Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện phú lương giai đoạn 2012 đến 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.31 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý tài nguyên
: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG
Tên đề tài:


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Lớp
: K43 – ĐCMT – N02
Khoá học
: 2011 – 2015
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Cảnh
Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Lớp
: K43 – ĐCMT – N02
Khoá học
: 2011 – 2015
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Cảnh
Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Các loại đất chính của huyện Phú Lương ....................................... 30
Bảng 4.2. : Giá trị sản xuất nông nghiệp, công nghiệp qua các năm .............. 33
Bảng 4.3: Dân số và lao động của huyện Phú Lương ..................................... 35
Bảng 4.4: Diện tích, dân số và mật độ dân số của các xã huyện Phú Lương
năm 2014 ......................................................................................... 36
Bảng 4.5: Bồi thường về đất nông nghiệp huyện phú lương .......................... 55
Bảng 4.6 : Đánh giá tiến độ thực hiện công tác BTGPMB............................. 56
Bảng 4.7. Nhận thức của người dân về công tác bồi thường và giải phóng mặt
bằng ................................................................................................. 59
Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của
huyện Phú Lương ............................................................................ 61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Phú Lương ............................... 26


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GPMB

Giai phóng mặt bằng

BTGPMB

Bồi thường giải phóng mặt bằng

DA

Dự án

LDĐ

Luật đất đai

UBND

Ủy ban nhân dân




Quyết định

GDP

Thu nhập bình quân đầu người

KH

Kế hoạch

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TH

Trung học

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài


PTNT

Phát triển nông thôn

CCN

Cụm công nghiệp


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................. 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
2.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB .............................................. 5
2.2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .................................. 5
2.2.2. Bản chất của bồi thường, GPMB .................................................... 6
2.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác GPMB .................................. 6
2.3. Cơ sở pháp lý ......................................................................................... 7
2.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 8
2.4.1 Phù hợp với phát triển kkinh tế xã hội ............................................. 8
2.4.2 Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ................................................. 8
2.5. Thực trạng về công tác bồi thường, GPMB trên thế giới, trong nước ... 8

2.5.1. Công tác bồi thường, GPMB trên thế giới ...................................... 8
2.5.2. Công tác bồi thường, GPMB ở Việt Nam..................................... 12
2.6. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà nội ....................... 15
2.7. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở vĩnh phúc .................. 17
2.8. Quy trình tiến hành bổi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án trên
địa bàn huyện Phú Lương ........................................................................... 18
2.8.1 Bồi thường hỗ trợ đất Nông nghiệp ............................................... 18
2.8.2 Bồi thường đất ở và đất phi nông nghiệp khác .............................. 19


v

2.8.3 Chính sách bồi thường về tài sản ................................................... 19
2.8.4 Chính sách hỗ trợ ........................................................................... 20
2.8.5 Chính sách tái đinh cư .................................................................... 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 23
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 23
3.2.1. Địa điểm ........................................................................................ 23
3.2.2. Thời gian tiến hành ....................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 23
3.3.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu ................................................. 23
3.3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB ......................... 23
3.3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của các dự án qua ý
kiến của người dân .................................................................................. 24
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn mà ban đền bù GPMB gặp
phải khi tiến hành công tác bồi thường và GPMB của dự án ................. 24

3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bời
thường và GPMB ở huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên ................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 24
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ............................................ 24
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 25
3.4.4. Phương pháp tham khảo, kế thừa các loại tài liệu liên quan đến đề
tài ............................................................................................................. 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 26


vi

4.1. Khái quát về vùng nghiên cứu và công tác GPMB của các dự án trên
địa bàn huyện. ............................................................................................. 26
4.1.1. Khái quát về huyện Phú Lương .................................................... 26
4.1.2.Tài nguyên đất ................................................................................ 29
4.1.3 Tài nguyên nước............................................................................. 31
4.1.4. Tài nguyên rừng ............................................................................ 32
4.1.5. Tài nguyên nhân văn ..................................................................... 32
4.2. Dân số và lao động huyện Phú Lương ................................................. 35
4.2.1 Thu nhập và mức sống ................................................................... 37
4.2.2. Thực trạng phát triển giao thông ................................................... 37
4.2.3. Thực trạng phát triển thủy lợi, nước sạch ..................................... 39
4.2.4. Thực trạng phát triển giáo dục – đào tạo ...................................... 40
4.2.5. Thực trạng phát triển y tế .............................................................. 41
4.2.6. Thực trạng phát triển thể dục - thể thao ........................................ 42
4.2.7. Thực trạng phát triển năng lượng.................................................. 42
4.2.8. Thực trạng phát triển bưu chính, viễn thông................................. 42
4.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện kinh tế - xã hội ảnh

hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng ................................................... 43
4.3.1. Quy trình thực hiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng 45
4.3.2.. Đánh giá kết quả công tác lãnh đạo chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác BTGPMB tại huyện Phú Lương ............................................... 48
4.3.3 Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng qua các năm................. 49
4.4. Đối tượng và điều kiện bồi thường ...................................................... 54
4.4.1 Bồi thường về đất ở (Quyết định 01/2010/QĐ-UBND) ............... 55
4.4.2 Bồi thường về đất nông nghiệp ...................................................... 55
4.4.3 Bồi thường về đất phi nông nghiệp ................................................ 55
4.5. Đánh giá Tiến độ thực hiện công tác bồi thường GPMB .................... 56


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
khoa Quản lý tài nguyên và thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Minh Cảnh, em
tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2012_2014"
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Minh Cảnh, sự giúp đỡ của lãnh đạo
và cán bộ Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, phòng Tài nguyên và Môi
trường và cán bộ địa chính huyện Phú Lương.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn
Minh Cảnh - thầy giáo hướng dẫn luận văn tốt nghiệp Đại học.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ Ban bồi thường giải
phóng mặt bằng, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương và cán
bộ địa chính huyện Phú Lương. Các bạn bè và những người thân trong gia
đình đã động viên khuyến khích và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên bài luận văn không thể tránh
khỏi những thiết sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô và các bạn để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Phương


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý báu của đất nước, là quà tặng thiên nhiên
đã ban tặng cho con người, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lí.
Trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng để phục vụ cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội đang diễn ra hết sức mạnh
mẽ tại tất cả các địa phương. Để phục vụ cho mục đích này, đòi hỏi phải có một
lượng lớn đất đai. Công việc này liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng
cho người đang sử dụng đất. Đây là điều kiện ban đầu nhưng hết sức quan trọng
trong quá trình xây dựng các công trình, dự án. Công tác này sẽ quyết định đến thời
gian, tiến độ thi công các công trình, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ
chức, các cá nhân, hộ gia đình. Vì vậy công tác thu hồi đất và lên phương án bồi
thường giải phóng mặt bằng là hết sức phức tạp và nhạy cảm và gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình thực hiện như thương lượng giá bồi thường với người dân vì
khung giá bồi thường đất và tài sản liên quan đến đất thường thấp hơn rất nhiều so

với giá ngoài thị trường. Ngoài ra còn phải giải quyết vấn đề công ăn việc làm, tái
định cư và các hậu quả sau khi giải phóng mặt bằng.
Dù gặp nhiều khó khăn như vậy, nên việc đánh giá công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng để thấy được những thuận lợi và khó khăn, nhằm đưa ra phương án
khả thi để giải quyết các vấn đề khó khăn một cách có hiệu quả đang là một nhu cầu
cấp thiết của xã hội.
Phú Lương là 1 huyện miền núi phía bắc tỉnh Thái Nguyên, có 2 thị trấn và
14 xã, những năm gần đây được đầu tư xây dựng và phát triển các khu, cụm công
nghiệp(CCN),các công trình, dự án giao thông thủy lợi,với tình hình trên đặt ra cho
huyện công tác giải phóng mặt bằng là một nhiệm vụ trọng tâm.
Xuất phát từ thực tế trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường,


2
GPMB ở huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nuyên, đồng thời được sự đồng ý của Ban
giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa quản lí tài nguyên, trường Đại học nông lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo – Th.S. Nguyễn Minh Cảnh, em đã tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa
bàn huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014”, nhằm điều tra,
tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, Đồng thời đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, GPMB, đáp ứng được
yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương –
tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm hiểu và đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án. Từ đó
tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn của dự án.
- Đề xuất các phương án có tính khả thi và rút kinh nghiệm cho công tác giải
phóng mặt bằng.
1.3. Yêu cầu của đề tài

- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, GPMB cũng như các văn bản
pháp lý có liên quan đến công tác GPMB.
- Các số liệu, tài liệu khách quan, chính xác.
- Nắm chắc Luật đất đai, các thông tư, nghị định, văn bản dưới luật, các quy
định có liên quan đến công tác bồi thường thiệt hại và GPMB.
- Điều tra thu thập kết quả của việc GPMB, phân tích và nhận xét của dự án.
- Đề xuất các phương án, giải pháp trên cơ sở các Nghị định, Quy định, kết
quả nghiên cứu phù hợp với thực tế của địa phương và mang tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp cho sinh viên nâng cao được
năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã
học ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ
năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân


3
- Đề tài nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về các chính sách bồi
thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Lương và đề xuất
các phương án có tính khả thi và rút kinh nghiệm cho công tác GPMB.
- Góp phần hoàn thiện chính sách, phương thức bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bạn huyện.
- Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc về khiếu kiện của người dân bị
thiệt hại do phải giải tỏa mặt bằng, bàn giao đất để triển khai dự án trên địa bàn.
- Việc hoàn thành đề tài là cơ sở cho sinh viên củng cố và hoàn thiện kiến thức đã
học, đông thời là cơ sở để sinh viên bước đầu tiếp cận với công tác đền bù GPMB.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu về công tác BTGPMB là một lĩnh vực rất nhạy cảm, mang
tính nổi cộm trong quá trình thực hiện. Song kết luật của đề tài sẽ là tiền đề và là cơ
sở cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời cũng là cơ sở khoa học để có thể đưa ra

những hướng quy hoạch hợp lý, góp phần thiết thực trong việc thực hiện có hiệu
quả quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Thông qua quá trình nghiên cứu giúp sinh viên nắm được những thuận lợi và
khó khăn để từ đó ra các giải pháp góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB.
- Nhằm giúp sinh viên khi ra trường thực hiện tốt công tác chuyên môn về
bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cơ sở lý luận
Thực chất của việc giải phóng mặt bằng là việc chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
- Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
+ Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc giải quyết, xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
+ Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất.
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển đổi mục
đích sử dụng đất.
Theo điều 42, Luật Đất đai 2003 quy định:
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của luật này thì người thu hồi đất được
bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12
Điều 38 và các Điểm b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 43 của luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới
có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường

bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và thực hiện
các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho
người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch
chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng
hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
4. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua nhà hoặc thuê nhà thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn,


5
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì
người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
5. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà
không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời
sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất mà chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi
nghĩa vụ giá trị tài chính chưa thực hiện trong giá trị bồi thường, hỗ trợ.
6. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu
hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.
2.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
2.2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Công tác BTGPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
Theo điều 4 luật đất đai 2003:
+ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị

quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
+ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới,cấp kinh phí để di chuyển đến
địa điểm mới.(Luật đất đai 2003)
Tái định cư là khi mà người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất theo quy
định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP là phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái
định cư bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở
+ Bồi thường bằng giao đất mới
+ Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới


6
Bản chất của công tác BTGPMB là chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.Do vậy, để tiến hành công tác
BTGPMB của công trình dự án cần phải dựa vào những cơ sở dưới đây:
+ Nhu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
+ Nhu cầu về phát triển kinh tế-xã hội của địa phương
+ Dựa vào kinh phí BTGPMB của công trình dự án
+ Dựa vào các loại bản đồ, sổ sách có liên quan đến công tác BTGPMB
Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang tính đột phá
nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư
phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội. Quá trình thực hiện BTGPMB phải đảm bảo hài hoà các lợi ích của người bị thu
hồi đất, đồng thời đảm bảo lợi ích của Nhà nước và người nhận đất thu hồi để sử dụng.
Quá trình BTGPMB là quá trình đa dạng và phức tạp nó thể hiện khác nhau
giữa các dự án, liên quan đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
Do đó qua trình BTGPMB có các đặc điểm sau:
+ Tính phức tạp: Đất đai và các tài sản gắn liền với đất đều là các tài sản có
giá trị lớn và có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội. Đối với vùng nông

