Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ CNH HĐH tại Huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.69 KB, 65 trang )

 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, chú
trọng đến công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà trước tiên là công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn bởi vì nước ta đi lên từ một nước nông
nghiệp, dân số hiện nay vẫn tập trung ở nông thôn. Trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp là một nội dung vô cùng quan trọng. Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định việc bố trí lại cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, Đại hội xác định coi “nông nghiệp là mặt trận hàng đầu”. Hội
nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX xác định “công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp chế biến và
thị trường”. Điều đó cho thấy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có
vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Trong thời
gian hơn 20 năm đổi mới, đến nay , tốc độ sản xuất nông nghiệp vẫn được duy
trì, cơ cấu kinh tế nông nghiệp bước đầu đã được chuyển đổi theo hướng sản
xuất hàng hóa. Tuy nhiên cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch còn chậm và ở
nhiều nơi định hướng chuyển dịch chưa rõ ràng, chưa mang lại hiệu quả cao.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn đang là vấn đề đáng quan tâm nhất là trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hiện nay.
Ở Bình Phước, những năm qua đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp cơ bản đã theo đúng hướng. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dich còn
chậm, cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiện tại vẫn chưa phát huy tối đa nguồn lực
sẵn có của tình và chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh nhà.
Bù Đăng là một huyện miền núi của tỉnh Bình Phước, huyện cũng đã có
những định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp dựa trên việc phân
tích những thuận lợi khó khăn về vị trí địa lý và các nguồn lực của huyện mình.
Nhưng việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện diễn ra


rất chậm, định hướng chuyển dịch trong thực tế chưa rõ nét, cơ cấu nông nghiệp
hiện tại chưa khai thác tốt tiềm năng của huyện nhất là tiềm năng về lâm nghiệp.
Việc phân tích về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước và tìm ra những giải pháp để thúc dẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn hiện nạy là một vấn đề có tính cấp thiết về cả lý
luận và thực tiễn. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
SVTH: Phan Thị Hiên

1


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
ở huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước hiện nay” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, không phải là một đề tài quá
mới. Đã có những đề tài nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
như:
Võ Văn Giảng, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn các
tỉnh miền Trung theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đăng trên tạp chí
Kinh tế và Phát triển số 35 (tháng 3, 4 năm 2000). Trong bài viết tác giả đã khái
quát những thuận lợi và khó khăn của các tỉnh miền Trung trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, thực trạng cơ cấu kih tế nói chung và cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn nói riêng ở các tỉnh miền Trung trên cơ sở đó tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2010.
Trương Thị Minh Sâm (chủ biên), “chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp vùng nông thôn ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh”, NXB Khoa học

xã hội xuất bản năm 2002, Trong đó, các tác giả đã phân tích thực trạng cơ cấu
kinh tế nông nghiệp vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh từ trước năm 1975
đến năm 2000 và đưa ra những giải pháp chủ yếu để góp phần chuyển dich cơ
cấu kinh tế nông nghiệp vùng nông thôn ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thiện Nhân, Bốn bài học về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh, đăng trên Tạp chí Cộng Sản số 18 (9/2005).
Tác giả đã khái quát những thành tựu mà Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được
và phân tích bốn bài học cơ bản của Thành phố Hồ Chí Minh trong chuyển dich
cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Nguyễn Quang Ngọc, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, luận văn
thạc sĩ. Đề tài đã nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phân tích thực
trạng, đề ra giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
Các đề tài đã nghiên cứu nhiều về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nhưng chưa có đề tài nào đề cập đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Hơn nữa, trên địa bàn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước hiện chưa có một đề tài
nào nghiên cứu toàn diện về đề tài này. Mà huyện hiện là một địa phương có quá
SVTH: Phan Thị Hiên

2


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chậm mà định hướng chuyển dịch
lại chưa rõ ràng. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn ở huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước hiện nay” là rất cần thiết.

3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước để từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn một cách có hiệu quả nhất.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp của huyện giai đoạn từ năm 2000 - 2009. Và đề xuất giải pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phuơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Phương pháp tổng hợp, phân tích
- Phương pháp thống kê
7. Đóng góp của đề tài
- Đề tài có thể là tư liệu tham khảo cho sinh viện các khóa sau nghiên cứu và học
tập.
- Đề tài là tài hiệu thực tiễn để các cấp, ban, ngành của huyện Bù Đăng, tỉnh
Bình Phước hoạch định chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài được kết cấu thành 3 chuơng:

SVTH: Phan Thị Hiên

3



 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
Chương 1: Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở huyện Bù Đăng,
tỉnh Bình Phước hiện nay.
Chưong 3: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong qúa
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở huyện Bù Đăng,
tỉnh Bình Phước.

SVTH: Phan Thị Hiên

4


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.1.

Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp

1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và phân loại cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là một phạm trù triết học được sử dụng để phản ánh cấu trúc bên

trong, những tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận của một hệ thống hoặc của
đối tượng. Cơ cấu được thể hiện như một tập hợp những quan hệ cơ bản, tương
đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành của một đối tượng xem xét. Cơ cấu kinh tế
được hiểu theo nhiều cách:
- Cơ cấu kinh tế là tổng thể được hợp thành từ nhiều thành phần, yếu tố
của nền kinh tê quốc dân, có mối quan hệ gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau trong quá trình vận động và phát triển. [20;4]
- Cơ cấu kinh tế là một tổng thể bao gồm tổng thể các ngành, các lĩnh vực,
bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. [25; 13]
- Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện cấu trúc bên trong của
nền kinh tế, là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về chất và lượng tương đối ổn
định của các yếu tố do các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
trong một hệ thống tái sản xuất xã hội với những điều kiện nhất định. [20;5]
Từ những cách tiếp cận đó, có thể hiểu cơ cấu kinh tế là: các yếu tố cấu
thành nền kinh tế quốc dân. Bao gồm: Các ngành kinh tế; Các loại hình doanh
nghiệp với quy mô, trình độ công nghệ khác nhau dựa trên các quan hệ hữu cơ
nhất định; Các cùng lãnh thổ nơi định vị cho những doanh nghiệp hoạt động.
Các yếu tố cấu thành nền kinh tế quốc dân chiếm một tỷ lệ nhất định trong
tổng cơ cấu kinh tế quốc dân và tỷ lệ ấy có sự biến đổi trong quá trình phát triển
của kinh tế, bởi lẽ cơ cấu kinh tế không phải là một cơ cấu tĩnh mà nó là một cơ
cấu động. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, dưới sự tác động của nhiều
nhân tố bao gồm cả khách quan và chủ quan các yếu tố cấu thành, tỷ lệ các yếu
tố đó trong nền kinh tế quốc dân sẽ biến đổi.
Như vậy, cơ cấu kinh tế là một tổng thể bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong một khoảng không gian, thời
SVTH: Phan Thị Hiên

