TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐÒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
KHOA LUẬT
- ------------Bộ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
r
"a.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP cử NHÂN LUẬT
KHÓA 33: 2007 - 2011
KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ
VỤ ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Thầy Trương Thanh Hùng
Nguyễn Ngọc Diệp
Bộ môn: Luật Tư Pháp
MSSV: 5075171
Lớp: Luật Thương Mại 2 - K33
Cần Thơ, 11/2010
cần Thơ, ngày.... tháng.... năm....
Bộ luật Dân sự
Bộ luật Tố tụng dân sự
DANH MỤC TỪ VIẾT TẤT
Năng lực hành vi dân sự
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐÒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
Tòa án nhân dân tối cao — —
cần Thơ, ngày.... tháng.... năm....
MỤC LỤC
1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VÈ QUYỀN KHỞI KIỆN
YÀ THẨM QUYỀN XÉT xử TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1.
Lịch sử phát triển của pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kỉnh doanh
tại Việt Nam................................................................................................................4
1.1.1........................................................................................Giai đoạn trước năm 1960
..................................................................................................................................4
1.1.2...............................................................................................................................Gia
i đoạn từ năm 1960 đến trước 01/7/1994................................................................5
1.1.3...............................................................................................................................Gia
i đoạn từ sau ngày 1/7/1994 đến trước 01/01/2005.................................................7
1.1.4...............................................................................................................................Gia
i đoạn từ ngày 01/01/2005 đến nay.........................................................................9
1.2..................................................................................................................................Nh
ững quy định chung về quyền khởi kiện vụ án dân sự............................................9
1.2.1............................................................................................................................... Kh
ái niệm về quyền khởi kiện.....................................................................................10
1.2.2.................................................................Ý nghĩa của việc khởi kiện vụ án dân sự
................................................................................................................................10
1.2.3.....................................................Quyền khởi kiện vụ án dân sự ở một số quốc gia
................................................................................................................................11
1.2.3.1...............................Quyền khởi kiện vụ án dân sự theo pháp luật Liên bang Nga
11
1.2.3.2.
sự của Pháp
Quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng dân
11
1.2.4............................................................................................................................... Ch
ủ thể khởi kiện vụ án dân sự...................................................................................12
1.2.4.1.
Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
dân
„... „.................................................................................................... ...................13
1.4.2.
Thẩm quyền xét xử vụ án kinh doanh thương mại của Tòa án nhân cấp
huyện.. 22
1.4.3.
Thẩm quyền xét xử các vụ án kinh doanh thương mại của Tòa án nhân dân
tỉnh.............................................................................................................................25
1.4.4.
Thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam đối với các vụ án kinh doanh
thương
mại có yếu tố nước ngoài...........................................................................................26
1.4.5...............................................................................................................................Th
ẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án.........................................................................28
1.4.6...............................................................................................................................Gi
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÈ QUÁ TRÌNH KHỞI KIỆN
VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
2.1..................................................................................................................................Đi
ều kiện khỏi kiện vụ án kinh doanh thương mại................................................32
2.1.1...............................................................................................................................Ng
ười khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại phải có năng lực chủ thể...................32
2.1.1.1.
Năng lực chủ thể khởi kiện các vụ án kinh doanh thương mại quy định tại
Khoản 1 Điều 29 BLTTDS của cá nhân, tổ chức.......................................................33
2.1.1.2.
Năng lực chủ thể khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại theo quy định tại
Khoản 2 Điều 29 BLTTDS của cá nhân, tổ chức.......................................................37
2.1.1.3.
Năng lực chủ thể khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại theo quy định tại
Khoản 3 Điều 29 của cá nhân, tổ chức......................................................................40
2.1.2.
Vụ ừanh chấp phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và chưa được
Tòa
án giải quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật...................41
2.1.3...............................................................................................................................Kh
i khởi kiện thì vụ án kinh doanh thương mại phải còn thời hiệu khởi kiện............42
2.1.3.1............................................................................................................................Kh
ái niệm về thời hiệu khởi kiện.................................................................................42
2.1.3.2.
Quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện đối với các vụ án dân sự về
tranh chấp về kinh doanh thương mại........................................................................42
2.1.3.3............................................................................................................................ Th
ời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự........................................45
2.1.3.4.
Bắt đàu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự về tranh chấp kinh doanh
thương
mại..............................................................................................................................47
2.1.4.Người khởi kiện phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh yêu cầu của
mình là có căn cứ và họp pháp..................................................................................47
2.3..................................................................................................................................Xác
định tư cách đương sự trong vụ án kinh doanh thương mại............................61
2.3.1..............................................................................Xác định tư cách của nguyên đơn
61
2.3.2......................................................................................Xác định tư cách của bị đơn
63
2.3.3......................................Xác định tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
64
2.3.4...............................................................................Xác định tư cách người đại diện:
65
2.4.Hình thức và nội dung đơn khỏi kiện..................................................................67
2.4.1...............................................................................................................................Nội
dung đơn khởi kiện..................................................................................................68
2.4.2...............................................................................................................................Hìn
h thức đơn khởi kiện................................................................................................68
2.4.2.1.
Hình thức trình bày phần tên, địa chỉ của người khởi kiện và phần ký tên ở
phí
cuối đơn đối với người khởi kiện cá nhân.................................................................68
2.4.2.2.
Hình thức trình bày phần tên, địa chỉ của người khởi kiện và phần ký tên ở
phí
cuối đơn đối với người khởi kiện là tổ chức..............................................................69
2.4.3...............................................................................................................................Các
h thức gửi đơn khởi kiện.........................................................................................72
2.5....................................................Phạm vi khỏi kiện vụ án kinh doanh thương mại
.................................................................................................................................72
2.6.......................................................................................Thủ tục nhận đơn khỏi kiện
.................................................................................................................................73
2.6.1...............................................................................................................................Chu
yển vụ án kinh doanh thương mại cho Tòa án có thẩm quyền................................75
2.6.2...............................................................................................................................Qu
yết định trả lại đơn khởi kiện..................................................................................75
2.7.3.1............................................................................................................................Thẩ
m quyền phân công thẩm phán thụ lý vụ án............................................................86
2.7.3.2............................................................................................................................ Nhi
ệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán...........................................................................87
2.7.3.3............................................................................................................................ Trư
ờng họp phải thay đổi Thẩm phán...........................................................................87
2.7.4...............................................................................................................................Thô
ng báo về việc thụ lý vụ án......................................................................................88
2.7.4.1............................................................................................................................Thô
ng báo về việc thụ lý vụ án và nội dung của thông báo thụ lý vụ án......................88
2.7.4.2.
Quyền...............................................và nghĩa vụ của người được thông báo
89
PHÁP LUẬT TRONG QUÁ TRÌNH KHỞI KIỆN YÀ THỤ LÝ vụ ÁN
KINH DOANH THƯƠNG MẠI
3.1.
