Từ viết tắt
DNVVN
DN
TNDN
ASEAN
Giải nghĩa
Nghiên
Nghiêncứu
cứuchính
chínhsách
sáchưuưuđãi
đãithuế
thuếđối
đốivói
vóidoanh
doanhnghiệp
nghiệpvừa
vừavàvànhỏ
nhỏ
Việt
ViệtNam
Nam
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh
nghiệp
DANH
MỤCĐẠI
TỪ HỌC
VIẾT CẦN
TẮT THƠ
TRƯỜNG
Thu nhập doanh nghiệp
KHOA LUẢT
BộHiệp
MÔN
KINH
DOANH
hộiLUẬT
các nước
Đông
Nam Á THƯƠNG MẠI
0PPQ«CJ
VND
Việt Nam đồng
USD
Đồng Đôla
VCCI
Phòng thương mạicông nghiệp Việt
Nam
Tổ chức Thương mại thế giới
WTO
SBA
NDT
Cục quản lý doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ
Đồng Nhân dân tệ
LUẬN VÃN TỐT NGHIỆP
(NIÊN KHÓA 2008 - 2012)
ĐÈ TÀI
NGHIÊN CỬU CHÍNH SÁCH Ưu ĐÃI THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT NAM
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG
TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU
MÃ SỐ SINH VIÊN: 5085990
LỚP: LK0864A2
GVHD:
GVHD:
Ts.Ts.LêLê
Thị
ThịNguyệt
NguyệtChâu
Châu
21
SVTH:
SVTH:Nguyễn
NguyễnHoàng
HoàngPhương
Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
3
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
4
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................1
CHƯƠNG 1: Tổng quan về DNVVN và Chính sách ưu đãi thuế
đối với DNVVN.................................................................................5
1.1 Khái niệm DNVVN..................................................................................5
1.1.1..................................................................................................Khái
niệm
...................................................................................................................5
1.1.2......................................................................................Tiêu chí phân loại
...................................................................................................................7
1.1.2.1..................................................................................................Thế
giới
7
1.1.2.2................................................................................................Việt
Nam
10
1.1.3........................................................................................................Vai
trò
.................................................................................................................10
1.1.4..............................................................................................................Thự
c trạng DNVVN Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.................................14
1.1.4.1.....................................................................................................Cơ
hội
14
1.1.4.2..............................................................................................Thách
thức
17
1.1.4.3..............................................................................................Thực
trạng
19
1.1.5.............................................Mục tiêu phát triển DNVVN đến năm 2015
.................................................................................................................24
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
5
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
2.1.1.2.........................................................................................Th
ực trạng và Giải pháp............................................................43
2.1.1.2.1................................................................Mặt tích cực
........................................................................................43
2.1.1.2.2............................................................Mặt hạn chế và
Giải pháp.................................................................45
2.1.2..................................................................................................Mi
ễn thuế, giảm thuế.......................................................................46
2.1.2.1.........................................................................................Qu
y định của pháp luật..............................................................47
2.1.2.2......................................................................................... Th
ực trạng và Giải pháp............................................................48
2.1.2.2.1................................................................Mặt tích cực
........................................................................................48
2.1.2.2.2............................................................Mặt hạn chế và
Giải pháp.................................................................49
2.2Ưu đãi thuế đối vói DNVVN trong giai đoạn
suy thoái kỉnh tế................................................................................................50
2.2.1
Chính sách ưu đãi thuế đối với DNVVN nhằm ngăn chặn
suy giảm
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
6
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
LỜI MỞ ĐẰU
1. Lý do nghiên cứu
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế của nước ta đã và đang gặt
hái được nhiều thành tựu to lớn. Thời gian qua, cùng với sự hình thành và phát
triển các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp vừa
và nhỏ (DNVVN) cũng đã hình thành và phát triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp
(DN) này không chỉ nhiều hom về số lượng mà còn thể hiện tính năng động, linh
hoạt và hiệu quả kinh tế - xã hội tổng thể ngày một cao, giữ vai trò là “xưomg
sống” cho sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế.
Sau khi gia nhập WTO, DNVVN Việt Nam hòa mình vào xu thế phát triển
mới của thời đại với những thuận lọi do hội nhập mang lại, song song đó, ngoài
những khó khăn cố hữu của mình, các DNVVN còn phải đưomg đầu với những
thách thức vô cùng khắc nghiệt trước sức ép cạnh tranh của những nền kinh tế
lớn trong khu vực và trên thế giới, đẩy nhiều DN roi vào phá sản và rất nhiều DN
khác đến bờ vực phá sản.
Nhận ra ý nghĩa quan trọng của DNVVN trong sự phát triển của nền kinh tế
đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách nhằm khuyến khích, hỗ
trợ các DN này phát triển. Trong những chính sách này, chính sách ưu đãi về
thuế được nhiều sự quan tâm và đánh giá cao về hiệu quả thực tế của nó. Mặc dù
vậy, hiện tại chính sách ưu đãi về thuế cho DNVVN ở nước ta vẫn còn nhiều mặt
hạn chế nhất định, chưa thật sự phát huy hết vai trò của mình đối với sự phát
triển của DNVVN. Việc xây dựng và ban hành những chính sách ưu đãi về thuế
kịp thời, tiến bộ và hoàn chỉnh hom đang là một vấn đề quan trọng, bức thiết
không chỉ riêng đối với Nhà nước, DN mà toàn xã hội.
Chính vì thế, người viết chọn đề tài “Nghiên cứu Chính sách ưu đãi về thuế
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam” để nghiên cứu trong luận văn của
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
7
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
mình. Qua đó, nhằm trang bị kiến thức cho bản thân và tìm hiểu thêm về mối liên
hệ giữa pháp luật và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Trước đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về chính sách đối với DNVVN,
nhưng nghiên cứu riêng về chính sách ưu đãi về thuế đối với các DN này là rất ít,
và đối với người viết, đề tài này vẫn là một mảng kiến thức mới mẻ. Thông qua
việc tiếp cận riêng biệt chính sách ưu đãi về thuế, người viết có thể hiểu rõ chính
sách này một cách cụ thể hơn để từ đó có được nhìn nhận khách quan và kịp thời
có những kiến nghị thực tế hơn cho vấn đề đặt ra.
3. Mục đích nghiên cứu
Chính sách ưu đãi về thuế mang ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp DNVVN có
thể vượt qua những khó khăn về trước mắt và lâu dài. Nghiên cứu cả về lý luận
lẫn thực tiễn của chính sách ưu đãi về thuế, thông qua đó người viết làm rõ được
những mặt tích cực của chính sách thuế, và những mặt hạn chế của nó, từ đó đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện chính sách ưu đãi về
thuế đối với DNVVN Việt Nam trong thòi gian tới.