5



 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
gian nhất định và trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Nó thể hiện đầy đủ
cả hai mặt định tính và định lượng, chất lượng và số lượng phù hợp với mục tiêu
xác định của nền kinh tế. Mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
quyết định việc hình thành các yếu tố các bộ phận cấu thành cả về chất và về
lượng. Mặt chất quy định về vai trò vị trí các yếu tố cấu thành nền kinh tế quốc
dân, mặt lượng thể hiện quan hệ tỷ lệ của các bộ phận phù hợp với mặt chất
lượng đã được xác định.
1.1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế được xem xét , phân chia thành 3 loại: Cơ cấu gành kinh tế,
cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế.
 Về cơ cấu ngành kinh tế. Trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành kinh tế
là quan trọng nhất, đó là tổ hợp của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế ngành biểu thị
quan hệ giữa các ngành kinh tế, những tổng thể đơn vị kinh tế cùng thực hiện
một loại chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội theo ngành sản
xuất để sản xuất ra những sản phẩm hoặc dịch vụ có những đặc tính chung nhất
định. Sự phát triển của các ngành kinh tế quốc dân là một tất yếu khách quan, do
sự phát triển của sự phân công lao động xã hội quyết định.
Xem xét các cuộc phân công lao động trong lịch sử loài người ta thấy
rằng: Trong thời kỳ đầu của lich sử loài người cơ cấu kinh tế là nông nghiệp, đến
khi phân công lao động phát triển, thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp thì cơ
cấu kinh tế là nông - công nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp làm
cho tỷ lệ công nghiệp cao hơn nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân thì nền cơ
cấu kinh tế là công - nông nghiệp thay thế cho cơ cấu kinh tế nông - công
nghiệp. Vào những năm giữa thế kỷ XX, khi công nghiệp, nông nghiệp phát
triển nhu cầu trao đổi hàng hóa tăng lên thì ngành thương nghiệp dịch vụ phát
triển mạnh mẽ và trở thành một ngành quan trọng trong cơ cấu kinh tế,cơ cấu
kinh tế lúc này chuyển dịch sang công - nông nghiệp - dịch vụ. [20; 5]
Hiện nay cơ cấu ngành kinh tế hiện đại bao gồm ba nhóm ngành chính đó
là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

 Về cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu này được phân chia dựa trên
hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất của nền kinh tế. Trong các nền kinh tế có
hai loại hình sở hữu đó là công hữu và tư hữu, bên cạnh đó còn tồn tại hình thức
sở hữu hỗn hợp.
Theo đó, nền kinh tế nước ta hiện nay có các thành phần kinh tế sau: Kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài.

SVTH: Phan Thị Hiên

6


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
Nước ta là nước xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế dựa chủ yếu trên chế độ
công hữu tư liệu sản xuất vì vậy mà Đảng ta xác định kinh tế nhà nước đóng vai
trò chủ đạo trong cơ cấu thành phần kinh tế nước ta.
 Về cơ cấu vùng kinh tế. Đó là sự bố trí vùng lãnh thổ của nền kinh tế.
Cơ cấu vùng kinh tế theo lãnh thổ phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt
không gian, về địa lý. Cơ cấu vùng kinh tế được xây dựng dựa trên vị trí địa lý,
khí hậu, tài nguyên thiên nhiên. Mỗi vùng phát triển những ngành nghề khác
nhau dựa trên việc khai thác triệt để lợi thế, đặc điểm, ưu thế đặc thù của từng
vùng, từng địa phương.
1.1.1.3. Các tiêu chí đánh giá một cơ cấu kinh tế hợp lý
Đối với mỗi quốc gia, để tăng trưởng và phát triển kinh tế, cần phải xác
định được một cơ cấu kinh tế hợp lý. Một cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý khi
cơ cấu kinh tế đó đáp ứng được sáu yêu cầu cơ bản sau:
Một là, cơ cấu kinh tế đó phản ánh được các quy luật khách quan bao gồm
tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế - xã hội mà trong đó quan trọng nhất là nó phải phản
ánh được quy luật vận động khách quan của nền kinh tế. Đó là các quy luật: Quy

luật về sự phù hợp giữa sự phát triển của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất,
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ,

Hai là, cơ cấu kinh tế phải đảm bảo khai thác tối đa các tiềm năng, nguồn
lực của cả nước, của các ngành, các địa phương và của vùng lãnh thổ qua các
phương án sản xuất kinh doanh.
Ba là, cơ cấu kinh tế phải đảm bảo sử dụng ngày càng nhiều những lợi thế
so sánh, lợi thế tuyệt đối của đất nước mình so với cá nước khác, của địa phương
mình so với các địa phương khác.
Bốn là, cơ cấu kinh tế phải là một cơ cấu kinh tế mở, tức là phải có sự
phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng quốc tế hoá.
Năm là, cơ cấu kinh tế phải phản ánh được xu hướng phát triển của cuộc
cách mạng khoa học - kỹ thuật, xu hướng khu vực hóa, quốc tế hóa. Nghĩa là cơ
cấu kinh tế phải theo hướng hiện đại hóa ứng dụng ngày càng nhiều các thành
tựu khoa học - kỹ thuật và trong sản xuất, kinh doanh, phải có sự hợp tác quốc tế
cao, tham gia sự phân công lao động trong khu vực và trên thế giới, có xu hướng
hội nhập sâu vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Sáu là, cơ cấu kinh tế phải phát huy cao độ hiệu quả và đồng thời phải
đảm bảo sự phát triển của xã hội.

SVTH: Phan Thị Hiên

7


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Theo nghĩa hẹp nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất dựa trên quy luật
sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trong
trồng trọt phân chia thành trồng cây công nghiệp và cây lương thực, cây ăn qủa.

Trong chăn nuôi chia thành các loại chăn nuôi gia súc, chăn nuôi gia cầm.
Theo nghĩa rộng nông nghiệp là tổ hợp các ngành gắn liền với quá trình
sinh học bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Do sự phát triển của
phân công lao động xã hội, các ngành này hình thành và phát triển tương đối độc
lập nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau. [ 21; 11]
Nông nghiệp là một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nước, chịu sự chi
phối của nền kinh tế quốc dân và gắn bó chặt chẽ vói các ngành khác trên địa
bàn nông thôn, nhưng đồng thời lại mang những đặc trưng riêng của mình. Sản
phẩm của nông nghiệp là nguồn bảo đảm an ninh lương thực cho đất nước, là
nguồn nguyên liêu cho công nghiệp đồng thời là nguồn sản phẩm xuất khẩu
mang lại ngoại tệ khá lớn cho nền kinh tế.
Như vây, nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
thủy sản và cả diêm nghiệp) là lĩnh vưc sản xuất vật chất nhằm đáp ứng những
nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm cho nhân dân, nguyên liệu cho công
nghiệp và nguồn hàng cho xuất khẩu.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ
tương tác giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc các
lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế - xã
hội cụ thể. Nó được biểu hiện bằng sự tương quan về số lượng các yếu tố thành
phần cấu thành nên cơ cấu kinh tế nông nghiệp. [25; 26]
1.2.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng
đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình làm thay đổi cấu trúc và mối liên
hệ của một nền kinh tế theo một chủ đích và phương hướng nhất định. Tỷ lệ về
lượng và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế.
Đặc trưng của cơ cấu kinh tế là luôn luôn vận động và biến đổi, chuyển
dịch theo thời gian và không gian. Sự vận động và biến đổi đó là do sự vận động,

biến đổi của lực lượng sản xuát và quan hệ sản xuất. Sự vận động biến đổi đó đối
với nước ta là sự vận động từ một nền kinh tế tự túc, tự cấp sang nền kinh tế
hành hoá, từ một nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở, về cơ cấu tỷ trọng
giữa các ngành thì đó là việc giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ.

