên lạm dụng các hiệu ứng biểu diễn theo kiểu “bay nhảy” thu hút sự tò mò
không cần thiết của học sinh, làm phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý đến làm nổi
bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối tượng
trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức nhằm phát
triển tư duy của học sinh. Cái quan trọng là đối tượng trình diễn không chỉ để thầy tương
tác với máy tính mà chính sự hỗ trợ một cách hiệu quả sự tương tác thầy – trò, trò – thầy.
Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, logic giữa các đối tượng
trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật trong bài giảng điện tử nên cần khai thác tối
đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này mà bài giảng được tổ chức một cách linh hoạt,
thông tin được truy xuất kịp thời, học sinh dễ tiếp thu.
1.2.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thiết kế xong phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai sót đặc
biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. Kinh nghiệm cho thấy không nên
chạy thử từng phần trong khi thiết kế.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

-8-

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.1. Mục đích chính của việc xây dựng bài giảng điện tử
- Giúp người học hiểu bài dễ hơn, chính xác hơn.

- Đề cao tính tự học nhờ bài giảng điện tử, đáp ứng tính cá thể trong học tập.
- Giúp người học có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúc, trên mọi thiết bị.
2.2. Kỹ năng trình bày
- Màu sắc không lòe loẹt.
- Không có âm thanh ồn ào.
- Chữ đủ to, rõ, không quá nhỏ.
- Không ghi nhiều chữ chi chít.
- Mỗi slide nên có chủ đề (title).
- Có slide ngăn cách khi chuyển chủ đề lớn.
2.3. Kỹ năng giảng bày
- Tránh không thao thao bất tuyệt từ đầu đến cuối.
- Hãy đặt câu hỏi trao đổi, khuyến khích người học phát biểu.
- Trước khi giảng bài, cần tìm hiểu đối tượng nghe giảng, tâm lý và mong muốn của
họ, cố gắng nói cái họ cần hơn là cái mình có.
2.4. Đáp ứng tiêu chí tự học
- Có nội dung phù hợp.
- Có tính sư phạm.
2.5. Kỹ năng Multimedia
- Có âm thanh.
- Có video giáo viên giảng bài.
- Có hình ảnh, video clips minh họa về chủ đề đang giảng.
- Công nghệ: Chuẩn SCORM, AICC, công cụ dễ dùng, có thể online hay
offline…(giải quyết vấn đề mọi lúc, mọi nơi).

GVHD: Vương Tấn Sĩ

-9-

SVTH: Đoàn Thị Thảo



Luận Văn Tốt Nghiệp
2.6. Soạn câu hỏi
Các câu hỏi ở đây không phải để thi cử, lấy điểm. Các câu hỏi được xây dựng nhằm
kích thích tính động não của người học, thực hiện phương châm lấy người học làm trung
tâm, chú trọng tính chủ động. Có những nội dung không nên giảng luôn, mà chuyển sang
thảo luận, trả lời câu hỏi gợi ý.
2.7. Nguồn tư liệu
Có nguồn tư liệu phong phú liên quan đến bài học. Tài liệu, website tham khảo để
người học tự chủ học thêm. Tuy nhiên cũng tránh việc trích dẫn tràn lan.
2.8. Từ khóa
Để gợi ý người học đặt từ khóa để tìm trên mạng. Tốt nhất có cả tiếng Anh và tiếng
Việt. Ví dụ: làm thế nào để biết cách tách âm thanh ra khỏi đĩa CD, DVD? Mấu chốt nằm
ở chỗ từ khóa: Ripper.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

- 10 -

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG
MICROSOFT POWERPOINT 2003
“ Nội dung chương này trình bày về phần mềm Microsoft Powerpoint 2003 dựa trên cấu
trúc giáo trình thiết kế giáo án điện tử Powerpoint & Adobe Presenter 7 ”[4].
Microsoft Powerpoint giúp tạo ra một loạt các công cụ trình diễn có minh họa, nhờ
đó có thể thiết kế các mẫu chủ yếu cho bài báo cáo, bài giảng với các trang tiêu đề, văn

bản, các biểu bảng, biểu đồ, các hình họa, ảnh chụp được quét vào máy tính, các hoạt
hình, các phim video và âm thanh. Với các khả năng đó, nhiều giáo viên đã tận dụng
Powerpoint để thiết kế giáo án điện tử.
Sử dụng Powerpoint để soạn thảo giáo án điện tử cho phép tạo ra một tập các slide
theo cấu trúc logic của bài giảng. Mỗi một slide thường chứa đựng trên đó một đơn vị
kiến thức cần truyền thụ của bài giảng. Các slide được liên kết với nhau trong một file và
lần lượt xuất hiện theo một trật tự được quy định bởi người soạn.
Việc xây dựng giáo án điện tử trên máy tính không chỉ cho phép lưu trữ hệ thống
các bài giảng của từng môn học theo từng chức năng mà còn cho phép cập nhật, sửa đổi
để nâng cao chất lượng của bài giảng theo thời gian. Trong Powerpoint, số lượng các
Slide cũng như mỗi liên kết giữa chúng là hoàn toàn tùy ý.
Đặc điểm nổi bật của các trình ứng dụng trên Windows là chúng có thể phát huy cao
độ những khả năng đồ họa của máy tính. Cũng như vậy, Powerpoint cho phép tạo ra các
Slide với những dáng vẻ khác nhau (màu nền, kiểu chữ, màu chữ) rất đa dạng và phong
phú, nhờ đó đã tăng cường được sự chú ý, kích thích hứng thú, tránh được tâm lý buồn
chán, mỏi mệt khi phải làm việc chỉ với bảng đen và phấn trắng.
Việc liên kết các file dữ liệu hầu hết các chương trình trên Windows đã cho
Powerpoint khả năng sử dụng thêm các công cụ khác để phục vụ cho tiến trình dạy học
như: vẽ các biểu bảng, biểu đồ, đồ thị, xử lý các bảng số liệu…
Các hiệu ứng tác động lên các đối tượng trên các Slide như hiệu ứng xuất hiện các
dòng văn bản, các hình vẽ, ảnh chụp,…khả năng trình diễn các hoạt ảnh, phim video, ghi
âm lời thuyết minh không chỉ đã làm cho hoạt động dạy học diễn ra phù hợp với logic của
quá trình nhận thức mà còn có tác dụng làm cho thế giới khách quan được tái tạo lại một
cách có chọn lọc và sinh động, kích thích hứng thú, tăng cường sự chú ý và niềm tin của
học sinh trong quá trình dạy học nhận thức.
Việc trình bày các slide theo thời gian có thể được thực hiện ở ba chế độ tự động, có
định thời gian hoặc không theo thời gian. Biết cách sử dụng hợp lý ba chế độ này sẽ cho