thôn, dân cư sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai là tư
liệu sản xuất không thể thiếu trong nông nghiệp trong khi trình độ sản xuất của
nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn. Việc hỗ trợ nghề nghiệp
là điều cần thiết để đảm bảo cuộc sống cho người dân sau này.
+ Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hoá, phong tục tập quán và trình độ dân trí
nhất định. Do vậy, quá trình BTGPMB cũng mang những đặc điểm riêng biệt đối
với từng dự án.
2.2.2. Bản chất của bồi thường, GPMB
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra, là trả lại tương xứng với giá trị
hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
2.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác GPMB
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan đến công
tác BTGPMB.
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Các loại đất chính của huyện Phú Lương ....................................... 30
Bảng 4.2. : Giá trị sản xuất nông nghiệp, công nghiệp qua các năm .............. 33
Bảng 4.3: Dân số và lao động của huyện Phú Lương ..................................... 35
Bảng 4.4: Diện tích, dân số và mật độ dân số của các xã huyện Phú Lương
năm 2014 ......................................................................................... 36
Bảng 4.5: Bồi thường về đất nông nghiệp huyện phú lương .......................... 55
Bảng 4.6 : Đánh giá tiến độ thực hiện công tác BTGPMB............................. 56
Bảng 4.7. Nhận thức của người dân về công tác bồi thường và giải phóng mặt
bằng ................................................................................................. 59
Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của

huyện Phú Lương ............................................................................ 61

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Phú Lương ............................... 26


8

- Thông tư số: 16/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.4.1 Phù hợp với phát triển kkinh tế xã hội
Đất đai là nguồn tài nguyên không thể tái tạo được và nằm trong nhóm tài
nguyên hạn chế của Việt Nam. Nước ta có 32.929.700 ha diện tích đất tự nhiên,
bình quân diện tích đất trên đầu người thấp. Vì vậy việc sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai là một việc hết sức quan trọng. Chính vì thế đòi hỏi các cấp, các
ngành phải thường xuyên xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch đất phù hợp
với đất trên địa bàn mình quản lý và phù hợp với tùng giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội. Mặc dù công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất đã được đề cập khi
luật đất đai 1988 ra đời, song đến nay việc thực hiện công tác này vẫn còn có những
hạn chế. Hầu hết các địa phương chưa tự xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trên địa bàn mình quản lý, do đó hiệu quả của phương án chưa cao, còn
nhiều hạn chế, đất đai sử dụng không theo quy hoạch (Lương Văn Hinh,2003), [8].
2.4.2 Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
Trong những năm gần đây công tác quy hoạch sử dụng đất được hầu hết các
nước trên thế giới quan tâm. Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất dược tiến hành
thường xuyên, liên tục giữa các kỳ kế tiếp, năm liên tiếp. Cành ngày quy hoạch sử
dụng đất càng khẳng định vị thế của mình. Trong quá trình đổi mới công tác quy
hoạch sử dụng đất đã đem lại những thành tựu đáng kể trong việc phát triển kinh tế

của đất nước. Để làm giảm khoảng cách giữa nông thôn và thành thị thì công tác
quy hoạch nông thôn đã được chú trọng (Nguyễn Đình Thi, 2005) [6].
2.5. Thực trạng về công tác bồi thường, GPMB trên thế giới, trong nước
2.5.1. Công tác bồi thường, GPMB trên thế giới
Đối với các nước trên thế giới chế độ quản lý đất đai là sở hữu tư nhân, thị
trường đất đai phát triển theo quy luật của thị trường hoàng hóa và mua bán tự do.
Việc chuyển nhượng và cho thuê ruộng đất được coi là một biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, bởi họ cho rằng đất đai khi thuộc sử hữu của các chủ sử


