Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tuyển dụng công chức nhà nước thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.84 KB, 62 trang )

Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

• * MÔN LUÂT HÀNH CHÍNH

LUÂN VÃN TỐT NGHIÊP
••
Khóa 31 (2005 - 2009)
Đe tài:
TUYÊN DUNG CÔNG CHỨC
NHÀ NƯỚC - THƯC TRANG VÀ
••
GIẢI PHÁP

Gỉáo viên hưóng dẫn:

Sinh viên thực hỉện:
Trần Thị Thu Uyên
MSSV:5055013
_ _____
Cân Thơ, ngày tháng năm

GVHD:
GVHD: Ths
Ths Vi
Võ Duy Nam

Trang
2


Cần Thơ,
03/2009

SVTH: TrầnnThị
ThịThu
ThuUyên
Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp

LỜI CẢM ƠN
Thời gian trôi qua thật nhanh, mới ngày nào tôi bước chân vào Trường Đại học
Cần Thơ với thật nhiều bỡ ngỡ và bao điều lo toan cho việc học tập cũng như sinh hoạt
của mình. Giờ đây, 4 năm Đại học sắp kết thúc, có lẽ tôi chỉ có thể giữ lại được cho
mình trong khoảng thời gian đã qua là những kiến thức, những kinh nghiệm, những kỷ
niệm, và những kỷ niệm đẹp về Trường Đại học cần Thơ yêu mến. Trong suốt thời
gian qua, tôi luôn nhận được sự động viên từ gia đình, sự giáo dục, giúp đõ của nhà
trường, thầy cô và bè bạn. Nhờ vậy, tôi có thể hoàn thành công việc học tập của mình.
Xin gởi lời cảm ơn đến gia đình - luôn là chỗ dựa và là nguồn động lực để tôi an
tâm học tập. Cảm ơn lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo khoa Luật, quý thầy cô trường Đại
học Cần Thơ - luôn tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường; truyền đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm trong học tập cũng như
trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn thầy Võ Duy Nam - bộ môn Luật Hành Chính, đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Mong rằng sau khi ra trường, những kiến thức và kinh nghiệm quý giá này sẽ là
hành trang giúp tôi có được công việc ổn định và hoàn thành nhiệm vụ của mình, góp
phần phát triển đất nước, xây dựng xã hội văn minh, giàu đẹp.
Xin chân thành cảm ơn!


GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 3

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp
LỜI NÓI ĐẦU
—'23. Cũ JS.í—

1. Tính cấp thỉấ cửa đề tài
Bác Hồ từng nói: “cán bộ là gốc của mọi công việc. Công việc thành công hay
thất bại đều do công tác cán bộ quyết định”. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay khi nền
kinh tế nước ta có những bước phát triển vượt bậc thì nền hành chính của nước nhà vẫn
còn chuyển biến chậm, chưa đuổi kịp hay nói đúng hon là chưa ngang bằng với sự phát
triển của nền kinh tế. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã đề ra chiến lược cải cách hành
chính quốc gia và phân kỳ thành thành từng giai đoạn. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức là khâu khó nhất trong lộ trình cải cách hành chính, vì cán bộ, công chức là cái
gốc của mọi công việc, công việc có thành công hay thất bại là do cán bộ, công chức
tốt hay xấu. Công chức Nhà nước là đội ngũ tiên phong, mang trọng trách lớn trong
việc tổ chức và thực thi pháp luật, làm cho pháp luật đi vào cuộc sống nhân dân. Chúng
ta phải tuyển chọn những người có đủ đức, đủ tài, vừa hồng, vừa chuyên như Bác Hồ
đã nói để làm cho đất nước ngày càng phát triển và tiến bộ. Vì vậy, người viết chọn đề
tài “Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Như đã biết, đây là đề tài đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên nhận thấy

được sự cần thiết phải nghiên cứu thêm các khía cạnh khác của vấn đề nên người viết
đã chọn đề tài này cho luận văn tốt nghiệp của mình. Trong đề tài này, người viết phân
tích các quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức nhà nước. Trên cơ sở so sánh
các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đồng thời đối chiếu
với thực tiễn áp dụng. Trên cơ sở đó tổng họp các vấn đề nghiên cứu để thấy được
những ưu điểm tiến bộ và những hạn chế, vướng mắc của các quy định pháp luật hiện
hành; cố gắng đưa ra các giải pháp cụ thể để có thể hoàn thiện chế định tuyển dụng
công chức nhà nước hiện nay.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ tính cấp thiết của vấn đề này, xét thấy cần phải có nhiều hơn nữa những
nghiên cứu nhằm:

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 4

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp

- Đi sâu vào phân tích những điều luật cụ thể có liên quan để tìm hiểu nội dung,
tính hữu hiệu, cũng như những hạn chế thiếu sót của chế định tuyển dụng công chức
nhà nước. Từ đó nêu ra những phương hướng cũng như một số giải pháp để hoàn thiện
IA >
4 A
vân đê

- Trao dồi và củng cố lại kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập.

4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu cửa đề tài
- về thời gian
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 01/2009 - 03/2009

- Nguồn thông tin:
Tài liệu chủ yếu được thu thập từ: giáo trình, sách, báo, tạp chí chuyên ngành và
truy cập mạng mạng Internet.

- về nội dung:
Giới hạn trong phạm vi nghiên cứu là tuyển dụng công chức nhà nước.