SVTH: Phan Thị Hiên

8


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự vận dụng quy luật khách
quan, nhằm biến dổi nền nông nghiệp theo một hướng chủ đích, phương hướng
nhất định. Đó là quá trình làm thay đổi các mối quan hệ chủ yếu về mặt chất và
lượng tương đối ổn định của các bộ phận hợp thành nền nông nghiệp. Cụ thể đó
là quá trình thay đổi về tỷ lệ và mối quan hệ giữa các ngành nông nghiệp - lâm ngư nghiệp và thủy sản theo hướng hợp lý về cả mặt chất và mặt lượng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển từ nền sản xuất nông
nghiệp tự cấp, tự túc là chủ yếu, sản xuất nhỏ là phổ biến lên nền nông nghiệp
hàng hóa, dựa trên những lợi thế sãn có về nông nghiệp kết hợp với việc ứng
dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nói riêng vì nó là nhân tố bảo
đảm sự ổn định và phát triển cho quá trình này, đồng thời việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp cũng là quá trình để thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm
nghèo và là giải pháp làm giảm sự cách biệt về đời sống văn hóa, kinh tế, dân trí
giữa nông thôn và thành thị.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là kết quả của quá trình tăng

trưởng về quy mô với nhịp độ khác nhau của các ngành trong nông nghiệp. Tuy
nhiên, mọi quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải xuất phát từ
tiềm năng các mặt của một lãnh thổ, đặc biệt là lợi thế so sánh giữa các địa
phương, các vùng, các quốc gia khác nhau.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Các nhân tố đó có thể được chia thành ba
nhóm: Nhóm nhân tố tự nhiên, nhóm nhân tố kinh tế - xã hội và nhóm nhân tố
kỹ thuật.
Nhóm nhân tố tự nhiên: Đất đai, thời tiết, khí hậu,...có ý nghĩa to lớn đối
với sản xuất nông lâm ngư nghiệp nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng. Ngành nông nghiệp là ngành có đối tượng là thế giới sinh vật,
nó phát triển theo quy luật tự nhiên và gắn với điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ.
Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi con người sẽ kết hợp với yếu tố đầu vào để
giảm sự rủi ro và chi phí thấp để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh
tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước.
Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội: Ngoài các yếu tố tự nhiên thì các yếu tố
kinh tế - xã hội như: Vốn đầu tư, lao động, cơ sở hạ tầng, thông tin, thị trường,
chính sách và tổ chức quản lý sản xuất. Có ảnh hưởng to lớn đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nếu tận dụng được một cách hợp lý và
SVTH: Phan Thị Hiên

9


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
triệt để những yếu tố kinh tế - xã hội này thì tất yếu sẽ đẩy nhanh được quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Nhóm nhân tố kỹ thuật: Nhóm này tác động mạnh mẽ đến việc hình thành
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nó mở ra những triển vọng to lớn
trong việc áp dụng khoa học công nghệ mới vào canh tác, chế biến và bảo quản

nông sản nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm để có thể hòa nhập
vào thị trường khu vực và thế giới.
Mỗi nhóm nhân tố có vai trò, vị trí và có tác động nhất định đến cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, có những nhóm nhân tố có tác động tích cực và có những
nhân tố có tác động tiêu cực. Cũng như có những nhân tố có thể tích cực ở thời
điểm này nhưng lại có tác động tiêu cực ở thời điểm khác, hoặc có nhân tố đối
với địa phương này là tích cực nhưng đối với địa phương khác lại có tác động
ngược lại. Vì vậy mà xét tổng thể mỗi vùng, mỗi địa phương có những tiềm
năng, thế mạnh, lợi thế so sánh nhất định. Việc tìm ra và tìm cách phát huy
những tiềm năng, thế mạnh đó là cần thiết trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
Một cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải được thiết lập theo hướng kết hợp
chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp, tạo nên mối quan hệ hữu cơ giữa các
ngành, nghề trong vùng nhằm đạt tới mục tiêu phát triển bền vững.
Hiện nay quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nước ta đang
diễn ra theo những xu hướng sau:
Xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa, phát triển toàn diện bao gồm
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản. Trong đó ưu tiên đầu tư, khai thác
các nguồn lực để tăng dần về tỷ trọng của các ngành nghề thủy sản, lâm nghiệp
trong cơ cấu nông nghiệp theo nghĩa rộng; Nuôi trồng trong cơ cấu nội bộ ngành
thủy sản; trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trong nội bộ ngành lâm nghiệp; Chăn
nuôi trong nội bộ ngành nông nghiệp; Cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực
phẩm trong nội bộ ngành trồng trọt.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải dựa trên cơ
sở khai thác, phát huy đầy đủ các tiềm năng, lợi thế so sánh để dần dần hình
thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa, tập trung quy mô lớn, gắn sản xuất với
chế biến để nâng cao chất lượng hàng hóa, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
Ưu tiên phát triển các ngành có hàm lượng khoa học kỹ thuật, có khả
năng, điều kiện thuận lợi để ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, quy

trình sản xuất tiên tiến để nâng cao các khâu sản xuất được hiện đại hóa trên cơ
sở thực hiện cơ giới hóa, hóa học hóa, sinh học hóa điện khí hóa, tự động hóa

SVTH: Phan Thị Hiên

10


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
nhằm nâng cao chất lượng sản xuất, năng suất lao động thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững nông nghiệp nông thôn.
1.3.