9

dụng tư nhân mới có khả năng sinh lợi cao hơn so với chủ sử dụng cũ. Chính vì thế
việc GPMB thực chất là việc mua và bán đất theo thỏa thuận giữa người mua và
người bán nên việc GPMB chỉ mang tính chất thủ tục vì đất đai thuộc sở hữu tư
nhân do đó họ có quyền đem ra trao đổi hay mua bán tùy ý.
Trung Quốc
Theo luật đất đai Trung Quốc việc thu hồi đất đai chỉ được tiến hành cho các
dự án vì lợi ích chung, Chính phủ đứng ra đàm phán với người dân về bồi thường
thiệt hại và thu hồi đất. Sau đây, em xin nêu ra một số điểm tích cực và hạn chế
trong việc bồi thường và GPMB của Trung Quốc.
Về mặt tích cực mà nói, Trung Quốc có thể nói; Mục tiêu bao trùm lên chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất,
giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để
thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có
sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của
nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể
khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người
nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được

thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ
cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp
tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây
rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được
tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm
bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải
phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm
nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn
vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một


10

là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai
là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi
thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân
ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông
thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là
chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian
để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những
cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường
khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi
thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những
thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do thứ nhất,
đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động

tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo
các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế của
các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn
toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền sở
hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi,
đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình
mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng
đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách
nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. (Nguyễn Thị Dung,2009) [7].
Theo cơ chế thị trường, kinh tế phát trển thì cũng nảy sinh ra một số tiêu cực
mà Trung Quốc đã gặp phải như hiên tượng tham nhũng, sự thiếu minh bạch Năm
2011 một quy định của chính phủ Trung Quốc lại cho phép nhà đâu tư tham gia và
xủ lý các cuộc đàm phán về bồi thường và GPMB. Đôi khi các nhà kinh doanh này
bị tố giác là đã thuê côn đồ đe dọa người dân không chịu giao mặt bằng hoặc cưỡng
chế họ bằng bạo lực với sự thông đồng của chính quyên địa phương. Vì lợi ích của
những nhà doanh nghiệp địa ốc và người dân trái ngược nhau vì thế ngày càng có


11
những vụ giải tảo kết thúc trong bạo lực. Vì thế chính phủ Trung Quốc đã có một số
đề xuất giải quyết vấn đề liên quan đến thu hồi đất và GPMB nhưng yêu cầu nhà
đầu tư địa ốc và công ty tháo dỡ không được sử dụng bạo lực hoặc cắt điện, nước
để cưỡng chế người dân ra khỏi khu vực giải tỏa. Bồi thường cho người dân các tài
sàn bị giải tỏa với giá cao hơn trên thị trường nhằm xoa dịu những vụ phản đối của
người dân . Trong việc thóa dỡ các công trình quá cũ kĩ thì phải được sự đồng ý của
90% của người dân sống ở vùng đó, kể cả các công trình phục vụ lợi ích công cộng.
Việc thu hồi và cưỡng chế là cần thiết nếu sự thu hồi đó là công bằng và người dân
đã được bồi thường thỏa đáng. (Trúc Phong, 2012) [15].
Ở Australia
Đất đai thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Quyền và nghĩa vụ của

chủ sở hữu được luật pháp bảo hộ tuyệt đối. Nhà nước có quyền trưng thu đất tư
nhân để sử dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội đồng
thời gắn với việc Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thoả thuận tự
nguyện và cưỡng bức.
Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại do việc
thu hồi đất.
Nguyên tắc bồi thường bao gồm:
- Giá thị trường mảnh đất của chủ sở hữu;
- Giá trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị trường của
mảnh đất;
- Những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất;
- Thiệt hại về việc gây phiền hà;
- Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm định giá;
Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh đất đó đều có thể khiếu nại về bồi thường.
Quy định mức bồi thường: khi tính toán mức bồi thường cần xem xét 6 yếu
tố sau:
- Giá trị thị trường của mảnh đất;
- Sự chia cắt đất đai;


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GPMB

Giai phóng mặt bằng

BTGPMB


Bồi thường giải phóng mặt bằng

DA

Dự án

LDĐ

Luật đất đai

UBND

Ủy ban nhân dân



Quyết định

GDP

Thu nhập bình quân đầu người

KH

Kế hoạch

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TH

Trung học

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

PTNT

Phát triển nông thôn

CCN

Cụm công nghiệp


13
được đền bù thiệt hại” ( Luật Đất đai,1993) [10]. Luật Đất đai quy định các loại đất
sử dụng, các nguyên tắc sử dụng từng loại đất, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất. Một thủ tục rất quan trọng và là cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất là họ
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Chính điều này