Thực tiễn áp dụng pháp luật về ngưòi đại diện theo ủy quyền trong quá
trình
khỏi kiện vụ án kỉnh doanh thương mại...........................................................93
3.1.1.
Quy định về hình thức của việc ủy quyền tham gia tố tụng trong vụ án
kinh
doanh thưomg mại.....................................................................................................93
3.1.2.
Quy định về người đại diện theo ủy quyền thực hiện việc ủy quyền
kéo dài từ
thời điểm khiếu nại sang giai đoạn tố tụng................................................................95
3.1.3.
Thực tiễn áp dụng Công văn 38/KHXX và kiến nghị về thay đổi thẩm
quyền ký
tên vào đom khởi kiện của người đại diện theo ủy quyền.........................................96
3.2............................................................................................................................Thự
c tiễn vướng mắc về xác định chứng cứ và nguồn chứng cứ.......................99
3.3.
Vướng mắc và kiến nghị thông qua thực tiễn áp dụng pháp luật trong
việc
Tòa án thụ lý vụ án kinh doanh thương mại khi các bên đã có thỏa thuận trọng
tài..........................................................................................................................101
3.7.1...............................................................................................................................Vướ
ng mắc trong việc xác định thời điểm tính thời hiệu khởi kiện...............................112
3.7.2...............................................................................................................................Vướ
ng mắc về cách xác định ngày bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện................................114
3.7.3...............................................................................................................................Kiế
n nghị về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện..........................................115
3.8............................................................................................................................Phâ
n tích một số hướng thay đổi của BLTTDS theo dự thảo Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của BLTTDS 2004..............................................................116
3.8.1.
Thay đổi thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện đối với các
tranh chấp quy
định tại khoản 1 Điều 29 BLTTDS............................................................................116
3.8.2.
Sửa đổi quy định về việc bãi bỏ quy định về thời hiệu khởi kiện, thời
hiệu yêu
cầu...............................................................................................................................117
3.8.3 Thay đổi về yêu cầu phản tố của bị đom...........................................................118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy pham pháp luât:
1.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
2.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004
3.
Bộ luật Dân sự năm 2005
4.
Bộ luật Dân sự năm 1995
5.
Luật Cư trú 2006
6.
Luật Doanh nghiệp 2005
7.
Luật Họp tác xã 2003
8.
Luật Phá sản năm 2004
9.
Luật Thương mại 2005
10. Luật Trọng tài thương mại 2010
11. Pháp lệnh số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội về Án phí và lệ phí Tòa án.
12. Pháp lệnh số 08/2003/PL-UBTVQH11 ngày 25/2/2003 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội về Trọng tài thương mại
13. Nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP ngày 25/02/2003 của Hội đồng Thẩm phán
TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Trọng tài Thương mại
14. Nghị quyết 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thấm phán
TANDTC hướng dẫn thi hành các quy định ừong Phần thứ nhất “Những quy định
chung” của BLTTDS năm 2004
15. Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 của Hội đồng thẩm phán
TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về "Chứng
minh và chứng cứ"
16. Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng thẩm phán
TANDTC hướng dẫn thi hành các quy định trong Phàn thứ hai “Thủ tục giải quyết
vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của BLTTDS năm 2004
17. Công văn số 38/KHXX ngày 29/3/2007 của TANDTC về việc Pháp nhân khởi
kiện và ủy quyền khởi kiện vụ án dân sự
18. Công văn số 109/KHXX ngày 30/6/2006 của TANDTC về viêc xử lý các
trường hơp không xác đĩnh đươc đỉa chỉ của người bi kiên
Sách, báo, tap chí chuyên ngành:
1)
Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, NXB Tư Pháp, năm 2005
2)
Dương Kim Thế Nguyên, Giáo trình Luật Thương mại 3, Khoa Luật, Trường
đại học Cần Thơ
3)
Hoàng Thị Vịnh, ủy quyền tham gia tố tụng trong vụ án thương mại: Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 8, năm 2007.
4)
Hoàng Văn Thành, Thẩm quyền thuộc Tòa dân sự hay Tòa kinh tế, tạp chí Tòa
án nhân dân kỳ II, tháng 5/2009.
5)
Nguyễn Bá Bình, Việc xác định cơ quan giải quyết tranh chấp và chọn luật áp
dụng đối với họp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số
8, tháng 6/2008.
6)
Nguyễn Tiến Vinh, Xác định thẩm quyền của trọng tài và vai trò của tòa án
trong việc xác định thẩm quyền của trọng tài, tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 6,
năm 2009.
7)
Trần Minh Tiến, Tra cứu Bộ luật Tố tụng dân sự, NXB Tư pháp, năm 2006
8)
Trương Thanh Hùng, Giáo trình Luật Tố tụng dân sự 1, Khoa Luật, Trường Đại
học càn Thơ, năm 2008
9)
Trương Thanh Hùng, Giáo trình Luật Tố tụng dân sự 2, Khoa Luật, Trường Đại
học càn Thơ, năm 2009
10) Từ Văn Thiết, Thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa dân sự hay Tòa kinh tế, tạp chí
Tòa án nhân dân kỳ II, tháng 2/2009.
11) Viện khoa học pháp lý, Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự 2005 tập 1, NXB
Chính trị quốc gia, năm 2008
12) Viện khoa học pháp lý, Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự 2005 tập 2, NXB
Chính trị quốc gia, năm 2008
13) Vụ công tác lập pháp, Những vấn đề cơ bản của Bộ luật Tố tụng dân sự 2004,
NXB Tư pháp, năm 2004.
16) Thu Hằng, Mở thêm quyền cho viện kiểm sát
Thông tin điện tử:
1) Nguyễn Minh Hằng, Đại diện theo ủy quyền - Từ pháp luật nội dung đến tố tụng
dân sự
/>[truy cập ngày 20/10/2010]
2) Hoàng Yến, Tòa án và trọng tài kinh tế: “Giành nhau” xử kiện
cập ngày 10/11/2010]
3) Dư thảo Luât sửa đồi, bồ sung môt số điều của Bô luât Tố tung dân sư (Tài liêu
phuc vu kỳ hop thứ 8. Quốc hôi khỏa XII]
/>[truy cập ngày 20/11/2010]
4) Nguyễn Thị Hằng Nga, Một số quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và
những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng
/>[truy cập ngày 02/11/2010]
5) Phan Duy Hồng, Thời hạn khiếu nại trong hoạt động thương mại: Pháp luật, thực
tiễn tài phán và các quan điểm
http ://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2QQ9/05/l4/2880/
[truy cập ngày 02/11/2010]
truy cập ngày 25/10/2010 ]
PHẰN MỞ ĐÀU
1. Lời mở đầu
Đảng và Nhà nước ta luôn chủ trương mở rộng các quyền của công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa- xã hội. Cụ thể trong Hiến pháp 1992 của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong chương “quyền và nghĩa vụ của công dân” có
quy định khá đày đủ và rõ ràng các quyền cơ bản của công dân như: chính trị, kinh tế,
tự do cá nhân... Và để đảm bảo các quyền của công dân được thực hiện trên thực tế thì
nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể về nội dung, thể
thức, cơ chế thực hiện và trình tự bảo vệ khi quyền công dân bị xâm phạm. Một trong
những trình tự đó là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu
càu bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của mình và chống lại những vi phạm pháp luật.
