Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Lý luận tái sản xuất của các mác và sự phát triển của lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.98 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ-ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÔN HỌC: CÁC TÁC PHẨM KINH TẾ TRONG
HỌC THUYẾT CỦA LÊ-NIN
TIỂU LUẬN
LÝ LUẬN TÁI SẢN XUẤT CỦA CÁC MÁC VÀ SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA LÊ NIN
Nhóm 4: - Lê Thị Phương
- Lâm Thái Bảo Ngân
- Trần Thị Nguyệt
- Nguyễn Thị Phương Nhung
- Hà Văn Nhấn
- Lê Quý Thắng
A. Mở đầu
Những vấn đề chung nhất của sản xuất của cải vật chất như vai trò của
nó trong đời sống xã hội, các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản
xuất, sản phẩm xã hội. Như đã biết, sản xuất của cải vật chất là cơ sở
của đời sống xã hội, xã hội không thể ngừng tiêu dùng, do đó không thể
ngừng sản xuất. Vì vậy, bất cứ quá trình sản xuất xã hội nào, nếu xét
theo tiến trình đổi mới không ngừng của nó, chứ không phải xét theo
hình thái từng lúc, thì đồng thời là quá trình tái sản xuất xã hội.
B. Nội dung

I. Lý luận tái sản xuất của C.Mác
1.Tái sản xuất xã hội
Như đã biết, sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã
hội, xã hội không thể ngừng tiêu dung, do đó không thể ngừng sản
xuất. Vì vậy bất cứ quá trình sản xuất xã hội nào, nếu xét theo tiến
trình đổi mới không ngừng của nó, chứ không phải xét theo hình thái
từng lúc, thì đồng thời là quá trình tái sản xuất.



Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường
xuyên và phục hồi không ngừng. Có thể xem xét tái sản xuất trong
từng đơn vị kinh tế và trên phạm vi toàn xã hội. Tái sản xuất diễn
ra trong từng đơn vị kinh tế được gọi là tái sản xuất cá biệt. Còn
tổng thể những tái sản xuất cá biệt trong mối liên hệ hữu cơ với
nhau được gọi là tái sản xuất xã hội.
Xét về quy mô của tái sản xuất, người ta chia nó thành hai
mức độ là: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
+ Tái sản xuất giản đơn:Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản
xuất được lặp lại với quy mô như cũ, đặc trưng chủ yếu của
nền sản xuất nhỏ. Trong tái sản xuất giản đơn năng suất lao
động rất thấp, thường chỉ đạt mức đủ nuôi sống con người,
chưa có sản phẩm thặng dư hoặc nếu có một ít sản phẩm
thặng dư thì cũng chỉ sử dụngcho tiêu dung cá nhân, chứ chưa
dùng để mở rộng sản xuất.
+ Tái sản xuất mở rộng:Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản
xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước, đặc trưng chủ yếu
của nền sản xuất lớn. Để có tái sản xuất mở rộng thì năng suất
lao động xã hội phải đạt đến một trình độ cao nhất định, vượt
ngưỡng của sản phẩm tất yếu và tạo ra ngày càng nhiều sản
phẩm thặng dư bởi vì sản phẩm thặng dư dùng để đầu tư thêm
vào sản xuất mới là nguồn lực trực tiếp của tái sản xuất mở
rộng.
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội cho thấy việc
chuyển từ tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất mở rộng là
quá trình lâu dài gắn liền với quá trìnhchuyển nền sản xuất
nhỏ lên nền sản xuất lớn. Qúa trình chuyển tái sản xuất giản
đơn sang tái sản xuất mở rộng là một yêu cầu khánh quan của
cuộc sống. Bởi vì, một là, do dân số thường xuyên tăng lên;

hai là, do nhu cầu về vật chất, tinh thần của con người cũng
thường xuyên tăng lên. Do đó, xã hội phải không ngừng mở