làm căn cứ cho quyền được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất nhiều
các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp quy khác về
quản lý đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực hiện các văn bản đó, bao gồm:
- Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất sử dụng vào các mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng.
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính –
Xây dựng - Tổng cục Địa chính – Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị
định 87/CP.
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998, thay thế Nghị định 90/CP nói
trên và quy định rõ phạm vi áp dụng, đối tượng phải đền bù, đối tượng được đền bù,
phạm vi đền bù, đặc biệt người có đất bị thu hồi có quyền được lựa chọn một trong
ba phương án đền bù bằng đất, bằng tiền hoặc bằng đất và bằng tiền.
- Thông tư 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phương pháp xác định hệ số K, nội dung và chế
độ quản lý, phương án đền bù và một số nội dung khác.
- Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 của Cục Quản lý Công sản - Bộ
Tài chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong công tác đền bù GPMB.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 29/6/2001 quy định
cụ thể hơn về việc bồi thường thiệt hại và GPMB, cụ thể:
- Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người
sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi thường hoặc hỗ trợ
theo quy định của Chính phủ.


14
- Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi.

Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua nhà ở của
Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở. Trong trường
hợp phương án bồi thường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được
công bố công khai và có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật mà người bị
thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi thì cơ quan quyết định thu hồi đất có
quyền ra quyết định cưỡng chế. Trong trường hợp Chính phủ ra quyết định thu hồi
đất thì UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định cưỡng chế.
Trong trường hợp cộng đồng dân cư xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng
của cộng đồng theo quy hoạch bằng vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì
việc bồi thường hoặc hỗ trợ cho người có đất được sử dụng để xây dựng công trình do
cộng đồng dân cư và người có đất đó thoả thuận ( Luật Đất đai sửa đổi; 1998) [9]
2.5.2.2. Thời kỳ có Luật đất đai 2003
Sau một giai đoạn đổi mới nền kinh tế của chúng ta phát triển rất nhanh,
đất nước bắt đầu chuyển sang một thời kỳ đổi mới- tiến vào công nghiệp hóa,
hiên đại hóa đát nước. Để khắc phục những tồn tại của Luật Đất đai 1993, đồng
thời tạo nên một hành lang pháp lý để điều chỉnh các quan hệ về đất đai trong
thời kì bắt đầu công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước. Ngày 26 tháng 11 năm
2003 Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật Đất
đai 2003. Dưới tác động của cơ chế thị trường cùng với số lượng dự án gia tăng
công tác bồi thường thiệt hại GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng trở
nên khó khăn, phức tạp, thực tiễn đòi hỏi phải có sự thay đổi về mặt chính sách,
cơ chế, năng lực thể chế trong công tác này, đồng thời Nhà nước cần có chính
sách phù hợp về nhà ở, lao động, việc làm, để giải quyết những vấn đề liên
quan đến đời sống, kinh tế cộng đồng và ổn định xã hội. Sau một số năm triển
khai thực hiện, quá trình thực hiện của một số tổ chức, tổ chức Quốc tế cho các
dự án đầu tư phát triển (chủ yếu là các dự án phát triển cơ sở hạ tầng). Nghị
định 22/1998/NĐ – CP đã thể hiện tính bất cập trong việc áp dụng thi hành và
có nhiều quy định không phù hợp với chính sách bồi thường và tái định cư của
các dự án, phần nào hạn chế hiệu quả đầu tư, tiến độ thực hiện và chính sách