Tính tất yếu khách quan của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn

1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một nội dung cơ bản của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp nông thôn là quá trình xây
dựng cơ sở vật chất của kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại; Gắn nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả mọi nguồn lực và lợi thế
của nền kinh tế nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế
nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp, nông thôn; Xây
dựng nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ văn minh và xã hội chủ nghĩa.
[1; 243 - 244]
Thực chất quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
là quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng tiến bộ kinh tế - xã hội
của một nước công nghiệp.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn phải tạo ra được
một nền nông nghiệp đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, đáp ứng
nhu cầu trong nước và hướng mạnh ra xuất khẩu.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn phải ưu tiên phát
triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn nhằm khai thác nguyên vật liệu tại chỗ,
sử dụng nguồn lao động và yêu cầu ít vốn, chú trọng phát triển các cơ sở có quy
mô vừa và nhỏ.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn phải dựa rên cơ sở
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nước, rừng; Đảm bảo những yêu cầu về cải
tạo môi trường sinh thái ở nông thôn.
Đại hội VIII xác định một trong những nội dung cơ bản của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là phát triển toàn diện nông, lâm, ngư
nghiệp, hình thành các vùng tập trung chuyên ngành, có cơ cấu kinh tế hợp lý về
cây trồng, vật nuôi. Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung ương
Đảng khóa IX về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn đã xác định “công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là qúa trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng gắn với công nghiệp chế
biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng

SVTH: Phan Thị Hiên

11


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
khoa học công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị kỹ thuật và
công nghệ hiện đại và các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường.”
Nội dung tổng quát của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn ở nước ta là:

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; Thực hiện cơ khí hóa, điện khí
hóa, thủy lợi hóa trong nông nghiệp; Ứng dụng các thành tựu khoa học, công
nghệ, trước hết là công ngệ sinh học, đưa thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại
vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng
giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; Giảm dần tỷ
trọng sản phẩm và lao dộng nông nghiệp; Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; Tổ chức lại sản
xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; Xây dựng nông thôn dân chủ, công
bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa tinh thần
của nhân dân ở nông thôn. [1;246 - 247]
Như vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một nội dung cơ bản
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
1.3.2. Sự cần thiết khách quan và vai trò của việc việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn
1.3.2.1. Sự cần thiết khách quan của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tronmg quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn
Từ trong lịch sử nước ta cho đến ngày nay, nông nghiệp, nông thôn và nông
dân có vai trò hết sức to lớn. Nông nghiệp là ngành phát triển sớm nhất. Nước ta
là nước đi lên từ nền nông nghiệp, nhưng nông nghiệp nước ta lạc hậu, nhỏ bé,
manh mún. Hiện nay, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chưa phù hợp, hàng hóa, nông
sản trên thị trường chưa có sức cạnh tranh cao, chưa tận dụng, phát huy tối đa lợi
thế sẵn có của mình để hình thành nền nông nghiệp hàng hóa phát triển cao. Tính
đến năm 2009 nước ta còn có 70,4% dân số sinh sống ở nông thôn với một tỷ lệ
lớn lao động ở đây. Trong khi nền kinh tế nông thôn phát triển chậm chạp, cơ
cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế nông nghiệp chậm chuyển dịch. Vì vậy để


SVTH: Phan Thị Hiên

12


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
phát triển và tăng trưởng nền kinh tế nông thôn thì trước tiên cần phải hình thành
được một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng, việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp là một tất yếu vì:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là để hình thành một cơ cấu
kinh tế nông nghiệp hợp lý, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
tận dụng những điều kiện kinh tế xã hội nhằm hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
tăng năng suất lao động, nâng cao thu nhập cho nông dân, góp phần tăng trưởng
và phát triển kinh tế nông thôn nói riêng và kinh tế quốc dân nói chung.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm bảo đảm những
điều kiện vật chất cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn còn nhằm tận dụng những điều
kiện do quá trình này để phát triển mạnh mẽ nền kinh tế c`ông nghiệp.
Thứ tư, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn
liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, vì vậy nếu không thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại thì quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn coi như không thành công.
1.3.2.2. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có vai trò to lớn đối với sự phát

triển của nền kinh tế nói chung và sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế và cơ cấu
kinh tế nông thôn nói riêng. Vai trò đó thể hiện như sau:
Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cho phép khai thác tốt
tiềm năng, thế mạnh, phát huy lợi thế so sánh của từng vùng từ đó tăng năng
suất lao động. Mỗi vùng đều có những điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau vì vậy việc triển kinh tế cũng sẽ khác nhau. Và mỗi vùng tùy
theo những điều kiện hiện có mà có lợi thế so sánh với các vùng, các địa phương
khác. Bởi vậy mà việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra một cơ cấu
kinh tế nới sẽ tận dụng được tiềm năng, thế mạnh của vùng mình. Việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải dựa trên những tiềm năng, thế mạnh đó
(việc nuôi con gì, trồng cây gì… là do điều kiện tự nhiên của vùng quy định) vì
vậy hướng chuyển dịch kinh tế nông nghiệp hợp lý là hướng phát huy những
tiềm năng đó.

SVTH: Phan Thị Hiên

13


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
Hai là, chuyển dich cơ cấu kinh tế nông nghiệp góp phần tạo điều kiện
cho công nghiệp, dịch vụ phát triển, từ đó hình thành cơ cấu kinh tế công – nông
nghiệp – dịch vụ hiện đại. cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch hợp lý sẽ tạo
điều kiện để công nghiệp, dịch vụ phát triển, bởi lẽ sản phẩm của nông nghiệp là
nguyên liệu cho công nghiệp, khi nguyên liệu được đáp ứng thì ngành công
nghiệp sẽ có điều kiện phát triển mạnh hơn với nguồn nguyên vật liệu sẵn có
trong nước; Một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý nghĩa là nền nông nghiệp
phát triển mạnh, khi nông nghiệp phát triển mạnh thì nông phẩm hàng hoá tăng
lên, nhu cầu trao đổi buôn bán tăng lên tạo điều kiện để dịch vụ phát triển. Bên
cạnh đó quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thường đi cùng với
quá trình chuyển dịch lao động. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá chuyển dịch theo hướng công nghiệp, hiện đại nên
lượng lao động cần thiết giảm đi, số lượng lao động này sẽ chuyển sang ngành
công nghiệp và dịch vụ là ngành đòi hỏi một lực lượng lớn lao động tạo điều
kiện để hai ngành này phát triển. Tuy nhiên cũng có khó khăn là người lao động
trong công nghiệp dịch vụ đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật nhưng lao động
nước ta hiện nay tỷ lệ chưa qua đào tạo rất cao.
Ba là, góp phần làm giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giải
quyết việc làm, nâng cao đời sống của người dân. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp làm cho năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi tăng lên từ đó
tăng về giá trị nên thu nhập của người nông dân cũng sễ tăng lên là cho đời sống
của người nông dân được cải thiện. Khi cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch
một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện cho công nghiệp và dịch vụ phát triển và kéo
theo đó là quá trình đô thị hóa do việc phát triển các trung tâm kinh tế - xã hội để
phục vụ nhu cầu phát triển, người dân có xu hướng di dân ra các thành thị để
phát triển hơn. Vì thế để hạn chế tình trạng di dân thì phải mở mang các ngành,
nghề mới, các ngành công nghiệp, dịch vụ thu hút người lao động, tăng thu nhập
cho người lao động. Những việc làm đó sẽ làm cho nền kinh tế nông thôn phát
triển, thu nhập của người dân nông thôn cao dần lên, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân cũng theo đó mà tăng lên.
Bốn là, góp phần biến nông thôn trở thành một địa bàn hấp dẫn đầu tư,
tạo điều kiện hấp dẫn cho mọi người dân tiếp cận với những thành tự khoa học
– công nghệ. Khi cơ cấu kinh tế dần dần chuyển dịch theo hướng hợp lý thì năng
suất lao động cao, nền kinh tế nông thôn cũng phát triển theo, bởi nông nghiệp
phát triển sẽ tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển làm cho tổng thể nền
kinh tế nông thôn phát triển. Các nhà đầu tư sẽ thấy được việc dầu tư vào địa bàn
nông thôn là hợp lý, là có lợi. Vì thế mà nông thôn sẽ trở thành địa bàn hấp dẫn
vốn đầu tư của cả nhà nhà nước và tư nhân, cả trong nước và ngoài nước.