Đặc biệt, trong quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam vào kinh tế thế giới, mở rộng giao
thương đến nhiều loại chủ thể và thành phần kinh tế thì việc phát sinh tranh chấp là
một hệ quả tất yếu. Vì vậy, nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý vĩ mô nền kinh tế
phải tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển thông qua đường lối, chính
sách pháp luật họp lý đồng thời hoàn thiện một cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả.
Trong đó, việc giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh thương mại để tạo điều
kiện cho các quan hệ trong lĩnh vực kinh doanh thương mại có điều kiện phát triển
lành mạnh thì cơ chế giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân là biện pháp chủ yếu
hiện nay. Chính vì vậy, người viết đã chọn đề tài “Khén kiện và thụ lý vụ án kinh
doanh thương mại tại Tòa án - Lý luận và thực tiễn ” để tìm hiểu những quy định của
pháp luật trong hai giai đoạn này.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc khởi kiện và thụ lý giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại có
vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp các quan hệ kinh tế có điều kiện phát triển
lành mạnh, do hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của nước ta trong lĩnh vực tố
tụng dân sự nói riêng và các lĩnh vực khác nói chung còn rời rạc và chưa thống nhất
nên cá nhân, tổ chức gặp nhiều khó khăn trong quá trình yêu cầu Tòa án giải quyết
tranh chấp dẫn đến việc trì trệ quá trình phát triển kinh tế giữa các cá nhân, tổ chức và
gây không ít thiệt hại cho các bên trong tranh chấp. Bộ luật tố tụng dân sự 2004 ra đời
là một bước ngoặc lớn trong cơ chế giải quyết tranh chấp ở Việt Nam, thống nhất các
thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, dân sự trước đây về một thủ tục chung. Nhưng cho
dù được thực hiện theo một thủ tục chung thống nhất thì quá trình khởi kiện và thụ lý
các vụ án kinh doanh thương mại tại Tòa án có những đặc điểm riêng khác biệt với các
vụ án dân sự, lao động,...ở một số khía canh nhất định.
3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu:
Đe tài “Khởi kiện và thụ lý vụ án kinh doanh thương mại tại Tòa án - Lý luận và
thực tiễn ” đối tượng nghiên cứu là trình tự, thủ tục khởi kiện và thụ lý vụ án kinh
doanh thưomg mại tại Tòa án. Với mục đích nghiên cứu để giải quyết các tranh chấp
trong lĩnh vực kinh doanh thưomg mại tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế phát triển
lành mạnh. Trên cơ sở mục đích, đối tượng nghiên cứu như trên thì việc tìm hiểu quy
định của pháp luật tố tụng dân sự về điều kiện khởi kiện, trình tự, thủ tục thụ lý vụ án
được thực hiện nhằm đế thụ lý giải quyết vụ án kinh doanh thương mại.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên của đề tài “Khởi kiện và thụ lý vụ án kinh doanh thương
mại tại Tòa án - Lý luận và thực tiễn ”, người viết tập trung tìm hiểu và phân tích
những vấn đề về điều kiện khởi kiện, trình tự, thủ tục trong quá trình khởi kiện và thụ
lý vụ án kinh doanh thương mại dựa trên những cơ sở pháp lý trong lĩnh vực tố tụng
dân sự. Với phạm vi nghiên cứu chủ yếu là tìm hiểu quy định pháp luật tố tụng dân sự
trong BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành về đề tài nghiên cứu, nhưng do đặc
thù là các vụ án dân sự về tranh chấp kinh doanh thương mại nên bên canh đó người
viết còn sử dụng một số quy định ừong lĩnh vực thương mại như: Luật Thương Mại
2005; Luật Doanh nghiệp 2005; Luật Họp tác xã 2003; Bộ Luật Hàng hải; ngoài ra
người viết còn dựa trên những qui định của luật nội dung trong lĩnh vực dân sự là
BLDS 2005 và BLDS 1995 (đã hết hiệu lực). Như vậy, pháp luật mà người viết nghiên
cứu chủ yếu trong lĩnh vực tố tụng dân sự nhưng vẫn có một phần trong lĩnh vực dân
sự và thương mại.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nhằm tìm hiểu và hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất, người viết đã sử dụng
một vài phương pháp để làm công tác phục vụ cho việc nghiên cứu của mình như sau:
- Phương pháp phân tích nghiên cứu luật viết dùng để tìm hiểu các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành.
- Phương pháp phân tích chứng minh, so sánh, đối chiếu, vận dụng các quy định
của pháp luật tố tụng dân sự về quá trình khởi kiện và thụ lý vụ án kinh doanh thương
mại.
- Phương pháp tổng họp thống kê, sử dụng các trang web để tìm kiếm và sưu
tầm tài liệu đồng thời vận dụng các tài liệu của các nhà nghiên cứu, các tạp chí chuyên
ngành về vấn đề nghiên cứu và những vấn đề có liên quan nhằm bổ sung kiến thức về
mặt lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật để tìm ra những vướng mắc trong việc áp
dụng pháp luật ở lĩnh vực nghiên cứu.
6. Kết quả nghiên cứu:
Khi nghiên cứu đề tài với những mục đích nghiên cứu đã đưa ra, thì kết quả
nghiên cứu của đề tài phải giải quyết được những vấn đề về khởi kiện và thụ lý vụ án
kinh doanh thưomg mại mà pháp luật hiện hành còn vướng mắc đó, những nguyên
nhân nào dẫn đến những vướng mắc khi khởi kiện và thụ lý vụ án. Đồng thời giải
quyết được những vướng mắc đó trên thực tế là kết quả mà đề tài mong muốn hướng
đến.
7. Bố cục của đề tài:
Đe tài nghiên cứu về “ Khởi kiện và thụ lý vụ án - lý luận và thực tiễn tại Tòa
án nhân dân” bao gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung
của đề tài được chia làm ba chưomg như sau:
- Chương một: Lý luận chung về quyền khởi kiện và thẩm quyền xét xử tranh
chấp kinh doanh thương mại của Tòa án nhân dân
- Chương hai: Quy định của pháp luật hiện hành về quá trình khởi kiện và thụ lý
vụ án kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân.