15
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, cần thiết phải có một văn bản
pháp luật mới thay thế Nghị định 22/1998/NĐ – CP về chính sách bồi thường
thiệt hại & GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho các nhu
cầu sử dụng và lợi ích quốc gia.
Hiện nay, có rất nhiều các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các khu công
nghiệp, khu thương mại đang được thực hiện và trong tương lai con số các dự án
không ngừng tăng lên. Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban
hành nhiều các văn bản dưới Luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật
về giá đất, bồi thường, tái định cư bao gồm:
- Nghị định số 188/2004/NĐ – CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT – BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ – CP.
- Nghị định số 197/2004/NĐ – CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2.6. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà nội
Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà Nội
Ngày 15-2, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Vũ Hồng Khanh đã chủ trì cuộc
họp với Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng TP cùng các sở, ngành về tình hình bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án trên địa bàn năm 2011 và nhiệm vụ trọng tâm
năm 2012.
Theo Ban chỉ đạo GPMB, năm 2011, trong tổng số 1.209 dự án liên quan
đến GPMB, TP đã hoàn thành GPMB hơn 1.961ha đất tại 353 dự án; chi trả hơn
14.296 tỷ đồng tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí TĐC cho 1.826 hộ dân. Năm 2012,
công tác GPMB sẽ tập trung vào các dự án trọng điểm như: dự án đường Vành đai I
đoạn Ô Chợ Dừa - Hoàng Cầu và đoạn Ô Đông Mác - đê Nguyễn Khoái; đường
Vành đai II đoạn Ngã tư Sở - Ngã tư Vọng và đoạn Nhật Tân - Cầu Giấy; đường
Văn Cao - hồ Tây; đường Cát Linh - La Thành - Yên Lãng; đường Vành đai 2,5; dự

án thoát nước Hà Nội - dự án II; cầu Nhật Tân và tuyến đường dẫn hai đầu cầu;
đường sắt cao tốc Nội Bài - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng; quốc lộ 3 mới đoạn Hà


16
Nội - Thái Nguyên; đường sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội; đường sắt đô thị Cát Linh Hà Đông; khu công nghệ cao sinh học Từ Liêm; khu công nghệ cao Hòa Lạc…
Tại buổi họp, Phó Chủ tịch UBND TP Vũ Hồng Khanh nhấn mạnh: Việc
chậm tiến độ các dự án không chỉ do vướng mắc về cơ chế, chính sách dẫn tới thắc
mắc, khiếu kiện của người dân trong diện di dời, GPMB mà còn có nguyên nhân từ
sự phối hợp giữa chủ đầu tư với sở, ngành và các cấp chính quyền địa phương chưa
chặt chẽ. Cán bộ nơi này, nơi kia còn chưa làm hết trách nhiệm. GPMB không chỉ
là nhiệm vụ của TP mà là trách nhiệm của quận, huyện, phường, xã. Năm nay, tất cả
phải cùng vào cuộc quyết liệt nhằm đẩy nhanh tiến độ. Về quỹ nhà, quỹ đất TĐC,
sở, ngành liên quan khẩn trương rà soát tổng quỹ nhà, đất phục vụ nhu cầu của năm
2012 và cho 5 năm tới; rà soát các khu đất đã có quy hoạch để tổ chức xây dựng
ngay. Đơn vị, DN nào yếu về năng lực, chậm triển khai sau 12 tháng kể từ ngày
được giao đất phải thu hồi, giao cho đơn vị khác thực hiện…
Trong thời gian tới Ban chỉ đạo GPMB thành phố sẽ phối hợp, kết hợp chặt
chẽ hơn với các quận, huyện, chủ đầu tư để giải quyết những vướng mắc trong việc
GPMB, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
Cầu Giấy là quận có tốc độ đô thị hoá mạnh. Số lượng các dự án cần GPMB
là rất lớn. Tuy nhiên công tác GPMB trên địa bàn quận diễn ra rất chậm, chưa đáp
ứng được yêu cầu đô thị hoá ngày một cao của quận. Nguyên nhân chính là người
có đất bị thu hồi không chịu nhận tiền bồi thường, hỗ trợ GPMB và bàn giao mặt
bằng cho dự án. Điều này do chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của Nhà nước
chưa phù hợp với tình hình thực tế, chưa thoả thỏa đáng, gây khiếu kiện kéo dài.
Về công tác tổ chức thực hiện còn nhiều yếu kém biểu hiện cụ thể như sau:
- Tuỳ tiện quy định hạn mức đất đối với các trường hợp sử dụng đất trước
khi có Luật Đất đai năm 1993, nhân dân không đồng tình dẫn đến khiếu kiện, chậm
GPMB, triển khai dự án.

- Tuỳ tiện áp đặt người sử dụng đất vi phạm hành lang bảo vệ công trình để
không đền bù cho người bị thu hồi.
- Một số địa phương tự đặt ra cho các chủ dự án các khoản đóng góp xây
dựng cơ sở hạ tầng và đóng góp khác cho xã, phường nơi có đất bị thu hồi đã dẫn


×