Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Pháp luật về ưu đãi đầu tư ử việt nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.74 KB, 69 trang )

Pháp luật về ưu đãi đầu tư ử Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

LUẬN VÃN TỐT NGHIỆP cử NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2007 - 2011

Đe tài:
PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ Ở VIÊT NAM
HIỆN NAY-THựC TRẠNG VÀ GIẢI PHAP HOÀN
THIỆN

Giảng viên hướng dẫn:
Đoàn Nguyễn Phú Cường

Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Minh Nhựt
Lop: LK0764A3 *
MSSV: 5075291

Cần Thơ, tháng 4/2011


PhápPháp
luật về
luật
ưuvềđãi
ưuđầu
đãitư
đầu
ở Việt
tư ở Nam
Việt Nam


- Thực
- Thực
trạngtrạng
và giải
vàpháp
giải pháp
hoànhoàn
thiệnthiện
NHẬN
BỆN
NHẶNXÉT
XÉTCỦA
CỦAGIẢNG
GIẢNGVIÊN
VIÊNPHẢN
HƯỚNG
DẪN

GVHD:
GVHD:
Đoàn Đoàn
Nguyên
Nguyên
Phú Cường
Phú Cường

3

2


SVTH:SVTH:
HuỳnhHuỳnh
Minh Minh
Nhựt Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Thư cảm ơn!
Tri ân quý Thầy, Cô!
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô khoa Luật đại
học Cần thơ đã tận tâm truyền dạy kiến thức pháp luật cho em trong suốt thời
gian theo học tập tại trường.
Em xin được gửi lời cảm ơn đến thầy Đoàn Nguyễn Phú Cường - Giảng viên
hướng dẫn đã tận tình giúp dở, hướng dẫn và chỉ dạy giúp em hoàn thành tốt luận
vãn trong thời gian sớm nhất.
Xin cảm ơn quý Thày, Cô trong thành viên hội đồng bảo vệ luận văn đã xem luận
văn và có những đóng góp ý kiến giúp luận vãn của em hoàn chỉnh hơn.
Kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe có nhiều niềm vui, an lành và thành
công trong cuộc sống.
Người tri ân

Huỳnh Minh Nhựt

GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường

4

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt



Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẰU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VÈ PHÁP LUẬT Uu ĐÃI ĐẰU TƯ Ở
ViỆT NAM.......................................................................................................................3
1.1 Tổng quan về đầu tư và ưu đãi đầu tư...............................................................................3
1.1.1................................................................................................................Khái niệm đầu tư
............................................................................................................................................3
1.1.2.....................................................................................................Khái niệm ưu đãi đầu tư
............................................................................................................................................4
1.1.3......................................................................................................................................... Va
i trò và mục đích của ưu đãi đầu tư đối với nền kinh tế....................................................4
1.1.3.1......................................................................................................................................Ưu
đãi đầu tư là cơ sở tạo ra môi trường đầu tư tốt................................................................4
1.1.3.2......................................................................................................................................Chí
nh sách ưu đãi tạo cho Nhà nước sự chủ động trong việc cơ cấu nền kinh tế..................6
1.1.3.3................Tạo sự đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu tư, phù họp với thông lệ quốc tế
6
1.2 Chính sách ưu đãi đầu tư ở Việt Nam trước năm 2005......................................................6
1.2.1................................................Ưu đãi đầu tư trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
............................................................................................................................................6
1.2.1.1..........................................Tính tất yếu khách quan về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
6
1.2.1.2...................................................................................................................................... Tá
c động của đầu tư có vốn nước ngoài................................................................................8
1.2.1.3.....................Pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và chính sách ưu đãi đầu tư
10
1.2.2...............................................Ưu đãi đầu tư trong Luật Khuyến khích đầu tư trong nước

..........................................................................................................................................18
GVHD: Đoàn Nguyễn Phú Cường

5

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
2.2.3 Ưu đãi đối với nhà đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và khu kinh tế...........................................................................................................41
2.2.3.1

Khái quát chung về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và

khu kinh tế.......................................................................................................................
2.2.3.2...................................................................................................................................... Ng
uyên tắc ưu đãi đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế........................43
2.2.3.3...................................................................................................................................... M
ột số ưu đãi đàu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế..............................44
2.2.4.........................................................................................................................................Mộ
t số biện pháp hỗ trợ đàu tư...............................................................................................48
2.2.4.1......................................................................................................................................Hỗ
trợ chuyển giao công nghệ................................................................................................48
2.2.4.2...................................................................................................................................... Hỗ
trợ đào tạo..........................................................................................................................48
2.2.4.3...................................................................................................................................... Hỗ
trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư..............................................................................49
2.2.4.4...................................................................................................................................... Th
ủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư.............................................................................................49

2.2.4.5......................................................................................................................................Điề
u chỉnh, bổ sung ưu đãi đàu tư..........................................................................................50

GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường

6

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng phát triển kinh tế của một quốc gia. Từ
sau khi đất nước thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta dần hồi phục, thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế và có những bước phát triển tiến bộ vượt bật. Nguyên nhân chính là do
đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước chú trọng việc mở cửa giao thương với các
nước trên thế giới, kêu gọi nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư vào Việt Nam. Thúc
đẩy mối quan hệ họp tác kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới. Thông qua việc
ban hành nhiều văn bản pháp luật về đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong nước mở
đường cho những làn sóng đầu tư vào Việt Nam. Bên canh chú trọng phát triển kinh tế
trong nước bằng nguồn “nội lực” tự có, Nhà nước ta còn xây dựng hệ thống pháp luật
về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhằm tranh thủ các nguồn vốn đầu tư nước ngoài
vào thị trường Việt Nam.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO-2007) thì việc kêu gọi
đầu tư ngày càng khó khăn hơn bởi sự canh tranh khốc liệt giữa quốc gia trong khu vực.
Mặc dù, Nhà nước ban hành Luật Đầu tư năm 2005 thống nhất giữa đầu tư nước trong
nước và đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tạo ra sân chơi bình đẳng giữa các nhà đàu tư.
Và mặc dù Việt Nam đã có những thay đổi về chính sách phát triển kinh tế và có những

thành công bước đầu tích cực nhưng sự yếu kém trong khâu quản lý, hệ thống pháp luật
còn phức tạp, chồng chéo, chính sách ưu đãi chưa rỏ ràng làm cho môi trường đầu tư
nước ta dần kém hấp dẫn so với các nước trong khu vực.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải xây dựng một hệ thống pháp luật đầu tư hoàn
thiện, chính sách ưu đãi đầu tư thuận lợi, hấp dẫn mới có thể cạnh tranh với các quốc
gia khác trong việc thu hút vốn đầu tư.
Vì lẽ đó, em chọn đề tài “Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - thực trạng và giải
pháp hoàn thiện” để nghiên cứu. Trong bối cảnh, hiện nay có rất ích công trình nghiên
cứu khoa học nào về vấn đề này hoặc chỉ dừng lại một vài phân tích nhỏ mang tính
tham khảo. Qua đề tài, em xin khái quát chung về chặng đường pháp luật đầu tư nước ta
trước khi ban hành Luật Đầu tư năm 2005, giới thiệu về nội dung ưu đãi đầu tư hiện
nay, tác động của chính sách ưu đãi đàu tư hiện nay trong việc thu hút vốn đàu tư. Đồng
thời, chỉ ra những mặt hạn chế và giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu tư ở
nước ta hiện nay.
2. Mục đích của luận văn
GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường

1

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
quy định về ưu đãi đầu tư từ trước đến khi ban hành Luật Đầu tư năm 2005.
Qua đó, có cái nhìn tổng thể về pháp luật ưu đãi đầu tư thông qua những quy định
của pháp luật. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu đề tài còn nêu lên những mặt
hạn chế còn tồn tại trong cơ chế, quản lý pháp luật về đầu tư và nêu lên một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam.
Và hy vọng rằng trong tương lai không xa nước ta sẽ hoàn thiện hệ thống pháp luật
về đàu tư và có những chính sách ưu đãi hiệu quả hơn trong việc thu hút vốn đàu tư

phát triển kinh tế - xã hội làm giàu cho đất nước.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu các quy định về khuyến
khích đàu tư và những ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật trước và sau khi ban
hành Luật Đầu tư năm 2005. Nêu lên những khái niệm cơ bản về đàu tư, ưu đãi đàu
tư... Nghiên cứu đối tượng, điều kiện ưu đãi đầu tư và nội dung ưu đãi đầu tư.
Cụ thể là ưu đãi về thuế; ưu đãi về sử dụng đất, mặt nước; ưu đãi doanh nghiệp thực
hiện dự án đàu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
và những ưu đãi khác mà Nhà nước ta thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đựơc sử dụng trong luận văn là phương pháp liệt kê,
phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp phân tích xử lý tài liệu và so sánh...
5. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu của đề tài luận văn tốt nghiệp “Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính gồm ba chương sau đây:
Chương 1: Khái quát chung về pháp luật ưu đãi đầu tư ở Việt Nam.
Chương 2: Quy định pháp về ưu đãi đầu tư trong luật đầu tư năm 2005.
Chương 3: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật ưu đãi đầu tư tại
Việt Nam.
Mặc dù, Người viết đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, tiếp cận các nguồn tài
liệu về pháp luật đầu tư ở Việt Nam. Nhưng đây là một đề tài rộng, hệ thống pháp luật
có liên quan tương đối lớn và thường xuyên thay đổi nên trong quá trình thực hiện còn
nhiều thiếu sót, cộng thêm thời gian thực hiện có giới hạn nên nhất định không tránh
khỏi những thiếu sót. Em hy vọng nhận được sự thông cảm của quý Thày Cô cùng các
bạn đọc.
Đồng thời, chân thành đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện thêm. Em
SVTH: Huỳnh Minh Nhựt
8

GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường



1

Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nằng năm 2003, tr.301.
Trường Đại học kinh
Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
dân, Giáo trình kinh té
Nxb Thống kê Hà Nội
năm 2003. tr. 16-17.
CHƯƠNG1
3
Trường Đại học
KHẮT QUÁT CHUNG VÈ PHÁP LUẬT Ưu ĐÃI ĐẰU TƯ Ở VIỆT NAM
luật Hà Nội, Giáo
trình luật đầu tư, Nxb.
Công an nhân dân.
1.1 Tổng quan về đầu tư và ưu đãi đầu tư
Nội. 2009. tr.5-6.
2

1.1.1 Khái niệm đầu tư
Khái niệm đầu tư theo cách hiểu phổ thông là việc “bỏ nhân ỉực, vật lực, tài lực vào
công việc gì, trên cơ sở tinh toán hiệu quả kinh tế, xã hội”. 1 Trong khoa học kinh tế,
đầu tư được quan niệm là hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho
nền kinh tế, xã hội những kết quả trong tương lai lớn hom các nguồn lực đã sử dụng để
đạt được các kết quả đó.2 Đầu tư là nhân tố không thể thiếu để xây dựng và phát triển
kinh tế, là “chìa khoá” của sự tăng trưởng kinh tế. Các nguồn lực được sử dụng để đầu
tư có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ. Trong cơ chế thị trường,
hoạt động đầu tư có thể do những chủ thể khác nhau (cá nhân, tổ chức) tiến hành và

ngày càng phong phú, đa dạng cả về tính chất và mục đích.3
Hiểu theo một cách khác, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn vào một doanh nghiệp,
một công trình bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh,
hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng mới, hoặc thực hiện việc hiện đại hoá,
mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát triển phúc lợi công cộng. Có đầu tư sản
xuất (xây dựng xí nghiệp, ừang bị tư liệu sản xuất để sản xuất ra của cải và đem lại
doanh lợi) và đầu tư dịch vụ (xây dựng những cơ sở phục vụ lợi ích công cộng như
bệnh viện, trường học, thương mại, du lịch, w.). Thông thường, đầu tư là bỏ vốn để tạo
ra một tài sản đem lại lợi nhuận. Nguồn vốn đầu tư lấy từ trong lợi nhuận của các đơn
vị sản xuất, từ vốn vay ngân hàng, vốn tự có của nhà đầu tư hay từ cấp phát ngân sách;
nói chung là từ quỹ tích luỹ của tái sản xuất xã hội, không thuộc quỹ tiêu dùng. Cơ cấu
và hiệu quả đầu tư (tính bằng thời gian thu hồi vốn, hoặc bằng bảng tổng kết tài sản
hiện hành) quyết định sự tăng trưởng của nền kinh tế và sự hình thành cơ cấu kinh tế
hcrp 11. Nhìn chung, mọi hoạt động đầu tư suy cho cùng đều nhằm mang lại một lợi ích
xác định. Những lợi ích đạt được của đầu tư có thể là sự tăng thêm tài sản vật chất, tài
sản trí tuệ hay nguồn nhân lực cho xã hội. Kết quả đầu tư không chỉ là lợi ích trực tiếp
cho nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế và toàn xã hội. Đầu tư có ý
nghĩa kinh tế rất quan trọng, đặc biệt trong thời đại ngày nay.
Dưới góc độ pháp 11, đàu tư là việc nhà đàu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và
cách thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động đầu tư nhằm mục đích lợi

GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường

9

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt

tế
đầu


quốc
tư,




Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội khác4. Hoạt động đầu tư có thể có tính chất kinh
doanh (thương mại) hoặc phi thương mại. Trong khoa học pháp 11 cũng như thực tiễn
xây dựng chính sách, pháp luật về đầu tư, hoạt động đầu tư chủ yếu được đề cập là hoạt
động đầu tư kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tài sản hay một lợi ích kinh tế xã
hội nào đó.
Tóm lại, đầu tư là một hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận bằng việc bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để thực hiện các dự án mà nhà đàu tư muốn thực
hiện, hoạt động đầu tư phải chịu sự quy định của pháp luật mà mỗi nước bảo hộ đầu tư
đã quy định.
1.1.2 Khái niệm ưu đãi đầu tư
Ưu đãi là hình thức đối xử ưu tiên đặc biệt nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi
giữa một bên ưu đãi dành cho bên được ưu đãi để thực hiện một công việc mang lại lợi
ích cho bên được ưu đãi hoặc cho cả hai bên.
Ưu đãi đầu tư là một trong những biện pháp mà Nhà Nước áp dụng nhằm khuyến
khích đầu tư để thu hút vốn đầu tư. Qua đó, nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư vào
những địa bàn, lĩnh vực nằm trong danh mục khuyến khích đầu tư mà Nhà Nước ban
hành sẽ được hưởng những ưu đãi, thuận lợi hơn so với các nhà đầu tư khác theo quy
định. Những ưu đãi đó có thể là ưu đãi về thuế, ưu đãi về tiền thuê đất, mặt nước, mặt
biển, hỗ trợ tài chính.. .hay những ưu đãi khác mà Nhà nước cam kết ưu đãi dành cho
nhà đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam.
1.1.3 Vai trò và mục đích của ưu đãi đầu tư đối với nền kinh tế
1.1.3.1 Ưu đãi đầu tư là cơ sở để tao ra môi trưòns đầu tư tốt
Ưu đãi đầu tư là tổng họp của rất nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến các yếu tố

chính như: điều kiện về tự nhiên; điều kiện về nguồn nhân lực, điều kiện mức độ phát
triển kinh tế - xã hội; điều kiện liên quan đến sự thông thoáng, thuận lợi của pháp luật.
Như vậy, khái niệm môi trường đầu tư của một quốc gia, một khu vực đều có sự khác
biệt nhau (bởi những quy định khác nhau, những đặc trưng khác nhau của từng nước,
từng khu vực). Dưới con mắt của các nhà đầu tư nước ngoài, môi trường đầu tư của một
nước cũng được quan tâm ở nhiều khía cạnh. Họ luôn tìm hiểu, nghiên cứu, và đánh giá
về môi trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư. Trên cơ sở đó để so sánh với môi
trường đầu tư của các nước khác, nhằm xác định xem đây có phải là một môi trường
đàu tư tốt hay không. Môi trường đàu tư tốt là môi trường hội đủ các thuận lợi về chính
trị, kinh tế, xã hội và pháp lý, hứa hẹn mức sinh lời cao và mức rủi ro thấp.
Trong mối tương quan về đầu tư ở Việt Nam cũng như ở các nước khác, đối với
hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngoài, có thể khẳng định rằng giữa các

GVIID: Đoàn Nguyễn Phú
Cường

10

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
biện pháp ưu đãi đầu tư và môi trường đầu tư có mối quan hệ bền chặt. Mối quan hệ đó
được thế hiện cụ thể qua một số mặt sau:
Thứ nhất, các biện pháp ưu đãi đầu tư và môi trường đầu tư không thể tách rời
nhau khi đánh giá khả năng thu hút vốn trong và ngoài nước của một quốc gia nhất
định. Ưu đãi đầu tư chính là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên môi trường đầu
tư.
Thứ hai, các biện pháp ưu đãi đàu tư là cơ sở để tạo ra môi trường đàu tư tốt. Sự ổn
định nhất quán và mở rộng những ưu đãi đối với nhà đầu tư luôn luôn tỉ lệ thuận với

sức manh canh tranh đáng kể cho môi trường đầu tư khi môi trường này đã ổn định và
có những cam kết bảo đảm đầu tư.
Thứ ba, môi trường đầu tư tốt, đến lượt nó quay lại giúp cho Nhà Nước có nhiều
điều kiện để cải thiện các biện pháp ưu đãi đàu tư. Sở dĩ có thể khẳng định như vậy là
vì bản thân môi trường đầu tư tốt sẽ đón nhận được ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư
trong nước cũng như nước ngoài. Trong quá trình quản lý, việc thực hiện các dự án đàu
tư này, Nhà nước sẽ nắm bắt được những nhu cầu phát sinh từ thực tế của nhà đầu tư
hoặc các nhà đầu tư sẽ tự bộc lộ những mong muốn của mình, từ đó Nhà nước có thể bổ
sung và hoàn thiện hơn nữa hệ thống những biện pháp ưu đãi đầu tư. Những biện pháp
mới này sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó sát với thực tế và có khả năng lớn
trong việc giúp các nhà đầu tư thực hiện tốt dự án tại môi trường đầu tư với những đặc
thù nhất định như môi trường đầu tư Việt Nam.
Đứng trên phương diện của một nhà đầu tư thì việc xem những ưu đãi đầu tư mà
nhà nước bảo hộ là mục tiêu hàng đầu trong việc quyết định đầu tư hay không. Vì
những ưu đãi mà một doanh nghiệp nhận đựơc sẽ là lợi thế cạnh tranh trên thương
trường. Nên việc xây dựng một chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn, thuận lợi là một trong
những yếu tố quan trọng thu hút vốn đầu tư vào nước ta.
Chính sách ưu đãi đầu tư tốt sẽ ừanh thủ đuợc các nguồn vốn viện trợ, vốn đầu từ
nước ngoài so với các nước trong khu vực, mà ngày càng có sự cạnh tranh khốc liệt
trong việc thu hút vốn đầu tư. Trong thời đại mà nền kinh thế giới có chiều hướng toàn
cầu hóa, thì một quốc gia không thể tự mình vận động phát triển manh mẽ được. Chính
vì thế mà vốn đầu tư nước ngoài và các khoản viện trợ khác trở thành nguồn năng
lượng dồi dào cho những dự án phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, quốc gia
nào cũng nhận ra được điều đó vì thế muốn thu hút nguồn lực này càn phải có những
chính sách ưu đãi tốt hơn, công bằng và minh bạch đồng thời tạo sự thông thoáng trong
môi trường đầu tư và cả pháp luật.

GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường

11


SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


5

Hồ Ngọc Cấn, Tìm hiểu Luật Kinh té, Nxb tài chính, tr.273.

Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
1.1.3.2 Chỉnh sách ưu đãi tao cho Nhà nước sư chủ đông trong viêc cơ cẩu nền kinh
tế
Theo quy định, doanh nghiệp muốn được hưởng ưu đãi phải thực hiện hoạt động
đầu tư vào những lĩnh vực và những địa bàn cần khuyến khích đầu tư. Điều này giúp
Nhà nước chủ động trong việc phân bổ các nguồn vốn một cách tự nhiên, trên thực tế
thì một số nghành nghề, địa bàn rất cần vốn đầu tư để phát triển. Từ những thuận lợi về
ưu đãi sẽ khuyến khích các doanh nghiệp cảm thấy hấp dẫn và đàu tư vào những danh
mục trên. Mặc khác, sẽ giúp Nhà nước chuyển dịch được cơ cấu nền kinh tế một cách
họp lý và phát triển được các nghành nghề, lĩnh vực, địa bàn luôn trong tình trạng thiếu
vốn kinh doanh nhằm phát triển đồng đều đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung, tạo đà
tăng trưởng bền vững, ổn định, có khả năng đối chọi được với các biến động khách
quan của nền kinh tế - xã hội.
1.1.3.3 Tao sư đồng bô của hê thom pháp ỉuât đầu tư, phù hơp với thôns lê guốc tế.
Ưu đãi đầu tư là một trong những biện pháp khuyến khích thu hút vốn đàu tư hiệu
quả nhất. Việc hoàn thiện pháp luật đầu tư là một việc làm bắt buộc của mỗi quốc gia
muốn tham gia vào cuộc chơi thương mại của quốc tế. Xây dựng một hệ thống pháp
luật đầu tư hoàn thiện sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý của mỗi quốc gia, vừa
phù họp với thông lệ quốc tế để các nước có thể thực hiện những hoạt động đầu tư dễ
dàng mà không có sự khác biệt về pháp luật giữa các nước. Từ đó những chính sách về
ưu đãi đầu tư sẽ được quan tâm hơn, làm tăng sức mạnh cạnh tranh thu hút đầu tư của
Việt Nam.

1.2 Chính sách ưu đãi đầu tư ở Việt Nam trước năm 2005
1.2.1 Ưu đãi đầu tư trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1.2.1.1 Tính tất yếu khách quan về đầu tư nước ngoài tai Viêt Nam
Sau năm 1975, nhu càu khôi phục và xây dựng nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá
nghiêm trọng đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Học thuyết của V.I. Lênin
về chính sách kinh tế mới, về việc sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước vào xây dựng
chủ nghĩa xã hội và kết họp với quan điểm phát triển kinh tế của Samuelon là phải có
“cú huých từ bên ngoài nhằm phá vỡ cái vòng luẩn quẩn”, đó là phải có đầu tư nước
ngoài vào các nước đang phát triển, đã được Đảng và Nhà nước ta vận dụng một cách
sáng tạo cho phù họp hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam5.
về chính sách họp tác đầu tư nước ngoài, các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ rv và
Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 24 nhấn manh chủ trương thiết lập và mở rộng
quan hệ giữa nước ta đối với các nước khác trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi, tích cực tranh thủ điều kiện thụân lợi quốc tế để
GVIID: Đoàn Nguyễn Phú Cường

12

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
nhanh chóng xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Tranh thủ vốn
và kỹ thuật để tận dụng cho khả năng tiềm tàng về tài nguyên và sức lao động của nước
ta nhằm nhanh chóng đưa nước ta tiến lên trinh độ tiên tiến thế giới. Từ năm 1984,
chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài đã có những bước phát triển rõ rệt tạo tiền đề cho
một giai đoạn mới: Mở rộng chính sách kinh tế đối ngoại với các nước trên thế giới.
Nghị quyết số 19 của Bộ chính trị ngày 17-7-1984 về quan hệ giữa nước ta với nước
ngoài và Nghị quyết làn thứ 7 Ban chấp hành trung ương Đảng (khoá V) ngày 20-121984 về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 1985 là một
trong những cơ sở quan trọng của chính sách kinh tế mới đó. Đặc biệt chủ trương này

đã được ghi nhận trong Nghị quyết Đại hội Đảng VI năm 1986 “công bố chính sách
khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với các
ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu”.
Bước sang thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước ta nhận thức
rằng muốn có sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng thì phải tích cực tham gia vào phân
công lao động quốc tế và gia nhập thị trường thế giới.
Bên cạnh mục tiêu tận dụng khai thác các yếu tố bên ngoài nhằm phát huy hiệu quả
nguồn lực trong nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa
một cách đồng bộ, nhất quán và có hệ thống, phù họp với hệ thống kinh tế mở, mục tiêu
đa dạng hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại, đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối
ngoại đang ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm và đưa ra những đường lối,
chủ trương đúng đắn. Một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại đang được xem là
trọng điểm đó là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong điều kiện tích luỹ từ nền kinh tế còn
hạn chế, khả năng tạo ra nguồn hàng xuất khẩu bằng nguồn lực trong nước còn hạn chế,
không thông thạo thị trường thế giới thì việc mở rộng họp tác kinh doanh với nước
ngoài, thu hút vốn đầu tư nước ngoài để khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong
nước, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước dưới các hình thức đầu tư trực
tiếp nước ngoài là một yêu cầu bức thiết đối với công cuộc xây dựng đất nước và cũng
là vấn đề có tính quy luật đối với tất cả các nước kinh tế chậm phát triển muốn tăng
trưởng kinh tế với tốc độ cao.
Trong điều kiện nước ta, bên canh việc khai thác khả năng của các thành phần kinh
tế tham gia kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa thì việc thu hút đàu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Dữect
Investment-FDỊ) có ý nghĩa và tầm quan trọng chiến lược và là mũi nhọn của kinh tế
đối ngoại trong một thời kỳ dài. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VUI đã khẳng định nền
kinh tế nước ta, về cơ bản, đã thoát ra khỏi khủng hoảng và bước vào thời kỳ phát triển
mới: thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Con đường để thực hiện
thành công chủ trương này là khai thác tối đa các nguồn lực ở trong và nước ngoài.
GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường


13

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Đảng và Nhà nước ta đều khẳng định coi vốn trong nước là quyết định, vốn nước
ngoài là quan trọng.
Là bộ phận cấu thành đầu tư nói chung và đầu tư nước ngoài nói riêng, FDI có tầm
quan trọng thiết yếu đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là vì:
Thứ nhất, về bản chất, FDI là sự triển khai mạng lưới sản xuất quốc tế, là quá trình
di chuyển công nghệ và vốn ừên phạm vi toàn cầu.
Thứ hai, FDI làm tăng tiềm lực xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế, do đỏ đẩy nhanh khả năng thâm nhập thị trường thế giới của Việt Nam. FDI được
xác định là một hình thức họp tác quốc tế trong sản xuất, kinh doanh. Thực tiễn cho
thấy sự thống nhất và gắn bó của đầu tư nước ngoài - chuyển dịch cơ cấu - thương mại
là cốt lõi của quá trình công nghiệp hoá của Việt Nam. Tranh thủ nguồn vốn bên ngoài
đàu tư phát triển và khai thác sản phẩm hướng về xuất khẩu có ý nghĩa quyết định đối
với quy mô và nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Do đó, chính sách phát triển các khu chế
xuất, khu công nghiệp có sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hướng về mục tiêu xuất khẩu có tác dụng đẩy nhanh nhịp độ chuyển dịch cơ cấu hàng
xuất khẩu của nước ta.
1.2.1.2 Tác đông của đầu tư có von nước
ngoài
về mặt kinh tế:
Đầu tư có von nước ngoài là nguồn von bố sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ủng
nhu cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế
Đóng góp của FDI trong đầu tư xã hội biến động lớn. Trong thời kỳ 1991-1995 tỷ
trọng của FDI trong đầu tư xã hội chiếm 30%, là mức cao nhất cho đến nay. Tỷ lệ này
đã giảm dần chiếm 23,4% trong giai đoạn 1996-2000 và trong 5 năm 2001 -2005 và

2006-2007 chiếm 16,7%. Có thể lý giải điều này do sự lớn mạnh của khối doanh nghiệp
tư nhân kể từ khi Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp năm 1999.
Đầu tư có vốn nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cẩu kinh tế, nâng cao năng lực
sản xuất công nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn FDI cao hơn mức tăng
trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp trong
GDP từ 23,79% vào năm 1991 lên 40% năm 2004.
Đầu tư có vốn nước ngoài đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường
năng lực của nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô,
xe máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da
giày, dệt may...Trong nông-lâm-ngư nghiệp đã tạo ra một số sản phẩm mới có hàm
lượng kỹ thuật cao và các cây, con giống mới.
GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường

14

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Đầu tư có vốn nước ngoài đã kích thích lĩnh vực dịch vụ Việt Nam nâng cao chất
lượng và phát triển nhanh hon, nhất là trong các ngành viễn thông, du lịch, kinh doanh
bất động sản, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng...
Góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ.
Đầu tư có vốn nước ngoài góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào
Việt Nam, phát triển một số ngành kinh tế quan ừọng của đất nước như viễn thông,
thăm dò và khai thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy...
Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực FDI cao hơn hoặc bằng các thiết bị tiên
tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu hết các doanh

nghiệp có vốn FDI áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được kết nối và chịu ảnh
hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ.
Đầu tư có von nước ngoài có tác động lan toả đến các thành phần kinh tế khác
trong nền kinh tế.
Thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các doanh
nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được chuyển giao từ doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến các thành phàn khác của nền kinh tế. Sự lan tỏa
này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo hàng ngang
giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành.
Đẩu tư nước ngoài đóng góp đáng kế vào Ngân sách Nhà nước và các cân đoi vĩ
mô.
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vào ngân sách ngày càng
tăng. Thời kỳ 1996-2000, không kể thu từ dầu thô đạt 1,49 tỷ USD, gấp 4,5 lần 5 năm
trước. Trong 5 năm 2001-2005, thu ngân sách trong khối doanh nghiệp FDI đạt hơn 3,6
tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. FDI tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền
kinh tế như cân đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế
thông qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua
khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc, nguyên vật liệu...
Đầu tư nước ngoài góp phần giúp Việt Nam tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế,
nâng cao năng lực xuất khấu.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài tăng nhanh, cao
hơn mức bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước. Đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ trọng cao trong xuất
khẩu một số sản phẩm như: dầu khí, hàng điện tử, máy tính và linh kiện, sản phẩm da
giày, hàng may mặc...Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, đầu tư nước ngoài đã tạo
điều kiện gia tăng nhanh chóng xuất khẩu tại chỗ. Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các

GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường


15

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với
các thị trường trên thế giới,
về mặt xã hội:
Đầu tư nước ngoài góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao
động, cải thiện nguồn nhân lực.
Đến nay, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra việc làm cho hàng triệu lao
động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác. Thông qua sự tham gia trực tiếp
vào hoạt động của các doanh nghiệp có FDI, Việt Nam đã từng bước hình thành đội
ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao và có tác phong công nghiệp
hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức lao động tiên tiến.
Hoạt động của các doanh nghiệp có FDI tại Việt Nam cũng đã thúc đẩy các doanh
nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lý để nâng cao
hơn chất lượng, sức canh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường trong nước và
quốc tế. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp có vốn
FDI đã dần thay thế các chuyên gia nước ngoài trong đảm nhiệm các vị trí quản lý
doanh nghiệp cũng như điều khiển các quy trình công nghệ hiện đại.
Đầu tư nước ngoài góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế
với khu vực vò thế giới
Đầu tư nước ngoài đã góp phàn quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳ
đối với Việt Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa phương
hóa và đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,
đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư. Thông qua tiếng nói và sự ủng hộ
của các nhà đầu tư nước ngoài, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải
thiện.

về mặt môi trường:
Nhìn chung các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuân thủ các tiêu chuẩn môi
trường Việt Nam và có kết quả tốt hơn so với số đông các doanh nghiệp trong nước vì
có khả năng tài chính và khả năng tiếp cận với các kỹ năng quản lý môi trường. Đầu tư
nước ngoài đã tác động tích cực tới kết quả môi trường của bạn hàng cung cấp đầu vào
và các công ty vệ tinh thông qua việc hỗ trợ, tư vấn về hệ thống quản lý môi trường
hoặc các giải pháp xử lý môi trường. Thông qua các đối tác liên doanh, các đối tác Việt
Nam có thể học hỏi, được hỗ trợ và tư vấn để cải thiện kết quả môi trường. Đầu tư nước
ngoài tạo điều kiện làm cho nguồn lực trong nước như lao động, đất đai, tài nguyên...
được khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn.
1.2.1.3 Pháp luât về đầu tư nước nsoài tai Viêt Nam và chỉnh sách ưu đãi đầu tư
Cơ sở pháp lý đàu tiên cho hoạt động đầu tư nước ngoài ở nước ta là Nghị quyết số
115/CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường

16

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
(18-4-1977), kêu gọi đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam dưới các hình thức khác
nhau, không phân biệt chế độ chính trị, kinh tế, xã hội.
Tháng 12-1987, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và bổ
sung, sửa đổi 1990,1992, đã thu hút được một số lượng vốn đầu tư nước ngoài đáng kể.
Nhằm đáp ứng tình hình thực tiễn và yêu cầu mới của đất nước, tạo môi trường pháp lý
an toàn và hấp dẫn hơn đế thu hút FDI, góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước, tăng cường sự hội nhập kinh tế nước ta với các nước trong khu
vực và trên thế giới, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để tăng cường quản lý nhà nước đối
với FDI, ngày 12-11-1996 Quốc hội đã thông qua Luật mới về đầu tư nước ngoài tại

Việt Nam. Theo Điều 2 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, FDI được hiểu
là “việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền mặt hoặc bất kỳ tài sản
nào để tiến hành hoạt động đàu tư theo quy định của Luật này”. So với phạm vi nội
dung khái niệm đầu tư nước ngoài nêu trong Điều lệ đầu tư năm 1977, Luật đầu tư nước
ngoài có phàn rộng hơn rất nhiều. Luật Đầu tư nước ngoài cho phép nhà đàu tư nước
ngoài “được đầu tư vào Việt Nam trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân” và có
khuyến khích đầu tư vào các địa bàn trọng điểm (Điều 3). Khái niệm FDI ở Việt Nam
không chỉ bao hàm sự vận động vốn (tư bản), tài sản nhất định từ nước ngoài đầu tư
sang nước tiếp nhận mà còn cả hoạt động nhất định của nhà đầu tư nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định.
Thực tiễn đã cho thấy thu hút, sử dụng vốn đầu tư nước ngoài là chủ trương đúng
đắn và kịp thời, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã
hội, vào thắng lợi của công cuộc đổi mới, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế,
tăng thêm thế và lực của nước ta trên trường quốc tế. Luật đầu tư nước ngoài năm 1996
được xây dựng trên cơ sở kế thừa, phát triển Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 và các
luật sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư nước ngoài năm 1990, 1992. Luật này cùng hệ thống
văn bản pháp lý cơ bản điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
phù họp với đường lối, quan điểm của Đảng về phát triển và mở cửa kinh tế, phù họp
với thực tiễn nước ta, đồng thời thích ứng với thông lệ quốc tế và có sức hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, tình hình trong nước cũng như khu vực và thế giới đã có nhiều thay đổi,
đồng thời yêu càu mới của sự nghiệp tiếp tục đổi mới sâu rộng nền kinh tế, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chủ động hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới
đã và đang đặt ra những đòi hỏi khách quan đối với việc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung
Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996. Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài được Quốc hội thông qua ngày 9-62000 với nhiều ưu đãi khuyến khích phát triển đầu tư một lần nửa khẳng định chủ

GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường

17


SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
6

Tờ trình Luật sửa
đổi, bổ sung Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt
Nam năm 1996, Bộ kế
hoạch và Đầu tư,
Hà Nội, 2000, tr. 1-2.

trương mở rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước của Đảng và Nhà nước ta đang hướng tới.
Tính đến cuối năm 1999, sau 12 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, trên địa bàn cả nước đã có gần 3.000 dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư,
trong đó trên 2.300 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký trên 36,7 tỷ USD và vốn
thực hiện đạt trên 15,7 tỷ USD. Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay chiếm
trên 25% tổng số vốn đàu tư toàn xã hội, tạo ra trên 10% GDP của cả nước, chiếm gàn
35% giá trị sản xuất toàn nghành công nghiệp và gần 22% kim nghạch xuất khẩu của cả
nước, tạo việc làm cho gàn 30 vạn lao động (không kể hàng chục vạn lao động gián tiếp
khác)6.
Để đạt được kết quả trên, chúng ta tạo nhiều điều kiện thuận lợi và ưu đãi cho đầu tư
nhằm khuyến khích tăng các dự án, tăng vốn đàu tư vào nước ta. Thể hiện qua việc ưu
đãi về thuế và ưu đãi sử dụng đất, mặt nước, mặt biển...
♦♦♦ ưu đãi về thuế:
So với các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các bên hợp doanh được hưởng nhiều ưu đãi về thuế hơn. Căn cứ vào lĩnh vực và địa

bàn đầu tư, tỷ lệ xuất khẩu hàng hóa và sử dụng nhân công, luật đầu tư nước ngoài quy
định về các mức thuế khác nhau:
- Thuế doanh thu doanh nghiệp: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên hợp
doanh nước ngoài sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất là 25% lợi nhuận
thu được, trừ các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi sau đây:
+ 20% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:(l) Doanh nghiệp khu công
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ;(2) dự án sản xuất không thuộc loại các dự án
áp dụng thuế suất 25%, 15% hoặc 10% .
+ 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau: Thuộc danh mục dự án
khuyến khích đầu tư; đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn; doanh
nghiệp dịch vụ trong khu chế xuất; doanh nghiệp khu công nghiệp xuất khẩu trên 50%
sản phẩm; chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc
thời hạn hoạt động.
+ 10% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau: Có hai tiêu chuẩn nêu trên;
thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư; đầu tư vào địa bàn có điều kiện
kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn khuyến khích đàu tư; doanh
nghiệp phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; doanh
nghiệp chế xuất; thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa
học.

GVIID: Đoàn Nguyễn Phú
Cường

18

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật Đầu tư nước

ngoài được giảm 20% thuế thu nhập doanh nghiệp so với các dự án cùng loại, trừ
trường họp được hưởng mức thuế là 10%. Thời hạn áp dụng thuế suất thu nhập doanh
nghiệp ưu đãi và thời gian được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định
như sau:
+ Trường hợp thứ nhất: Thuế suất thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được áp dụng trong
suốt thời hạn thực hiện dự án đàu tư đối với dự án đáp ứng trong các tiêu chuẩn sau:
thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư; thuộc địa bàn có điều kiện kinh tếxã hội đặc biệt khó khăn trong danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư; phát triển hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; đầu tư vào khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao; thuộc lĩnh vục khám chữa bệnh, giáo dục - đào tạo,
nghiên cứu khoa học.
+ Trường họp thứ hai: Mức thuế xuất thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng
trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ các dự án nêu
tại trường họp thứ nhất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi
kinh doanh có lãi và giâm 50% trong 4 năm tiếp theo, trừ những dự án được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp trong 8 năm như các doanh nghiệp BOT, BTO, BT đầu tư vào
địa bàn thuộc danh mục khuyến khích đầu tư; doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao;
doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp; các dự án có quy mô lớn
và có tác động lớn đối với kinh tế-xã hội thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích
đầu tư.
+ Trường họp thứ ba: Mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng
trong 12 năm kể từ khi các dự án nêu tại trường họp thứ nhất và được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể từ khi thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể từ khi
kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo.
+ Trường họp thứ 4: Mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp 20% được áp dụng trong
10 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ các dự án nêu tại
trường họp thứ nhất và được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 1 năm kể từ khi kinh
doanh có lãi và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo.
Sau thời gian hưởng mức thuế suất ưu đãi trên, các dự án đầu tư đều phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 25%. Tuy nhiên các mức thuế suất 20%,
15% và 10% và việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ không áp dụng đối với

các dự án khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê (trừ trường họp đầu tư vài địa bàn
khuyến khích đầu tư hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam
sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thưomg
mại, cung cấp dịch vụ (trừ dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao). Đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và
GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường

19

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
một số tài nguyên quý hiếm khác thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ thực hiện theo
quy định của Luật Dầu khí và các quy định của pháp luật liên quan.
Doanh nghiệp khu công nghiệp được hưởng các ưu đãi thuế sau đây:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp (được áp dụng trong suốt thời hạn của dự án).
+ Đối với doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ
cao trong khu công nghệ cao: 10% lợi nhuận thu được và được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi.
+ Đối với doanh nghiệp chế xuất: 10% lợi nhuận thu được và được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi đối với doanh nghiệp sản xuất;
15% lợi nhuận thu được và được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm kể từ khi kinh
doanh có lãi đối với doanh nghiệp dịch vụ.
+ Đối với doanh nghiệp khu công nghiệp: 15% lợi nhuận thu được đối với doanh
nghiệp có hoạt động xuất khẩu dưới 50% sản phẩm và được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp kể từ khi kinh doanh có lãi; trường họp xuất khẩu từ 50% đến 80% sản phẩm thì
được giảm thêm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm tiếp theo; 10% lợi
nhuận thu được đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu trên 80% sản phẩm và
được miễn thuế thu nhập 2 năm và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo kể từ khi kinh

doanh có lãi; 20% lợi nhuận thu được đối với doanh nghiệp dịch vụ và được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp 1 năm kế từ khi kinh doanh có lãi.
+ Đối với công trình phát triển hạ tầng khu công nghiệp: 10% lợi nhuận thu được và
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50%
trong 4 năm tiếp theo.
Nếu trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
bên họp doanh không đạt được các tiêu chuẩn để được hưởng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp ưu đãi và thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan cấp
giấy phép đàu tư có quyền điều chỉnh mức thuế suất và thời hạn miễn, giảm thuế. Tuy
nhiên, nếu gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh do thiên tai, hỏa hoạn và các
trường họp bất khả kháng thì Bộ Tài chính sẽ xem xét và quyết định việc miễn, giảm
thuế cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có thể được hoàn lại khi doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoặc các bên hợp doanh dùng lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác từ
hoạt động đàu tư tại Việt Nam để tái đàu tư vào các dự án đang hoạt động hoặc dự án
mới nếu tái đầu tư vào các dự án được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập và vốn tái đầu
tư được sử dụng từ 3 năm trở lên.
Bên cạnh các quy định trên, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 quy định: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và bên nhà nước tham gia họp đồng họp tác kinh doanh sau khi quyết toán thuế với cơ
GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường

20

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
1


. Điểu 1, khoản 9 Luật
đổi, bổ sung một số
điều Luật Đầu tu quan thuế mà bị lỗ thì được chuyễn lỗ sang
nước ngoài tại Việt chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không
(Điều 1, khoản 12).
Nam năm 2000.

8

. Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều Luật
Đầu tư nước ngoài
năm 2000 cho phép:
“Người Việt Nam
định
cư ở nước ngoài đầu
tư về nước theo quy
định của Luật này
được giảm 20% thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
so vói các dự án cùng
loại, trừ trường hợp
áp dụng mức thuế
suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 10%;
được áp dụng mức
thuế suất chuyến lợi

nhuận ra nước ngoài
là 3% số lọi nhuận
chuyến
ra
nước
ngoài”.

sửa

năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập
được quá 5 năm” 7. Việc sửa đổi, bổ sung

GVIID:
Đoàngiảm
Nguyễn
lần này nhằm
dần cácPhú
phân biệt đối xử, tránh miễn, giảm thuế tùy tiện và để phù
Cường
họp với các cam kết quốc tế trong các Hiệp định quốc tế mà Việt Nam đã và sẽ tham
gia.
- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Nhà đầu tư nước ngoài phải nộp thuế
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, tùy thuộc vào mức
góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoặc vốn thực hiện họp đồng họp tác kinh doanh theo các mức sau:
+ Mức 3% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với: Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đàu tư về nước theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài 8; nhà đầu tư nước
ngoài đàu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; nhà đàu tư nước
ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để thực hiện họp đồng họp tác kinh doanh từ 10
triệu USD ừở lên; nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã

hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư.
+ Mức 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với nhà đàu tư nước ngoài góp vốn
pháp định hoặc vốn để thực hiện họp đồng họp tác kinh doanh từ 5 triệu USD đến dưới
10 triệu USD và đối với nhà dầu tư vào dự án thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục
- đào tạo, nghiên cứu khoa học.
+ Mức 7% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn
pháp định hoặc vốn để thực hiện họp đồng họp tác kinh doanh không thuộc một trong
hai trường họp trên.
- Thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các bên họp doanh được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa để tạo tài sản
cố định khi thành lập doanh nghiệp hoặc bắt đầu tiến hành thay thế, đổi mới công nghệ,
bao gồm: (1) Thiết bị, máy móc, linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn
mẫu, phụ kiện đi kèm thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển và vận tải chuyên
dùng; (2) Phương vận tải chuyên dùng để đưa đón công nhân (ôtô từ 24 chỗ ngồi trở
lên, phương tiện thủy); (3) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để chế tạo linh kiện, chi tiết,
bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc; (4)
Vật tư xây dựng mà trong nước chưa sản xuất được; (5) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để thực hiện dự án BOT, BTO, BT; giống cây trồng, vật nuôi, nông dược đặc chủng
được phép nhập khẩu để thực hiện dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

21

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Các hàng hóa nêu tại điểm (1-4) phục vụ cho việc tạo tài sản cố định hoặc mở rộng
quy mô dự án đối với các dự án khách sạn, văn phòng - căn hộ cho thuê, nhà ở, trung
tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui
chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,

kiểm toán, dịch vụ tư vấn cũng được miễn thuế nhập khẩu, trừ một số trang thiết bị chỉ
được nhập khẩu miễn thuế một làn như trang thiết bị phòng khách sạn và trang trí nội
thất, thiết bị vệ sinh, trang bị nội thất phòng khách, thiết bị nghe nhìn. Riêng đối với các
dự án thuộc danh mục đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc đầu tư vào địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí,
điện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất trong 5 năm kể từ
khi doanh nghiệp bắt đầu sản xuất. Các nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu cũng được miễn thuế9.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên họp doanh cũng được miễn thuế
giá trị gia tăng đối với hàng hóa đế tạo tài sản cố định, bao gồm: Thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được; nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cung cấp cho các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm xuất khẩu.
- Các ưu đãi đổi với dự án FDI theo hợp đồng BOT10:
Ngoài các ưu đãi áp dụng chung cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996 và 2000 và Nghị định 24, doanh
nghiệp BOT (Họp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao) còn được hưởng thêm
những ưu đãi khác được quy định cụ thể trong Nghị định 62/1998/NĐ-CP ngày 15
tháng 8 năm 1998 như sau:
Theo đó, doanh nghiệp BOT được hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong
suốt thời gian hoạt động của dự án và được miễn thuế trong 4 năm kể từ khi kinh doanh
có lãi sẽ áp dụng nếu dự án BOT được thực hiện tại các địa bàn khuyến khích đàu tư.
Doanh nghiệp BOT và các nhà thầu phụ được miễn thuế nhập đối với thiết bị, máy móc
nhập khẩu để tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho việc
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình) và các linh kiện, chi tiết, phụ tùng đi
kèm theo; phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập
khẩu để tạo tài sản cố định và phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân;

9 Xem Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000: “Nguyên

liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuôc dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư hoặc địa bàn có điểu kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế nhập khấu trong
thòi hạn 5 năm, kể từ khi bắt đẩu sản xuất: (Điều 1, khoản 14). “ Chính phủ quy định việc miễn, giảm
thuế xuất khấu, thuế nhập khấu đối vói các hàng hóa đặc biệt cẩn khuyến khích đầu tư khác”. (Điểu 1,

22

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
nhiên liệu, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án và phục vụ sản xuất, vận
hành công trình. Doanh nghiệp BOT được miễn thuế thu nhập bản quyền liên quan đến
chuyển giao công nghệ. Doanh nghiệp BOT được miễn tiền thuê đất trong thời hạn thực
hiện dự án.
Ngoài ra, doanh nghiệp BOT được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo đảm cho
việc chuyển đổi các khoản thu nhập họp pháp bằng tiền Việt Nam từ việc thực hiện dự
án ra tiền nước ngoài để đáp ứng các giao dịch vãng lai bằng ngoài tệ, thanh toán các
giao dịch vãng lai bằng ngoại tệ, thanh toán các khoản vay và chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài.
♦♦♦ ưu đãi sử dung đất, mãí nước, mãt biến:
Nhà đầu tư đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực khuyến khích đầu tư hoặc
đàu tư tại địa bàn được khuyến khích đàu tư sẽ hưởng một số điểm ưu đãi liên quan đến
việc sử dụng đất theo các văn bản luật có liên quan.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên họp doanh trong họp
đồng họp tác kinh doanh có quyền sử dụng đất thông qua quan hệ thuê đất của Nhà
nước Việt Nam hoặc thông qua bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào các
doanh nghiệp liên doanh hoặc họp đồng họp tác kinh doanh. Liên quan đến vấn đề sử
dụng đất, điều mà nhà đầu tư nước ngoài quan tâm hon cả là giá thuê đất và sự ổn định
trong quan hệ thuê đất giữa họ và Nhà nước Việt Nam.

Chính phủ ban hành khung giá thuê đất chung, ổn định và rõ ràng cho các dự án có
vốn đàu tư nước ngoài bao gồm các mức giá áp dụng với đất đô thị (5 nhóm), đất của
các xã tiếp giáp đô thị (2 nhóm), đất các vùng còn lại (đồng bằng, trung du, miền núi)
(Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ tài chính). Những quyết
định ưu đãi về giá tiền thuê đất được quy định theo Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg
ngày 26/3/1999 của Thủ tướng chính phủ và Thông tư số 81/1999/TT-BTC ngày
30/6/1999 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg:
- Dự án có sử dụng đất đô thị thuộc địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn, giá thuê
đất giảm 50% so với mức quy định;
- Dự án sử dụng đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, giá thuê
đất được tính bằng 80% giá áp dụng với đất đô thị, đất không phải là đất đô thị;
- Chính phủ quy định việc miễn giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư theo
phương thức BOT, BTO, BT11;
- Các dự án được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản;
- Miễn tiền thuê đất 7 năm từ ngày hoàn thành xây dựng cơ bản, đưa dự án vào hoạt
động đối với những dự án thuộc danh mục khuyến khích đầu tư và đặc biệt khuyến
khích đầu tư;
11 Điều 13 Luật Đầu tư năm 2005,

GVIID:
Cường

Đoàn

Nguyễn

Phú

23


SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


12

Trường đại học luật Hà Nội. Giáo trình Luật Đầu tư. Nxb công an nhân dần. Tr 119-122.

Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
- Miễn tiền thuê đất 11 năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn kinh tế đặc biệt khó
khăn;
- Dự án gặp khó khăn phải ngừng xây dựng cơ bản được miễn tiền thuê đất trong
thời gian tạm ngừng đó;
- Dự án sản xuất kinh doanh gặp khó khăn phải tạm ngừng sản xuất kinh doanh
được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng đó;
Trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản hoặc tạm ngừng sản xuất kinh doanh nếu
doanh nghiệp cỏ vốn đầu tư nước ngoài sử dụng một phần diện tích được thuê vào sản
xuất kinh doanh thì được giảm 50% tiền thuê đất phải nộp đối với diện tích đất sử dụng.
Một lần nộp cho 5 năm được giảm 5% tổng số tiền thuê đất trong 5 năm đó; nộp
một lần cho hơn 5 năm, mỗi năm tăng thêm được giảm thêm 1% tiền thuê phải ừả
nhưng tổng mức không vượt quá 25% tiền thuê đất phải trả; nộp một làn cho thời gian
cho thuê đất trên 30 năm thì được giảm 30% tổng số tiền thuê đất của thời gian đó.
Đối với việc sử dụng mặt nước, mặt biển, Chính phủ Việt Nam cũng ban hành
khung giá tương đối ổn định và có những ưu đãi cụ thể, đặc biệt là với những dự án
thuộc đối tượng đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc khuyến khích đàu tư. Đồng thời
Chính phủ cũng có chế độ ưu đãi theo hướng miễn giảm tiền thuê mặt nước, mặt biển
đối với những dự án gặp khó khăn trong xây dựng cơ bản để đưa dự án vào hoạt động
hoặc những dự án gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh.12
1.2.2 ưu đãi đầu tư trong Luật Khuyến khích đầu tư trong nước
1.2.2.1 Khái quát veLuât Khuyến khích đầu tư trons nước
Kể từ sau chiến tranh thế giới thứ II (1945), nền kinh tế toàn cầu đã có nhiều thay

đổi với những bước thăng, trầm đáng nhớ. Châu á, bên cạnh những thành công về chiến
lược phát triển của Nhật Bản, Tmng Quốc v.v. cũng phải gánh chịu những cuộc khủng
hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị. Những cuộc khủng hoảng đó như một hồi
chuông cảnh báo về sự cần thiết của phát triển bền vững. Nhìn lên bản đồ Châu á cũng
như toàn thế giới có thể thấy rằng, tất cả những nước phát triển mà phụ thuộc quá nhiều
vào nước ngoài thì sớm hay muộn cũng bị lệ thuộc về kinh tế, rối loạn về chính trị. Đó
là bài học thực tế, trên lý thuyết cũng có những kết luận tương tự. Một đất nước muốn
phát triển bền vững thì cần phát triển dựa trên nội lực là chính, ngoại lực chỉ có tác
dụng như một cú hích, nhằm phát phát huy tốt hơn nội lực mà thôi.
Sau khi đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả rất đáng phấn
khởi: tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức cao ừong khu vực cũng như trên thế giới, đời
sống nhân dân được cải thiện w... Những kết quả đó có phần đóng góp không nhỏ của
hoạt động đầu tư nước ngoài thông qua Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tuy
nhiên, những năm gần đây do biến động của nền kinh tế thế giới, nguồn vốn nước ngoài

GVHD: Đoàn Nguyễn Phú Cường

24

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
đầu tư vào Việt Nam đang giảm sút. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, việc huy
động nội lực cho phát triển kinh tế đang là một vấn đề có tính chất thời sự. Nhận định
được vai ừò và tầm quan trọng của việc khuyến khích đầu tư bằng nguồn vốn trong
nước là một những yếu tố góp phần phát triển nền kinh tế một cách ổn định vì thế Nhà
nuớc đã ban hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994.
Và Nghị định của Chính phủ số 29/1995/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 (hết hiệu

lực) quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước điều chỉnh các mối
quan hệ trong lĩnh vực đàu tư trong nước. Đây là cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà
nước đối với vấn đề đầu tư ừong nước trong giai đoạn phát triển mới. Tuy nhiên để phù
họp với xu hướng thời đại mới Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 07/1998/NĐCP ngày 15 tháng 1 năm 1998 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đàu tư
trong nước (sửa đổi) thay thế cho Nghị định 29/1995/NĐ-CP. Và Luật Khuyến khích
đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998, kèm theo đó là Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi). Theo đó doanh nghiệp để được hưởng
ưu đãi về thuế hay ưu đãi về việc sử dụng đất, mặt nước, mặt biển thì phải có dự án đầu
tư vào các nghành nghề, lĩnh vực và địa bàn ưu đãi do Chính phủ ban hành.
1.2.2.2 Chính sách ưu đãi đầu tư
♦♦♦ Ưu đãi về sử duns đất:
Theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số
35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung danh mục A, B và
c ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm
1999 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước
(sửa đổi) thì Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất trả tiền sử dụng đất để hoạt động sản
xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất như sau :
Được giảm 50% tiền sử dụng đất nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy
định được hưởng ưu đãi.
Được giảm 75% tiền sử dụng đất nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Được miễn nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp :
Dự án đàu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực khuyến khích đàu tư và được thực hiện tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất đối với doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi như sau :

GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường


25

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Được miễn ba năm đối với dự án đáp ứng một điều kiện về lĩnh vực, nghành nghề
kinh doanh hoặc số lao động sử dụng trong dự án đó thuộc diện được hưởng ưu đãi.
Được miễn sáu năm đối với dự án đáp ứng đủ hai điều kiện quy định trên.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được
miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi kỷ hợp đồng thuê đất như sau :
Được miễn bảy năm đối với dự án tại các huyện thuộc tỉnh miền núi, đồng bằng.
Được miễn mười năm đối với dự án tại các huyện thuộc tỉnh vùng cao.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đồng
thời đáp ủng điầi kiện quy định tại Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP được miễn nộp
tiền thuê đất, kể từ khi kỷ hợp đồng thuê đất như sau :
Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư nghành nghề khuyến khích đầu tư.
Được miễn mười ba năm đối với dự án đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại khoản 1,
khoản 2 Nghị định 51/1999/NĐ-CP.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư ở địa bàn đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn nộp
tiền thuê đất, kể từ khi kỷ hợp đồng thuê đất như sau :
Được miễn mười một năm đối với dự án tại địa bàn các huyện thuộc tinh miền núi,
vùng dân tộc đồng bằng đặc biệt khó khăn. Được miễn muồi lăm năm đối với dự án tại
địa bàn có các huyện thuộc tỉnh vùng núi cao.
Được miễn nộp tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đàu
tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đẩt có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích
đầu tư được miễn, giảm thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau :

Được giảm 50% thuế sử dụng đất trong bảy năm đối với dự án đầu tư sử dụng nhiều
lao động theo quy định. Được miễn nộp thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện
dự án đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện khó khăn được miễn nộp thuế
sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau :
Được miễn bảy năm đối với dự án tại địa bàn các huyện miền núi, đồng bằng. Được
miễn mười năm đối với dự án tại địa bàn các huyện thuộc tỉnh miền núi cao.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kinh tế khó khăn đồng thời có lĩnh
vực đầu tư thuộc diện ưu đãi hoặc sử dụng nhiều lao động sẽ được miễn nộp thuế sử
dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau :
Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư
hoặc sử dụng nhiều lao động. Được miễn mười lăm năm đối với dự án đáp ứng đồng
thòi hai điều kiện trên.

GVHD: Đoàn Nguyên Phú Cường

26

SVTH: Huỳnh Minh Nhựt


×