SVTH: Phan Thị Hiên


14


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
Khoa học công nghệ có tác động rất lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Vì vậy, muốn thực hiện tốt việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp phải tạo mọi điều kiện để nông dân tiếp cận được với các thành tựu khoa
học - công nghệ và biết cách áp dụng vào sản xuất nông nghiệp một cách có hiệu
quả nhất. khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế càng diễn ra mạnh mẽ thì nguồn thông
tin người dân tiếp cận được ngày càng phong phú hơn và khoa học công nghệ sẽ
được người dân tiếp cận nhanh hơn, có hiệu quả hơn.
1.2.3. Quan điểm của Đảng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Từ sau ngày đất nước thống nhất 1975 đặc biệt là kể từ khi tiến hành công
cuộc đổi mới đến nay việc phát triển nông nghiệp rất được Đảng ta chú trọng
quan tâm chỉ đạo, điều đó được thể hiện qua các chủ trương, chính sách của
Đảng.
Tại Đại hội Đảng lần thứ IV (1976) của Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng
đã xác định “Phát triển toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi, đẩy mạnh lâm
nghiêp, ngư nghiệp theo hướng sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, nhằm sớm đảm
bảo đủ lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội và có lương thực dự trữ; cung ứng
nguyên liệu cho công nghiệp, tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu. Tiến hành sản
xuất để phát triển tất cả các vùng: đồng bằng, trung du, miền núi và miền biển…
sớm hình thành các khu vực tập trung và chuyên môn hóa. Coi trọng cả ba mặt:
thâm canh, tăng vụ và mở rộng diện tích… tập trung đầu tư lớn và phát động
phong trào quần chúng đẩy mạnh thủy lợi; Đẩy mạnh việc sản xuất các loại phân
bón ruộng và chú trọng cải tạo đất; Xây dựng hệ thống giống quốc gia, cung ứng
các loại giống mới” (3; 529 - 530)
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (1982), Đảng ta xác định “cần
phải tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp đưa nông nghiệp một bước lên
chủ nghĩa xã hội, trong một cơ cấu kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nông nghiệp,

công nghiệp, hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng.”; Phải sử dụng lao động theo
hướng thâm canh và kinh doanh tổng hợp, nhằm phát triển trồng trọt, chăn nuôi,
chế biến ngành nghề ở nông thôn. Bố trí hợp lý và có căn cứ khoa học cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, cơ cấu ngành nghề để đất nông nghiệp cũng như đất lâm
nghiệp được sử dụng hợp lý, để môi trường sống được bảo vệ tốt”; cần phân
công lao động hợp lý; Đảng cũng xác định “phát triển nông nghiệp cần phải kết
hợp với phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng cả chiều rộng lẫn chiều sâu,..”
Đến Đại hội VI (1986) đã xác định ba chương trình, mục tiêu lớn là
“lương thực phẩm - hàng tiêu dùng - hàng xuất khẩu”, trong đó lương thực, thực
phẩm được ưu tiên hàng đầu. Vì vậy nông nghiệp được ưu tiên phát triển với
mục tiêu số một là “sản xuất lương thực, thực phẩm” ngoài ra còn chú trọng phát
triển các loại cây công nghiệp, nhất là cây công nghiệp ngắn ngày, đi liền với
SVTH: Phan Thị Hiên

15


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
xây dựng đồng bộ công nghiệp chế biến, phát triển mạnh các ngành nghề, gắn
lao động với đất đai, rừng, biển nhằm khai thác đến mức cao nhất những tiềm
năng đó.
Đại hội VII, VIII của Đảng là sự cụ thể hóa về chủ trương, chính sách phát
triển nông nghiệp ở nước ta của Đại hội VI. Bắt đầu từ Đại hội VII, Đảng ta xác
định “phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa”
Tại Đại hội IX Đảng vấn đề chuyển dịch vơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng
được đề cập và bàn bạc, và đặc biệt đến Hội nghi lần thứ năm Ban chấp hành
trung ương khóa IX đã ra nghị quyết “Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn thời kỳ 2001 - 2010” đã chỉ rõ quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp cần phải: “Bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc

gia, nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo trên cơ sở hình thành các vùng sản xuất
lúa chất lượng cao, giá thành hạ, gắn với chế biến và tiêu thụ; Phát triển sản xuất
và chế biến các loại nông sản hàng hóa xuất khẩu có lợi thế của từng vùng, với
quy mô hợp lý; Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
của các sản phẩm này (như lúa gạo, thủy sản, cà phê, hạt điều, hồ tiêu, chè, cao
su, rau quả nhiệt đới, thịt lợn…) trên thị trường trong nước và quốc tế.”
Đối với mặt hàng còn đang phải nhập khẩu nhưng trong nước có điều kiện
sản xuất có hiệu quả cần phải phát triển sản xuất hợp lý ở các vùng để từng bước
thay thế cho nhập khẩu.
Đối với cây lương thực, xây dựng các vùng sản xuất tập trung; Sử dụng
các giống mới có năng suất cao, chất lượng phù hợp với yêu cầu của thị trường,
áp dụng các biện pháp đồng bộ để hạ giá thành sản phẩm.
Đối với cây công nghiệp, rau quả, hình thành các vùng sản xuất tập trung
các loại cây công nghiệp, rau, hoa quả; Ứng dụng công nghệ sinh học trong
chon, tạo giống, nhân giống, kết hợp với nhập khẩu giống và công nghệ nhân
giống mới; Thực hiện cơ giới hóa các khâu sản xuất; Phát triển các cơ sở công
nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu.
Đối với chăn nuôi, phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, hình
thành các vùng sản xuất tập trung, an toàn. Nâng cấp và đầu tư xây dựng các cơ
sở chế biến các sản phẩm chăn nuôi có trang bị hiện đại, đạt yêu cầu chất lượng
và vệ sinh an toàn thực phẩm, phục vụ nhu cầu trong nước và hướng ra xuất
khẩu.
Đối với lâm nghiệp cần phải tập trung bảo vệ vốn rừng hiện có đồng thời
làm giàu rừng nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Quy hoạch rừng thành
vùng nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến.