rộng sản xuất, làm cho số lượng và chất lượng của cải ngay
càng nhiều hơn, tốt hơn.
* Tái sản xuất mở rộng có thể được thực hiện theo hai
hướng(có thể gọi là hai mô hình) sau:
-Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng:
Đó là sự mở rộng quy mô sản xuất chủ yếu bằng cách tăng thêm các yếu tố
đầu vào (vốn, tài nguyên, sức lao động…), Do đó, số sản phẩm làm ra tăng
lên. Còn năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất không
thay đổi.
-Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu
Đó là sự mở rộng quy mô sản xuất làm cho sản phẩm tăng lên chủ yếu nhờ
tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
của sản xuất. Còn các yếu tố đầu vào của sản xuất căn bản không thay đổi,
giảm đi hoặc tăng lên nhưng mức tăng chậm hơn mức tăng năng suất lao
động và hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Điều kiện chủ yếu để thực
hiện tái sản xuất mở rộng theo chiếu sâu là ứng dụng rộng rãi các thành
tựu khoa học- công nghệ tiên tiến.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng sẽ khai thác được nhiều các yếu tố
đầu vào của sản xuất (đất đai, tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, sức lao
động….) nhưng lại làm cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhanh chóng
bị cạn kiệt và thường gây ra vô nhiễm môi trường nhiều hơn. Còn tái sản
xuất mở rộng theo chiều sâu sẽ hạn chế được các nhược điểm trên vì việc
sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vừa hạn chế ô nhiễm
môi trường vừa giảm được các chi phí vật chất trong một đơn vị sản phẩm
làm ra.
Thông thường khi mới chuyển từ tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất

mở rộng thì đó là tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng, rồi mới dần dần
chuyển sang tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu. Nhưng trong những điều
kiện có thể, cần thực hiện kết hợp cả hai mô hình tái sản xuất nói trên.
2.Các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội


Sản phẩm xã hội vận động không ngừng bắt đầu từ sản xuất
rồi qua phân phối, trao đổi và kết thúc ở tiêu dùng ( tiêu dùng
cho sản xuất và tiêu dùng cho cá nhân). Cùng với sự vận động
của sản phẩm, các quan hệ kinh tế giữa người với người cũng
được hình thành. Tái sản xuất xã hội là sự thống nhất và tác
động lẫn nhau của các khâu sản xuất, phân phối, trao đổi và
tiêu dùng, trong đó mỗi khâu có một vị trí nhất định.
Sản xuất là khâu mở đầu, trực tiếp tạo ra sản phẩm, giữ vai trò
quyết định với các khâu khác bởi vì người ta chỉ có thể phân
phối, trao đổi và tiêu dùng những cái do sản xuất tạo ra. Chính
quy mô và cơ cấu sản phẩm cũng như chất lượng và tính chất
của sản phẩm do sản xuất tạo ra quyết định đến quy mô và cơ
cấu tiêu dùng, quyết định chất lượng và phương thức tiêu
dùng. Tiêu dùng là khâu cuối cùng, là điểm kết thúc của một
quá trình tái sản xuất. Tiêu dùng là mục đích của sản xuất, tạo
ra nhu cầucho sản xuất. Tiêu dùng là “đơn đặt hàng” của xã
hội đối với sản xuất. Nó là một căn cứ quan trọngđể xác định
khối lượng, cơ cấu, chất lượng, hình thức sản phẩm. Vì vậy,
tiêu dùng có tác động mạnh mẽ đối với sản xuất. Sự tác động
này có thể theo hai hướng: thúc đẩy mở rộng sản xuất nếu sản
phẩm tiêu thụ được và ngược lại, sản xuất suy giảm khi sản
phẩm khó tiêu thụ.
Phân phối và trao đổi vừa là khâu trung gian, là cầu nối sản
xuất với tiêu dùng, vừa có tính độc lập tương đối với sản xuất

và tiêu dùng, vừa có tính độc lập tương đối với nhau. Phân
phối bao gồm phân phối cho sản xuất tức là phân chia các yếu
tố sản xuất cho các ngành sản xuất, các đơn vị sản xuất khác
nhau để tạo ra các sản phẩm, và phân phối cho tiêu dùng,tức
là sự phân chia sản phẩm cho các cá nhân tiêu dùng. Tính chất
và nguyên tắc của quan hệ phân phối và bản than quy luật
phân phối đều do tính chất của nền sản xuất và quan hệ sỡ hữu
về tư liệu sản xuất quyêt định. Song, phân phối có thế tác
động thúc đảy sản xuất phát triển nếu quan hệ phân phối tiến