- Chương ba: Thực tiễn áp dụng pháp luật và hướng hoàn thiện pháp luật trong
quá trình khởi kiện và thụ lý vụ án kinh doanh thương mại.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VÈ QUYỀN KHỞI KIỆN
VÀ THẲM QUYỀN XÉT xử CÁC TRANH CHẮP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
Chương này chủ yếu giới thiệu về lịch sử của cơ chế giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại ở Việt Nam và quyền khởi kiện của các chủ thể qua các thời kỳ từ
trước những năm 1960 cho đến nay. Đồng thời nêu lên những khái quát chung về các
tranh chấp kinh doanh thương mại và thẩm quyền xét xử các tranh chấp kinh doanh
thương mại theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.
Lịch sử phát triển của pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kỉnh
doanh
tại Việt Nam:
Dưới tác động của yếu tố lợi nhuận thì dù dưới bất kỳ hình thức sở hữu hay
kinh tế nào, các tranh chấp về kinh doanh luôn dễ dàng phát sinh tranh chấp như một
hệ quả tất yếu. Vì vậy, vấn đề đặt ra một cơ chế giải quyết các tranh chấp trong k inh
doanh, dù đã được thừa nhận hay không thừa nhận là một loại tranh chấp riêng biệt so
với các tranh chấp dân sự, là một vấn đề đã được đặt ra từ rất sớm.
1.1.1.
Giai đoạn trước năm 1960:
Trước năm 1960 mọi tranh chấp đều do Tòa án giải quyết theo thủ tục tư pháp.
Và ban đầu, pháp luật của Việt Nam chưa có sự phân biệt giữa tranh chấp trong kinh
doanh và các loại tranh chấp tài sản khác. Vì vậy, ở giai đoạn này cơ chế giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh thương mại chưa hình thành với tư cách là một cơ chế
giải quyết tranh chấp riêng biệt. Sự phân biệt giữa tranh chấp trong kinh doanh và các
loại tranh chấp tài sản khác trong pháp luật Việt Nam bắt đầu bằng Điều lệ tạm thời số
735/TTg ngày 10/4/1956 về họp đồng kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh được quy định tại Điều lệ tạm thời số 735
như sau:
- Neu là tranh chấp giữa tư doanh với nhau, giữa tư doanh với quốc doanh hay
họp tác xã thì đưa ra cơ quan đăng ký hay thị thực họp đồng giải quyết. Neu xét thấy
cần truy tố trước Tòa án nhân dân, cơ quan đăng ký sẽ đứng ra khởi tố trước Tòa án
nhân dân sở tại.
- Neu có tranh chấp giữa các tổ chức họp tác xã hay tổ chức quốc doanh với nhau
thì đưa lên cơ quan cấp trên hoặc hội nghị liên tịch các cơ quan cấp trên giải quyết.
1.1.2.
Giai đoạn từ năm 1960 đến trước 01/7/1994:
So với các nước trên thế giới thì phương thức giải quyết tranh chấp bằng con
đường trọng tài thương mại xuất hiện ở Việt Nam khá muộn màng so với tiến trình
phát triển của loại hình giải quyết tranh chấp này. Ta thấy trước năm 1960 tất cả các
tranh chấp đều do Tòa án nhân dân giải quyết theo thủ tục tư pháp. Bắt đầu từ năm
1960 từ khi nền kinh tế có một sự chuyển biến mới và cùng với việc ban hành Điều lệ
tạm thời về họp đồng kinh tế, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/TTg
ngày 14/01/1960 về việc tổ chức ngành trọng tài kinh tế. Theo đó ngành trọng tài được
tổ chức theo cấp Trung ương, khu và tình, thành phố và các bộ (ngành kinh tế- kỹ
thuật) với các chức năng quản lý công tác họp đồng kinh tế và xét xử các tranh chấp
họp đồng kinh tế, thành phần của hội đồng trọng tài bao gồm chủ yếu các thành viên
kiêm chức thuộc các ngành tài chính, ngân hàng, kế hoạch, vật giá. Hội đồng trọng tài
hoạt động theo chế độ họp, định kỳ mỗi khóa một lần. Tiếp theo đó, để hoàn thiện cơ
chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/CP
ngày 23/02/1962 quy định nguyên tắc giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài
kinh tế.
Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu về giải quyết tranh chấp đối với các họp đồng
chuyên biệt, những tranh chấp đặc thù, Chính phủ đã quyết định thành lập Trọng tài
ngoại thương và Trọng tài hàng hải. Trọng tài ngoại thương và Trọng tài hàng hải là tố
chức phi chính phủ được thành lập bên cạnh Phòng thương mại và Công nghiệp Việt
Nam. Các tổ chức trọng tài này giải quyết các tranh chấp phát sinh từ họp đồng mua
bán ngoại thương, thuê tàu, vận chuyển hàng hóa quốc tế, đại lý tàu biển, cứu hộ tàu
biển, đâm va giữa các tàu biển với nhau giữa tàu biển và tàu sông có quốc tịch khác
nhau, bảo hiểm hàng hóa....khi một trong các bên tham gia là người nước ngoài hay tố
chức nước ngoài.
Nhằm mục đích tăng cường pháp chế và nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước
trong việc ký kết và thực hiện các họp đồng kinh tế theo tinh thần Nghị quyết hội nghị
20 và 22 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (1) ngày 10/3/1975, Chính phủ đã ban
hành nghị định số 75/CP ngày 14/4/1975 ban hành Điều lệ và tổ chức hoạt động của
Hội đồng trọng tài kinh tế. Theo nghị định này Hội đồng trọng tài kinh tế được thành
lập với tư cách là một cơ quan nhà nước, có chức năng quản lý công tác liên quan đến
họp đồng kinh tế, mà trọng tâm là giữ vững kỷ luật Nhà nước trong việc ký kết và thực
hiện họp đồng, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm phát sinh. Ta thấy hội đồng
trọng tài kinh tế là một cơ quan nhà nước, và các trọng tài viên là những thành viên
nằm trong bộ máy nhà nước, và là người kiêm chức cùng một lúc có thể đảm nhiệm
nhiều chức vụ khác nhau, nên việc giải quyết tranh chấp, và những thủ tục sẽ do Nhà
nước quy định. Và với Nghị định số 24/HĐBT ngày 10/8/1981 của Hội đồng bộ
rưởng, Hội đồng trọng tài kinh tế được đổi thành trọng tài kinh tế, bãi bỏ chế độ trọng
tài viên kiêm chức và hình thành ngạch trọng tài riêng.
Nhằm tăng cường vai trò của ừọng tài, phù hợp với tình hình mới, ngày
17/04/1984, Hội đồng bộ trưởng ban hành Nghị định số 62/HĐBT quy định chức năng
nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức bộ máy của trọng tài kinh tế Bộ, tỉnh và huyện.
Trọng tài kinh tế cấp huyện chính thức được hình thành theo Nghị định này.