4. Phạm vỉ nghiên cứu
Chính sách ưu đãi thuế đối với DNVVN Việt Nam bao gồm chính sách những
quy định trong luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện hành và những văn
bản quy phạm pháp luật được ban hành trong giai đoạn suy thoái kinh tế, đó cũng
là đối tượng nghiên cứu trong đề tài này.
Trước tiên, người viết làm rõ khái niệm DNVVN và khái niệm chính sách ưu
đãi thuế thuế đối với DNVVN Việt Nam. Sau đó, người viết tập trung phân tích,
đánh giá quy định của pháp luật về chính sách ưu đãi này, đồng thòi tìm hiểu
những vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật, từ đó có những đề xuất cụ
thế hơn nhằm cải thiện mối quan hệ theo hướng hoàn thiện hơn giữa pháp luật và
thực tiễn cho vấn đề này.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
8
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
Ở đề tài này, người viết sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận trên sách vở
và một số tài liệu liên quan, kết hợp với phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh
giá số liệu thực tế để tiếp cận vấn đề. Từ những quy định của pháp luật, người
viết phân tích từng quy định cụ thể và đối chiếu và thực tiễn để từ đó đánh giá
mức độ ứng dụng của pháp luật vào thực tiễn.
6. Kết quả nghiên cứu
Với khả năng và nguyện vọng của mình, người viết mong muốn đem lại một
cái nhìn tổng thể, rõ ràng hơn về chính sách ưu đãi về thuế đối với DNVVN theo
quy định của pháp luật hiện hành và chính sách được ban hành của từng giai
đoạn phát triển của nền kinh tế - xã hội nước ta, nhất là trong giai đoạn suy thoái
kinh tế và sau suy thoái.
Bên cạnh mục đích trang bị thêm kiến thức cho bản thân thì người viết còn
mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ của mình cho các công trình
nghiên cứu về chính sách ưu đãi thuế đối với DNVVN ở Việt Nam trong thời
gian sắp tới.
7. Bố cục đề tài
Ngoài lòi mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn này được kết cấu
thành 2 chương như sau:
Chương 1: Tỏng quan về DNVVN và Chính sách ưu đãi thuế đối vói
DNVVN.
Người viết trình bày về những nội dung mang tính khái quát về chính sách ưu
đãi thuế đối với DNVVN: khái niệm, vai trò và thực trạng của DNVVN ở nước
ta hiện nay; khái niệm, vai trò của chính sách ưu đãi thuế đối với DNVVN;
Chính sách ưu đãi thuế đối với DNVVN ở một số nước trên thế giới.
Chương 2: Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói DNVVN ở Việt Nam
- Thực trạng và giải pháp.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
9
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Ở chương này, người viết tập trung phân tích quy định của pháp luật hiện
hành và chính sách của Nhà nước về ưu đãi thuế đối DNVVN ở Việt Nam trong
giai đoạn suy thoái kinh tế, tiến hành đánh giá những mặt tích cực cũng như hạn
chế của chính sách ưu đãi này, đồng thòi đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện để chính sách ưu đãi thuế đối với DNVVN thật sự hữu ích và khả thi hơn.
Do kiến thức còn hạn chế, việc tiến hành thu thập tài liệu thực tế cũng gặp
nhiều khó khăn nên luận văn không tránh khỏi những sai sót, người viết rất mong
nhận được sự đóng góp của quý thày cô để người viết có thể hoàn thành tốt hơn
luận văn này.
Đe hoàn thành tốt luận văn này, ngoài sự nổ lực của bản thân mình, thì người
viết còn nhận được rất nhiều sự hỗ trợ của Quý thầy cô, đặc biệt là giáo viên
hướng dẫn, Ts. Lê Thị Nguyệt Châu - Bộ môn Luật Kinh doanh - Thương mại,
khoa Luật, trường Đại học cần Thơ, người đã đặt nền tảng ban đầu cho đề tài và
tận tình hướng dẫn chu đáo cho người viết trong suốt quá trình nghiên cứu. Đồng
thời, người viết cũng bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè... những người
đã có những hỗ trợ rất thiết thực cũng như động viên tinh thần đến người viết
trong cả quá trình học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Hoàng Phương
Mã số sinh viên: 5085990
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
10
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
CHƯƠNG1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CHÍNH SÁCHƯU ĐÃI THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.
1.1.1.
Khái niệm DNVVN
Khái niệm
Vấn đề xác định khái niệm DNVVN là trung tâm của nhiều cuộc tranh luận
trong nhiều năm qua. Theo quy định của nhiều nước trên thế giới, định nghĩa về
DNVVN phải dựa trước tiên vào quy mô doanh nghiệp (DN). Thông thường đó
là tiêu chí về số lao động, vốn đãng kí, doanh thu,... các tiêu chí này thay đổi theo
từng quốc gia, từng chương trình phát triển khác nhau.
Từ năm 1998 trở về trước, nước ta chưa có văn bản nào quy định phân loại
DN theo quy mô, mà chủ yếu phân loại DN theo 2 nhóm: DN quốc doanh và DN
ngoài quốc doanh. Sự ra đời của công văn số Công văn số 681/CP-KTN ban
hành ngày 20/06/1998 về việc định hướng chiến lược và chính sách hỗ trợ phát
triển DNVVN, đã đánh dấu bước khởi đầu trong quá trình thống nhất quan niệm
về khái niệm và đẩy mạnh hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam, theo đó là DNVVN là
DN có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương
đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND và USD tại thòi điểm ban hành công
văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về các DNVVN ở
Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách hỗ trợ. Tuy nhiên, công văn
này lại khẳng định, các tiêu thức này chủ yếu mang tính chất quy ước hành chính
để phục vụ cho việc quản lý và vận dụng chính sách hỗ trợ phát triển.
Bước sang năm 1999, với sự ra đời của Luật DN, môi trường kinh doanh được
cải thiện đáng kể, bằng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi DN, thêm vào đó là sự ra
đời của các luật thuế, các DNVVN đã có nhiều sự chuyển biến đột phá cả về số
lượng và chất lượng. Để phù hợp với xu thế mới, ngày 23/11/2001 Chính phủ
ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP nhằm trợ giúp phát triển DNVVN. Theo
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
11
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
1Trần Thi Hòa,
Một sổ ý kiến về
Nghiêncứu
cứuchính
chínhsách
sáchưu
ưuđãi
đãithuế
thuếđối
đốivói
vóidoanh
doanhnghiệp
nghiệpvừa
vừavà
vànhỏ
nhỏViệt
ViệtNam
Namloại DNVVN theo
tiêu chí phânNghiên
nghị
định
sổ
90/2001/NĐ
CP
ngày
23/11/2001
của Chính phủ,
Khoa Ke toán
- Tài chính, tnròng
Đại học Kinhđó, nghị định này đã đưa ra tiêu chuẩn chính thức, áp dụng thống nhất để xác tế Quốc Dân.