bộ, phù hợp, đồng thời nó cũng có thể kìm hãm sản xuất và
tiêu dùng khi nó không phù hợp.
Trao đổi bao gồm trao đổi hoạt động thực hiện trong quá trình
sản xuất và trao đổi sản phẩm xã hội. Trao đổi sản phẩm là sự
tiếp tục của khâu phân phối, là sự phân phối lại cái đã dược
phân phối, làm cho sự phân phối được cụ thể hóa, thích hợp
với mọi nhu cầu của các tầng lớp dân cư và các ngành sản
xuất. Trao đổi do sản xuất quyết định, nhưng trao đổi cũng có
tính độc lập tương đối của nó, cũng tác động trở lại đối với
sản xuất và tiêu dùng bởi vì khi phân phối lại, cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng nó có thể thúc đẩy
hoặc cản trở sản xuất và tiêu dùng.
Tóm lại, quá trình tái sản xuất bao gồm các khâu sản xuấtphân phối- trao đổi và tiêu dùng có quan hệ biện chứng với
nhau. Trong mối quan hệ đó sản xuất là gốc, có vai trò quyết
định, tiêu dùng là mục đích, là động lực của sản xuất, con
phân phối và tiêu dùng là những khâu trung gian.

3.Nội dung chủ yếu của tái sản xuất
a.Tái sản xuất của cải vật chất

Những của cải vật chất( bao gồm tư liệu sản xuất và
tư liệu tiêu dùng) sẽ bị tiêu dùng trong quá trình sản
xuất và sinh hoạt xã hội. Do đó cần phải tái sản xuất
ra chúng. Tái sản xuất mở rộng của cải vật chất là
điều kiện cho sự tồn tại và phát triển xã hội.s rat ư
liệu sản xuất
Trong tái sản xuất của cải vật chất thì tái sản xuấtra
tư liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tái sản
xuất ra tư liệu tiêu dùng, nhưng tái sản xuất rat ư
liệu tiêu dùng lại có ý nghĩa quyết định để tái sản
xuất sức lao động của con người.


Liên hợp quốc dùng hai chỉ tiêu là: tổng sản phẩm
quốc dân(GNP) và tổng sản phẩm quốc nội(GDP) để
đánh giá quy mô và tốc độ tăng trưởng của cải vật
chất của mỗi quốc gia
- GNP( Gross National Product) là tổng giá trị
thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ
mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất
của mình.
- GDP(Gross Domestic Product) là tổng giá trị
thị trường của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của
mình.
b.Tái sản xuất sức lao động
Cùng với quy mô tái sản xuất của cải vật chất,
sức lao động cũng không ngừng được tái tạo. Tái
sản xuất sức lao động ngày càng tăng cả về số
lượng và chất lượng.

Tái sản xuất sức lao động về mặt số lượng chiụ
sự chi phối của:
+Tốc độ tăng dân số và lao động.
+Xu hướng thay đổi công nghệ, cơ cấu, số
lượng và tính chất của lao động.
+Năng lực tích lũy vốn để mở rộng sản xuất
của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ.
Tái sản xuất sức lao động về mặt chất lượng phụ
thuộc các nhân tố sau:
+Mục đích của nền sản xuất.
+Những đặc trưng mới của lao động.


+Chính sách y tế, giáo dục và đào tạo.
c.Tái sản xuất quan hệ sản xuất
Nền sản xuất xã hội có thể diễn ra trong những quan hệ san xuất
nhất định. Qúa trình tái sản xuất ra của cải vật chất và sức lao động
gắn liền với tái sản xuất quan hệ sản xuất.Sau mỗi chu kỳ sản xuất,
quan hệ sản xuất được tái hiện, quan hệ giữa người với người về sