Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại toà án cấp sơ thẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 115 trang )

PHẠM NGỌC LÂM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM

PHẠM NGỌC LÂM

2014 - 2016

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM

PHẠM NGỌC LÂM
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SỸ NGUYỄN TRIỀU DƯƠNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
Tác giả Luận văn

PHẠM NGỌC LÂM


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tiến
sĩ Nguyễn Triều Dương, người đã nhiệt tình trực tiếp chỉ dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn, hướng dẫn tôi xác định được hướng đi, khắc phục được
những hạn chế, và giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Viện đại học mở, đặc
biệt là các thầy cô trong Khoa Đào tạo Sau Đại học đã cho tôi những kiến thức bổ
trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua, cũng như giúp tôi có kiến thức để
thực hiện luận văn của mình.
Cuối cùng tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, những người
đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận
văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2016

Tác giả Luận văn

PHẠM NGỌC LÂM


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ......................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................... 2
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .......................................................... 3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 4
6. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM .................................................. 5
1.1. Khái quát chung về tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại ................................................................................ 5
1.2. Nhận thức chung về thủ tục sơ thẩm tranh chấp kinh doanh thương mại
tại Tòa án ............................................................................................................. 12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP
SƠ THẨM ............................................................................................................ 32
2.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại . 32



2.2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mạ..................................................................................................................................43
2.3. Phiên toà sơ thẩm vụ án kinh doanh thương mại ....................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 76
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM VÀ
CÁC KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 77
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm .................................................................... 77
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giải quyết các tranh chấp kinh
doanh thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm ......................................................... 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 98
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 101


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng Dân sự


2

HĐXX

Hội đồng xét xử

3

KDTM

Kinh doanh thương mại

4

LTM

Luật Thương mại

5

TAND

Tòa án nhân dân

6

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao


7

VKS

Viện kiểm sát

8

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

9

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, thủ tục giải quyết
tranh chấp KDTM tại Tòa án được thực hiện theo các quy định của BLTTDS năm

2015 (có hiệu lực từ 01/07/2016) về thủ tục giải quyết các vụ án dân sự nói chung.
Trong đó, thủ tục sơ thẩm vụ án KDTM bao gồm các thủ tục như: khởi kiện; thụ lý
vụ án, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, hòa giải và phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án
giải quyết tranh chấp KDTM.
Nếu như trước đây, số lượng vụ án dân sự giải quyết về các tranh chấp
KDTM phát sinh tại Toà án không nhiều thì trong những năm gần đây, cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, các quan hệ KDTM nảy sinh ngày càng đa
dạng, theo đó những vụ án giải quyết tranh chấp KDTM mà Toà án phải thụ lý, giải
quyết ngày càng nhiều và phức tạp. Thực tế giải quyết các tranh chấp KDTM của
Toà án cho thấy các quy định của Pháp luật TTDS trước ngày BLTTDS 2015 có
hiệu lực còn nhiều bất cập, các tranh chấp KDTM có nhiều điểm đặc thù so với
tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, lao động nhưng lại được giải quyết theo các
quy định chung về thủ tục giải quyết các vụ án dân sự nói chung mà không có các
quy định riêng là chưa phù hợp. Vì vậy, BLTTDS 2015 mặc dù đã có những thay
đổi lớn so với BLTTDS 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) nhưng rất nhiều những
điểm mới còn hạn chế, nhiều quy định còn chưa được kiểm chứng trên thực tế vì
thời gian áp dụng chưa lâu. Xuất phát từ những lý do trên, Tác giả đã lựa chọn và
thực hiện đề tài “Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa

án cấp sơ thẩm” làm Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự nói chung và thủ tục sơ thẩm vụ án
KDTM nói riêng đã được giới khoa học pháp lý và nhất là những người làm công
tác xét xử của ngành Toà án quan tâm và nghiên cứu. Nhiều vấn đề còn vướng mắc
khi áp dụng BLTTDS 2004 trong thực tiễn giải quyết các vụ án KDTM đã được các
bài viết trên các tạp chí khoa học pháp lý đề cập, trao đổi như: “Áp dụng thực hiện

1



biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại
tại Toà án - Những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện BLTTDS” của tác giả Nguyễn
Thị Hoài Phương đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật só 3/2010; bài “Một số
khó khăn khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp
KDTM tại Toà án” của tác giả Vũ Đức Hoàng đăng trên tạp chí Toà án nhân dân số
19/2010; bài “Một số kiến nghị liên quan đến quy định về thẩm quyền giải quyết
tranh chấp KDTM tại Toà án theo Điều 29 BLTTDS” của tác giả Nguyễn Thị Vân
Anh đăng trên tạp chí Nghề luật số 3/2010. Và gần đây nhất là bài viết “Thực tiễn
áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp KDTM tại Toà án” của tác
giả Triệu Thị Quỳnh Hoa đăng trên tạp chí Toà án nhân dân số 19/2012. Tuy vậy,
các bài viết này chỉ mới đề cập, giải quyết được một số vấn đề riêng lẻ của thủ tục
giải quyết vụ án KDTM. Cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào
nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ thống về “Thủ tục giải quyết tranh
chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm”. Hơn nữa, khi BLTTDS 2015 mới có hiệu
lực thì chưa có bất kỳ một công trình nghiên cứu toàn diện về vấn đề này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài gồm có các vấn đề sau:
- Những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án
cấp sơ thẩm;
- Các quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục giải quyết tranh chấp
KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm;
- Thực tiễn thi hành thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại cấp sơ thẩm,
phân tích những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này,
đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về
thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm.
Phạm vi nghiên cứu đề tài gồm những vấn đề cơ bản sau:
- Những vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại
Tòa án cấp sơ thẩm như: khái niệm, đặc điểm của thủ tục giải quyết tranh chấp
KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm;


2


- Thực trạng các quy định của BLTTDS 2015, trong đó có so sánh với quy
định của BLTTDS 2004 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011 về thủ tục sơ thẩm vụ
án KDTM;
- Thực tiễn thực hiện thủ tục sơ thẩm vụ án KDTM (một số vụ án và thống
kê điển hình về KDTM);
- Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế về thủ
tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm;
- Các giải pháp hoàn thiện và thực hiện pháp luật về thủ tục giải quyết tranh
chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm các mục đích sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại
Tòa án cấp sơ thẩm;
- Đánh giá đúng thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục sơ thẩm
vụ án giải quyết tranh chấp KDTM;
- Nhận diện được những vướng mắc, bất cập của pháp luật Việt Nam hiện
hành về thủ tục sơ thẩm vụ án giải quyết tranh chấp KDTM và thực tiễn thực hiện
để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả việc giải quyết sơ thẩm vụ án
giải quyết tranh chấp KDTM của Toà án.
Để đạt được mục đích trên, việc nghiên cứu đề tài có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục giải quyết tranh chấp
KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm như khái niệm, đặc điểm;
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục giải
quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm;
- Khảo sát về thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ
tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm để nhận diện những vướng
mắc, bất cập, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và thực hiên.


3


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về
Nhà nước và pháp luật.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài luận văn đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học truyền thống như: phương pháp lịch sử; phân tích; thống kê;
tổng hợp; so sánh; diễn giải ….để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Lời mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo.
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về tranh chấp kinh doanh thương mại và thủ tục giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm
Chương 2: Quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm
Chương 3: Thực tiễn thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
tại Tòa án cấp sơ thẩm và các kiến nghị.

4


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI
TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
1.1. Tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết tranh chấp kinh doanh

thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại
Con người, với bản tính tự nhiên là luôn tìm cách tối đa hoá lợi ích cho mình
nên đôi khi dẫn đên sự xung đột với lợi ích của người khác hoặc lợi ích của cộng
đồng. Do vậy, tranh chấp xảy ra như một tất yếu. Chừng nào con người còn được
thúc đẩy bởi lợi ích cá nhân thì chừng đó còn có những xung đột về lợi ích. Xét ở
một chừng mực nhất định, theo Triết học, mâu thuẫn còn tạo ra động lực cho sự
phát triển. Và hệ quả của nó là, để mở đường cho sự phát triển, luôn tồn tại các
phương thức để giải quyết tranh chấp.
Tranh chấp kinh doanh thương mại là một thuật ngữ pháp lý mới xuất hiện
cùng với sự ra đời của BLTTDS năm 2004. Trước khi thuật ngữ tranh chấp KDTM
xuất hiện, thực tiễn giải quyết tranh chấp có tính chất dân sự được phân chia thành
tranh chấp dân sại vụ án, nhất là hoạt động giải quyết, xét xử vụ án tại
Tòa án cấp sơ thẩm.
Trước yêu cầu, nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng mới, giải đoạn xây dựng
và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và
vì dân thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ Hội thẩm nhân dân trong hoạt động xét
xử các KDTM của TAND, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của nền pháp chế xã
hội chủ nghĩa và tính dân chủ của một nhà nước pháp quyền, đang là một đòi hỏi
cấp thiết. Trong nhiều năm qua, Hội thẩm nhân dân đã phát huy có hiệu quả vai trò
của mình và kinh nghiệm công tác cùng với Thẩm phán hoàn thành tốt nhiệm vụ xét
xử. Qua thực tiễn xét xử, sự chênh lệch về trình độ chuyên môn giữa Thẩm phán và
Hội thẩm nhân dân dẫn đến nhiều vụ án Hội thẩm nhân dân tham gia phiên tòa một
cách thụ động, còn dựa dẫm, ỷ lại vào Thẩm phán hoặc tuy có ý kiến khác với
Thẩm phán nhưng không thể hiện được tính đúng đắn của việc nhận thức pháp luật.
Chính vì vậy, nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể, quyết định theo đa số; nguyên tắc
khi xét xử Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán chưa thực sự có sức
thuyết phục trong thực tiễn. Mặt khác, pháp luật quy định khi xét xử, Hội thẩm nhân
dân ngang quyền với Thẩm phán nhưng lại chưa quy định trách nhiệm của Hội
thẩm. Nếu Thẩm phán có nhiều vụ án bị sửa, hủy bỏ do lỗi chủ quan thì trách nhiệm

được quy định rõ ràng và nghiêm khắc, còn Hội thẩm nhân dân thì chưa được quy
định rõ trách nhiệm, chế tài xử lý cụ thể.

94


Do đó, để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng xét xử của
ngành Tòa án, việc đổi mới chế định Hội thẩm là một tất yếu khách quan. Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng
tâm công tác tư pháp trong thời gian tới đã nhấn mạnh: “Nghiên cứu hoàn thiện cơ
chế lựa chọn, bầu cử, bồi dưỡng, quản lý Hội thẩm nhân dân nhằm đề cao trách
nhiệm và vai trò của Hội thẩm nhân dân trong xét xử”.
3.2.5. Một số kiến nghị khác
+ Áp dụng án lệ trong công tác xét xử của Tòa án: án lệ trong hệ thống pháp
luật Việt Nam không phải là truyền thống nhưng mới đây đã chính thức được thừa
nhận. Việc phát triển án lệ nhằm mục đích nâng cao chất lượng của bản án, quyết
định của ngành Tòa án nói chung, đặc biệt là quyết định của Hội thẩm Thẩm phán
TANDTC; góp phần đảm bảo việc áp dụng pháp luật đúng, thống nhất, từ đó đảm
bảo sự bình đẳng của người dân trước pháp luật. Việc phát triển án lệ giúp ngăn
ngừa sự duy ý chí của Thẩm phán khi áp dụng pháp luật, nâng cao kỹ năng và chất
lượng xét xử của Thẩm phán. Thông qua việc tham khảo, viện dẫn án lệ đã có,
Thẩm phán có thể đưa ra phán quyết một cách có cơ sở hơn. Vì vậy, số bản án,
quyết định bị Tòa án cấp trên hủy, sửa sẽ giảm.
Quyết định trở thành án lệ thì sẽ thành khuôn mẫu cụ thể, rõ ràng để dễ nhận
biết vấn đề pháp lý được đặt ra của vụ án. Phát triển án lệ của TANDTC giúp chuẩn
hóa việc viết bản án, quyết định của Tòa án. Viện dẫn án lệ trong xét xử trở thành
hoạt động thường xuyên trong công tác xét xử của ngành Tòa án, nhất là trong việc
giải quyết các tranh chấp KDTM.
Việc sử dụng án lệ chỉ coi là thứ yếu, sau văn bản pháp luật thành văn, tập
quán và áp dụng tương tự pháp luật. Án lệ có giá trị tham khảo đối với Thẩm phán

khi giải quyết các vụ việc cụ thể. Tuy nhiên, khi xét xử, các Tòa án được khuyến
khích viện dẫn án lệ của TANDTC. Cơ sở cho quyết định của Tòa án phải dựa trên
cơ sở luật trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Tăng cường công tác tổng kết kinh nghiệm xét xử và giám đốc thẩm kiểm
tra; đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động áp dụng pháp luật trong

95


giải quyết các vụ án KDTM sơ thẩm của TAND, bởi lẽ nếu thực hiện tốt công tác
tổng kết kinh nghiệm xét xử thì các Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân không chỉ có
thêm những bài học bổ ích về nhận thức thống nhất trong áp dụng pháp luật, mà đó
còn là kho tư liệu quý giá phục vụ cho công tác xét xử ngày càng đạt chất lượng,
hiệu quả cao hơn.
Tổng kết kinh nghiệm xét xử là nhiệm vụ thường xuyên hàng năm của ngành
Tòa án; do Hội đồng Thẩm phán TANDTC tiến hành đối với toàn ngành Tòa án
trong cả nước và do ủy ban Thẩm phán TAND cấp tỉnh tiến hành đối với địa
phương. Đó là hoạt động đánh giá tình hình áp dụng pháp luật trong hoạt động xét
xử. Thông qua báo cáo sơ kết, tổng kết của ngành, báo cáo tham luận bổ sung của
các Tòa án chuyên trách, hoạt động xét xử các loại vụ án được đánh giá toàn diện
những ưu điểm cũng như những tồn tại cần khắc phục. Đối với loại án KDTM, việc
tổng kết kinh nghiệm xét xử đi sâu vào đánh giá tiến độ giải quyết và chất lượng
giải quyết vụ án KDTM của Tòa án. Đồng thời, các báo cáo cũng chỉ rõ nguyên
nhân áp dụng đúng pháp luật, nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến áp dụng
chưa đúng pháp luật giúp Thẩm phán, cán bộ Tòa án, Hội thẩm nhân dân tích lũy
được nhiều kinh nghiệm, rút ra được nhiều bài học bổ ích để nâng cao kỹ năng áp
dụng pháp luật, tránh được sai lầm trong xét xử. Mặt khác, thông qua tổng kết kinh
nghiệm xét xử, ngành Tòa án sẽ đóng góp quan trọng vào công tác xây dựng pháp
luật. Bởi vì, hoạt động xét xử thực chất là hoạt động áp dụng pháp luật, đưa pháp
luật đi vào đời sống. Những quy phạm pháp luật nào phát huy tác dụng tốt, những

quy phạm pháp luật nào còn mang tính chung chung, khó thực hiện, những quy
phạm pháp luật nào còn bất cập, đã lỗi thời hoặc quy định quá cụ thể, cứng nhắc,
không đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống. Đó là những cơ sở đúc rút từ
thực tiễn để đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, giải thích hay hủy
bỏ những quy phạm pháp luật nhằm không ngừng nâng cao tính khả thi của các văn
bản pháp luật và góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật. Qua đó, Tòa án tỉnh kịp
thời uốn nắn, sửa chữa, khắc phục những sai sót của Tòa án cấp dưới, bảo đảm cho
việc áp dụng pháp luật được thống nhất trong toàn ngành và góp phần tích cực nâng

96


cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và cán
bộ, Thư ký của ngành.
+ Hoàn thiện các chế định bổ trợ tư pháp
Thực tiễn xét xử cho thấy, hoạt động của các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp
như Luật sư, Giám định, công chứng, cảnh sát hỗ trợ tư pháp tuy không trực tiếp
giải quyết vụ án, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho việc áp dụng pháp luật
trong hoạt động của Tòa án được hiệu quả và đúng pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án, các cơ quan này giúp Tòa án, các đương sự
cung cấp các tài liệu, chứng cứ có giá trị chứng minh làm sáng tỏ các tình tiết khách
quan của vụ án nên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng xét xử. Sự khách quan,
kịp thời, chính xác của các hoạt động bổ trợ tư pháp, góp phần đảm bảo chất lượng
xét xử của Tòa án. Vì vậy, để phục vụ và bảo đảm cải cách tư pháp có hiệu quả,
Đảng và Nhà nước ta luôn đề cập đến việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt
động của các cơ quan và tổ chức bổ trợ tư pháp với những bước đi thích hợp. Tại
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị đã đề ra yêu cầu hoàn
thiện các chế định bổ trợ tư pháp. Trong đó, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật về bổ trợ tư pháp của nhân dân, doanh nghiệp, thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ
các hoạt động bổ trợ tư pháp, kết hợp quản lý nhà nước với tự quản của các tổ chức

xã hội nghề nghiệp.

97


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ việc nghiên cứu pháp luật TTDS và thực tiễn áp dụng pháp luật về giải
quyết các tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm, tác giả chỉ ra được những kết
quả đạt được, nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc trong việc thực hiện pháp
luật về thủ tục giải quyết các tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm.
Nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, cùng với sự phát triển của các quan hệ
kinh tế - xã hội, thì trọng tâm đặt ra là cần phải sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy
định của pháp luật TTDS về thủ tục giải quyết vụ án dân sư nói chung và vụ án
KDTM nói riêng. Đồng thời chúng ta phải nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất cho đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, kết hợp với
công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật trong quần chúng nhân dân để nâng cao ý
thức pháp luật cho người dân, giúp cho việc giải quyết các tranh chấp KDTM nhanh
chóng, kịp thời, đúng pháp luật, từ đó thúc đẩy xã hội phát triển. Song song với việc
hoàn thiện các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam, việc nhận thức đúng đắn,
đầy đủ các vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về thủ tục giải quyết các tranh chấp
KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm, hiện thực hóa nhận thức này trong thực tiễn tố tụng
một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa to lớn đối với hiệu quả giải quyết các vụ án
kinh doanh, thương mại.

98


KẾT LUẬN
Thủ tục sơ thẩm vụ án giải quyết tranh chấp KDTM là một thủ tục cơ bản
của TTDS do Toà án cấp sơ thẩm tiến hành nhằm giải quyết các tranh chấp KDTM.

Thủ tục sơ thẩm vụ án giải quyết tranh chấp KDTM có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với việc giải quyết các vụ án giải quyết tranh chấp KDTM tại các Toà án nhân
dân cấp sơ thẩm, giúp Toà án cấp sơ thẩm thụ lý đúng thẩm quyền, có đủ chứng cứ,
tài liệu để nhận thức đúng về vụ án, từ đó có thể hoà giải, xét xử vụ án được nhanh
chóng và đúng đắn.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của thủ tục sơ thẩm vụ án giải
quyết tranh chấp KDTM, hệ thống các quy định của pháp luật TTDS về thủ tục sơ
thẩm vụ án giải quyết tranh chấp KDTM ngày càng được nhà nước ta hoàn thiện.
Tuy vẫn còn có những bất cập nhất định, song về cơ bản đã tạo được cơ sở pháp lý
vững chắc cho các Toà án cấp sơ thẩm ở nước ta có nhiều thuận lợi trong việc giải
quyết các vụ án KDTM để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Nhìn
chung, mặc dù có những thay đổi nhất định, nhưng: (i) Thủ tục giải quyết các tranh
chấp KDTM của nước ta hiện nay vẫn áp dụng thủ tục TTDS nói chung dành cho
các vụ án dân sự, chứ không phải là thủ tục riêng biệt như trước đây (Pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án kinh tế); (ii) Bộ khung thủ tục giải quyết các tranh chấp
KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm mặc dù có rất nhiều hành vi tố tụng, văn bản tố tụng,
chủ thể tham gia tố tụng, với các quyền và nghĩa vụ, thời hạn và thời hiệu vô cùng
đa dạng và phức tạp, nhưng vẫn phải bảo đảm nòng cốt 3 giai đoạn: Khởi kiện và
thụ lý vụ án; Chuẩn bị xét xử; và Phiên tòa xét xử vụ án giải quyết tranh chấp KDTM.
Qua thực tiễn giải quyết các vụ án giải quyết tranh chấp KDTM những năm
gần đây đã cho thấy chất lượng giải quyết các vụ án giải quyết tranh chấp KDTM
ngày một tăng cao, nhiều vụ án giải quyết tranh chấp KDTM đã được giải quyết
nhanh chóng và đảm bảo đúng thủ tục tố tụng. Tuy nhiên, việc giải quyết các vụ án
giải quyết tranh chấp KDTM tại nhiều địa phương cũng còn những hạn chế nhất
định như một số vụ án giải quyết tranh chấp KDTM còn giải quyết chậm, phiên toà
xét xử sơ thẩm vụ án giải quyết tranh chấp KDTM còn bị hoãn không đúng, còn xác

99



định thiếu người tham gia tố tụng... Sở dĩ có tình trạng này là do sai lầm trong nhận
thức pháp luật TTDS và sự thiếu trách nhiệm của một số Thẩm phán, Thư ký khi
được giao giải quyết án KDTM.
Xuất phát từ những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như yêu cầu của
công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta, việc nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án
giải quyết tranh chấp KDTM của Toà án cấp sơ thẩm là một yêu cầu tất yếu. Để
khắc phục những hạn chế, bất cập trong việc giải quyết các vụ án giải quyết tranh
chấp KDTM tại các Toà án cấp sơ thẩm, cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật TTDS trong việc giải quyết các vụ án giải quyết tranh chấp KDTM như bổ
sung quy định về thời hạn cung cấp chứng cứ của đương sự, hướng dẫn những
vướng mắc về định giá tài sản và thẩm định giá tài sản; sửa các quy định bảo đảm
tính khả thi của việc áp dụng BPKCTT; sửa dổi quy định về thời hạn chuẩn bị xét
xử vụ án KDTM.... Ngoài ra, cũng cần phải tăng cường công tác giải thích, hướng
dẫn áp dụng pháp luật về KDTM; tăng cường việc tổng kết, rút kinh nghiệm công
tác xét xử và tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong giải quyết
các vụ án giải quyết tranh chấp KDTM. Việc hoàn thiện và tăng cường áp dụng các
biện pháp thi hành pháp luật TTDS Việt Nam về thủ tục giải quyết vụ án giải quyết
tranh chấp KDTM tại Toà án cấp sơ thẩm là cơ sở để nâng cao hiệu quả giải quyết
các vụ án giải quyết tranh chấp KDTM tại Toà án cấp sơ thẩm, bảo đảm việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức và lợi ích của Nhà nước.

100


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguyễn Công Bình (2004), “Chế định chứng cứ và chứng minh trong

Bộ luật TTDS”, Nhà nước và pháp luật;

2.

Chính phủ (1946), Sắc lệnh số 51/SL, ngày 17/4 của Chủ tịch nước ổn

định thẩm quyền của Tòa án và sự phân công giữa các nhân viên trong Tòa án, Hà Nội;
3.

Chính phủ (1950), Sắc lệnh số 85/Sl, ngày 22/5 của Chủ tịch nước về

cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng;
4.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày

02/06 của Bộ Chính trị về chiến lược cái cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội;
5.

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa

đổi) (2002), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
6.

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013

(2014), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
7.

Học viện tư pháp (2007), Giáo trình luật TTDS, Nxb Công an nhân

dân, Hà Nội;

8.

Học viện Tư pháp (2007), Giáo trình kỹ năng giải quyết vụ việc dân

sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội;
9.

Bùi Thị Huyền (2008), “Việc thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu của

đương sự tại phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự”;
10.

Nguyễn Ngọc Khánh (2005), “Nguyên tắc quyền tự định đoạt của

đương sự trong Bộ Luật TTDS Việt Nam”, Nhà nước pháp luật;
11.

C.Mác và Ph.Ăng-ghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội;
12.

C.Mác và Ph.Ăng-ghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội;
13.

Phạm Hữu Nghị (2000), “Về nguyên tắc quyền tự định đoạt của

đương sự trong TTDS”, Nhà nước và pháp luật;

14.

Phạm Hữu Nghị (2002), “Hòa giải trong tố tụng”, Nhà nước và pháp luật;

101


15.

Nhà pháp luật Việt – Pháp (1998), Bộ luật TTDS của nước Cộng hòa

Pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
16.

Quốc hội (2014), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội;

17.

Quốc hội (2014), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội;

18.

Quốc hội (2004), Bộ luật TTDS, Hà Nội;

19.

Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội;

20.


Quốc hội (2005), Luật Thương mại, Hà Nội;

21.

Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp, Hà Nội;

22.

Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp, Hà Nội;

23.

Quốc hội (2011), Bộ luật TTDS (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội;

24.

Quốc hội (2015), Bộ luật TTDS, Hà Nội;

25.

Quốc hội (2014), Luật phá sản, Hà Nội;

26.

Quốc hội (2012), Luật giám định tư pháp, Hà Nội;

27.

Quốc hội (2013), Luật đấu thầu, Hà Nội;


28.

Quốc hội (2012), Luật giá và thẩm định giá, Hà Nội;

29.

Tòa án nhân dân tối cao (1974), Thông tư số 06/TATC ngày 25/02

hướng dẫn việc điều tra trong TTDS, Hà Nội;
30.

Tòa án nhân dân tối cao (1974), Thông tư số 25/TANDTC ngày 30/11

hướng dẫn việc hòa giải trong TTDS, Hà Nội;
31.

Tòa án nhân dân tối cao (1977), Thông tư 96/NCPL, ngày 08/2

hướng dẫn về trình tự xét xử sơ thẩm về dân sự, Hà Nội;
32.

Tòa án nhân dân tối cao (2012), Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP

ngày 3/12 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
một số quy định chung trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật
TTDS, Hà Nội;
33.

Tòa án nhân dân tối cao (2012), Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP


ngày 3/12 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
một số quy định về “Chứng cứ và chứng minh” của Bộ luật TTDS, Hà Nội;

102


34.

Tòa án nhân dân tối cao (2012), Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP

ngày 3/12 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật TTDS,
Hà Nội;
35.

Tòa án nhân dân tối cao (2012), Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP

ngày 3/12 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
một số quy định trong phần thứ ba “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp Phúc
thẩm” của Bộ luật TTDS”, Hà Nội;
36.

Tòa án nhân dân tối cao (2010), Báo cáo số 20/2010/BC-TANDTC

ngày 01/09 về tổng kết 5 năm thi hành Bộ luật TTDS, Hà Nội;
37.

Tòa án nhân dân tối cao (2015), Báo cáo số 16/2015/BC-TANDTC

ngày 01/09 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tổng kết 10 năm thi hành Bộ

luật TTDS, Hà Nội;
38.

Trường đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật TTDS Việt Nam,

Nxb Công an nhân dân, Hà Nội;
39.

Ủy ban thường vụ Quốc hội (1989), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các

vụ án dân sự, Hà Nội;
40.

Ủy ban thường vụ Quốc hội (1994), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các

vụ án kinh tế, Hà Nội;
41.

Ủy ban thường vụ Quốc hội (1996), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các

tranh chấp lao động, Hà Nội;
42.

Ủy ban tư pháp Quốc hội (2010), Báo cáo số 4308/2010/UBTP ngày

08/10 về thẩm tra dự án luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật TTDS, Hà Nội;
43.

Viện khoa học pháp lý (2001), Bộ luật TTDS Cộng hòa Liên bang


Đức, (Tài liệu tham khảo), Hà Nội;
44.

Viện khoa học pháp lý (2002), Bộ luật TTDS Liên bang Nga, (Tài liệu

dịch tham khảo), Hà Nội;
45.

Viện khoa học pháp lý (2002), Bộ luật TTDS Nhật Bản, (Tài liệu dịch

tham khảo), Hà Nội;

103


46.

Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển bách

khoa, Hà Nội;
47.

Viện ngôn ngữ (2008), Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách Khoa,

Hà Nội;
48.

toaan.gov.vn/portal/page/portal/tandtc;

49.


www.vksndtc.gov.vn/;

50.

vcci.com.vn/.

104


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp - Tự do - Hạnh phúc

XÁC NHẬN LUẬN VĂN ĐÃ CHỈNH SỬA
THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
STT

NỘI DUNG CHỈNH SỬA

TRANG

1

Lược bỏ nội dung phần 1.2.5

29

2

Trình bày, kiểm tra nội dung chương 2 và chương 3


33 đến 98

3

3
Luận
giải thêm kiến nghị tại chương 3

77 đến 98

4

Lược bỏ bớt mục lục

3

Kiểm tra, sửa lỗi chính tả, bổ sung Footnote

Toàn bài

Tôi xin cam đoan tôi đã chỉnh sửa theo góp ý của hội đồng.
Hà Nội, ngày … tháng … năm …

HỌC VIÊN
(ký và ghi rõ họ tên)

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


(ký và ghi rõ họ tên)

(ký và ghi rõ họ tên)

105


THÔNG TIN VỀ LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. Họ và tên học viên: Phạm Ngọc Lâm
2. Chuyên ngành đào tạo: Luật Kinh tế
3. Năm tốt nghiệp: 2016
4. Tên đề tài luận văn: “Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
Tòa án cấp sơ thẩm
5. Tóm tắt
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về
Nhà nước và pháp luật. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài luận văn đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như: phương pháp lịch sử; phân
tích; thống kê; tổng hợp; so sánh; diễn giải ….để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên
cứu về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của Tòa án cấp sơ
thẩm.
- Luận văn phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về thủ tục giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm từ đó chỉ ra những
ưu điểm, hạn chế và các khó khăn,vướng mắc trong quá trình thực thi cũng như áp
dụng các quy định này trong thực tiễn xét xử của tòa án.
- Luận văn đề xuất một số các kiến nghị để hoàn thiện pháp luật, bảo đảm
hiệu quả thực hiện.Theo đó tác giả trình bày 4 giải pháp chính đó là cải cách tư
pháp, sử đổi và hoàn thiện pháp luật, tuyên truyền phổ biến pháp luật, cuối cùng là
đổi mới cơ cấu tổ chức Tòa án nhân dân.

6. Từ khóa
-Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại.
- Kinh doanh thương mại
- Giải quyết vụ án tranh chấp tại tòa Sơ thẩm.
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN
(Ký và ghi rõ họ tên)

PHẠM NGỌC LÂM

106


×