SVTH: Phan Thị Hiên

16



 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
Đối với thủy sản, đầu tư đồng bộ cho cả nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
gắn với chế biến hiện đại, đảm bảo chất lượng, quy hoạch và khai thác tốt diện
tích mặt nước để nuôi trồng thủy, hải sản, phát triển các hình thức nuôi công
nghiệp và bán công nghiệp.
Đối với diêm nghiệp thì cần quy hoạch và đầu tư cho các vùng làm muối
với công nghệ mới để thúc đẩy năng suất, chất lượng cao, hạ giá thành sản
phẩm, bảo đảm nhu cầu trong nước và xuất khẩu, thay thế nhập khẩu. (Theo tinh
thần của nghị quyết “Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn thời kỳ 2001 - 2010” Về chủ trương phát triển lực lượng sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn)
1.4. Kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương trong nước về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.
• Kinh nghiệm cuả Thái Lan
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp phát triển mạnh , có được thành công
đó là nhờ Thái lan đã áp dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng xuất khẩu. Kinh nghiệm của Thái Lan trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp là:
Một là, thực hiện nhiều hình thức sở hữu, quan tâm đến phát triển của các
thành phần kinh thế theo hình thức sở hữu, khuyến khích các thành phần kinh tế
này phát triển.
Hai là, kết hợp tốt các loại hình kinh tế hộ gia đình, cá thể, tiểu chủ và
kinh tế trang trại, hợp tác xã… Sự kết hợp các loại hình này sẽ phát huy được
tiềm lực của mọi người dân trong sản xuất nông nghiệp.
Ba là, phát huy lợi thế về nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, khí
hậu, tài nguyên một cách hợp lý để phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến nông sản, công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng tạo nên những mặt hàng
xuất khẩu đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện của đất nước và nhu câu

trên thế giới.
Bốn là, thực hiện tốt việc đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
để nâng cao năng suất, chất lượng nông phẩm để tăng tính cạnh tranh của nông
sản phẩm xuất khẩu của mình, từ đó tạo được uy tín trên thị trường trong nước
và trên thế giới và tìm kiếm những thi trường ổn định cho nông sản phẩm.

SVTH: Phan Thị Hiên

17


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
Năm là, đồng thời với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Thái
Lan đã biết gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng các vùng chuyên canh nông sản
phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương trong nước.
Sáu là, thực hiện chính sách vùng kinh tế mới nhằm phân bố hợp lý dân
cư đến các vùng có tiềm lực kinh tế chưa được khai thác, tạo điều kiện cho dân
cư có điều kiện đời sống cơ sở vật chất, hạ tầng: trường học, trạm xá, bưu điện,
đường giao thông…. Để dân cư yên tâm sản xuất phát triển nông nghiệp.
Bảy là, Thái Lan đã áp dụng chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất, thuế
nông nghiệp để khuyến khích phát triển sản xuất. Có chính sách về trợ cấp giá cả
để có thể xuất khẩu với giá thấp thuận lợi trong cạnh tranh tìm kiếm ngày càng
nhiều hơn đầu ra cho nông sản.
• Kinh nghiệm của Nhật Bản
Đến cuối thế kỷ XX, Nhật Bản đã trở thành một cường quốc công nghiệp
hàng đầu trên thế giới. Ngành nông nghiệp tuy chiếm một tỷ lệ nhỏ bé trong cơ
cấu GDP của nước này nhưng vai trò của nó vô cùng quan trọng. Mặc dù trước
đó, thời kỳ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật Bản sản xuất không đủ
lương thực cho 130 triệu dân, phải nhờ vào viện trợ của Mỹ và thực hiện chế độ
định lượng khẩu phần ăn. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng đó là do thiếu đất

canh tác, diện tích đất hoang hóa tăng lên, các làn thuần nông thì phân tán. Do
đó , việc phát triển nông nghiệp rất được Nhật Bản chú trọng, trong đó Nhật Bản
quan tâm đên chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Do được quan tâm đầu tư
và có chính sách khôn khéo trong thực hiện nên Nhật Bản đã có bước chuyển đổi
nhanh chóng trong nôngnghiệp nói riêng và nông thôn nói chung. Đến nay Nhật
Bản cơ bản đã trở thành nước có nền nông nghiệp đa dạng, hiện đại với cơ cấu
hợp lý.
Từ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Nhật Bản người ta đã rút ra
những bài học cho sự thành công trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
đó là:
Một là, tiến hành cải cách ruộng đất, tự do hóa nông dân, coi trọng phát
triển hình thức nông trang và phát triển các nông trang gắn liền với hợp tác xã,
đồng thời với phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp.
Nhật Bản coi trọng phát triển nông nghiệp đặc thù, đảm bảo mục tiêu an
toàn lương thực, đồng thời cũng phát triển nông nghiệp toàn diện, mở rộng sản
xuất các lại cây trồng khác và phát triển chăn nuôi thông qua phát triển các vùng
nông nghiệp đặc thù. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Nhật Bản đã áp
dụng, thực hiện chính sách an toàn lương thực thông qua cải tạo đất đai, định cư

SVTH: Phan Thị Hiên

18


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
cho nông dân, thiết lập chế độ sở hữu nhỏ, xóa bỏ quyền chiếm dụng ruộng đất
bất hợp pháp để nông dân yên tâm sản xuất.
Hai là, Nhật Bản đã có những chính sách cụ thể, phù hợp vói từng nhiệm
vụ của từng thời kỳ cụ thể giải quyất tốt những vấn đề phát sinh, công tác quản
lý vũ mô nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng được chú trọng đúng

mức. Sau 1945, bước và thời kỳ khô phục và phát triển nông nghiệp, mục tiêu và
tư tưởng chỉ đạo của Chính phủ Nhật Bản là bảo đảm an toàn lương thực trên cơ
sở phát triển chăn nuôi và các loại cây trồng khác. Đến giai đoạn từ năm 1947
Nhật Bản ban hành và thực hiện các chính sách và các luật hướng dẫn, hỗ trợ
nông nghiệp như: Chính sách bình ổn giá, cải cách hành chính, khuyến khích
vốn đầu tư, luật tài trợ cho nông dân bị thiên tai, luật đất đai nông nghiệp. Từ
năm 1975 khi nông nghiệp phát triển không tương xứng vói công nghiệp và nhu
cầu xã hội, Nhật Bản thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp toàn diện trên
cơ sở đảm bảo an toàn lương thực, thực hiện trợ giá nông sản, hoàn thiện cơ cấu
nông nghiệp, đẩy mạnh các công trình phúc lợi nông thôn.
Ba là, tăng cường, mở rộng dịch vụ khuyến nông, xây dựng hệ thống dịch
vụ xã hội hóa nhằm phục vụ đầu ra, đầu vào cho nông nghiệp. Hệ thống các hợp
tác xã dịch vụ bảo đảm cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, tài chính, chế biến bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm của các nông trang, các hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp nhưng trên cơ sở bảo đảm các quyền tự chủ kinh doanh của từng trang
trại, từng hộ gia đình
Bốn là, chính phủ Nhật Bản có chính sách, thực hiện chú trọng đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là hệ thống thủy lợi. Hệ
thống thủy lợi đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh đảm bảo phần lớn nhu
cầu tuới, tiêu cho nông nghiệp. Đầu tư hệ thống máy móc, trang thiết bị nhỏ, hợp
với quy mô hộ gia đình và nông trang.
Năm là, chỉ đạo cụ thể đến từng ngành, có những chính sách chung để
phát triển nông nghiệp, đồng thời có chính sách phù hợp để phát triển, chuyển
dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
Sáu là, chú trọng công tác nghiên cứu khoa học công nghệ phuc vụ nông
nghiệp, như: Nghiên cứu lai tại giống lúa mới cho năng xuất cao, lai tạo các loại
cây trồng, vật nuôi bằng công nghệ gen. Đẩy nhanh tốc độ ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiêp để nông nghiệp ngày càng phát triển theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