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu của người viết trong đề tài này chủ yếu dựa trên các cơ
sở khoa học pháp lý. Và áp dụng các phương pháp sau:

- Phân tích luật viết với cách tìm hiểu kỹ các quy phạm pháp luật để tìm hiểu tinh
thần chung của các quy phạm pháp luật.

- Phương pháp so sánh, đối chiếu và tổng họp các quy định hiện hành.

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 5

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẦN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG CHỨC VÀ TUYỂN



DỤNG CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC

1.1. Khái niệm công chức nhà nước
1.1.1. Khái niệm cán bộ
Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 sửa đổi, bổ sung năm 2003,
thì cán bộ là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao gồm:

- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);

- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy; người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

1.1.2. Khái niệm công chức
Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 sửa đổi, bổ sung năm 2003,
thì công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng vào biên chế, bổ nhiệm vào một
ngạch công chức hoặc được giao giữ một công vụ thường xuyên, hưởng lương từ ngân
sách, làm việc trong các cơ quan, tổ chức sau đây:

- Các tổ chức thuộc vãn phòng Quốc hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ giúp việc
Quốc hội, ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội,
các ban của ủy ban thường vụ Quốc hội (trừ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc);

- Các tổ chức giúp Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước trong việc phục vụ Chủ
tịch nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật;


GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 6

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp

- Cơ quan đại diện nước Cộng hòa chủ nghĩa xã hội Việt Nam ở nước ngoài;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ nhiệm vụ thường xuyên
làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp;

- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ nhiệm vụ thường xuyên
làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện;

- Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ
thuộc ủy ban nhân dân cấp xã.

1.1.3. Khái niệm viên chức
Theo nghị định số 116/ NĐ - CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước,
thì viên chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội được quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công

chức ngày 29/04/2003, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp
theo quy định của pháp luật.

1.2. Căn cứ tuyển dụng cán bộ, công chức
1.2.1. Khái niệm tuyển dụng công chức
Tuyển dụng là việc tuyển ngưòi vào làm việc trong biên chế của cơ quan Nhà
nước thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển

1.2.2. Căn cứ tuyển dụng cán bộ, công chức
*Tuyển dụng cán bộ, công chức căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác
của chức danh cán bộ, công chức và chỉ tiêu biên chế được giao:
GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 7

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp

- Những ngưòi được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao
giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện;

- Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp;


- Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ
thuộc ủy ban nhân dân cấp xã.
*Tuyển dụng cán bộ, công chức căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch
biên chế và nguồn tài chính của đon vị. Việc tuyển dụng được thực hiện theo hình
o
I
I
1
o
«
1
1 V
thức hợp đồng làm việc:
Đối với những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc
giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức
chính trị và tổ chức chính trị - xã hội.
*Tuyển dụng cán bộ, công chức phải qua thực hiện chế độ công chức dự bị
Tuyển dụng cán bộ, công chức phải qua thực hiện chế độ công chức dự bị, đối
với:

- Những ngưòi được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong tổ chức chính ưị, tổ chức - chính trị xã hội ở trung ương; cấp
tỉnh; cấp huyện;

- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao
giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương; cấp tỉnh; cấp
GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 8


SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp
trong các quy định pháp lý, cần phải hình thành những nguyên tắc bảo đảm các quy
định cần phải được tôn trọng. Các tài liệu khi đề cập tới việc tuyển dụng đều thừa nhận
cần có những nguyên tắc nhưng sự phân loại những nguyên tắc hay xây dựng các
nguyên tắc còn có những điểm khác nhau, ở đây không phải là vấn đề đúng sai mà vấn
đề là việc cần thiết phải có hệ thống nguyên tắc cơ bản đáp ứng được những đòi hỏi
của thực tiễn và những tiêu chuẩn pháp lý.

- Nguyên tắc bình đẳng
Tất cả công dân đều có quyền và cơ hội ngang nhau khi có mong muốn làm việc
cho cơ quan, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, miễn là đáp ứng những yêu cầu theo quy định
của pháp luật và các yêu cầu cụ thể của vị trí cần tuyển dụng. Nguyên tắc này cụ thể
hóa Hiến pháp, quy định Hiến pháp về những quyền cơ bản của công dân, trong đó có
quyền tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, theo đó thì mọi công dân đều bình
đẳng trong việc tham gia vào các hoạt động tuyển dụng công chức, bình đẳng về giới
tính, giai cấp, tôn giáo, dân tộc,...Trên thực tế do những yếu tố chi phối như tâm lý
trọng nam khinh nữ ở một số nơi nên có những quy định hạn chế tuyển dụng công chức
nữ.
- Nguyên tắc khách quan
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan tuyển dụng phải căn cứ vào những yêu cầu khách
quan để tuyển dụng và lựa chọn, đó là nhu cầu thực tế của công việc. Nguyên tắc này
không chấp nhận việc tuyển dụng bị chi phối bỏi những thái độ chủ quan như cố tình
tuyển dụng số lượng công chức vượt quá tiêu chuẩn biên chế, lựa chọn những thí sinh
căn cứ vào những quan hệ chủ quan như chọn người nhà, người mà gia đình có địa vị
xã hội, những quan hệ tiêu cực như hối lộ. Vô tư trong tuyển dụng sẽ cho phép việc
tuyển dụng những ngưòi có đủ tiêu chuẩn, năng lực, đảm bảo tính công bằng. Lấy kết
quả thi tuyển, bầu chọn để làm cơ sở tuyển chọn, không thiên vị. Thực tế cho thấy

nhiều trường họp vi phạm đã dẫn đến những bất bình của thí sinh, và dẫn đến xảy ra
nhiều vụ khiếu kiện của các thí sinh.