DN định
siêu và phân loại
DN
nhỏ
DNsản
vừaxuất, kinh doanh độc lập, đó
DNVVN:
“DNVVN là cơ sở
nhỏ
Quy
mô
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
Số lao
Tổng
số lao
Tổng nguồn Số lao động
đồng hoặc
số lao
động
nguồn
vốnđộng trung
động bình hàng
vốn năm không quá 300 người”. Cùng với quá
Khu
vực
trình phát triển của đất nước, việc vận dụng nghị định này vào thực tế đã không
I.
Nông,
lâm
nghiệ
p
II.
Công
nghiệ
p và
xây
III.
Thương
mại
và
dịch
vụ
còn phù hợp, bộc lộ một số hạn chế, nhất là trong việc xác định “Khái niệm
20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
10 người
DNVVN”, dẫn đến gây khó khăn và lúng túng cho các DN và các cấp quản lý
trở
trở
người
đồng
ngưòi
nhà
nước
trong
vấn
đề
xác
định
tiêu
chuẩn
DNVVN,
liên
xuống
xuống
đến 200
đến 100 tỷ
đến
300quan đến việc hưởng
ngưòi
các chính sách ưu đãi củangười
Chính phủđồng
đối với loại hình DN
này1.
20 tỷ đồng từ trôn 10 từ trôn 20 tỷ từ trôn 200
10 người
Chính vì vậy, Ngày 30/06/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số
trở
trở
người
đồng
ngưòi
56/2009/NĐ-CP
về
trợ
giúp
phát
triển
DNVVN
xuống
xuống
đến 200
đến 100 tỷ
đếnthay
300 thế Nghị định số
đồng
ngưòi
90/2001/NĐ-CP, tại điềungười
3 của Nghị
định này quy định:
DNVVN là cơ sở kinh
doanh đã10đăng
ký kinhtừdoanh
theo từ
quytrên
định10pháp
được50
chia thành 3cấp: siêu
10 người
tỷ đồng
trôn 10
tỷ luật,
từ trên
trở
trởtheo quy người
đồng vốn (tổng nguồn
ngưòi
nhỏ, nhỏ, vừa
mô tổng nguồn
vốn tương đương tổng
xuống
xuống
đến 50
đến 50 tỷ
đến 100
tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình
người
đồng
ngưòi
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
12
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
của quản lý thấp,... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn
đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm
cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài
sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động: có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thường
xuyên, lao động thực tế;
- Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố
định, giá trị tài sản còn lại;
- Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị tài sản/năm (hiện nay
có xu hướng sử dụng chỉ số này);
> Một số tiêu chí khác
Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy nhiên sự
phân loại DN theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào
nhiều
tố của
như:khái niệm DNVVN được xác định một cách cụ thể, chi tiết. Tiêu
Nộiyếu
hàm
chí phân loại dựa trên căn cứ rõ ràng (chia theo khu vực, số lao động, tổng số
- Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì trị
vốn). Như vậy, vói những quy định tiến bộ, phù hợp trong thời kỳ mới, khắc
số các tiêu chuẩn càng tăng lên. Ví dụ như một DN có 400 lao động ở Việt
phục những hạn chế của các quy định trước đây, nghị định 56/2009/NĐ-CP đã
Nam không được coi là DNVVN nhưng lại được tính là DNVVN ở CHLB
tạo điều kiện dễ dàng hom trong việc xác định DNVVN để từ đó có chính sách ưu
Đức. Ở một số nước có trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao
đãi thiết thực hom cho khu vực DN này.
động, vốn để phân loại DNVVN sẽ thấp hơn so với các nước phát triển.
1.1.2.
Tiêu chí phân loại
- Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều
lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như
hoá chất, điện... Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng
trong phân loại các DNVVN giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều
1.1.2.1,
Thế giới
nước, người ta thường phân chia thành 2 đến 3 nhóm ngành với các tiêu chí
phân loại khác nhau. Ngoài ra có thể dùng khái niệm hệ số ngành để so sánh
đối chứng giữa các ngành khác nhau.
> Tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng
GVHD:
GVHD:Ts.
Ts.Lê
LêThị
ThịNguyệt
NguyệtChâu
Châu
14
13
SVTH:
SVTH:Nguyễn
NguyễnHoàng
HoàngPhương
Phương
2Phụ lục 1: Tiêu
chí phân loại
DNVVN củaNghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nammột số quốc gia
và
khu
vực.
Nguồn
Định
nghĩa
DNVVN
UN/ẼCẼ,
1999.
3
Vũ
Quốc Tuấn, Phát
- Vùng lãnh thổ: do tình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô DN - Bài học kinh
triển DNVVN
nghiệm của
nước và thực
cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng để đảm bảo tính tương các
tiễn ở Việt
Nam,
Nxb
Thống kê, Hà
Nội,
2009.
thích trong việc so sánh quy mô DN giữa các vùng khác nhau.
4Trần
Thi
Hòa, Một sổ ý kiến
về tiêu chí
phân loại DNVVN
theo
nghị
sổ
Tuy nhiên, các tiêu chí phổ biến nhất được nhiều quốc gia sử dụng là: số định
90/2001/NĐ CP ngày
lượng lao động bình quân mà DN sử dụng trong năm, tổng mức vốn đầu tư của
DN, tổng doanh thu hàng năm của DN2. Hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu chí số
lao động bình quân làm cơ sở quan trọng để phân loại DN theo quy mô. Điển
hình như Ngân hàng thế giới (World Bank) và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng
đều sử dụng tiêu chí số lao động để đánh giá. Theo World Bank, DN được chia
thành 4 loại tương ứng với số lượng lao động như sau: DN siêu nhỏ (số lao động
< 10 người), DN nhỏ (số lao động từ 10 người đến dưới 50 người), DN vừa (số
lao động từ 50 người đến 300 người), DN lớn (số lao động > 300 người)3. Điều
này là họp lý hơn so với việc lựa chọn các tiêu chí khác như doanh thu, vốn,... là
các chỉ tiêu có thể lượng hóa được bằng giá trị tiền tệ. Các tiêu chí như doanh
thu, vốn tuy rất quan trọng nhưng thường xuyên chịu sự tác động bởi những biến
đổi của thị trường, sự phát triển của nền kinh tế, tình trạng lạm phát... nên thiếu
sự ổn định trong việc phân loại DN. Điều này giải thích tại sao tiêu chí số lao
động bình quân được nhiều quốc gia lựa chọn, tiêu chí này thường có tính ổn
định lâu dài về mặt thời gian, lại thể hiện được phần nào tính chất, đặc thù của
ngành, lĩnh vực kinh doanh mà DN đang tham gia. Xu hướng chung của các
nước là chỉ sử dụng 1 trong 3 tiêu thức đánh giá trên, đặc biệt là nhóm các nước
kinh tế đang chuyển đổi. Một số quốc gia khác sử dụng kết hợp 2 trong 3 tiêu
thức nói trên. Một số ít quốc gia sử dụng kết hợp cả 3 tiêu thức số lao động, vốn
và doanh thu4.
23/11/2001 của Chính phủ, Khoa Ke toán - Tài chính, tnròng Đại học Kinh tế
Quốc Dân._______________________________________________________
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
15
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
I.I.2.2.
Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, tiêu chuẩn phân loại DNVVN được quy định cụ thể tại
điều 3 nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển DNVVN. Theo đó, DNVVN được xác định hoàn toàn theo các tiêu
thức về quy mô mà không quan tâm đến hình thức sở hữu. Điều này đã làm thay
đổi tư duy quản lý cũng như nhận thức chung của xã hội, bởi trước đó, DNVVN
thường bị đồng nhất với DN ngoài quốc doanh, dẫn đến những phân biệt đối xử
với loại hình DN này.
Nghị định này cũng quy định rõ tiêu chí xác định DNVVN cho từng khu vực
kinh tế, mỗi khu vực có định mức riêng về số lao động và tổng nguồn vốn. Tuy
nhiên việc phân loại DNVVN theo tiêu chí “quy mô tổng nguồn vốn” sẽ có khó
khăn trong xác định loại hình DN do quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán) của DN hay
thay đổi. Tổng nguồn vốn của DN bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng,
phải trả người bán,...Trong khi vốn chủ sở hữu tương đối ổn định thì vốn vay
ngân hàng và phải trả người bán lại thường xuyên biến động. Vì vậy tổng nguồn
vốn của DN cũng thường xuyên biến động. Một DN được xếp vào loại DN nhỏ
nhưng ngày mai có thể đã trở thành DN vừa và ngược lại. Vì vậy, Chính phủ cần
có sự đánh giá sát sao quá trình thực hiện Nghị định 56/2009 trợ giúp phát triển
DNVVN để kịp thời có các hướng dẫn và chỉnh sửa phù hợp.
1.1.3.
Vai trò
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều rất coi trọng và đánh giá rất cao
sự đóng góp của các DNVVN bởi họ hiểu rằng đây chính là mạng lưới quyết
định cho hệ thống phân phối, là các cơ sở vệ tinh, sản xuất công nghiệp phụ trợ,
là nguồn tiêu thụ sản phẩm của các tập đoàn lớn.
Ở Việt Nam Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lằn thứ VI năml986, Đảng và Nhà
nước ta chủ trương đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước với phương châm
chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế vận hành
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
16
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
5Phan Thị Minh
Lý, Phân tích tác
động của các Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Namnhân tổ ảnh
hưởng
đến
hoạt
động
kinh
doanh
của
các
DNVVN ở
Thừa Thiên Hué,
Tạp
chí
khoa học và công
nghệ, Đạitheo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ học Đà Nắng, số
2(43).2011, nghĩa. Đảng và nhà nước đã khẳng định phát huy mọi nguồn lực trong nước đồng tr.151.
Nguồn:
(Marchesnay et ai,
1998).
thời kết hợp tận dụng thời cơ quốc tế tiến hành thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước thành công với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh. Qua những đổi mới kịp thời, nền kinh tế nước ta đã đạt được
những thành quả đáng khích lệ: Tăng trưởng kinh tế cao, quan hệ quốc tế được
mở rộng, ổn định chính trị và xã hội, đã có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, kim
ngạch xuất khẩu bình quân tăng cao... Đạt được những thành quả đó là nỗ lực của
toàn Đảng, toàn dân ta nói chung và của các thành phần kinh tế nói riêng. Những
thành quả ấy có sự đóng góp không nhỏ của loại hình DNVVN.
DNVVN luôn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó
đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm góp phần tăng
thu nhập cho dân cư, ổn định xã hội, lấp đầy những “kẽ hở” của thị trường nơi
mà các DN lớn không thể với tới được và "bôi trơn" nền kinh tế5. Cụ thể:
Thứ nhất, các DNVVN có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số về
mặt số lượng trong tổng số các DN sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng
mạnh. Ở hầu hết các nước, số lượng DNVVN chiếm khoảng 90% tổng số các
DN. Tốc độ gia tăng số lượng các DNVVN lớn hơn tốc độ gia tăng số lượng các
DN lớn. Ở nước ta theo thống kê, theo báo cáo của Bộ Kế hoạch - Đầu tư công
bố số lượng DN đăng ký kinh doanh theo Luật DN tính đến hết năm 2008 là gần
380.000; năm 2009 cả nước đã có hơn 80.000 DN đăng ký thành lập; năm 2010,
cả nước có hơn 460.000 DN, các DNVVN chiếm tới 97% trong số này. Theo
thống kê mới nhất, cả nước hiện có trên 500.000 DN, DNVVN chiếm tới 98% số
lượng DN và được đánh giá là một cộng đồng hoạt động ngày càng năng động và
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
17
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
6
DNVVN
trong bổi cảnh
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
mới,
7 Ths. Trần Thị Xuân Anh, Tháo gỡ khó khăn cho các DNVVN, Tạp chí Tài chính, số 4 (270) 2012. tr. 52.
8
Phạm Thị Bích Ngọc, Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN ở Việt Nam trong quá
trình hội nhập
kinh té quốc té,
trường
Đạihiệu quả, có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế và xã hội học Kinh tế Quốc
dân, tr. 11.
Nguồn: số liệu của
tổng
cụccủa cả nước6.
thống
kê
2006.
9 Ths. Trần
Thị Xuân Anh,
Tháo gõ
Thứ hai, các DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh khó khăn cho các
DNVVN,
Tạp chí Tài chính,
số 4 (270)tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các 2012. tr. 52.
nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dưới 50% GDP mỗi nước. Ở
Việt Nam, theo đánh giá của Viện nghiên cứu và quản lý trung ương, DNVVN
đóng góp 47% GDP của cả nước, 40% ngân sách nhà nước7, 31% giá trị sản xuất
công nghiệp; chiếm 78% mức bán lẻ của ngành thương nghiệp, 64% khối lượng
vận chuyển hành khách và hàng hoá8. Trong nhiều ngành sản xuất và dịch vụ
khác các DNVVN cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Thứ ba, tác động kinh tế - xã hội lớn nhất của DNVVN là giải quyết một số
lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, tạo ra gần 1 triệu việc làm mói mỗi năm9,
làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Nếu như
DN lớn thường đặt cơ sở ở những tmng tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại
có mặt ở khắp các địa phương, là trụ cột của kinh tế địa phương và đóng góp
quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa
phương. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao
động, thì khu vực này vươn xa hơn hẳn các khu vực khác, góp phần giải quyết
nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Ở hầu hết các nước, DNVVN lại thu hút nhiều lao
động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu vực DN lớn. Ở Việt Nam,
cũng theo đánh giá của Viện nghiên cứu và quản lý trung ương, số lượng lao
động của các DNVVN trong các lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu
người, chiếm khoảng 79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng
22,5% lực lượng lao động của cả nước, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển
nghiep nho va vua trong boi
canh
moi.html.
[
truy
cập
ngày 11/01/2011].
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
18
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
10
Phạm
Thị Bích Ngọc,
Giải pháp nâng Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Namcao khả năng
cạnh
tranh
của
các
DNVVN
ở
Việt
Nam
trong
quá
trình hội nhập
kinh tế quốc tế,
trường
Đại
học Kinh tế Quốc
dân, te. 11.dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt với khu vực nông thôn10. Sự phát triển của các Nguồn: số liệu của
tổng
cụcDNVVN ở nông thôn sẽ thu hút người lao động ở nông thôn thiếu hoặc chưa có
thống
kê
2006.
11
Phạm việc làm vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, rút dàn lực lượng lao động ở nông Thị Bích Ngọc,
Giải
pháp
nâng cao khả năng
cạnh
tranh thôn chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ.
của các DNVVN ở
Việt
Nam
trong
quá
trình hội nhập
kinh tế quốc tế,
trường
Đại
Thứ tư, các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị học Kinh tế Quốc
dân, te. 12.
Nguồn: số liệu của
tổng
cụctrường. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh
thống
kê
2006.
doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với đòi
hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trường.
Thứ năm, khu vực DNVVN thu hút được khá nhiều vốn trong dân. Hầu hết
các DNVVN dựa vào vốn tự có, vốn huy động ngoài rất ít với 7% DNVVN có
vay không trả lãi và trên 2% vay từ ngân hàng11. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán,
đi sâu vào các ngõ ngách, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều cho nên các
DNVVN có vai trò, tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ
nhàn rỗi trong các tàng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, các DNVVN là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào
tạo, rèn luyện các nhà DN, giúp họ làm quen với môi trường kinh doanh. Bắt đầu
từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh quy mô
vừa và nhỏ, một số nhà kinh doanh sẽ trưởng thành, có kinh nghiệm quản lý, biết
đưa DN của mình nhanh chóng phát triển.
Thứ bảy, các DNVVN có thể đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển
các ngành nghề thủ công truyền thống nhằm sản xuất các loại hàng hoá mang bản
sắc văn hoá dân tộc.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
19
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
1.1.4.
Thực trạng DNVVN Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
Ngay từ những năm cuối của thế kỷ XX, sự phát triển của nền kinh tế thế giới
đã chịu sự tác động sâu sắc của một loạt những xu thế mới: đó là xu thế phát triển
cách mạng khoa học và công nghệ, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đời sống kinh tế thế
giói và xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại giúp cho lực lượng sản xuất được
quốc tế hoá cao độ. Khi toàn cầu hoá đang trở thành xu thế khách quan thì yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên cấp bách. Toàn cầu hoá kinh tế là
một xu thế mới của quá trình phát triển kinh tế thị trường, phản ánh trình độ phát
triển cao của nền sản xuất, phân công lao động quốc tế và việc quốc tế hoá sản
xuất trở nên phổ biến. Đặc điểm quan trọng của toàn cầu hoá là nền kinh tế thế
giới tồn tại và phát triển như một chỉnh thể, trong đó nền kinh tế của các quốc gia
chỉ là các bộ phận có quan hệ tương tác lẫn nhau, phát triển với nhiều hình thức
phong phú. Bất kỳ một quốc gia nào khi tham gia vào kinh tế quốc tế đều có thể
thu được lợi ích nếu quốc gia đó biết tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những
sản phẩm thể hiện mối tương quan thuận lợi hơn về mặt chi phí so với các quốc
giam khác. Do vậy, chỉ những quốc gia nào bắt kịp xu thế này, biết tận dụng thời
cơ, vượt qua thách thức mới có thể đứng vững và phát triển. Quốc gia nào không
thực hiện hội nhập tức là đã tự loại bỏ mình, đã trở thành một tất yếu khách quan.
Đứng trước tình hình đó, nền kinh tế Việt Nam đang có cơ hội đầu tư, phát triển.
Đối với DNVVN, ngoài những cơ hội phát triển mới, phải đối mặt với rất nhiều
những thách thức.
1.1.4.1,
Cơ hội
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra cho các DNVVN những cơ hội tốt cho việc
phát triển:
Tiếp cận nhanh chóng công nghệ tiên tiến hiện đại
Thông qua nhiều con đường như liên doanh, liên kết, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, chuyển giao công nghệ các DNVVN có thể kế thừa, tận dụng và phát huy
những kỹ thuật công nghệ sẵn có từ những DN lớn, từ đó rút ngắn được thời gian
và chi phí cho các công tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, tạo
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
20
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
những bước nhảy lớn, đột phá trong phát triển kinh tế, nỗ lực theo kịp các nước
công nghiệp.
Có cơ hội lớn hơn về thị trường để mở rộng sản xuẩt - kinh doanh, phát triển
kinh tế
Trong bối cảnh mới, với việc trở thành thành viên của WTO, Việt Nam được
hưởng quy chế quan hệ thương mại bình thường và đối xử quốc gia giữa các
nước thành viên WTO. Quy chế này sẽ tạo thuận lợi cho các DNVVN ngày càng
đa dạng được sản phẩm, thị trường và sản phẩm xuất khẩu. Hội nhập WTO khiến
cho hàng hoá nước ngoài sẽ tràn vào Việt Nam với giá rẻ và phong phú hơn, nhờ
đó sẽ làm giảm sức ép về nguyên liệu ngoại nhập và các DNVVN cũng sẽ biết
được nhu cầu của thị trường thế giới do được tiếp xúc trực tiếp với các nhà phân
phối của nước ngoài. Trong bất cứ loại hình kinh doanh nào, yếu tố thị trường
luôn là một yếu tố có được nhiều sự quan tâm. Vai trò của thị trường đã được
khẳng định rõ nét trong việc điều tiết mọi đầu mối sản xuất, kích thích tăng
cường sức mua, làm đa dạng thêm và tạo ra những khác biệt trong nhu cầu. Toàn
cầu hóa, mở rộng tự do thương mại có khả năng tạo ra những cơ hội thị trường
cho mọi loại hình DN, cả DN lớn và DNVVN. Trên một thị trường mở, các DN
lớn chắc chắn sẽ chiếm giữ một mảng thị phần lớn, tuy nhiên bên cạnh đó luôn
tồn tại cùng lúc những thị trường của các nhóm khách hàng nhỏ, tạo ra những
ngách thị trường được hình thành do sự khác biệt về sức mua, thói quen, tập quán
và văn hóa tiêu dùng cùng với những yếu tố khác gắn với đặc trưng nhu cầu của
từng cá nhân khách hàng.
Tham gia vào quá trình hội nhập kỉnh tế quốc tế, các quốc gia và các DNVVN
có thêm nhiều điều kiện để tiếp nhận nguồn vốn quốc tế với nhiều hình thức đa
dạng
Do mở rộng hoạt động thương mại quốc tế nhằm đáp ứng xu thế toàn cầu hóa,
hàng rào thuế quan ngày càng được nới lỏng và tháo gỡ sẽ có càng nhiều những
chương trình dự án đầu tư phát triển. Bởi, hầu hết các sản phẩm của DNVVN của
Việt Nam có giá thành cao, khối lượng nhỏ lẻ, tiêu thụ ở thị trường nội địa nên
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
21
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
12 Quỹ
phát
triển
DNVVN
(SMEDF) doNghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Namliên minh Châu
Âu
tài
trợ
với
tổng
số
vốn
khoảng
23,4
triệu
Euro,
chương trình này
chính thức
hoạt động vào đầu
năm 2004rất khó thâm nhập vào các thị trường nước ngoài nếu bị đánh thuế cao hoặc bị và sẽ kéo dài trang
vòng
4
năm,
Chương
trình Phátgiới hạn bằng hạn ngạch. Do đó, khi các hàng rào thuế quan và phi thuế quan bị triển
Dự
án
Mekong thu hẹp lại hoặc được gỡ bỏ, các sản phẩm của các DNVVN sẽ dễ dàng vào các (MPDF) quỹ đầu
tư có tổng
số vốn là 18,5 triệu
đô la Mỹ,thị trường nước ngoài horn, nhờ đó sẽ khai thác được lợi thế lao động rẻ. Việc tận nhằm
đầu
tư
cho
các
DNVVN ờ Việt
Nam, Làodụng các nguồn vốn vay ưu đãi chính thức, vay thương mại, các nguồn viện trợ và Campuchia, đặc
biệt là hỗ
trợ phát triển cho
các công tynước ngoài hoặc qua con đường hợp tác liên doanh liên kết, đầu tư trực tiếp của tư
nhân
tại
Việt Nam.
Và tiêu biểu hiện
nay
lànước ngoài, các chương trình dự án hỗ trợ phát triển là một con đường lựa chọn Chương trình Hỗ
trợ
Khu
vực Tư nhân Việt
Nam, họpthích họp nhằm cải thiện nhu cầu bức bách về nguồn vốn tài chính hiện tại, đẩy tác
vói
Liên
minh
Châu Âu được
thực hiệnnhanh tốc độ phát triển kinh tế, tăng cường năng lực sản xuất hàng hóa cho các bời Cục phát triển
DNVVN
thuộc Bộ Ke hoạch
và Đầu tư,DNVVN. Hiện nay, đã có nhiều chương trình được tổ chức nhằm hỗ trợ cho các với tổng số vốn
là 11,145
triệu Euro, bắt đầu
DNVVN ở các nước đang phát triển12.
từ
01/03/2005 kết thúc
vào
31/12/2008.
Nguồn:
Cạnh tranh có vai trò rất to lớn và quan trọng đối với sự phát triển của nền www.mpdf.org
kinh tế nói chung và của bản thân moi DNVVN nói riêng
Theo lộ trình thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam, tính
minh bạch trong quản lý của các cơ quan, tổ chức hữu trách đối với các DNVVN
cũng sẽ được nâng cao. Mặt khác, hiện tượng phân biệt đối xử giữa các DN Nhà
nước với các DNVVN (chủ yếu là khu vực tư nhân) sẽ không còn, nên các
DNVVN sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các nguồn lực tài chính, gia
nhập thị trường, hỗ trợ kinh doanh. Trong cơ chế thị trường DN nào cung cấp
hàng hoá, dịch vụ với chất lượng tốt nhất mà giá thành rẻ nhất thì sẽ chiến thắng.
Chính vì vậy, cạnh tranh sẽ loại bỏ các DN chi phí cao trong sản xuất kinh doanh
và khuyến khích, tạo điều kiện cho các DN có chi phí thấp vươn lên.
Xét về dài hạn, trước áp lực cạnh tranh, các DNVVN sẽ phải tích cực nâng
cao năng lực quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ kiến thức về kinh
doanh, chú trọng sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng và cải thiện văn hoá DN,
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
22
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
13 Theo
PGS.TS. Phùng
Xuân Nhạ,Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt NamPhó trưởng khoa
Kinh
tế,
Đại
học
Quốc
gia
Hà
Nội:
DNVVN
trong
hội nhập,
nhờ đó phát triển DN bền vững hơn trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Ngoài
ra, cũng chính từ áp lực cạnh tranh mà nhiều DNVVN không có khả năng tồn tại
sẽ bị phá sản, ra khỏi thị trường. Đe tham gia vào thị trường DN phải tuân thủ
quy luật đào thải chọn lọc. Do đó, cạnh tranh là điều kiện rất tốt để đào tạo ra
những nhà kinh doanh giỏi13.
I.I.4.2.
Thách thức
Hội nhập mang đến cho DNVVN Việt Nam nhiều cơ hội mới nhưng cũng
không ít thách thức mới. Bên cạnh những khó khăn nội tại sẵn có từ trước của
mình, các DNVVN còn phải đối mặt với những thách thức khắc nghiệt hơn do xu
hướng toàn cầu hóa mang lại:
Trình độ công nghệ còn lạc hậu, sức cạnh tranh còn thấp, năng lực cạnh
tranh không đồng đều giữa các DN.
Việt Nam là một đất nước đi lên từ một nền kinh tế yếu kém, một nền công
nghiệp còn non trẻ. So với các quốc gia khác trong khu vực, DNVVN Việt Nam
hiện đang phải đối mặt với tình trạng máy móc thiết bị cũ và lạc hậu. Với năng
lực tài chính còn thấp và hạn chế, các DNVVN ở Việt Nam khó có khả năng đầu
tư cho quy trình công nghệ hiện đại để tạo ra các sản phẩm có chất lượng, cạnh
tranh với các sản phẩm ngoại có tiêu chuẩn quốc tế14. Kết quả là năng suất lao
động thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, chi phí đàu vào cao, giá thành khó
cạnh tranh. Hơn nữa, nguồn nhân lực vẫn còn khá non trẻ trong lĩnh vực kinh
doanh, tiềm lực mỏng, trong tổng số các chủ DNVVN chỉ có 1% có trình độ sau
đại học, 3% có trình độ đại học. Với thực trạng nguồn nhân lực như thế sẽ gây
/>[truy
cập
ngày
12/04/2011].
14 Theo TS. Phùng Xuân Nhạ, Phó trường khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội: Sự lạc hậu trang
ngành điện từ là khoảng 15 - 20 năm, 20 năm đối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt may đã sử
dụng được 20 năm. Tỷ lệ đổi mói trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5 - 7% so
với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của
thế giới.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
23
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
nhiều khó khăn trong quá trình chuyển giao và tiếp nhận quy trình kỹ thuật đồng
bộ hiện đại.
Điều kiện hạ tầng cho cơ sở cho sản xuất, kinh doanh của các DN còn nhiều
bất cập, chi phí đầu vào cho sản xuất lớn.
Theo điều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), các
DN phải sử dụng trên 40% nguyên liệu nhập khẩu, thậm chí có một số ngành tỷ
lệ này là 70 - 80%, điều đó làm cho nguồn cung ứng bị phụ thuộc, chi phí đầu
vào cho sản xuất lớn, ảnh hưởng đến sự gia tăng giá trị trong xuất khẩu. Ngoài ra,
các chi phí trung gian khác như giá cước vận chuyển, chi phí điện nước cao, giá
xăng dầu tăng...cũng làm tăng đáng kể chi phí của DN. Bên cạnh đó, do quy mô
nhỏ kéo theo hiệu quả kinh doanh không cao. Cũng do nguồn năng lực tài chính
còn yếu nên để thực hiện việc giao dịch trực tiếp với các đối tác nước ngoài còn
nhiều khó khăn và hạn chế, đặc biệt là điều kiện hạ tầng không đủ khả năng cho
các DN dự trữ các nguyên liệu, nên thường phải thu mua từ các cơ sở đại lí, làm
tăng chi phí sản xuất.
Nguy cơ trong cạnh tranh tìm kiếm các cơ hội, hợp đồng hợp tác
Hệ thống thông tin viễn thông toàn cầu hoá với tư cách là một thứ quyền lực
siêu hàng đang phát triển nhanh có thể gây ra tác động tiêu cức trực tiếp đến an
ninh kinh tế, văn hoá, xã hội theo hướng gây rối loạn và làm lợi cho các thế lực
bên ngoài, vấn đề là kiểm soát việc tự do hoá thông tin, truyền thông như thế nào
để không từ bỏ lợi ích tận dụng khai thác nó mà vẫn hạn chế tối đa nguy cơ gây
thiệt hại xảy ra. Hệ thống kênh phân phối của các DN Việt Nam vào thị trường
thế giới bị phụ thuộc vào hệ thống kênh phân phối của nước ngoài, làm cho
phương thức xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm sang các khu vực thị trường quan
trọng còn đơn giản và yếu kém, sản phẩm xuất khẩu chưa có vị trí ổn định và
phát triển được trên thị trường thế giới. Theo quy định của WTO, Việt Nam phải
mở cửa thị trường bán lẻ cho các nhà phân phối nước ngoài, do đó, với quy mô
lớn, mạng lưới phân phối toàn cầu và có tính chuyên nghiệp cao, các công ty
nước ngoài sẽ là những đối thủ lớn, đe doạ sự tồn tại của nhiều DNVVN trong
lĩnh vực thương mại của Việt Nam. Thực chất, toàn cầu hóa được khởi phát từ
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
24
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
15 Theo ông Cao
Sỹ Kiêm, chủ tịch
Hiệp
hộiNghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt NamDNVVN
Việt
Nam,
các quốc gia phát triển có trình độ phát triển sức sản xuất cao, vì thế mà dựa vào
thế mạnh đó họ có khả năng điều chỉnh và dẫn dắt xu thế toàn cầu theo hướng có
lợi hơn cho chính bản thân quốc gia của họ. Bằng con đường hoạt động kinh tế
và thương mại các nước giàu có thể áp đặt những chuẩn mực của họ lên toàn thế
giới và các nước nghèo sẽ dễ dàng bị làn sóng đó lôi cuốn và rơi vào thế bị động.
Trong giai đoạn hội nhập, DNVVN chính là lực lượng tiên phong, được
hưởng lợi và cũng phải cạnh tranh khốc liệt nhất15. Gia nhập một số “sân chơi”
cỡ lớn (như WTO), đòi hỏi các DNVVN phải cố gắn nổ lực phấn đấu hơn nữa để
khắc phục khó khăn, phát huy ưu thế để đương đàu với những thử thách mới,
đồng thời phải tranh thủ mọi cơ hội viện trợ trong và ngoài nước nhằm hoàn
thiện vị thế của mình, tạo nên một bước phát triển nhảy vọt, rút ngắn khoảng
cách với các nước trong khu vực và thế giới, bắt kịp thời đại.
I.I.4.3.
Thực trạng
❖ Thành tựu
Trong thời gian qua, bên cạnh việc gia tăng nhanh chóng về số lượng, các
DNVVN đã đạt được những thành tự đáng khích lệ. Nước ta hiện có trên 500.000
DNVVN, chiếm tới 98% số lượng DN. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự
gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng
trên dưới 50% GDP mỗi nước. Ở Việt Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu
và quản lý trung ương, DNVVN đóng góp 47% GDP của cả nước, 40% ngân
sách nhà nước, 31% giá trị sản xuất công nghiệp; chiếm 78% mức bán lẻ của
ngành thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá.
Ngày 24/02/2011, Báo VietNamNet kết hcrp với Công ty cổ phần Báo cáo
đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) công bố Bảng xếp hạng FAST 500 - TOP
500 DN tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam 2010. Đây là năm đầu tiên một Bảng
xếp hạng vinh danh các DN tăng trưởng nhanh nhất trên tất cả các ngành nghề,
lĩnh vực và địa bàn hoạt động được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông
nhap/10937467/178/. [truy cập ngày 09/12/2005].
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
25
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
16 Phụ lục 2:
Bảng xếp hạng
Fast 500 -Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt NamTop 500 DNVVN
tăng
trưởng
nhanh
nhất
năm
2010
Thứ
hạng
Top
10.
Nguồn:
www.fast500.vn.
17 Bảng xếptin đại chúng. Bảng xếp hạng FAST 500 nhằm tìm kiếm và tôn vinh những DN hạng FAST 500
được xây
dựng dựa trên các
nguyên tắccó hiệu quả và tăng trưởng nhanh nhất - những ngôi sao đang lên của nền kinh khoa học, độc lập
và
tuân
theo
chuẩn
mực quốctế Việt Nam.
tế (có tham khảo
các
mô
hình xếp hạng của
Bên cạnh Bảng xếp hạng Top 500 DN tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam, Fortune 500 và
Inc500,
Deloitte
500). Năm 2010,
bảng xếpVietnam Report cũng công bố Bảng xếp hạng 500 DNVVN tăng trưởng nhanhhạng FAST 500
được xây
dựng dựa trên cơ
sờ dữ liệunhất Việt Nam16. Tiêu chí lựa chọn các doanh nghiệp DNVVN được Vietnam VNR Biz Database
vói
hơn
200.000
DN
Report sử dụng dựa trên quy định tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát Vietnam Report,
của
dữ liệu xâytriển DNVVN với tiêu chí có tổng tài sản cập nhật đến 31/12/2009 nhỏ hom 100 dựng bảng xếp
hạng
VNR500 - Top 500
DN
lớntỷ đồng. Bảng xếp hạng này không chỉ là sự ghi nhận thành tích mà còn là cũng nhất Việt Nam
(2007
2010), dữlà sự dộng viên để các DNVVN tiếp tục phấn đấu trong thời gian tới. Đồng thời, liệu V1000 - Top
1000 DN
nộp thuế TNDN
lớn nhấtđây cũng là mộtthành tích đáng tự hào cho các DNVVN Việt Nam từ sự nổ lực Việt Nam (2007 2009) và
các
nguồn
dữ
liệu khác.của chính mình17.
Số liệu được cập
nhật trang
4 năm 2006, 2007,
2008, 2009
và thứ hạng DN
❖ Khó khăn
được sắp
xếp
dựa
trên tiêu
chí tăng trường
kép hàng Trên đây chỉ là con số nhỏ nhoi các DNVVN chạm đến đích thành công, bởi năm (CAGR) của
doanh thulẽ tình hình DNVVN ở Việt Nam hiện nay nhìn chung không mấy khả quan và trong giai đoạn
2006-2009.
Các
chỉ
tiêu
tổng
tàiphía sau những DN thành công thì vẫn các DNVVN đang gặp rất nhiều khó sản, lợi nhuận, số
lao động
tại DN cũng được
tính toánkhăn, thậm chí đang dở sống dở chết18.
trang quá trinh
xếp hạng.
Công
bố
500
DN tăng
trường nhanh nhất
Việt Nam Khó khăn đầu tiên và nan giải nhất cho các DNVVN hiện nay là “vốn”, theo 2010,
nhận định của các chuyên gia kinh tế, hầu hết DNVVN đang khát vốn. Không
riêng gì ở Việt Nam, mà đó là tình hình chung của các nước ASEAN. Theo số
liệu của các chuyên gia công bố tại Hội nghị thượng đỉnh về Thưomg mại và Đầu
chiwebsỉte.vn/tin-tuc/chi-tiet/15188-cong-bo500-doanh-nghiep-tang-truong-nhanh-nhat-viet-nam-2010.html. [truy cập ngày 27/02/2011].
18 Ý kiến của một số Đại biểu Quốc hội tại cuộc thảo luận ngày 27/12/2011,
doanh nghỉep vua va nho dang do
song
do
chet%E2%80
%9D-3-2l851438.ht.ml- rtruy cập ngày 27/12/2011].
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
26
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương
Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
tư ASEAN (ASEAN-BIS) 2010, các công ty với quy mô vừa và nhỏ hiện chiếm
khoảng 96% tổng số DN đăng ký và đang hoạt động trong khối ASEAN. Góp
phàn tạo ra 80% việc làm, đóng góp 57% vào GDP và 35% giá trị xuất khẩu của
khu vực, DNVVN hiện đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống kinh
tế của các quốc gia ASEAN. Tuy nhiên, theo quan điểm của diễn giả Phạm Thị
Thu Hằng, Giám đốc Trung tâm hỗ trợ DNVVN, trực thuộc VCCI, vấn đề nhức
nhối nhất hiện nay là làm sao để các DNVVN được hưởng lợi nhiều nhất từ quá
trình liên kết ASEAN. vấn đề này đã được đặt ra từ Hội nghị cấp cao ASEAN 14
(năm 2009), nhưng tính tới nay, vẫn chưa có được lời giải thỏa đáng. Trăn trở
này của bà Hằng cũng được ông Antonio Sayo, Chủ tịch ủy ban An toàn lương
thực, Phòng Thương mại và Công nghiệp Phillipines chia sẻ. Theo ông Sayo, 4
lực cản chính đối với sự phát triển của DNVVN tại ASEAN là vấn đề tiếp cận tài
chính, tiếp cận thị trường, môi trường thương mại - đầu tư và hiệu quả - năng
suất lao động. Đại diện của Phillipines cho rằng, mặc dù đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư và tạo ra việc làm, nhưng trên thực tế,
DNVVN hiện vẫn chưa nhận được nhiều ưu đãi về tín dụng. Dòng vốn này, thậm
chí còn có dấu hiệu co hẹp trong những giai đoạn kinh tế khó khăn. Thực tế này
cũng được ông Hồ Sỹ Hùng, Cục trưởng Cục phát triển DNVVN, Bộ Kế hoạch
và đầu tư Việt Nam thừa nhận, theo ông Hùng, bên cạnh những khó khăn về đất
sản xuất, thiếu thông tin và nguồn nhân lực, vốn vẫn là bài toán nan giải, là khó
khăn mang tính truyền thống với DN nhỏ tại Việt Nam nói riêng và ASEAN nói
chung. Theo ông Hùng, trong trường hợp của Việt Nam, Chính phủ và các cơ
quan chức năng đã có nhiều nỗ lực để phát triển cộng đồng với hơn 500.000
DNVVN ngoài quốc doanh, gây dựng các quỹ để hỗ trợ các DN này. Tuy vậy,
không phải chương trình nào, quỹ nào cũng hoạt động hiệu quả. Ví dụ về việc hỗ
trợ DN thiếu hiệu quả cũng được tìm thấy tại Malaysia. Theo phản ánh của diễn
giả Chua Tiam Wee, Chủ tịch ASEAN-BAC Malaysia, kiêm Chủ tịch Hiệp hội
các ngành công nghiệp vừa và nhỏ, Chính phủ nước này, tính đến nay, đã thực
hiện 354 chương trình hỗ trợ cho các DNVVN, với tổng vốn tương đương 2 tỷ
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
27
SVTH: Nguyễn Hoàng Phương