Từ năm 1986 Đảng và Nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Để đảm bảo sự vận hành của cơ
chế kinh tế mới, một trong những nhiệm vụ rất quan trọng đặt ra là phải đổi mới quy
định của pháp luật về hợp đồng kinh tế và đi liền với nó là cơ chế giải quyết các tranh
chấp phát sinh. Chính vì vậy năm 1989 nước ta đã ban hành một loạt các văn bản quy
định về cơ chế giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh và dân sự thông qua Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 29/11/1989 và hai Pháp lệnh do Hội đồng bộ
trưởng ban hành là Pháp lệnh họp đồng kinh tế ngày 25/9/1989, Pháp lệnh về Trọng
tài kinh tế ngày 10/01/1990. Pháp lệnh về Trọng tài kinh tế có những đổi mới căn bản
về tổ chức phân cấp thẩm quyền và thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh tế. Đặc biệt
Pháp lệnh trọng tài kinh tế này đã bỏ cấp trọng tài kinh tế Bộ, ghi nhận nguyên tắc tự
chọn tổ chức trọng tài đứng ra giải quyết tranh chấp giữa các bên. Cơ quan đứng ra
giải quyết tranh chấp họp đồng kinh tế phụ thuộc vào ý chí, thỏa thuận và sự lựa chọn
của các bên, chứ không lệ thuộc vào một cơ quan nào, và việc trọng tài kinh tế giải
quyết các ừanh chấp kinh tế sẽ theo một thủ tục nhất định.
Chức năng của Trọng tài kinh tế theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài
kinh tế ngày 10/01/1990 chủ yếu vẫn là quản lý công tác họp đồng kinh tế, mà trọng
tâm là:
• Giải quyết tranh chấp họp đồng kinh tế
• Kiểm tra, kết luận và xử lý các họp đồng kinh tế trái pháp luật
• Tuyên truyền hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về họp đồng kinh tế và trọng
tài kinh tế.
• Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác họp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế.
Các chức năng nhiệm vụ trên của Trọng tài kinh tế được thực hiện thông qua hai
hình thức hoạt động chủ yếu là hoạt động kiểm ừa xử lý và hoạt động xét xử. Trong đó
do trọng tài kinh tế là cơ quan quản lý có chức năng quản lý kinh tế nên phần lớn hoạt
động của ừọng tài kinh tế tập trung chủ yếu vào kiểm tra họp đồng, kiểm tra việc ký
kết và thực hiện họp đồng. Còn “việc xét xử của Trọng tài kinh tế đối với các vi phạm
1 Giáo trình Luật Kinh tế, trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Tư Pháp năm 2004
về họp đồng kinh tế rất ít, vả lại vừa kém hiệu lực thi hành vì thiếu tính cưỡng chế và
thiếu động lực, lợi ích thôi thúc các bên đấu tranh với nhau để thực hiện nghiêm chỉnh
quyết định của Trọng tài kinh tế. Các bên được kiện và thua kiện không thu được lợi
ích gì nhiều ngoài sự rắc rối và phiền hà”1.
Như vậy đến trước 01/7/1994, các tranh chấp về kinh doanh được giải quyết theo
hai con đường là Tòa án và Trọng tài kinh tế nhà nước. Trong đó, các tranh chấp về
họp đồng kinh tế chủ yếu được giải quyết tại Trọng tài kinh tế nhà nước và các hanh
chấp còn lại vẫn được giải quyết theo thủ tục tố tụng tại Tòa án nhân dân theo Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989.
1.1.3.
Giai đoạn từ sau ngày 1/7/1994 đến trước 01/01/2005:
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường đang chứng
kiến sự phát triển đa dạng của các loại hình kinh tế với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế thuộc các hình thức sở hữu khác nhau trong các hoạt động kinh doanh và
điều này đã dẫn đến sự thay đổi về hình thức, nội dung của các tranh chấp trong kinh
doanh. Trong điều kiện kinh tế mới, yêu cầu đặt ra là Nhà nước không được can thiệp
thô bạo và sâu sắc vào các hoạt động kinh tế, cho nên sự tồn tại của trọng tài kinh tế
nhà nước với tư cách là một cơ quan có chức năng quản lý nhà nước ở giai đoạn này tỏ
ra không còn phù họp. Vì thế ngày 28/02/1993 tại kỳ họp thứ tư Quốc hội khóa IX đã
thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, theo
đỏ Tòa kinh tế với tư cách là một tòa chuyên trách trong hệ thống Tòa án nhân dân
chuyên giải quyết các vụ án kinh tế. Đồng thời, Hội đồng trọng tài kinh tế nhà nước
được giải thể và thay vào đó là sự thành lập của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam,
đặt bên cạnh Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam trên cơ sở họp nhất Trọng
tài ngoại thương và hàng hải ngày 28/4/1993. Tiếp theo đó, ngày 16/03/1994 thì ủy
ban thường vụ quốc hội thông qua Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế.
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế là một trong những bước tiến quan
họng trong quá trình giải quyết các tranh chấp về kinh tế ở Việt Nam. So với phạm vi
giải quyết của trọng tài kinh tế nhà nước, phạm vi thẩm quyền xét xử của Tòa kinh tế
được mở rộng hơn đến nhiều loại tranh chấp mang tính chất lợi nhuận chứ không chỉ
gói gọn trong các tranh chấp về họp đồng kinh tế. Các tranh chấp thuộc thẩm quyền
giải quyết theo quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế gồm các
tranh chấp về họp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá
nhân có đăng ký kinh doanh; các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công
ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động,
giải thể công ty; các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu; các
tranh chấp kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, kể từ thời điểm ngày 1/7/1994 Tòa kinh tế với tư cách là một tòa
chuyên trách trong hệ thống Tòa án nhân dân, chuyên giải quyết các vụ án kinh tế đã
chính thức được hình thành, thay thế vai trò của Trọng tài kinh tế nhà nước tồn tại hom
30 năm. Và tại thời điểm này, bên cạnh Tòa kinh tế, còn có một cơ quan giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh khác là hệ thống Trọng tài phi chính phủ.
Tuy nhiên, nếu thủ tục tố tụng Trọng tài phi chính phủ được tuân theo một văn
bản pháp luật duy nhất là Pháp lệnh trọng tài kinh tế năm 1990, thì thủ tục tố tụng giải
quyết các tranh chấp kinh tế tại Tòa án lại gặp nhiều khó khăn vướng mắc trong việc
áp dụng do cùng thời điểm lại có nhiều văn bản pháp luật quy định về thủ tục tố tụng
dân sự tại Tòa án như: Pháp lệnh về thủ tục giải quyết vụ án dân sự năm 1989, Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 1994, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh
chấp lao động năm 1996. Những quy định riêng lẻ về thủ tục tố tụng trong các Pháp
lệnh nêu trên đã dẫn đến tình trạng các quy định về tố tụng dân sự bị xé lẻ, thiếu thống
nhất, tập trung. Ví dụ như trong Pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế quy định chủ
thể có quyền khởi kiện là cá nhân và pháp nhân còn trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết
vụ án dân sự 1989 lại quy định chủ thể có quyền khởi kiện là công dân và pháp nhân;
về nghĩa vụ cử người phiên dịch của Tòa án cho đương sự khi họ sử dụng tiếng nói
của dân tộc mình chỉ được quy định trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân
sự. Chính vì thế, ngày 24/6/2006, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI đã thông qua Bộ luật Tố tụng dân sự đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại kỳ họp thứ 5. Sự ra đời của BLTTDS đã đánh dấu chấm dứt tình
trạng tản mạng, mâu thuẫn của các quy định tố tụng dân sự trong các Pháp lệnh trước
đây để quy về một thủ tục tố tụng chung thống nhất.
1.1.4.
Giai đoạn từ ngày 01/01/2005 đến nay
Bộ Luật tố tụng dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu
lực từ ngày 01/01/2005, gồm 418 điều được cơ cấu thành chín phần, ba mươi sáu
chương. Nội dung của BLTTDS đã quy định được khá đầy đủ các vấn đề về tố tụng
dân sự như các nguyên tắc cơ bản; thẩm quyền dân sự của Tòa án; cơ quan tiến hành
tố tụng và người tham gia tố tụng; chứng minh và chứng cứ trong tố tụng dân sự; biện
pháp khấn cấp tạm thời; cấp, tống đạt và thông báo các văn bản tố tụng; án phí, lệ phí
Tòa án và chi phí tố tụng; thời hạn tố tụng, thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu;
thủ tục giải quyết các việc dân sự; thủ tục thi hành án....
Việc ban hành Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004 đã thống nhất được thủ tục
giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án nhân dân, chấm dứt tình trạng chồng chéo của các
quy định về thủ tục tố tụng dân sự trong các Pháp lệnh trước đây. Các vụ án dân sự về
tranh chấp kinh doanh thưomg mại, hành chính, lao động...được giải quyết theo một
thủ tục tố tụng chung theo quy định của BLTTDS. Quy trình tố tụng dân sự tại các Tòa
án có sự thay đổi căn bản theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch. Đương sự có vai
trò quyết định và chủ động trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Từ đó, tạo
điều kiện thuận lợi cần thiết cho Tòa án giải quyết nhanh chóng, đúng đắn các vụ việc
dân sự; bảo đảm cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức bảo vệ được quyền, lợi ích họp
pháp của mình trước Tòa án.
1.2.
Những quy định chung về quyền khỏi kiện vụ án dân sự:
Theo quy định tại Điều 1 BLTTDS 2004 thì vụ án dân sự gồm những tranh
chấp về dân sự; những tranh chấp về hôn nhân và gia đình; những tranh chấp về kinh
doanh, thương mại; những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án; và những việc khác do pháp luật quy định. Ta thấy cho dù được phân chia
thành các vụ án dân sự về tranh chấp kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân gia
đình.. .thì các vụ án nói trên vẫn là một trong những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Vì vậy, để
tìm hiểu sâu vào những quy định riêng khi khởi kiện một vụ án dân sự về tranh chấp
kinh doanh thương mại trước tiên ta nên tìm hiểu những quy định chung về quyền khởi
kiện cũng như về chủ thể có quyền khởi kiện các vụ án dân sự nói chung tại Tòa án
nhân dân. Từ đó, có một cách nhìn rõ ràng hơn về nét riêng của vụ án dân sự về kinh
doanh thương mại trong thủ tục chung giải quyết các vụ án dân sự.
1.2.1.
Khái niệm về quyền khởi kiện:
Trong các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp 1992 ghi nhận, cùng với
quyền khiếu nại tố cáo thì quyền khởi kiện vụ án dân sự là một trong những quyền
quan trọng được Nhà nước quy định nhằm cho phép cá nhân và các chủ thể khác do
pháp luật quy định được chủ động thực hiện biện pháp khởi kiện để bảo vệ quyền và
lợi ích họp pháp của mình bằng cách khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án theo thủ tục tố
tụng dân sự để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm quyền
dân sự phải chấm dứt hành vi trái pháp luật hoặc phải bồi thường thiệt hại hoặc phải
chịu chế tài phạt vi phạm. Điều 161 Bộ luật Tố tụng dân sự cũng có quy định: “cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện họp pháp khởi
kiện vụ án dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích họp
pháp của mình.” Như vậy, “khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức
2 Trang 230, Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam của trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Tư pháp
hoặc các chủ thể khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nộp đom yêu cầu Tòa
án có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp của mình hay của người khác”2.
1.2.2.
Ý nghĩa của việc khởi kiện vụ án dân sự:
Khởi kiện vụ án dân sự nói chung và vụ án kinh doanh thương mại nói riêng là
bước đầu tiên và tiên quyết để Tòa án có thể thụ lý giải quyết vụ án. Do tính chất là
một quyền nhân thân của công dân và tính chất tự do thỏa thuận của các giao dịch dân
sự nên Tòa án không thể tự mình đem một tranh chấp cụ thể để xét xử, để can thiệp
bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức mà Tòa án chỉ có thể
giải quyết vụ án dân sự khi có đơn khởi kiện của các chủ thể trong tranh chấp. Vì vậy,
không có hoạt động khởi kiện thì không có quá trình tố tụng dân sự cho các giai đoạn
tiếp theo. Bên cạnh đó, việc xét xử vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cũng góp phàn
nâng cao chất lượng xét xử Tòa án thông qua những kinh nghiệm rút kết được trong
quá trình xét xử, tạo điều kiện cho Tòa án phát hiện những sai sót và vướng mắc trong
các quy định hiện hành để kịp thời kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền khắc
phục. Đồng thời xét xử vụ án cũng là một phương thức phổ biến pháp luật rộng rãi đến
quần chứng nhân dân, đưa pháp luật đi sâu vào đời sống.
1.2.3.
Quyển khởi kiện vụ án dân sự ở một số quốc gia:
1.2.3.1.
Quyền khởi kiện vụ án dân sự theo pháp luật Liên bang Nga
Theo pháp luật Liên bang nga thì công dân và tổ chức có liên quan theo trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, tự
do, lợi ích họp pháp bị xâm hại hoặc có tranh chấp. Quyền khởi kiện ở đây được xem
là một quyền nhân thân và không thể từ chối. Cụ thể, công dân và tổ chức có quyền, tự
do, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án. Đồng
thời trong những trường họp do pháp luật quy định thì một người còn có thể nhân danh
mình khởi kiện một vụ án dân sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, tự do, lợi ích hợp pháp
của người khác, tập họp người không xác định hoặc lợi ích của Liên bang Nga, chủ thể
Liên bang Nga, các tổ chức tự quản địa phương. Tương tự như quy định của Pháp lệnh
giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, pháp luật Liên bang Nga cũng cho Kiểm sát
viên quyền khởi kiện và có nghĩa vụ tố tụng như nguyên đơn, trừ quyền hòa giải và
nghĩa vụ trả lệ phí, khi khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, tự do, lợi ích hợp pháp
của người khác, tập họp người không xác định hoặc lợi ích của Liên bang Nga, chủ thể
Liên bang Nga, các tổ chức tự quản địa phương và yêu cầu Tòa án án bảo vệ quyền, tự
do, lợi ích họp pháp của công dân trong trường họp công dân đó không thể tự mình
khởi kiện vì lý do sức khỏe, tuổi tác, không có năng lực hành vi hoặc vì những lý do
đáng khác. Các cơ quan chính quyền nhà nước, cơ quan chính quyền tự quản địa
phương, tổ chức hoặc công dân cũng có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền,
tự do, lợi ích họp pháp của người khác theo yêu cầu của họ hoặc để bảo vệ quyền, tự
do, lợi ích họp pháp của tập họp người không xác định trong những trường họp do
pháp luật quy định. Việc khởi kiện để bảo vệ, tự do, lợi ích hợp pháp của người không
có năng lực hành vi và người chưa thành niên không phụ thuộc vào yêu càu của người
đỏ hoặc những người đại diện họp pháp của họ. Người khởi kiện để bảo vệ quyền, tự
do, lợi ích họp pháp của người khác có quyền nghĩa vụ như nguyên đơn trừ quyền hòa
giải và nghĩa vụ trả án phí.
1.2.3.2.
Quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự của Pháp:
Theo Bộ luật tố tụng dân sự của Pháp thì chỉ có các bên đương sự của vụ tranh
chấp mới có quyền khởi kiện vụ án, trừ trường họp pháp luật có quy định khác. Điều
này thể hiện tính chất tự do, thỏa thuận của các bên trong các quan hệ dân sự và quyền
tự do khởi kiện của các chủ thể khởi kiện. Tuy nhiên, trong một số trường họp do pháp
luật quy định thì Viện công tố pháp cũng có quyền tham gia tố tụng như một bên
đương sự.
Như vậy, so với quy định pháp luật tố tụng dân sự của Nga và Pháp về quyền
khởi kiện vụ án dân sự thì quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành
không quy định quyền khởi kiện, khởi tố vụ án dân sự của Viện kiểm sát để bảo vệ
quyền và lợi ích của một số chủ thể trong những trường họp do luật định. Chỉ có trong
quy định của Pháp lệnh về thủ tục giải quyết vụ án dân sự 1989 (hiện nay đã hết hiệu
lực), mới cho phép viện kiểm sát xem xét việc khởi tố vụ án đối với các vi phạm pháp
luật gây thiệt hại cho tài sản xã hội chủ nghĩa hoặc quyền lợi của người lao động trong
quan hệ lao động, kết hôn trái pháp luật, xác định cha, mẹ cho người con chưa thành
niên ngoài giá thú, xâm phạm nghiêm trọng quyền lợi của người chưa thành niên hoặc
của người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần. Đây cũng là một trong những vấn
đề đang được đề xuất trong quá trình sửa đổi, bổ sung BLTTDS hiện hành. Theo ý
kiến của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, ông Lê Hữu Thể thì “cần
bổ sung quy định Viện kiểm sát được quyền khởi tố vụ án dân sự trong trường họp
cần bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước mà không có người khởi kiện, và
ông cũng cho biết thực tế hiện các tổ chức xã hội (như Hội phụ nữ, Mặt trận Tổ
quốc,...) có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho những người yếu thế trong lĩnh
vực mình phụ trách. Tuy nhiên, thực tế suốt 5 năm thi hành BLTTDS cho thấy, chưa
có một vụ việc nào mà các tổ chức này đứng ra khởi kiện. Ông Thể dẫn chứng vụ
Vedan xả thải ra môi trường, nếu Viện kiểm sát được quyền khởi kiện thì sẽ giúp
người dân rất nhiều trong việc đòi bồi thường. Do vậy, ông Thể đề nghị sửa đổi
3 Thu Hằng, Mở thêm quyền cho viện kiểm sát
BLTTDS theo hướng Viện kiểm sát được khởi kiện vụ án dân sự trong các trường hợp
nói trên3”. Tuy nhiên đề xuất trên vẫn chưa được chấp nhận trong Dự thảo Luật sửa
đổi, bổ sung BLTTDS năm 2004 được thảo luận tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa xn
mà dự thảo chỉ đề xuất thêm quyền tham gia phiên tòa của Viện kiểm sát.
1.2.4.
Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự:
Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự là các chủ thể theo quy định của pháp luật được
tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Các chủ thể này bao gồm cá nhân, cơ
quan, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do pháp luật quy định. Tùy vào từng giai
đoạn lịch sử mà chủ thể khởi kiện ở từng giai đoạn đó sẽ có những đặc trưng về quyền
khởi kiện và khả năng tham gia tố tụng khác nhau
1.2.4.1. Chủ thể khen kiện vụ án dân sự theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
dân sự ngày 29/11/1989
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ngày 29/11/1989 là văn bản đầu
tiên được nước ta ban hành quy định cụ thể về các vấn đề về tố tụng dân sự. Theo
Pháp lệnh này thì các chủ thể có quyền khởi kiện bao gồm các chủ thể sau: công dân,
pháp nhân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc.
Trong đó, quyền tự mình khởi kiện và khả năng tham gia tố tụng của các chủ thể trên
được quy định tại Điều 21 và 22 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, cụ thể
như sau:
- Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền tự mình thực hiện những quyền và
nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân sự, tức là có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng
dân sự. Do dó họ có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án nhân dân bảo vệ
quyền lợi họp pháp của mình hoặc của người mà mình là đại diện theo pháp luật.
- Đối với người chưa thành niên phải, người có nhược điểm về thể chất hoặc
tâm thần mà không thế tham gia tố tụng được thì phải có người đại diện tham gia tố
tụng và khởi kiện vụ án dân sự. Neu không có ai đại diện cho người chưa thành niên,
người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần, người vắng mặt không có tin tức thì
Tòa án cử một người thân thích của đương sự hoặc một thành viên của một tổ chức xã
hội làm người đại diện cho họ.
- Trường hợp người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã tham gia
lao động theo hợp đồng được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến
quan hệ lao động, nhưng khi cần thiết, Toà án có thể triệu tập người đại diện của họ
truy cập
ngày 25/10/2010
tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi phải có người đại diện tham gia tố tụng, nhưng khi cần thiết, Toà án hỏi
thêm ý kiến của người chưa thành niên.
- Pháp nhân theo thủ tục do pháp luật quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự
để yêu càu Toà án nhân dân bảo vệ quyền lợi họp pháp của mình. Pháp nhân tham gia
tố tụng thông qua người lãnh đạo của mình hoặc người đại diện được pháp nhân uỷ
quyền bằng văn bản.
Vậy ở thời điểm này, pháp luật chưa cho phép công dân và pháp nhân ủy quyền
khởi kiện mà chỉ cho phép việc đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự sau khi đã
có đơn khởi kiện.
