NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẰN THƠ
KHỎA LUẬT
Bộ MÔN: LUẬT KINH DOANH THƯƠNG MẠI
£Q - ICO - 03
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP cử NHÂN LUẬT
KHÓA 31(2005-2009)
ĐÈ TÀI:
PHÁP LUẬT VÈ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
LÝ LUẠN VÀ THỰC TIỄN HOÀN THIỆN
GIẢNG VIÊN HƯỞNG ĐẴN:
SINH VIÊN THƯCHIẼN:
Phạm Mai Phương
Trần Thị Linh
MSSV; 5054811
Lớp: Luật Thương mại 02 - K31
Cần Thơ, 4/2009
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................... 1
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VÈ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI....
1.1......................................................................................................
3
Những
khái niệm chung......................................................................... 3
1.2......................................................................................................Lịch
sử
hình thành và phát triển........................................................... 4
1.3...................................................................................................... Vai trò
của quảng cáo thương mại........................................................ 7
1.4......................................................................................................
Chức
năng của quảng cáo thương mại.............................................. 9
1.5.
Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối vói hoạt động
quảng
cáo............................................................................................................. 10
CHƯƠNG 2
QUY CHẾ PHÁP LÝ VÈ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI....
2.1......................................................................................................Chủ
12
thể
tham gia quảng cáo.................................................................... 12
2.1.1......................................................................................Người quảng cáo
12
2.3.2.4.
Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, màn hình, băng-rôn, vật
phát
quang, vật thể trên không, dưói nước, vật thể di động khác và các hình
thức
tưưng tự.......................................................................................... 33
2.3.2.5.................................................................................................Quảng
cáo trên các phưưng tiện khác................................................... 35
2.4.......................................................................................................Điều Kiện
Thủ Tục, Thẩm Quyền cấp phép.............................................. 37
2.5.......................................................................................................Các hoạt
động quảng cáo bị cấm............................................................... 40
CHƯƠNG 3
THỰC TIỄN VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN VÈ QUẢNG CÁO
THƯƠNG MẠI....................................................................................... 44
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài.
Ngày nay, xúc tiến thương mại bằng các hình thức khuyến mại, quảng
cáo, trưng bài giới thiệu hàng hóa dịch vụ và hội trợ, triển lãm thương mại đang
là những hoạt động thương mại được thương nhân thực hiện một cách phổ biến
để tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội thương mại trong nền kinh tế thị trường. Trong
đỏ, quảng cáo là phương thức tuyên truyền quan trọng, nó như một kênh thông
tin đại chứng của doanh nghiệp khi muốn chuyền thông tin ra bên ngoài, tiếp cận
khách hàng một cách nhanh chóng. Đó cũng là kênh quan trọng đế doanh nghiệp
có thể giới thiệu sản phẩm của mình hay đơn giản đó cũng là một chiêu thức để
doanh nghiệp nhắc nhở cho đối tượng mà họ muốn nhắc tới về sự duy trì và sự
tồn tại, sự phát triển ngày một lớn mạnh của chính mình.
Mặc khác, quảng cáo còn là người bạn thân thiết của người tiêu dùng, nó
giúp người tiêu dùng tiếp cận với nhiều dòng sản phẩm với nhiều tính năng ưu
việt, giúp người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn, đồng thời quảng cáo còn giới
thiệu tới người tiêu dùng nhiều sản phẩm mới phục vụ hữu ích hơn cho cuộc
sống.
Khi đất nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, khi WTO thực sự hòa
nhập vào đời sống kinh tế Việt Nam sẽ kéo theo một làn sống đầu tư mới cho thị
trường quảng cáo nước ta. Đề đứng vững trên thị trường hiện nay, các doanh
nghiệp Việt Nam phải có phương pháp kinh doanh đúng đắn và phù họp, phải
sáng tạo cho từng sản phẩm, phải cho ra đời các sản phẩm quảng cáo có sự hấp
dẫn lôi cuốn. Khi tham gia tổ chức thương mại quốc tế WTO mọi hoạt động phải
theo cam kết mà nước ta đã kí kết, theo đó nước ta sẽ dần dần tháo bỏ rào cản
pháp lí với các doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tạo ra sự cạnh tranh công
bằng giữa các doanh nghiệp. Chính điều này đặt các doanh nghiệp Việt Nam
trước nhiều thử thách lớn nhưng đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp Việt
Nam tự khẳng định mình. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật hiện nay về xúc tiến
thương mại nói chung, quảng cáo nói riêng không tránh khổi thiếu sót và đã tạo
ra nhiều bất cập trong quá trình áp dụng nên cần tiếp tục nghiêm cứu hoàn thiện.
Những điều nói trên cũng là lí do mà người viết lựa chọn đề tài “Pháp luật về
quảng cáo thương mại- thực tiễn và hướng hoàn thiện”.
2. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1
Phạm vi nghiêm cứu của đê tài là các qui định của pháp luật vê quảng cáo
thương mại. Nội dung của đề tài chủ yếu tìm hiểu các qui định của pháp luật về
chủ thể tham gia hoạt động quảng cáo thương mại, sản phẩm,phương tiện quảng
cáo thương mại, điều kiện kinh doanh, họp đồng quảng cáo thương mại, hình
thức quảng cáo bị cấm và một số đống góp ý kiến giúp pháp luật quảng cáo hoàn
thiện hơn.
Phương pháp nghiêm cứu chủ yếu được sử dụng để làm rõ vấn đề, người
viết đã sử dụng các phương pháp như sau: phân tích, so sánh, thống kê... ngoài
ra, còn sử dụng một số phương pháp diễn dịch, quy nạp,...
3. Cấu trúc của đề tài:
- Phàn mở đàu.
- Phần nội dung:
® Chương 1: Khái quát chung về quảng cáo thương mại.
à Chương 2: Quy chế pháp lý về quảng cáo thương mại.
0
Chương 3: Thực tiễn và hướng hoàn thiện.
- Phần kết luận.
2
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VÈ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI.
1.1. Những khái niệm chung
Ở góc độ ngôn ngữ học quảng cáo có nghĩa là thông báo, thông tin một
cách rộng rãi là một hoạt động cần thiết trong các lĩnh vực kinh tế, vãn hóa,
chính trị, xã hội.
Quảng cáo theo tiếng Latin là “Adverture” có nghĩa là thu hút lòng người,
là gây sự chú ý và gợi dẫn. Sau này khoảng những năm 1300 1475 thuật ngữ này
được dịch sang tiếng anh có nghĩa là “advertise” có nghĩa là gây sự chú ý đến
một cự kiện nào đó. Sau này,”Advertise” được các nhà dịch giả giải nghĩa là gây
sự chú ý ở người khác.(l)
Theo điều 102 Luật thương mại 2005 “Quảng cáo thương mại là hoạt
động xúc tiến của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ của mình”.
Quảng cáo nhằm tăng cường sự nhận thức của khách hàng về sản phẩm
của doanh nghiệp: giới thiệu sản phẩm mới với các khách hàng, củng cố sức mua
đối với sản phẩm đã được ưa chuộng, thúc đẩy hành vi mua hàng, sử dụng dịch
vụ thương mại. Đồng thời quảng cáo còn giúp khách hàng hiểu biết về doanh
nghiệp sản xuất, cung ứng dịch vụ. Trong hoạt động kinh doanh thương mại,
quảng cáo đươc xem là phương tiện quảng bá sản phẩm nhằm xúc tiến hàng hóa,
là công cụ marketing có hiệu quả cao và là phương tiện giúp tích lũy tài sản vô
hình cho doanh nghiệp.
Quảng cáo còn là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản
phẩm, dịch vụ, đồng thời quảng cáo còn là những nổ lực nhằm tác động đến hành
vi thoái quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung ứng
những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của
người bán. Như vậy, quảng cáo không chỉ để bán một sản phẩm nào đó mà nó
còn tạo ra thói quen tiêu dung, thói quen sinh hoạt giống nhau. Nó kích thích gợi
Nguyễn Thị Xuân Hương, xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại_ nhà xuất bản thống kê
3
(2)
Nguyễn Thị
trị quốc gia.
Dung
(3)
Nguyễn
(4)
Tạp chí luật học số
Giáo
trình
Luật
mở
học Luật Hà Nội.
Thị
Dung
về
pháp
xúc
luật
tiến
về
thương
xúc
mại
tiến
và
thương
pháp
mại
luật
về
ở
Việt
xúc
tiến
Namnhà
thương
xuất
mại
“túi tiên”. Nó giúp quảng bá thương hiệu, tìm nhà đâu tư, thuyêt phục đôi tác
cùng làm ăn. Tương tác mang tính kinh doanh ấy là một phương thức tiếp thị
nhằm vào nhóm khách hàng nhất định. Cũng có thể làm tăng doanh số bán hàng
hoặc chỉ đơn giản là lấy tiếng tốt cho mình.
Theo pháp lệnh quảng cáo năm 2001 thì: “quảng cáo là giới thiệu đến
người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm dịch vụ có
mục đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời”. Theo các văn bản pháp
luật Việt Nam hiện nay coi quảng cáo thương mại và quảng cáo nói chung là như
nhau, chúng tồn tại song song với nhau. Vì vậy, thương nhân hoat động quảng
cáo thương mại phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo thương
mại và các văn bản pháp luật về quảng cáo nói chung.(2)
Quảng cáo thương mại được xem là hoạt động giới thiệu hàng hóa và dịch
vụ thương mại của thương nhân thông qua các phương tiện quảng cáo như: các
ấn phẩm, bảng, biển, pano, các phương tiện thông tin đại chúng... nhằm mục
đích xúc tiến thương mại, thương nhân còn sử dụng các phương tiện quảng cáo
thuộc dạng lưới kinh doanh như: bao bì, quảng cáo thông qua người bán hàng.
Quảng cáo có ý nghĩa thông tin đến khách hàng về chủng loại, chức năng, giá
cả,... của hàng hóa từ đó kích thích mua hàng hóa của người tiêu dùng.(3)
Như vậy, thương nhân có thể cung cấp cho người tiêu dùng khả năng nhận
biết, phân biệt hàng hóa dịch vụ, có thể thu hút được khách hàng sử dụng hàng
hóa, dịch vụ của công ty mình thông qua việc nhấn mạnh các đặc điểm và lợi ích
cụ thể của nhản hiệu, hoặc so sánh tính ưu việt của sản phẩm cùng loại. Đây là
những lợi thế mà thương nhân có thể khai thác, nó có ý nghĩa to lớn trong việc
định hướng nhu cầu xã hội.(4)
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Cũng như các hiện tượng xã hội khác quảng cáo cũng có một quy trình
hình thành và phát triển lâu dài. Theo các tài liệu còn ghi lại thì “cha đẻ” của
4
bản
ở
Việt
chính
Nam.
1/2003).
thương mại Đại
hình thức quảng cáo là người Ai Cập cô. Ông đã dáng tờ thông báo đâu tiên trên
tường thành Thebes vào khoảng 3000 năm trước công nguyên. Nội dung quảng
cáo của Ông không phải là quảng bá một sản phẩm nào đó mà nó thông báo về
việc Ông sẽ thưởng cho người nào tìm thấy một nô lệ của Ông đã bỏ trốn.
Trong thời kì chiếm hữu nô lệ quảng cáo bằng miệng bắt đầu xuất hiện,
người thực hiện các quảng cáo này là chủ nô. Khi bán các nô lệ họ thường quảng
bá về các nô lệ: “chúng có đôi mắt rất to, mắt rất tinh, hai tay và hai mắt nhanh
nhẹn”.
Vài thế kỷ sau tờ thông báo đầu tiên, ở Hi Lạp hình thức thông báo này trở
nên rất phổ biến, các thông tin dành cho công chúng được vẽ lên các bảng gổ
trưng bày ở quảng trường thành Phố.
Ở châu Âu, thời kỳ Trung cổ tờ báo viết tay “Acdirum-chuyện hằng
ngày” được coi là tờ báo đàu tiên trên thế giới có đăng quảng cáo. Trong nội
dung của tờ báo này thường có những thông báo về việc cưới hỏi, tang gia, hợp
mặt... của những gia đình giàu có lúc bấy giờ ở La Mã.
Neu các bảng quảng cáo ra đời và phát triển nhanh sau sự ra đời của
phương pháp in ( bức áp phích đầu tiên do Caton, người Anh in từ năm 1477) thì
họa sĩ người Pháp LCheret (1835 1932) lại là người phát minh ra hình thức
quảng cáo hiện đại. Đó là tờ quảng cáo cho một cuộc biểu diển năm 1867, gồm
một câu ngắn gọn và một câu màu mè gây ấn tượng manh. Tuy nhiên, họa sĩ
người Itali L.Cappiello (1785_1942) mới là người đầu tiên thực sự đề cập đến Áp
Phích quảng cáo với tấm biển quảng cáo kẹo chocolate “klaus” của Ông năm
1903.
Ở Việt Nam quảng cáo thương mại hình thành và phát triển theo từng thời
kì. Thời kì thực hiện cơ chế hóa tập trung các thành phần thương mại tư bản tư
doanh và thương mại cá thể bị xóa bỏ, thành phần chủ yếu là thương mại quốc
doanh và tập thể. Hoạt dộng kinh doanh được thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch.
Đo đó, sản xuất bị kèm hãm khiến cung và cầu bị mất cân đối nghiêm trọng, sản
phẩm làm ra chủ yếu để phục vụ chính sách phân phối của nhà nước. Trong giai
đoạn này không xuất hiện khái niệm canh tranh giữa các doanh nghiệp. Vì vậy,
mọi hoạt động xúc tiến thương mại hầu như không được thực hiện, do đó hoạt
động xúc tiến thương mại chỉ dừng lại ở các hình thức đơn giản như: treo biển,
dáng áp phích hoặc tờ rơi... chi phí cho hoạt động thương mại là rất thấp. Trong
5
điêu kiện này các công ty chuyên kinh doanh dịch vụ quảng cáo hâu như không
có hoạt động.
Đại hội VI, đánh dấu bước ngoặc trong đổi mới chính sách và cơ chế quản
lí chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường nền kinh tế Việt Nam dần dần khôi phục và phát triển. Từ khi chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường với quan điểm phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần. Điều này tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, đầu tư vào sản xuất kinh doanh
góp phần đưa Việt Nam vào giai đoạn phát triển mới, giai đoạn phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nen kinh tế mở đã khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh. Vì thế, hàng hóa dịch vụ ngày càng xuất hiện nhiều
trên thị trường, chấm dứt thời kì khan hiếm, thiếu hục hàng hóa. Hàng hóa dịch
vụ đã ngày càng đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Sau một thời gian thực hiện chính sách mở cửa họat động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp diễn ra sôi động, nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất
một mặt hàng, cùng kinh doanh một loại dịch vụ. Chính yếu tố này đã làm xuất
hiện sự canh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Họ luôn nghĩ phải làm như thế
nào để hàng hóa, dịch vụ của mình được nhiều người biết đến và sử dụng chúng.
Đặc biệt, ngày 01/01/2007 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại
quốc tế WTO thì sự cạnh tranh càng cao, không những giữa hàng hóa dịch vụ
trong nước mà cả với hàng hóa dịch vụ nước ngoài.
Khi xuất hiện sự canh tranh giữa các doanh nghiệp họ sẽ tìm cách quảng
bá cho sản phẩm của mình chính vì thế họ tìm đến quảng cáo-một hoạt động
quảng bá cho sản phẩm, dịch vụ của họ một cách nhanh chống và hiệu quả.
Chính điều kiện này tạo điều kiện cho quảng cáo ra đời và phát triển mạnh mẽ ở
Việt Nam. Với nền kinh tế ngày một phát triển thì hoạt động quảng cáo cũng
phải thay đổi theo. Hiện nay, họat động quảng cáo ngày một mang tính chuyên
nghiệp hơn, sáng tạo hơn, chuyển tải được các nội dung cần thiết đến người tiêu
dùng. Hoạt động quảng cáo ngày càng diễn ra sôi động và ngày càng nhiều
doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này.
Từ năm 1986 nhà nước đã ban hành nhiều văn bản luật, dưới luật để điều
chỉnh hoạt động, cụ thể như:
Nghị định 194/1994/ NĐ_CP ngày 31/ 12/ 1994 của chính phủ quy
định về hoạt động quảng cáo trên lảnh thổ Việt Nam.
6
Nghị định 87/ 1995/ NĐ_CP ngày 12/ 12/ 1995 của chính phủ vê tăng
cường hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa. Đẩy mạnh và bày trừ một số tệ nạn
xã hội nghiêm trọng.
Nghị định số 1/1996/ NĐ_CP ngày 03/ 01/ 1996 của chính phủ qui
định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thương mại.
Năm 1997 luật thương mại 1997 ra đời.
Nghị định 32/1999/ NĐ_CP ngày 05/5/1999 của chính phủ qui định về
khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội trợ triển lãm.
Pháp lệnh quảng cáo 2001 số 39/ 2001/ PLUBTVQH 10 được ủy ban
thường vụ quốc hội khóa X thông qua ngay 16/ 11/ 2001 và có hiệu lực ngày 01/
5/2002.
NĐ 24/2003/ NĐ_CP ngày 13/3/2003 chính phủ qui định chi tiết thi
hành pháp lệnh quảng cáo.
Thông tư số 43/ 2003/NĐ_CP ngày 13/ 3/ 2003 của chính phủ qui định
chi tiết thi hành pháp lệnh quảng cáo.
Thông tư số 43/ 2003/ TT BVHTT hướng dẫn thực hiện số 20/2003/
NĐ_CP ngày 13/ 3/ 2003 của chính phủ qui định chi tiết thi hành pháp lệnh
quảng cáo.
Luật thương mại 2005 ra đời có hiệu lực ngày 01/01/ 2006 thay thế luật
thương mại 1997 là một bước tiến thương mại ở Việt Nam, phù họp hơn với sự
phát triển của nền kinh tế hiện nay. Đồng thời qui định nghị định số 37/ 2006/
NĐ_CP của chính phủ qui định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động
xúc tiến thương mại.
Tuy nhiên, Pháp lệnh quảng cáo 2001 đến nay đã không còn phù họp,
không còn đáp ứng được sự phát triển của ngành quảng cáo. Vừa qua dự thảo
luật quảng cáo đã được đem ra lấy ý kiến. Theo các doanh nghiệp để luật đi vào
cuộc sống thì còn nhiều vấn đề phải sửa đổi bổ xung...
1.3. Vai trò của quảng cáo thương mại.
Do sản xuất và kinh doanh phát triển dẫn đến khối lượng lớn hàng hóa với
cơ cấu đa dạng đưa ra thị trường làm cho việc bán hàng trở nên khó khăn hơn,
đặc biệt ngày nay trong cơ chế thị trường muốn để cho người tiêu dùng biết và tự
tìm đến sản phẩm của mình buộc các thương nhân phải có kế hoạch tuyên truyền
7
(5)
. www.
eooeỉe. com, vn, Bài: tác động của quảng cáo đổi với công ty bạn
quảng cáo hàng hóa của mình đây là khâu không thê thiêu đôi với các doanh
nghiệp.
Trước tiên quảng cáo có vai trò đối với người tiêu dùng. Hiện nay quảng
cáo xuất hiện ở mọi lúc mọi noi và nó có khả năng tác động mạnh mẽ đến người
tiêu dùng trong xã hội. Kích thích nhu câu của người tiêu dùng rút ngắn thời gian
lựa chọn sản phẩm, dịch vụ giúp người tiêu dùng dễ dàng phân biệt so sánh, nhận
biết được mình đang cần sản phẩm như thế nào và sản phẩm nào sẻ giúp họ phục
vụ nhu cầu cuộc sống tốt hơn. Giới thiệu đến người tiêu dùng những sản phẩm
mới tiện lợi hơn, ưu việt hơn. Qua đó, doanh nghiệp có thể nắm bắt được thị hiếu
tiêu dùng để kịp thời cải tiến sản phẩm của mình và sẽ cho ra đời những sản
phẩm hoàn hảo, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này đồng nghĩa với
việc đời sống gia đình xã hội được nâng cao hơn dẫn đến thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Hơn thế nửa, qua đó sẽ làm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng,
giúp người tiêu dùng nhận biết được những xu hướng tiêu dùng lành manh, tiếp
cận những sản phẩm có uy tín và chất lượng, giúp họ có những kiến thức nhất
định phân biệt được hàng giả, hàng thật, hàng kém chất lượng, từ đó biết cách tự
đề phòng khi mua sắm.
Trong nền kinh tế thị trường quảng cáo là công cụ được các doanh nghiệp
sản xuất hàng hóa và kinh doanh dịch vụ sử dụng để thúc đẩy người tiêu dung sử
dụng dịch vụ của mình. Thông qua việc quảng cáo, nó tác động rất lớn đối với
các doanh nghiệp của họ qua một số biểu hiện như sau:
Cung cấp thông tin giúp khách hàng liên hệ với doanh nghiệp, nâng cao
nhận thức của khách hàng về doanh nghiệp để tạo thuận lợi cho việc bán hàng và
cung cấp dịch vụ lâu dài; thông báo cho mọi người về sản phẩm độc đáo hoặc lợi
ích đặc thù mà sản phẩm của doanh nghiệp mang lại để phân biệt với các đối thủ
cạnh tranh.®
Ngày nay, trong su thế phát triển chung của nền kinh tế sức ảnh hưởng của
quảng cáo cũng tăng lên và ngày một lan rộng. Nó không chỉ tác động manh mẽ
lên người tiêu dung mà còn tác động lên các nhà đầu tư, thu hút được nhiều nhà
đầu tư vào Việt Nam tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta hội nhập và phát
triển. Quảng cáo không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho doanh nghiệp (trừ doanh 5
8
nghiệp kinh doanh dịch vụ Quảng cáo), nhưng thông qua quảng cáo sẽ tạo cơ hội
cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ của thương nhân diễn ra nhanh
chống và thuận lợi hơn. (giáo trình Luật thương mại_ khoa Luật, Đại Học cần
Thơ). Nhờ vậy, doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ tăng lên rút ngắn được
thời gian thu hồi vốn. Giúp cho nhà doanh nghiệp và người tiêu dung có nhu cầu
về sản phẩm dịch vụ sẻ dễ dàng gặp nhau để trao đổi hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn
nhu càu của mình. Vì vậy, quảng cáo được xem như chiếc càu nối giữa nhà kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ với người tiêu dung.
Ngày nay, khi đất nước chúng ta đang gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO quảng cáo giúp doanh nghiệp Việt Nam quảng bá, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ đến bạn bè trong khu vục và trên thế giới, thương hiệu Việt có cơ hội bay
cao, bay xa hơn. Qua đó, cũng là một thử thách lớn đối với Việt Nam nói chung
và với các doanh nghiệp nói riêng, cần nâng cao hơn nữa trình độ đội ngũ cán
bộ, trang thiết bị cũng như những chiến lược kinh doanh sắc bén, san sàng cạnh
tranh lành mạnh và phát triển với các quốc gia cường quốc trên thế giới.
1.4. Chức năng của quảng cáo thương mại.
Cùng với vai trò của quảng cáo như đã nói trên, chức năng của quảng cáo
thương mại có chức năng không kém phần quan trọng đối với người tiêu dùng,
các doanh nghiệp và cho đất nước.
Trước tiên, chức năng của quảng cáo như là một công cụ bán hàng: thực
chất quảng cáo là công cụ bán hàng gián tiếp, những quảng cáo tốt sẽ khích lệ
được khách hàng nhanh chóng hành động. Tuy nhiên, quảng cáo không mang lại
hiệu quả nhanh chóng và trước mắt, vì quảng cáo thường gây ra hiệu ứng tích lũy
hay hiệu ứng chậm, không như khuyến mại hay hoạt động bán hàng khác nhưng
nó có khã năng lôi kéo khách hàng tiền ẩn. Quảng cáo là quá trình thông tin được
lập lại nhiều lần vì vậy chúng dễ dàng tác động đến người tiêu dùng và ăn sâu
vào tiềm thức của họ vì thế khi cần thiết họ lập tức sử dụng sản phẩm hoặc dịch
vụ của các doanh nghiệp mà họ đã được biết đến thông qua hoạt động quảng cáo.
Hiện nay, một số các doanh nghiệp còn tổ chức các sự kiện quảng cáo đây
là hình thức mang lại hiệu quả cao. Ví dụ Công Ty cổ Phần Kymdan vừa tổ chức
trao giải cuộc thi “ người đẹp kymdan qua anh_2008” . Đây là cuộc thi được tổ
chức lần đầu tiên với mục đích tìm kiếm những gương mặt thân thiện, khả ái để
quảng bá hình ảnh và quảng bá thương hiệu Kymdan đến người tiêu dùng trong
9
cả nước. Từ hoạt động đó, doanh thu 7 tháng đâu năm của Kymdan tăng 27% so
với cùng kì năm 2007(www.google.com.vn).
Quảng cáo còn là công cụ thuyết phục người tiêu dùng: một thưomg hiệu
hay một sản phẩm, dịch vụ mới khi thâm nhập thị trường rất cần có những
chưomg trình quảng cáo rộng rãi trên báo chí, phương tiện truyền thông... để
người tiêu dùng có những nhận biết đầu tiên về chúng. Việc này làm tăng nhận
thức của khách hàng về sự tồn tại của hàng hóa, dịch vụ. Với những thông điệp
và hình ảnh thống nhất đánh trúng vào tâm lí và ý thích của khách hàng, dần dần
sẽ thuyết phục được khách hàng tin tưởng vào chất lượng của hàng hóa, dịch vụ
đồng thời tạo ra cho khách hàng tâm lí “tò mò” muốn sử dụng để biết rõ hơn về
chất lượng sản phẩm.
Quảng cáo- công cụ hướng dẫn, định hướng cho người tiêu dùng. Quảng
cáo sẽ giúp cho người tiêu dùng nhận biết được các sản phẩm hữu ích và sử dụng
chúng, điều này phụ thuộc rất lớn vào ý thức bảo vệ người tiêu dùng của các
doanh nghiệp, vì mỗi công ty, mỗi xí nghiệp kinh doanh đều mong muốn khi
tham gia vào thị trường sẽ làm được nhiều sản phẩm, có nhiều khách hàng và thu
được lợi nhuận cao... chính những yếu tố này sẽ làm cơ sở để các doanh nghiệp
đứng vững trên thị trường. Ngược lại, nếu cứ vì lợi nhuận mà quên đi lợi ích của
người tiêu dùng, sử dụng các sản phẩm quảng cáo sai sự thật thì sẽ không tạo ra
sự hướng dẫn cho người tiêu dung mà khiến người tiêu dung bị nhằn lẫn, bị lừa
dối.
Một sản phẩm mới ra đời nếu không được giới thiệu, quảng bá đến người
tiêu dùng thì người tiêu dùng sẽ không nhận thức được những lợi ích cũng như
những lợi nhuận khi sử dụng sản phẩm nhưng nếu quảng cáo sai sự thật hoặc
phóng đại sự thật thì sẽ ảnh hưởng người tiêu dùng để người tiêu dùng tin tưởng
sử dụng các sản phẩm, dịch vụ mới phù họp với nền kinh tế hiện nay. Từ đó,
giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời gian hơn, thu được hiệu quả cao hơn...
1.5. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối vói hoạt động quảng
cáo.
Trong những năm gần đây quảng cáo thương mại ngày càng phát triển
một cách rộng rãi và đại trà. Các hoạt động quảng cáo có thể đem lại những lợi
ích nhất định cho thương nhân, cho người tiêu dùng, quảng cáo còn tạo ra sự
cạnh ừanh khuyến khích đầu tư cải tiến kỹ thuật tạo nền tảng cho sự phát triển
10
của nên kinh tê. Bên canh đó, hoạt động quảng cáo gặp nhiêu canh tranh như sự
cạnh tranh gay gắt giữa các thương nhân dịch vụ quảng cáo và các thương nhân
sản xuất hàng hóa dịch vụ khác. Những yếu tố này đã thúc đẩy một số thương
nhân sử dụng phương thức cạnh tranh không lành mạnh gây ảnh hưởng xấu đến
người tiêu dùng, nhà sản xuất... Những biểu hiện đó là quảng cáo không trung
thực trái với chuẩn mục đạo đức kinh doanh, quảng cáo sai sự thật nhằm lừa dối
khách hàng... Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người tiêu dùng
và môi trường kinh doanh.
Chính vì thế, pháp luật của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đều xây
dựng các quy định pháp luật nhằm bảo đảm tín canh tranh lành manh và cạnh
tranh công bằng của hoạt động thương mại, bảo vệ lợi ích công cộng, bào vệ lợi
ích người tiêu dung trước hành vi quảng cáo không lành mạnh, quảng cáo sai sự
thật, quảng cáo gian dối... Quảng cáo thương mại là một hoạt dộng tự do của các
doanh nghiệp để đẩy mạnh hiệu quả của các hoạt động kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ. Tuy nhiên, không phải là các doanh nghiệp có sự tự do tuyệt đối mà sự
tự do này chỉ mang tính chất tương đối.
Ngoài ra, nếu không có sự điều chỉnh của pháp luật về quảng cáo thương
mại thì các loại hình quảng cáo sẽ diển ra tràn lan không theo một quy cách hay
trật tự nào cả; quảng cáo sẽ xuất hiện nhiều đoạn phún, lời thoại...gây “phản
cảm” cho người tiếp nhận; các biển quảng cáo ngoài trời sẽ rất “hỗn độn” hạn
chế tầm nhìn, cản trở giao thông...
Mặc khác, nếu các đường phố ừàn đầy các biển quảng cáo, băng rôn, áp
phích... sẽ làm mất đi vẽ mỹ quan đô thị. Với tầm quang trọng của quảng cáo
thương mại không thể không có văn bản pháp luật điều chỉnh, hướng dẫn thực
hiện hoạt động quảng cáo để tạo ra môi trường cạnh tranh lành manh, bảo vệ lợi
ích người tiêu dùng của các doanh nghiệp và của toàn xã hội.
11
<6)
. Điều
103 luật thương mại
CHƯƠNG 2
QUY CHẾ PHÁP LÝ VÈ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠL
Quảng cáo thương mại là một hoạt động xúc tiến thương mại phức tạp, nỏ
có thể tiến hành bởi nhiều chủ thể khác nhau.
2.1. Chủ thể tham gia quảng cáo.
2.1.1. Ngưòi quảng cáo.
Theo pháp luật hiện hành, luật thương mại 2005 thì chủ thể quảng cáo
thương mại gồm:
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt
Nam có quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình
hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo
thương mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện
hoạt động quảng cáo thương mại. Trong trường họp được thương nhân ủy quyền,
Vãn phòng đại diện có quyền ký họp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ
quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại
diện.
3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh
doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.®
Người quảng cáo là tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo về hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình. Hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ
bao gồm dịch vụ có mục đích sinh lợi và dịch vụ không có mục đích sinh lợi. Do
12
(7)
. Điều
17 Nghị Định 24/2003/NĐ CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh quảng cảo.
đó, người quảng cáo có thê là thưomg nhân hoặc không phải là thưomg nhân. Hoạt
động quảng cáo thương mại của thương nhân phải luôn luôn tuân thủ pháp luật
Việt Nam và không làm phương hại đến lợi ích của xã hội, đến trật tự công cộng,
gây mất thuần phong mỹ tục, trái với đạo đức, lối sống của người Việt Nam.Tổ
chức cá nhân quảng cáo về kinh doanh hàng hóa dịch vụ phải có đủ các điều kiện
sau:
- Phải có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp
luật;
- Quảng cáo sản phẩm hàng hóa phải áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phù họp tiêu chuẩn
Việt Nam;
- Quảng cáo sản phẩm hàng hóa phải áp dụng tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu
chuẩn khác thì phải có giấy chứng nhận phù họp tiêu chuẩn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
- Quảng cáo thuốc, nhiên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm
miễn dịch, dụng cụ, trang thiết bị y tế, dịch vụ y tế và quảng cáo thực phẩm phải
thông báo đầy đủ nội dung sản phẩm quảng cáo với bộ Y Tế hoặc sở Y Tế nếu
được sở Y Tế ủy quyền. Chỉ được quảng cáo thuốc theo danh mục thuốc được
quảng cáo theo danh mục của bộ y tế ban hành;
- Việc quảng cáo các sản phẩm thay thế sữa mẹ phải tuân theo các quy
định của pháp luật về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ;
- Quảng cáo các sản phẩm sinh học phục vụ trồng trọt chăn nuôi, thức ăn
gia súc, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chế phẩm phân bón, giống
cây trồng, giống vật nuôi phải thông báo đầy đủ nội dung quảng cáo đến Bộ
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn;
- Quảng cáo về sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhản
hiệu hàng hóa tên gọi, xuất xứ hàng hóa chỉ dẫn địa 11, tên thương mại, quyền tác
giả.(7)
o Tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn,
vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình
13
thức quảng cáo tương tự phải gửi hô sơ xin phép đên Sở Văn hoá - Thông tin nơi
thực hiện quảng cáo. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin thực hiện quảng cáo;
b) Bản sao có giá trị pháp lý giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ
quảng cáo (đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo) hoặc bản sao có
giá trị pháp lý giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề, hàng hoá (đối
với doanh nghiệp, cá nhân tự quảng cáo);
c) Bản sao có giá trị pháp lý giấy đăng ký chất lượng hàng hoá hoặc các
giấy tờ tương tự về chất lượng hàng hoá đối với hàng hoá quảng cáo mà pháp
luật quy định phải đăng ký chất lượng;
d) Mẩu (makét) sản phẩm quảng cáo;
đ) Văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng đối với
bảng, biển, pa-nô, màn hình treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời mà pháp luật về xây
dựng quy định phải thẩm định về kết cấu xây dựng.
e) Đối với quảng cáo trong lĩnh vực Y Te hoặc nông nghiệp phải có văn bản
tiếp nhận hồ sơ đăng ký nội dung quảng cáo có giá trị pháp lý của cơ quan quản
lý nhà nước về y tế đối với quảng cáo trong lĩnh vực y tế hoặc cơ quan quản lý
nhà nước về nông nghiệp đối với quảng cáo trong lĩnh vực nông nghiệp quy định
tại các khoản 4 và 6 Điều 17 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP: Quảng cáo thuốc và
nhiên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, dụng cụ, trang
thiết bị y tế, dịch vụ y Tế và quảng cáo thực phẩm phải thông báo đầy đủ nội
dung sản phẩm quảng cáo với Bộ Y Tế hoặc sở Y Tế nếu được Bộ Y Tế ủy
quyền. Trong trường họp không đồng ý với sản phẩm quảng cáo, Bộ Y Te hoặc
Sở Y Te phải thông báo bằng văn bản cho người quảng cáo và người kinh doanh
dịch vụ quảng cáo.
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông
báo, nếu Bộ Y Te hoặc Sở Y Te không có văn bản trả lời thì người quảng cáo
hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có quyền thực hiện quảng cáo theo nội
dung đã thông báo.
Chỉ được quảng cáo thuốc theo danh mục thuốc được quảng cáo do Bộ Y
tế ban hành.
14
(8)
.
Mục
3
điều
3
thông
tư
số
43/2003
thông
tư
hương
dẫn
thi
hành
nghị
định
số
CP hướng dẫn thi hành phấp lệnh quảng cáo.
. Điều 20 Nghị định 24/2003/ NĐ CP
(10)
. Mục III điều 7 thông tư 43/2003/ TT BVHTT
(9)
o Quảng cáo các sản phâm sinh học phục vụ trông trọt, chăn nuôi, thức ăn
gia súc, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón chế phẩm phân bón, giống
cây trồng, giống vật nuôi phải thông báo đầy đủ nôi dung quảng cáo với Bộ
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Trong trường họp không đồng ý với nội
dung thông báo, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn phải thông báo bằng
vãn bản cho người quảng cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông
báo nếu Bộ Nông Nghiêp và Phát Triển Nông Thôn không có văn bản trả lời thì
người quảng cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có quyền thực hiện
quảng cáo theo nội dung đã thông báo.
g) Đối với quảng cáo khuyến mại phải có văn bản có giá trị pháp lý xác
nhận về nội dung chương trình khuyến mãi của cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại.
Trường họp
XÚI
gia hạn thực hiện quảng cáo (nếu không thay đổi về nội
dung, hình thức, địa điểm, kích thước) phải gửi đơn xin gia hạn thực hiện quảng
cáo kèm theo giấy phép thực hiện quảng cáo đã cấp.(8)
Các chủ quảng cáo muốn tiến hành quảng cáo thì phải xin phép Bộ Văn
Hóa Thông Tin hoặc Sở Văn Hóa thông Tin. Hồ sơ xin phép gồm :
Tối đa không quá mười ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ họp lệ Bộ
Văn Hóa Thông Tin hoặc Sở Văn Hóa Thông tin phải cấp giấy phép thực hiện
quảng cáo. Trong trường họp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản. (9)
Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép thực hiện quảng cáo mà
người xin quảng cáo không thực hiện thì giấy phép không còn hiệu lực.(10)
► Người quảng cáo có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Người quảng cáo có các quyền sau đây:
a) Quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ của mình;
15
20/2003/
NĐ-
(11)
(12)
.Điều 23 pháp lệnh quảng cáo 2001.
. Khoản 6 điều 4 pháp lệnh quảng cáo 2001.
b) Lựa chọn người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng
cáo, phương tiện và hình thức quảng cáo;
c) Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo của
mình;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người quảng cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quảng cáo phù họp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
b) Đảm bảo nội dung quảng cáo phải trung thực, chính xác;
c) Thực hiện các nghĩa vụ đã ký kết ừong họp đồng;
d)
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật11
2.1.2. Ngưòi kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động
thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương
nhân khác.( Điều 104 luật thương mại 2005). Người kinh doanh dịch vụ quảng
cáo là tổ chức, cá nhân, thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá
trình quảng cáo nhằm mục đích sinh lợi.11 (12)
Thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại có thể là thương
nhân Việt Nam, thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài được cấp
giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đã có đăng kí kinh
doanh dịch vụ quảng cáo hoặc các giấy tờ tương tự họp pháp theo quy định của
nước mà thương nhân đó mang quốc tịch.
Mà tổ chức cá nhân muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo. Đối với những thương nhân
kinh doanh dịch vụ quảng cáo có chuyên môn thì chất lượng quảng cáo cũng
16
(13)
.Điều 15 Nghị Định 24/2003/NĐ CP quy định chi tiết thi hành pháp lênh quảng cáo.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại phải có đây đủ
các điều kiện sau:
Tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải có giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian năm ngày làm việc tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ quảng cáo đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở tỉnh, thành phố khác phải
thông báo cho phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh và sở văn hóa- thông tin nơi
đặt chi nhánh hoặc vãn phòng đại diện biết. Nội dung thông báo gồm:
-Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
-Ngành, nghề kinh doanh;
-Tên và địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;
-Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
-Họ tên, nơi cu trú của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại
diện.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh dịch vụ quảng cáo do phòng đăng kí
kinh doanh cấp huyện, quận và cấp tương đương cấp chỉ được hoạt động trong
phạm vi tình, thành phố trực thuộc trung ương sở tại.(13)
► Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
1. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn hình thức, lĩnh vực kinh doanh dịch vụ quảng cáo
b) Yêu cầu người quảng cáo cung cấp thông tin trung thực, chính xác về
nội dung quảng cáo;
c) Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo của
mình;
d) Họp tác với tổ chức, cá nhân trong hoạt động quảng
17
(14)
. Điều 17 pháp lệnh quảng cáo 2001.
2. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đúng các quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo;
c) Thực hiện các nghĩa vụ đã ký kết trong họp đồng dịch vụ quảng cáo;
d) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Khi thưomg nhân không trực tiếp thực hiện việc quảng cáo của mình thì có
thể thuê thưoug nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện. Kinh doanh dịch
vụ quảng cáo thương mại của thương nhân là một ngành nghề sinh lợi trực tiếp
cho thương nhân làm dịch vụ quảng cáo. Thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng
cáo phải tuân thủ theo tất cả các quy định của pháp luật áp dụng cho thương nhân
tham gia kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại. Trong trường họp kinh
doanh có nhu cầu thuê dịch vụ quảng cáo thương mại để quảng cáo cho sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ của mình sản xuất thì thông qua một họp đồng. Họp
đồng này gọi là họp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
■ Hình thức của họp đồng:
Việc thuê dịch vụ quảng cáo phải được xác lập bằng họp đồng. Họp đồng
dịch vụ quảng cáo phải được lập thành văn bản có những nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ các bên ký kết họp đồng;
2. Hình thức, nội dung, phương tiện, sản phẩm quảng cáo;
3. Thời gian, địa điểm, phạm vi quảng cáo;
4. Phí dịch vụ, các chi phí khác có liên quan và phương thức thanh toán;
5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
18
(15)
(16)
. Điều 111 luật thương mại 2005.
. Điều 112 luật thương mại 2005.
phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật vê họp đông dịch vụ được quy định
trong Bộ Luật Dân Sự năm 2005. Theo đó, họp đồng dịch vụ quảng cáo thương
mại là sự thỏa thuận giữa các bên (bên thuê dịch vụ quảng cáo thương mại và bên
cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại), bên cung ứng dịch vụ quảng cáo
thương mại thực hiện công việc quảng cáo cho bên thuê dịch vụ quảng cáo
thương mại, còn bên thuê dịch vụ phải trả thù lao quảng cáo cho bên đã cung ứng
dịch vụ quảng cáo thương mại.
0 Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng dịch vụ quảng cáo.
Trong quan hệ của hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại bên thuê dịch
vụ và bên cung ứng dịch vụ có các quyền lợi và nghĩa vụ nhất định. Do đó, pháp
luật đã có những quy định về các quyền và nghĩa vụ của họ ngoài các quyền và
nghĩa vụ mà hai bên thỏa thuận trong họp đồng.
° Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường họp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các
quyền sau đây:
1. Lựa chọn người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung,
phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện họp đồng dịch vụ quảng cáo thương
mại.
(15)
° Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường họp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin
trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và
chịu trách nhiệm về các thông tin này;
2. Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí họp lý khác.(l6)
♦ Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
19
(17)
(18)
(19)
. Điều 113 luật thương mại 2005.
. Điều 114 luật thương mại 2005.
.Khoản 4, điều 4 pháp lệnh quảng cáo 2001.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo
thương mại có các quyền sau đây:
1. Yêu càu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo
trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong hợp đồng;
2. Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý
khác.
(17)
♦ Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo
thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành
quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thòi gian
quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ
quảng cáo thương mại.(18)
2.1.3. Ngưòi phát hành quảng cáo.
Ngoài ra, trong các mối quan hệ trên còn xuất hiện Người Phát Hành
quảng cáo thương mại đó là “người trực tiếp phát hành sản phẩm quảng cáo
thương mại.”( Điều 115 luật thương mại 2005). Bao gồm: tổ chức, cá nhân đưa
sản phẩm quảng cáo đến người tiêu dùng, bao gồm cơ quan báo chí, nhà xuất
bản, tổ chức quản lý mạng thông tin máy tính, người tổ chức chương trình văn
hóa, thể thao, hội chợ, triển lãm và tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện quảng
cáo khác.(19)
► Quyền và nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo:
20
1. Người phát hành quảng cáo được quảng cáo trên phương tiện của mình
và thu phí dịch vụ phát hành quảng cáo theo quy định của pháp luật.
2. Người phát hành quảng cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, về quản lý
mạng thông tin máy tính, chương trình hoạt động văn hóa, thể thao, hội chợ, triển
lãm và Pháp lệnh này trong việc sử dụng báo chí, xuất bản phẩm, mạng thông tin
máy tính, chương trình hoạt động văn hóa, thể thao, hội chợ, triển lãm và phương
tiện quảng cáo khác để quảng cáo;
b) Thực hiện họp đồng phát hành quảng cáo đã ký kết với người quảng
cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo;
c) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.1.4. Người cho thuê phương tiện quảng cáo.
Bên cạnh đó còn có thêm Người cho thuê phương tiện quảng cáo. Theo
đó, nguời cho thuê phương tiện quảng cáo là tổ chức, cá nhân sở hữu phương tiện
quảng cáo. Nguời cho thuê phương tiện quảng cáo được thu phí từ việc cho thuê
phương tiện quảng cáo theo thỏa thuận trong họp đồng.
* Người cho thuê phương tiện để quảng cáo có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn người quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo;
b) Thu phí từ việc cho thuê phương tiện để quảng cáo theo thoả thuận
trong họp đồng;
c) Các quyền khác trong việc cho thuê phương tiện để quảng cáo theo quy
định của pháp luật.
* Người cho thuê phương tiện để quảng cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đúng các nghĩa vụ trong họp đồng cho thuê phương tiện để
quảng cáo đã ký kết;
b) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác trong việc cho thuê phương tiện để quảng
cáo theo quy định của pháp luật.
2.2. Hàng hóa dịch vụ quảng cáo thương mại.
21