•Kinh nghiệm của tỉnh Bình Định

SVTH: Phan Thị Hiên

19


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
Bình Định là một tỉnh nằm trên sườn Đông của dãy Trường Sơn, thuộc
duyên hải Nam Trung bộ. Tỉnh có địa hình dốc, hẹp, đất nông nghiệp phân tán, ít
màu mỡ, thời tiết lại khắc nghiệt. Vì vậy sản xuất nông nghiệp của tỉnh gặp rất
nhiều khó khăn, trở ngại. Do nhận thức được những khó khăn, thách thức đối với
nền nông nghiệp tỉnh nhà, nên tỉnh đã có những chủ trương, biện pháp để phát
triển nông nghiệp. Tỉnh quán triệt chủ trương của Đảng, Nhà nước về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đã được chú trọng với nhiều chương trình, biện pháp và đã đạt được những
thành tựu đáng kể.
Những kinh nghiệm rút ra được từ việc chuyển dich cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Bình Định là:
Thứ nhất, Định hướng chuyển dịch kinh tế nông nghiệp một cách rõ ràng,
khi việc định hướng chuyển dịch cơ cấu rõ ràng thì mới có mục tiêu rõ ràng để
tìm ra các biện pháp hành động hướng về mục đích và hướng về mục đích ấy.
Thứ hai, Khoa học công nghệ được ứng dụng một cách rộng rãi trong sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong công tác giống cây trồng, vật nuôi. Tỉnh chú
trọng công tác khảo cứu, khảo nghiệm, chọn giống, tạo giống cây trồng, vật nuôi
có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng của
tỉnh. Tỉnh đã thực hiện các chương trình cải tạo giống bò, nạc hóa đàn lợn, phát
triển đàn gia cầm, tăng năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi.
Thứ ba, Tiến hành chuyển đổi cơ cấu mùa vụ một cách tích cực, đặc biệt
là chuyển đổi lúa ba vụ bấp bênh, kém hiệu quả sang ba vụ chắc chắn, có chất

lượng.
Thứ tư, thực hiện tốt cơ giới hóa các khâu sản xuất, đặc biệt là trong sản
xuất lúa các khâu như làm đất, gieo xạ, thu hoach đã được cơ giới hóa.
Thư năm, gắn việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp với
việc phát triển công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ
Thứ sáu, đồng thời với chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tỉnh tiến
hành chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Thứ bảy, tỉnh tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng nông
thôn, nhất là kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất: sửa chữa và làm mới các hồ chứa
nước, kiên cố hóa kênh mương, sưa chữa, xây dựng hệ thống đường giao thông
nông thôn.
Thứ tám, tỉnh ban hành, thực hiện và điều chỉnh hệ thống chính sách
khuyến khích phát triển nông nghiệp
•Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
SVTH: Phan Thị Hiên

20


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương quan tâm đến việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp một cách tích cực và đạt được những thành quả đáng
học hỏi. Bài học mà thành phố Hồ Chí Minh rút ra trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu sản xuất nông nghiệp rút ra được là:
Một là, hiệu quả kinh tế là yếu tố động lực quan trọng cho chuyển dịch cơ
cấu sản xuất trong ngành nông nghiệp. Bài học đó cho thấy là phải chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng năng suất, giá trị sản xuất của ngành, lấy hiệu
quả kinh tế để làm động lực cho quá trình chuyển dịch.
Hai là, yếu tố thị trường cần phải đảm bảo đủ lớn để có thể tăng sản lượng
mà không làm giảm giá thành sản phẩm, nhờ đó để đảm bảo hiệu quả sản xuất.

Ba là, phải đảm bảo cung ứng đồng bộ các yếu tố đầu vào và triển khai hai
hoạt động đầu ra cho quá trình sản xuất. Các yếu tố đầu vào đó là giống; thức ăn,
phân bón; nước; lao động; thuốc chữa bệnh đặc thù; vốn; đất và lao động quản
lý. Hai hoạt động đầu ra là hoạt động tiếp thị sản phẩm và hoạt động tổ chức
mạng lưới phân phối sản phẩm.
Bốn là, phải cung cấp cho người nông dân những thông tin kinh tế thị
trường cần thiết và có sự hỗ trợ cụ thể cho mỗi hộ để nông dân có thể thực hiện
chuyển dịch cơ cấu sản xuất một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
• Kinh nghiệm ở tỉnh Bình Phước
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế khác,
ngành nông nghiệp của tỉnh Bình Phước đã có những bước chuyển biến đáng kể,
cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp đã và đang chuyển dịch theo hướng tích cực.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng phát triển mạnh
các loại cây công nghiệp, phát triển chăn nuôi và thủy sản một cách hợp lý. Để
có được những thành quả trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tỉnh đã
thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp về chính sách, vốn đầu tư, khoa học kỹ
thuật…
Tỉnh ban hành và thực hiện triệt để Nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh
về đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với công tác phát triển
cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp nông thôn thời kỳ 2006 - 2010. Và nhiều chủ
trương chính sách cụ thể cho từng ngành khác.
Tỉnh đặc biệt chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn,
xem đây là chìa khóa của một nền nông nghiệp bền vững. Trong những năm qua,
tỉnh đã đầu tư mỗi năn hàng trăm tỷ đồng để phát triển hệ thống thủy lợi, giao
thông nông thôn….