- Nguyên tắc ưu tiên
Nội dung của nguyên tắc này là dành những điều kiện thuận lợi, ngoại lệ cho một
số đối tượng nhất định, phù họp với quy định của pháp luật. Nguyên tắc ưu tiên không
GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 9

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp
quy định, ưu tiên xuất phát từ sự chênh lệch dân trí, sự bố trí dân cu, thường là ưu tiên
cho những dân tộc ít người, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao. Neu không thực hiện
chính sách ưu tiên thì sẽ rất khó để có thể xây dựng được một đội ngũ công chức vùng
cao, cho cộng đồng các dân tộc ít người, hoặc ảnh hưởng đến chính sách của Nhà nước
về vấn đề dân tộc. Ưu tiên về giới thường hướng vào thực hiện chính sách của Nhà
nước đối với công chức nữ. Ưu tiên người có công với nước nhằm tạo điều kiện ưu đãi,
ví dụ như hạ độ tuổi, lấy độ tuổi rộng hơn đối với những người đã có sự hi sinh, đóng
góp trong chiến tranh hay những hoàn cảnh đặc biệt, vì thế họ không còn đủ điều kiện
để đáp ứng các tiêu chuẩn trong chế độ tuyển dụng của Nhà nước. Nguyên tắc ưu tiên
bảo đảm tính khách quan, công bằng, khuyến khích được mọi công chức phát huy tối
đa sự tận tâm, tận lực với công vụ, hạn chế tính quan liêu, tùy tiện, cảm tình cá nhân,...

- Nguyên tắc công khai
Tính công khai xuất phát từ các thiết chế dân chủ được quy định trong Hiến pháp
và Luật, phạm vi công khai không hạn chế, công khai để mọi người cùng biết việc
tuyển dụng, như công khai về chế độ dự tuyển, công khai số lượng cần chọn vào cơ

quan, công khai kết quả thi tuyển, công khai chế độ ưu tiên,...trên các phương tiện
thông tin đại chúng.

- Nguyên tắc khuyến khích
Đây là sự ưu tiên dành cho những người mà ngoài những tiêu chuẩn cần đáp ứng,
họ còn có những kết quả, năng lực khác có giá trị bổ trợ đối với chuyên môn đã tham
gia dự tuyển. Khi hai hoặc nhiều hơn số lượng người đều có đủ những điều kiện trúng
tuyển thì phải tính đến nguyên tắc ưu tiên. Nhưng nếu nguyên tắc ưu tiên vẫn còn lại
hai người trở lên để lựa chọn thì có thể áp dụng nguyên tắc khuyến khích để tìm những
người có năng lực, tiêu chuẩn rộng hơn như những yếu tố về chứng chỉ ngoại ngữ, tin
học, nơi cư trú, tuổi tác,...Ví dụ: nếu hai người cùng đủ tiêu chuẩn, ai có chứng chỉ
ngoại ngữ cao hơn sẽ được tuyển dụng. Hoặc nếu có hai người cùng trúng tuyển mà chỉ
tiêu còn một thì người có chỗ ở để ổn định công việc sẽ được khuyến khích tuyển
dụng.

- Nguyên tắc xuất phát từ yêu cầu
Tuyển dụng căn cứ vào nhu cầu thực tế, thiếu công chức cấp nào, thì tuyển đúng
GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 10

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp
công chức quy định tại các điểm b, c, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này, cơ
quan tổ chức tuyển tụng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác của các
chức danh cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức mình và chỉ tiêu biên chế được
giao”.. Tuyển dụng không xuất phát từ nhu cầu sẽ tạo ra những hậu quả rất khó khắc
phục sau này như đủ biên chế mà vẫn thiếu người làm việc, có người chơi mà không có

người làm, việc đáng một người làm lại chia ra cho ba, bốn người. Không những thế,
tâm lý tị nạnh, nhòm ngó lẫn nhau trong công vụ khá phổ biến ở những cơ quan bất cập
về cơ cấu hiện nay.
- Nguyên tắc đảm bảo vật chất và tinh thần
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, nếu ở nước nào có chế độ
tiền lương đảm bảo cho công chức có cuộc sống khá về vật chất và tăng mức sống của
xã hội, được bảo đảm về các quyền về tinh thần khác theo quy định của pháp luật thì
điều đó sẽ là động lực trực tiếp khơi dậy sự sáng tạo, lòng trung thành, tận tụy của công
chức đối với Nhà nước và nhân dân. Đồng thời khắc phục có hiệu quả tệ quan liêu, hối
lộ, tiêu cực, tham nhũng trong đội ngũ công chức.
Các nguyên tắc hên không tồn tại một cách độc lập mà chúng hỗ trợ, tác động lẫn
nhau, phát sinh từ những yếu tố khách quan, yếu tố pháp lý, nguyên tắc tạo điều kiện
để thực hiện nguyên tắc kia, vi phạm nguyên tắc này có thể sẽ vi phạm nguyên tắc
khác.

1.4. Tiêu chuẩn của người dự tuyển công chức
Khi đề cập tới tiêu chuẩn công chức thì đưa ra những thông tin có thể kiểm
nghiệm được khi hình thành những tiêu chuẩn ở mức độ có thể, mà như vậy cũng
không nên tuyệt đối hóa tiêu chuẩn theo hai cực đối lập nhau. Chẳng hạn nếu nói tiêu
chuẩn có thể kiểm nghiệm không có nghĩa là mọi thông tin đưa ra đều có thể đo, đếm
được. Nhưng có những tiêu chuẩn hoặc có thể phải chấp nhận việc đánh giá bằng sự
kết họp các tiêu chuẩn theo nguyên tắc liên hệ tất yếu. Thực tế cho thấy có hai vấn đề
liên quan đến việc tiếp nhận người để tuyển dụng vào công chức: đòi hỏi người dự
tuyển phải có những điều kiện cụ thể về chuyên môn, tuổi tác và những yếu tố về thể
chất,... và tính chất có hạn của biên chế trong bộ máy hành chính Nhà nước khiến cho
việc lựa chọn là việc cần thiết. Tiêu chuẩn là những tiêu chí cụ thể đòi hỏi người tham
GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 11


SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp

1.4.1. Tiêu chuẩn về nhân thân
Tiêu chuẩn này đề cập tới các yếu tố, xác định quốc tịch, xác định về tuổi tác, xác
định về điều kiện thể chất và cuối cùng là tư cách công dân.
Tiêu chuẩn về quốc tịch:
Đối với pháp luật về công chức nước ta, tất cả công dân muốn tham gia vào công
vụ đều phải có quốc tịch Việt Nam. Nghĩa là họ phải là người Việt Nam mang quốc
tịch Việt Nam (không phải là người Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài) hoặc là
người nước ngoài mang quốc tịch Việt Nam.
Việc xác định quốc tịch và coi đó là một yêu cầu có tính chất tiên quyết đối với
công chức đều được thực hiện ở nhiều quốc gia, nhất là công chức trong các cơ quan
hành chính mà công vụ của họ trực tiếp phát sinh quyền lực Nhà nước. Đối với nước
ta, hầu hết các ngạch công chức hiện nay đều có một yêu cầu là “điều kiện” tuyển
dụng: đó là chỉ tuyển dụng vào công chức những người là công dân Việt Nam.
Tiêu chuẩn về thể trạng, sức khỏe
Tiêu chuẩn sức khỏe đối với một công chức không những là tiêu chuẩn chung,
phổ thông, yêu cầu sức khỏe không những được duy trì ngay từ khi tuyển công chức
vào biên chế mà còn được bảo đảm trong suốt quá trình thực hiện cuộc đời công vụ của
mình. Một người có sức khỏe tốt thì sẽ thực hiện được nhiệm vụ được giao một cách
nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Tiêu chuẩn về sự bảo toàn các yếu tố của quyền công dân
Như đã nêu trên về tiêu chuẩn quốc tịch đối với công chức. Tiêu chuẩn đó để
phân định việc tham gia công chức đối vói người có quốc tịch hoặc người không có
quốc tịch Việt Nam. Còn tiêu chuẩn bảo toàn các yếu tố quyền công dân chỉ nói về
những công dân Việt Nam. Nghĩa là, họ phải giữ được những gì là quyền, nghĩa vụ cơ
bản của công dân khi tham gia vào công chức. Ví dụ nếu một người mắc bệnh tâm thần

bẩm sinh hoặc lâm bệnh bất thường; hoặc một người đang bị truy tố, đang thụ án là
những người không bảo toàn được các yếu tố của quyền công dân.

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 12

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp
chỉ xác định về một trình độ phù họp với năng lực, để đảm đương một chức vụ. Tuy
nhiên, cũng có nhiều trường họp xuất hiện sự bất cập khi một người được đào tạo, bồi
dưỡng, có hệ thống văn bằng khá tốt, nhưng lại không phát huy được những gì đã tiếp
thu để biến thành năng lực trong công tác.
Trái lại, có số cán bộ (đương nhiên là thiểu số) do tác động của hoàn cảnh chiến
tranh trước đây, do điều kiện công tác, hoàn cảnh hoặc sự thay đổi cơ chế, chính sách
không được đào tạo, bồi dưỡng có hệ thống nhưng thực tế lại có khả năng giải quyết
những công việc do thực tiễn đặt ra.
Như vậy cho thấy rằng, những biểu hiện khác nhau của chế độ, tiêu chuẩn về trình
độ, năng lực. Nhưng đòi hỏi chung là, trong điều kiện đổi mới, công chức phải được
đào tạo, bồi dưỡng đúng với cương vị, chức vụ mà họ đảm nhiệm.

1.4.3. Tiêu chuẩn về thời gian - tuổi tác
Căn cứ vào trách nhiệm dân sự thì một người muốn tham gia vào công chức phải
đủ điều kiện vể tuổi tác cần thiết. Đó là tuổi được pháp luật nhà nước từ Hiến pháp đến
pháp luật hành chính quy định. Đó là tuổi xác định là đủ tiêu chuẩn, đủ tham gia công
vụ theo pháp luật hiện hành, tuổi tham gia công vụ ở hầu hết các chức vụ là đủ 18 tuổi.
Căn cứ vào sự từng trải thì quá trình thăng tiến của công chức hoặc yêu cầu cần được
giao cho một chức vụ, nhất là chức vụ lãnh đạo, khoảng thời gian cần thiết đối với một

chức vụ cần phải được xác định. Những giới hạn về tuổi tác là rất cần thiết vì tuổi tác
một phần phản ánh năng lực làm việc, phản ánh khoảng thòi gian còn phát huy năng
lực, phản ánh tâm lý, nhất là tâm lý về trách nhiệm công vụ, tâm lý về sự đổi mới, cải
biến chế độ công vụ, nêu ra những sáng kiến trong quản lý khi mà một công chức đang
trong độ tuổi phù họp.

1.5. Trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức
1.5.1.

ĐỔỈ tượng, điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

* Đổi tượng đăng ký dự tuyển công chức

- Viên chức đang làm việc ở các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 13

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp

*Điều kiện dự tuyển công chức
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người đăng ký dự tuyển công chức
phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
- Tuổi của người dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 45 tuổi;

- Có đon dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù họp với
yêu cầu của ngạch dự tuyển;

- Đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ, công vụ;
- Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án
phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;

- Có thời gian làm việc liên tục tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước từ 3
năm (đủ 36 tháng) trở lên;
Ngoài các điều kiện nói trên, căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn
nghiệp vụ của ngạch tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có thể bổ sung
thêm một số điều kiện đối với ngưòi dự tuyển.
Những người dự tuyển vào công chức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29
tháng 4 năm 2003 thì đăng ký dự tuyển vào công chức dự bị và phải thực hiện chế độ
công chức dự bị theo quy định hiện hành trước khi xem xét tuyển dụng và bổ nhiệm
vào ngạch công chức.

1.5.2.

Trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức

Trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức được tiến hành như sau:
GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 14

SVTH: Trần Thị Thu Uyên



Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp
+ Bản sao sơ yếu lý lịch theo mẫu có xác nhận cả ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác học tập;
+ Bản sao giấy khai sinh;
+ Bản sao có công chứng (chứng nhận) của cơ quan có thẩm quyền các văn bằng,
chứng chỉ và bản kết quả học tập. Người đăng ký dự tuyển cần phải có đủ các văn
bằng, chứng chỉ phù họp với yêu cầu của ngạch dự tuyển mà không phân biệt loại hình
đào tạo, kết quả đào tạo, không phân biệt trường công lập và ngoài công lập;
+ Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp
trong vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
+ Hai ảnh 4 x 6 ; hai phong bì (có dán tem).
Bước 3: Tổ chức sơ tuyển
Đối với trường họp số người đăng ký dự tuyển từ 100 người trở lên và nhiều hơn
hai lần chỉ tiêu được tuyển thì căn cứ vào tình hình cụ thể, hội đồng tuyển dụng quyết
định tổ chức sơ tuyển để chọn ra số người đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự thi tuyển, số
người dự thi tuyển phải nhiều hơn chỉ tiêu được tuyển ít nhất hai lần.
Bước 4: Tổ chức thi tuyển
Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào công chức loại A, người dự tuyển phải
dự thi đủ các môn thi sau:

- Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành
chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù họp với yêu cầu
tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết: 120 phút; thời
gian thi trắc nghiệm: 30 phút.

- Môn ngoại ngữ: trình độ B (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức
hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác). Hình thức thi: thi viết và thi nói.

GVHD: Ths Võ Duy Nam


Trang 15

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp
tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết: 90 phút; thời
gian thi trắc nghiệm: 30 phút.

- Môn ngoại ngữ: trình độ A (1 ữong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức
hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác). Hình thức thi: thi viết và thi nói.
Thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi nói: 15 phút.

- Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, nếu thi trắc
nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.
Đối với thí sinh đăng ký tuyển dụng vào công chức loại C:
Hội đồng tuyển dụng của cơ quan căn cứ vào các văn bằng, chứng chỉ, hình thức,
sức khỏe, phẩm chất của người dự tuyển (có thể kết họp với kiểm tra trực tiếp tay
nghề) để quyết định tuyển dụng.
Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương có nhu cầu sử dụng
tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu số.
Yêu cầu trình độ, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức
quyết định.
Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc cần thiết sử dụng ngoại ngữ, tin học
ở trình độ cao hơn mặt bằng chung như ngoại giao, thương mại, họp tác quốc tế, phiên
dịch, khoa học công nghệ, tin học... thì căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc, Hội
đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức, thời gian thi đối với môn
ngoại ngữ, tin học.


* Cách tính điểm thi
- Điểm môn hành chính nhà nước, môn ngoại ngữ được tính trên cơ sở lấy điểm
thi viết nhân hệ số 2 cộng với điểm thi trắc nghiệm (hoặc nói), tổng số điểm đem chia
cho 3. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.

- Đối với những ngành đặc thù liên quan đến môn ngoại ngữ hoặc tin học thì môn

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 16

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp
+ Nếu hội đồng thi tuyển không có điều kiện tổ chức thi tiếp thì người có điểm thi
môn hành chính nhà nước cao hơn sẽ được chọn là người trúng tuyển;
+ Neu Hội đồng thi tuyển tổ chức thi tiếp để chọn người trúng tuyển là môn hành
chính nhà nước. Nếu điểm môn thi tiếp bằng nhau thì Hội đồng thi tuyển sẽ chọn người
có trình độ cao hơn là người trúng tuyển. Neu người dự tuyển có trình độ như nhau thì
người nào có kết quả học tập cao hơn và tốt nghiệp chuyên ngành chuyên môn nghiệp
vụ phù hợp với ngạch dự tuyển hơn sẽ là người trúng tuyển.
Lưu ý: Kết quả thi tuyển của mỗi kỳ thi chỉ có giá trị đối với kỳ thi đó và không
thực hiện bảo lưu kết quả thi.
Bước 5: Công bổ kết quả
Hội đồng tuyển dụng phải niêm yết công khai danh sách trúng tuyển tại Sở Nội vụ
và gửi thông báo kết quả trúng tuyển cho người dự tuyển. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
khi nhận được thông báo, người trúng tuyển sẽ phải hoàn chỉnh hồ sơ dự tuyển và xuất
trình bản gốc các văn bằng, chứng chỉ hoặc các giấy tờ có liên quan tại Sở Nội vụ để
kiểm tra. Nếu phát hiện, xác minh thấy văn bằng, chứng chỉ không họp pháp hoặc

không thuộc diên ưu tiên tuyển dụng như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì kết quả trúng
tuyển sẽ bị hủy bỏ.
Bước 6: Tuyển dụng
Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi tuyển, Sở Nội
vụ ra quyết định tuyển dụng người đã trúng tuyển. Trong thòi hạn chậm nhất 30 ngày,
kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận
việc, trừ trường họp tuyển dụng có quy định thời hạn khác. Trường họp người được
tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng hạn thì phải làm đơn xin
gia hạn và được cơ quan sử dụng công chức đồng ý. Thời gian gia hạn không quá 30
ngày. Trường họp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn
nói trên và không có lý do chính đáng thì Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyển dụng.

l.ó.Chế độ ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển
GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 17

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp

1.6.1. Chế độ ưu tiên trong thi tuyển:
- Đối tượng được cộng 30 điểm vào tổng kết quả điểm thi bao gồm: Anh hùng
Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động; Thưcmg binh, người hưởng chính sách như
thương binh.

- Đối tượng được cộng 20 diểm vào tổng kết quả diểm thi bao gồm: Con liệt sĩ,
con thương binh, con bệnh binh; Con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi

nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng
Lao động; Người có học vị tiến sĩ về chuyên ngành đào tạo phù họp với nhu cầu tuyển
dụng.

- Đối tượng được cộng 10 diểm vào tổng kết quả diểm thi bao gồm: Những người
có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù họp với nhu cầu tuyển dụng, những
người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù họp với nhu
cầu tuyển dụng; Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; Đội viên thanh niên xung
phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên
đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ, công chức cấp xã nếu có thời gian làm việc liên tục tại
các cơ quan, tổ chức cấp xã từ 36 tháng trở lên.

1.6.2. Chế độ ưu tiên trong xét tuyển:
Những người cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo được xét tuyển theo thứ tự ưu tiên sau đây :
+ Người dân tộc thiểu số, người cư trú tại nơi tự nguyện làm việc;
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động;
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
+ Con liệt sĩ;

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 18

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp
+ Người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù họp với nhu cầu tuyển

dụng; người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù họp với
nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung
phong, đội viên đội trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở
lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
1.7. Trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức dự bị
1.7.1 Điều kiện đăng ký dự tuyển
Người đăng ký dự tuyển công chức dự bị phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và có đủ các điều kiện sau đây :

- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
- Phẩm chất đạo đức tốt;
- Tuổi đời phải từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi;
- Có đon xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng; có đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định
của ngạch đăng ký dự tuyển;

- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải
tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Liru ý: Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan tuyển
dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển.

1.7.2. Trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức dự bị
Bước 1: Thông báo tuyển dụng

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 19

SVTH: Trần Thị Thu Uyên



Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp

- Bản sao sơ yếu lý lịch theo mẫu có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác học tập.

- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao có công chứng (chứng nhận) của cơ quan có thẩm quyền các văn
bằng, chứng chỉ và bản kết quả học tập. Người đăng ký dự tuyển cần phải có đủ các
văn bằng, chứng chỉ có trình độ phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển mà không
phân biệt loại hình đào tạo, kết quả đào tạo, không phân biệt trường công lập và ngoài
công lập.

- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện trở lên
cấp trong vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

- 2 ảnh 4x6, 2 phong bì (có dán tem).
Bước 3: Tổ chức sơ tuyển
Việc sơ tuyển công chức dự bị do Hội đồng sơ tuyển của cơ quan, tổ chức có chỉ
tiêu tuyển dụng công chức dự bị thực hiện. Hội đồng sơ tuyển do người đứng đầu cơ
quan quyết định thành lập có số lượng từ 3 đến 5 thành viên. Hội đồng này có nhiệm
vụ tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, xem xét để lựa chọn những người dự tuyển đủ tiêu chuẩn
và điều kiện tuyển dụng; báo cáo và đề nghị người đứng đầu cơ quan quyết định danh
sách những người được sơ tuyển, số lượng được sơ tuyển phải nhiều hơn số chỉ tiêu
được tuyển từ 1/3 lần trở lên.
Đối với trường họp số ngưòi đăng ký dự tuyển từ 100 ngưòi trở lên và nhiều hơn
2 lần chỉ tiêu được tuyển thì căn cứ vào tình hình cụ thể, Hội đồng tuyển dụng quyết
định tổ chức sơ tuyển để chọn ra số người đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự thi tuyển.
Danh sách những người đã được sơ tuyển phải nhiều hơn chỉ tiêu được tuyển ít nhất 2

lần.
Bước 4: Tổ chức thi tuyển

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 20

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp

- Môn Ngoại ngữ: Trình độ B (Một trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức
hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác).
Hình thức thi: Thi viết và thi nói. Thời gian thi viết 90 phút, thòi gian thi nói 15
phút.

- Môn Tin học vãn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm. Neu thi
trắc nghiệm, thòi gian thi 30 phút; nếu thi trên máy, thòi gian thi 60 phút.
Đối với kỳ thi tuyển công chức dự bị để bồ sung cho công chức loại B, người
dự tuyển phải thi đủ các môn thi sau:

- Môn Hành chính nhà nước: bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành
chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù họp với yêu cầu
tuyển dụng.
Hình thức thi: Thi viết và thi trắc nghiệm. Thòi gian thi viết 90 phút, thời gian thi
trắc nghiệm 30 phút.

- Môn Ngoại ngữ: Trình độ A (Một trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức
hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác).

Hình thức thi: Thi viết và thi nói. Thời gian thi viết 60 phút, thòi gian thi nói 15
phút.

- Môn Tin học vãn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm. Nếu thi
trắc nghiệm, thòi gian thi 30 phút; nếu thi trên máy, thòi gian thi 60 phút.

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 21

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp

* Cách tính điểm thi:
Điểm môn hành chính nhà nước, môn ngoại ngữ được tính trên cơ sở lấy điểm thi
viết nhân hệ số 2 cộng với điểm thi trắc nghiệm (hoặc nói), tổng số điểm đem chia cho
3. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.
Đối với những ngành đặc thù liên quan đến môn ngoại ngữ hoặc tin học thì môn
đó được tính hệ số 2. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.
Mỗi phần thi được tính theo thang điểm 100. Người thuộc đối tượng ưu tiên tuyển
dụng thì được cộng thêm số điểm ưu tiên vào điểm thi.

* Xác định người trúng tuyển:
Người trúng tuyển trong kỳ thi là người phải thi đủ các môn, có số điểm của mỗi
phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết
chỉ tiêu được tuyển. Trường họp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối
cùng được tuyển thì Hội đồng thi tuyển quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có
điểm cao nhất trúng tuyển.

Bước 5: Công bố kết quả
Hội đồng tuyển dụng phải niêm yết công khai danh sách trúng tuyển công chức
dự bị tại Sở Nội vụ và gửi thông báo kết quả trúng tuyển cho người dự tuyển.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo, người trúng tuyển hoàn
chỉnh hồ sơ dự tuyển và xuất trình bản gốc các văn bằng, chứng chỉ hoặc các giấy tờ
liên quan tại Sở Nội vụ để kiểm tra. Neu phát hiện, xác minh thấy văn bằng, chứng chỉ
không họp pháp hoặc không thuộc diện ưu tiên tuyển dụng như kê khai trong hồ sơ dự
tuyển thì kết quả trúng tuyển bị hủy bỏ
Bước 6: Tuyển dụng
Trong thòi hạn châm nhất 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi tuyển, Sở Nội
vụ ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 22

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp
Trường hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn nói
trên và không có lý do chính đáng thì Sở Nội vụ ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển
dụng công chức dự bị.

1.7.3. Chế độ ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển công chức dự bị
* Các đối tượng ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.

- Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách

mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ
trang, con Anh hùng Lao động, người có học vị tiến sĩ về chuyên ngành đào tạo phù
hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.

- Người có học vị thạc sỹ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển
dụng; những người tốt nghiệp loại giỏi và loại xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn
phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh
niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2
năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.

* Các đối tượng ưu tiên trong xét tuyển công chức dự bị:
Những người cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo được xét tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:

1. Người dân tộc thiểu số, người cư trú tại nơi tình nguyện làm việc.
2. Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;
3. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
4. Con liệt sỹ.

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 23

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp
phù hcrp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh
niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2

năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

1.7.4. Thòi gian thực hiện chế độ công chức dự bị
Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là đủ 12 tháng đối với người được tuyển
để bổ sung cho công chức loại A.
Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là đủ 06 tháng đối với người được
tuyển để bổ sung cho công chức loại B.
Kết luận:
Mặc dù Pháp lệnh cán bộ công chức đã qua hai lần sửa đổi nhưng qua 10 năm
thực hiện các quy định về quản lý cán bộ công chức vẫn còn mang dấu ấn của cơ chế
kế hoạch hóa tập trung. Chưa xác định và quy định rõ ràng về hoạt động công vụ;
phương thức tổ chức công vụ. Cơ chế tuyển chọn và đào thải công chức trong nền công
vụ chưa cụ thể, rõ ràng. Các quy định về tiêu chuẩn cán bộ công chức còn chú trọng
nhiều vào lý lịch, nhân thân, văn bằng, chứng chỉ... Nội dung, hình thức thi công chức
hiện nay chưa gắn với yêu cầu và vị trí công việc; hạn chế nguồn tuyển chọn công chức
có năng lực để bổ nhiệm giữ các vị trí cao, chủ chốt trong hoạt động công vụ.
Cần sửa đổi Pháp lệnh cán bộ công chức theo hướng không tuyển dụng suốt
đời mà thực hiện chế độ họp đồng linh hoạt đối với đội ngũ cán bộ, công chức để có
cơ chế, chế độ, chính sách quản lý thích họp mang lại hiệu quả. Đây là việc làm có

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 24

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


1 Đại biểu Quốc hội Nguyễn Ngọc Đào, cán bộ, công chức trong thời kỳ đổi mới - định hướng trên phương
diện
pháp lý, báoTuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp Ngưcri đại biểu nhân dân, ra ngày

02/10/2008/
2 Theo báo cáo giám sát Pháp lệnh cán bộ, công chức của ủy ban Pháp luật tháng 9/2008
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VẤN ĐÈ TUYÊN DỤNG CÔNG CHỨC NHÀ
NƯỚC HIỆN NAY


2.1. Thực trạng công chức nước ta hiện nay
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tính đến 31.12.2007, tổng số cán bộ công chức là
1.976.976 người, trong đó khu vực sự nghiệp công là 1.428.909 người, khu vực hành
chính nhà nước, Đảng, đoàn thể (từ trung ương đến cấp huyện) là 331.820 người, công
chức cấp xã là 216.247 người. Neu tính theo tỷ lệ dân số, cứ khoảng hơn 40 người dân
thì có một công chức hoặc cán bộ quản lý, phục vụ. So với thể giới, tỷ lệ này thật đáng
để suy nghĩ, trong khi hiện nay con số này lại có xu hướng gia tăng cho dù chúng ta đã
cố gắng rút gọn nhiều đầu mối.1
Bất cập về vấn đề cán bộ công chức còn nhiều, và phải tốn rất nhiều giấy mực để
phân tích, mổ xẻ và thậm chí là tranh luận. Chúng ta có quá nhiều văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành Pháp lệnh cán bộ, công chức, tuy nhiên hiệu lực thực tế
của các văn bản đó chưa cao vì thực hiện chậm, không phù họp với pháp luật, còn
nhiều văn bản chưa được hướng dẫn thi hành, thậm chí mâu thuẫn nhau2. Có thể nói,
đây là mấu chốt cơ bản nhất làm cho lâu nay chúng ta lúng túng trong khâu xây dựng
và tổ chức bộ máy, tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng và kỷ luật cán bộ,
công chức. Đe xử lý một tình huống nêu trên, các bộ, ngành, các cơ sở sử dụng cán bộ
buộc phải dẫn chiếu quá nhiều văn bản mà thực tế cho thấy vẫn còn nhiều vướng mắc,
không có khả năng giải quyết, mà phải chờ một quyết định cá biệt nào đó của thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền.
Khi bước vào con đường chức nghiệp, hầu hết cán bộ, công chức muốn có
một vị thế nhất định trong cơ quan công quyền. Tuy nhiên, nói một cách nôm na, đâu
đó vẫn còn quan niệm “vào nhà nước để nhàn thân” nhiều hơn là để “phụng sự nhân


GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 25

SVTH: Trần Thị Thu Uyên


3 Phát biểu của đại biểu Quốc hội Lê Văn Cuông (Thanh Hóa) tại buổi thảo luận về Dự án Luật cán bộ, công
chức
Tuyển dụng công chức Nhà nước - Thực trạng và giải pháp 22/5/2008 '
ngày
4Phát biểu của

Nguyễn Thiquá dễ dãi trong nhận thức về cán bộ, công chức và dẫn đến việc tuyển dụng ồ ạt như Vinh,
Phó giám
đốc Sở
Nội vụ Hàhiện nay.
Nội tại
buổi
tiếp
xúc
chuyên đề
“Nâng
cao
chất
Thực tế hiện nay nhiều người muốn có được một chỗ làm việc trong cơ quan Nhà
lượng đội
ngũ
cán
bộ,nước phải bỏ ra hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu đồng tùy theo vị trí công tác, dẫn công

chức” ngày
13/10/2008 đến hệ quả người có phẩm chất năng lực nhưng không có tiền, hoặc không chịu chạy sẽ
không được tuyển dụng. Ngược lại, có người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, nhưng do
thân quen hoặc do chạy chọt để được tuyển dụng, làm cho chất lượng công chức ngày
càng giảm sút. Nguyên nhân của thực trạng trên, là do việc phân cấp tuyển dụng chưa
chặt chẽ và cách thức tiến hành còn nhiều sơ hở, tạo điều kiện cho hoạt động ngầm của
nạn chạy chọt, tham nhũng, hối lộ tồn tại, phát triển. Mặt khác, việc thi tuyển công
chức vừa qua còn nhiều bất cập, nặng về kiến thức hành chính, nhẹ về kiến thức
chuyên môn và mang tính hình thức vì thí sinh được cơ quan, đơn vị đã họp đồng giới
thiệu đi thi thì mới được tuyển dụng. Còn thí sinh đăng ký tự do, dù cho được điểm
cao, được Sở Nội vụ giới thiệu nhưng nhiều khi không được cơ quan, đơn vị có nhu
cầu xem xét, tuyển dụng vì đã có người giữ chỗ. Hơn nữa, có tuyển người yếu, kém
vào cơ quan Nhà nước thì Thủ trưởng đơn vị cũng không chịu trách nhiệm gì.3
Những bất cập của công tác cán bộ hiện nay là “nơi thừa vẫn thừa, nơi thiếu vẫn
thiếu". Sở dĩ có tình trạng này, là do các quy định ữong quá trình tuyển dụng đặt ra
chưa sát với yêu cầu. Người được tuyển dụng đều được đào tạo, có bằng cấp nhưng lại
thiểu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù. Điều này nảy sinh hiện tượng không ít cán bộ
quản lý rất nhiệt tình trong công việc nhưng "lực bất tòng tâm" và cộng thêm tư tưởng
bao cấp nên công việc không chạy.4
Bằng cấp chỉ là hình thức. Ở bất cứ cơ quan nào cũng có tình trạng công chức bậc
thấp hiệu suất công tác cao hơn công chức bậc cao; người nhiệt tình, trách nhiệm với
công việc cũng như người “sáng cắp ô đi, tối cắp về” đến kỳ là lên lương, đến kỳ là thi

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Trang 26

SVTH: Trần Thị Thu Uyên



×