GVHD: Vương Tấn Sĩ


- 11 -

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
phép giám sát và khống chế được thời gian trình bày. Nhờ vậy, bài giảng luôn được thực
hiện đúng theo tiến độ đã được định sẵn.
Với chức năng Pointer Option, Powerpoint cung cấp một công cụ viết hoặc vẽ trên
nền các slide để đánh dấu các điểm trọng yếu trong nội dung trình bày và có thể dễ dàng
xóa đi mà không làm ảnh hưởng đến các đối tượng đã được tạo ra trước đó trên slide. Đây
là một chức năng rất ưu việt, thường được dùng để nhấn mạnh nội dung kiến thức nào đó
trong khi giảng dạy.
Để thực hiện một bài giảng dùng Powerpoint, ta làm theo thứ tự các bước sau:

1. CHUẨN BỊ
1.1. Mở trình xử lý tiếng Việt (Unikey):
Chọn bảng mã Unicode, kiểu gõ tiếng Việt (Telex, vini…).
1.2. Mở chương trình Powerpoint:
- Chọn font chữ sẽ sử dụng trong slide, mặc định là Arial.
- Chọn định dạng cho slide phù hợp với nội dung muốn trình bày.
+ Vào menu Format/Slide Layout
Các định dạng trang: Text Layouts, Content Layouts, Text and Content.

Hình 2.1 Giao diện Powerpoint 2003

GVHD: Vương Tấn Sĩ

- 12 -


SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
1.3. Lưu file:
- Vào menu File/ Save as, đặt tên file ví dụ: bài 1.ppt

2. THỰC HIỆN NỘI DUNG
2.1. Chọn định dạng trang thích hợp cho nội dung đưa vào
- Như tiêu đề, đoạn văn bản, hình, phim, bảng tính, biểu đồ…

Hình 2.2 Các định dạng trang của Slide

GVHD: Vương Tấn Sĩ

- 13 -

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
2.2. Đưa nội dung vào slide
2.2.1. Văn bản
- Trực tiếp gõ vào hay copy từ tài liệu dán vào ( nhớ mở Text Box và chọn canh lề là
Justify). Các tiêu đề phải chọn định dạng Bold.
2.2.2. Hình, audio, video, flash.
- Vào menu Insert/ Picture, Movies and Sounds, Flash Movie,…

Hình 2.3 Cách chèn các hình ảnh, audio, video … vào các Slide.


GVHD: Vương Tấn Sĩ

- 14 -

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
2.2.3. Thêm vào các slide mới
- Vào Insert/ New Slide (Ctrl + M).
- Nếu muốn thêm 1 Slide mới có cùng định dạng ta chọn Insert/ Duplicate Slide.

Hình 2.4 Thêm một Slide mới vào bài.
2.2.4. Chèn ngày và giờ (Date and time), số thứ tự trang (Page Number), Header, Footer.
-Vào menu Insert/ Slide Number, Date and Time.

Hình 2.5 Chèn ngày, giờ, số thứ tự trang, Header và Footer vào các Slide.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

- 15 -

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
3. ĐỊNH DẠNG NỀN TRANG
Trang trí cho nền của trang trình chiếu vào menu Format/ Background, ta có 2
định dạng:
3.1. Màu:

Chọn More Colors.

Hình 2.6 Chọn màu cho nền trang các Slide.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

- 16 -

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
3.2. Fill Effects (Gradient, Texture, Pattern, Picture).

Hình 2.7 Chọn màu cho nền trang các Slide.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

- 17 -

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp
Chú ý khi chọn Background cho Slide:
- Nếu màu chữ đậm thì background phải có màu nhạt và ngược lại.
- Các trang nội dung bài giảng (văn bản và công thức) nên chọn nền trang màu
trắng.
 Thực hiện trình chiếu (F5):


4. TẠO KỸ XẢO CHO TRANG VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG TRANG
- Vào menu Slide Show/ Slide Transition – Custom Animation: để tạo kỹ xảo cho
slide khi chuyển trình chiếu từ slide này sang slide khác – kỹ xảo cho các đối tượng trong
trang.

Hình 2.8 Kỹ xảo cho các Slide (trái) và kỹ xảo cho các đối tượng trong Slide (phải)

GVHD: Vương Tấn Sĩ

- 18 -

SVTH: Đoàn Thị Thảo


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hình 2.9 Kỹ xảo trong các đối tượng trong Slide

GVHD: Vương Tấn Sĩ

- 19 -

SVTH: Đoàn Thị Thảo


×