SVTH: Phan Thị Hiên

21



 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
Về công tác giống cây trồng, vật nuôi cũng được tỉnh đặc biệt quan tâm,
hàng năm tỉnh tiến hành hàng loạt các chương trình về cung cấp, phân phối
giống cho các địa phương phục vụ quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất của từng
huyện, thị. Đặc biệt có các chương trình trợ giá hoạc cấp phát miễn phí giống
cây trồng, vật nuôi cho một số địa phương.
Về thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thu y, phân bón, thức ăn chăn nuôi… tỉnh
cũng tiến hành trọ giá hoặc trả sau cho nông dân để nông dân có điều kiện sản
xuất.
Tổ chức nhiều lớp tập huấn kỹ thuật về trồng, chăm sóc các loại cây trồng
và kỹ thuật nuôi gia súc, gia cầm, nuôi cá.
Tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, phục vụ cho việc chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Huy động nhiều nguồn vốn khác nhau đầu tư vào phát triển nông nghiệp.
Như vậy, qua phân tổng hợp kinh nghiệm của các nước trên thế giới và
kinh nghiệp của một số đia phương trong nước, có thể rút ra kinh nghiệm để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Bù Đăng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn như sau:
+ Phải có định hướng và ngày càng hoàn chỉnh định hướng phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách rõ ràng.
+ Phát triển nông nghiệp phải dựa trên việc phát huy lợi thế so sánh.
+ Phải đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ứng dụng một cách nhanh
chóng những tiến bộ mới của khoa học kỹ thuật.
+ Phải có chính sách đầu tư đúng mức, có chính sách khuyến khích sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý.
+ Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn với phát
triển công nghiệp chế biến.
+ Phải từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ cho việc phát
triển nông nghiệp

+ Bảo đảm giống cây trồng, vật nuôi. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp chủ yếu là chuyển dịch về cơ cấu cây trồng, vật nuôi sao cho phù hợp với
điều kiện của từng vùng, từng địa phương, vì vậy việc bảo đảm giống là điều
kiện quan trọng.
+ Đầu tư đúng mức cho các khâu phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp.

SVTH: Phan Thị Hiên

22


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
+ Bảo đảm thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, bởi nếu sản xuất
nhưng không có thị trường tiêu thụ, đầu ra bế tắc thì hiệu quả kinh tế không đạt
vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp cũng không đạt kết quả.
+ Phải ban hành, thực hiện và điều chỉnh kịp thời các chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp.

SVTH: Phan Thị Hiên

23


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP

Chương 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH

BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bù Đăng là một huyện miền núi thuộc tỉnh Bình Phước, được thành lập
tháng 7/1988. Huyện có diện tích tự nhiên là 150.462 ha, chiếm gần 22% diện
tích của tỉnh, bằng 0.45 diện tích toàn quốc, với dân số theo thống kê ngày
1/4/2009 là 134.124 người. Huyện có 13 Đơn vị hành chính là: Thị trấn Đức
Phong, xã Đoàn Kết, xã Minh Hưng, xã Đức Liễu, xã Nghĩa Trung, xã Phước
Sơn, xã Thọ Sơn, xã Thống Nhất, xã Đăng Hà, xã Đồng Nai, xã Bom Bo, xã Đăk
Nhau, xã Phú Sơn.
Bù Đăng nằm cách trung tâm tỉnh 54 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 165
km về phía Nam.
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp với tỉnh Đăk Nông
- Phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng
- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Phước Long
- Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Đồng Phú
- Phía Nam giáp tỉnh Đồng Nai
2.1.1.2. Địa hình
Bù Đăng là huyện có địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên xuống đồng bằng
theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Tuy là một huyện miền núi, nhưng Bù
Đăng lại có địa hình tương đối bằng so với các huyện miền núi khác trong tỉnh
cũng như trong cả nước, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Diện tích địa
hình dốc dưới 15o , thuận lợi cho phát triển nông nghiệp là 59,3% diện tích đất tự
nhiên với tổng diện tích là 88.273ha.
2.1.1.3. Khí hậu
Bù Đăng là huyện nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo, có nền nhiệt cao đều quanh năm, ít có gió bão và không có mùa đông lạnh.
Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa.

SVTH: Phan Thị Hiên

24


 Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP
Nhiệt độ bình quân hằng năm cao đều và ổn định từ khoảng 25,8 – 26.6 oC.
Nhiệt độ bình quân thấp nhất từ 21,5-22oC, nhiệt độ bình quân cao nhất khoảng
32,7 - 32,2oC. Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ các tháng trong năm không lớn
nhưng nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm lại khá lớn (khoảng 7 - 9 oC), nhất
là vào các tháng mùa khô. Bù Đăng là huyện nằm trong vùng dồi dào nắng, số
giờ nắng trung bình hàng năm phỏ biến từ 2300 - 2600h, số giờ nắng bình quân
hàng ngày từ 6,3 - 7,1h. Tổng thời gian nắng nhiều nhất là vào tháng 10, 11, 12,
thòi gian nắng ít nhất là tháng 6, 7, 8, 9 hàng năm.
Lượng mưa hàng năm của huyện biến động trong khoảng từ 2159 –
3231mm. Nhưng phân bố theo mùa. Lượng mưa tập trung nhiều vào mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng cuối 10 hàng năm, lượng mưa tạp trung lớn, chiếm khoảng 85
- 90% lượng mưa của cả năm. Còn vào mùa khô từ tháng 11 đến cuối tháng 4
năm sau, lượng mưa rất nhỏ, chỉ chiếm 10 - 15% tổng lượng mưa cả năm.
2.1.1.4. Đất đai
Tài nguyên đất của huyện phong phú và đa dạng. Theo các nhà chuyên
môn phân chia thì đất ở huyện Bù Đăng được chia thành 4 nhóm chính: Nhóm 1:
Đất phù sa891,6ha; Nhóm 2: Đất đỏ vàng(đất nâu đỏ trên đá bazan, đất nâu vàng
trên đá bazan, đất đỏ vàng trên đá phiến) 132451,1ha; Nhóm 3: Đất dốc tụ,
5289,4ha; Nhóm 4: Đất sông, hồ…11830,61ha
Có thể nói Bù Đăng là một huyện có tài nguyên đất khá phong phú và đa
dạng, có chất lượng tốt, đặc biệt là đất đỏ bazan chiếm 71,63%. Vì vậy đây là
vùng đất có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp.
2.1.1.5. Các điều kiện khác
Tài nguyên nước, trên địa bàn huyện chỉ có một con sông lớn chảy qua

đoa là sông Đồng Nai, chiều dài của đoạn sông chảy qua huyện là 45 km, con
sông này đồng thời là ranh giới giữa huyện Bù Đăng và tỉnh Lâm Đồng. Trên hệ
thống sông này đã xây dựng thủy điện Trị An. Lòng sông cơ khu vực chảy qua
huyện rất hẹp, bờ sông dốc nên khả năng cung cấp nước tưới và khả năng bồi
đắp phù sa là rất ít.Vì vậy, nguồn nước ngầm ở huyện tương đối nghèo nàn, việc
khai thác và sử dụng nước ngầm để phục vụ sản xuất và sinh hoạt là rất hạn chế.
Tài nguyên rừng, trong tỉnh Bình Phước, cũng như trong khu vực Đông
Nam Bộ Bù Đăng là một trong hai huyện có diện tích rừng lớn nhất. Nhưng hiện
nay tài nguyên rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng do sức ép về dân số đặc biệt
là dân di cư từ các tỉnh phía Bắc đến, tình trạng phá rừng làm nương rẫy và khai
thác rừng bừa bãi của lâm tặc…
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

SVTH: Phan Thị Hiên

25


×