- Theo quy định tại Điều 8 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc trong phạm vi
chức năng của mình có quyền khởi kiện hoặc đề nghị Viện kiểm sát xem xét việc khởi
tố vụ án đối với các vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho tài sản xã hội chủ nghĩa hoặc
quyền lợi của người lao động trong quan hệ lao động, kết hôn trái pháp luật, xác định
cha, mẹ cho người con chưa thành niên ngoài giá thú, xâm phạm nghiêm trọng quyền
lợi của người chưa thành niên hoặc của người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm
thần. Việc quy định Viện kiểm sát có quyền khởi tố đối với một số vụ án dân sự là một
đặc điểm riêng của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989 so với quy định
của Bộ Luật tố tụng dân sự hiện hành.
1.2.4.2.
Chủ thể khén kiện theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ngày
16/3/1994:
Điều 1 Pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế thừa nhận quyền khởi kiện của
hai loại chủ thể: “cá nhân, pháp nhân theo thủ tục do pháp luật quy định, có quyền
khởi kiện vụ án kinh tế để yêu càu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình”. Tuy nhiên, quyền khởi kiện của các chủ thể có quyền khởi kiện các vụ án kinh
tế theo quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 1994 phụ thuộc một
phần vào các tranh chấp kinh tế mà Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Theo Điều 12
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết
những tranh chấp về kinh tế sau đây: các tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp
nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh; các tranh
chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với
nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty; các tranh chấp liên quan
đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu; các tranh chấp kinh tế khác theo quy định của
4 Giáo trình Luật tố tụng dân sự 1, Trường Đại học cần Thơ
áp luật. Vì vậy để khởi kiện vụ án kinh tế các cá nhân, pháp nhân phải thỏa các điều
kiện sau:
- Cá nhân, pháp nhân khởi kiện vụ án kinh tế về hợp đồng kinh tế ngoài thỏa
mãn yếu tố về năng lực hành vi, còn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có quyền hoặc lợi ích họp pháp bị tranh chấp
hay xâm phạm. Quyền khởi kiện vụ án kinh tế của doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh
nghiệp, của cá nhân có giấy phép kinh doanh là người có tên trong giấy phép kinh
doanh. Đối với các tranh chấp kinh tế còn lại không đòi hỏi cá nhân phải có đăng ký
kinh doanh như các tranh chấp liên quan đến việc mua bán trái phiếu, cổ phiếu thì họ
chỉ cần thỏa điều kiện năng lực chủ thể tham gia tố tụng dân sự theo quy định tại Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989.
- Theo Điều 20 Pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế và cả Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các vụ án dân sự thì một tổ chức khởi kiện vụ án kinh tế với tư cách là
đương sự thì tổ chức đó phải là pháp nhân và phải có quyền hoặc lợi ích bị xâm phạm
hoặc bị tranh chấp. Đại diện họp pháp của pháp nhân sẽ thay mặt pháp nhân thực hiện
quyền khởi kiện vụ án ra Tòa án nhân dân. Các tổ chức không có tư cách pháp nhân
không có quyền nhân danh mình khởi kiện vụ án kinh tế. Hộ gia đình và tổ họp tác
không được Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 1994 công nhận tư cách
đương sự trong các vụ án kinh tế, do vậy các ừanh chấp kinh tế trong thời gian qua
nếu có chủ thể là tổ họp tác và hộ gia đình thì đương sự của vụ án xác định không thể
đúng được (thông thường xác định là toàn bộ các cá nhân trong tổ họp tác, các cá nhân
trong hộ gia đình)4.
1.2.5.3.
Chủ thể khen kiện theo Bộ Luật tổ tụng dân sự ngày 24/6/2004:
Sự ra đời của Bộ luật Tố tụng dân sự được thông qua ngày 26/4/2004 là một
bước phát triển mới của hệ thống pháp luật tố tụng Việt nam, chấm dứt tình trạng tản
mạn, mâu thuẫn của các văn bản quy định về tố tụng dân sự giữa các Pháp lệnh về thủ
tục giải quyết các vụ án dân sự, kinh tế, lao động, hành chính trước đây. Các chủ thể
khởi kiện được quy định theo Bộ luật tố tụng dân sự bao gồm: cá nhân, cơ quan, tổ
chức đáp ứng được những yêu cầu do pháp luật quy định. Năng lực tố tụng của các
chủ thể theo quy định tại Điều 57 BLTTDS, cụ thể như sau:
- Cá nhân cỏ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có quyền tự mình khởi kiện
hoặc ủy quyền cho người khác khởi kiện khi quyền và lợi ích họp pháp của mình bị
xâm phạm, trừ việc ly hôn.
- Cá nhân là người chưa thành niên, người mất NLHVDS, người bị hạn chế
NLHVDS, thì việc khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ do người đại
diện họp pháp của họ thực hiện.
- Trường họp cá nhân là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuối
không mất NLHVDS, không bị hạn chế NLHVDS đã tham gia lao động theo họp đồng
lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình, thì có thể tự mình hoặc
thông qua người đại diện khởi kiện vụ án về tranh chấp có liên quan đến họp đồng lao
động hoặc giao dịch dân sự đó.
- Theo Điều 161 BLTTDS cơ quan, tổ chức có thể thông qua người đại diện
họp pháp khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của mình. Các
cơ quan có quyền khởi kiện vụ án dân sự ở đây bao gồm các cơ quan nhà nước như ủy
ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn ở từng lĩnh vực khác nhau... có tư
cách pháp nhân (các bộ phận, đơn vị, văn phòng đại điện của các cơ quan nhà nước
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, phụ thuộc vào cơ quan nhà nước và không
có tư cách pháp nhân thì không có quyền khởi kiện vụ án dân sự). Các tổ chức có
quyền khởi kiện vụ án dân sự là các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp...bao
gồm các tổ chức có tư cách pháp nhân và các tổ chức không có tư cách pháp nhân
nhưng có tài sản riêng, được thành lập và hoạt động họp pháp, nhân danh mình tham
gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập (các tổ chức không có tư cách pháp nhân
và là một bộ phận của tổ chức khác như tổ, đội, chi nhánh, văn phòng đại điện... của
doanh nghiệp, họp tác xã thì không được tự mình khởi kiện vụ án dân sự).
- Tuy nhiên, ngoài việc khởi kiện bảo vệ lợi ích của chính mình thì BLTTDS
còn cho phép một số cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khởi kiện để bảo vệ lợi ích của
người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước. Cơ quan về dân số, gia đình và
trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền
khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong trường họp do Luật hôn nhân và gia
đình quy định. Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao
động trong trường họp càn bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của tập thể người lao
động do pháp luật quy định. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi
ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
1.3. Khái quát chung về vụ án kinh doanh thương mại:
Với tư cách là một loại vụ án riêng trong các vụ án dân sự và cùng tuân theo thủ
tục tố tụng quy định trong BLTTDS với các tranh chấp về dân sự, lao động, hôn nhân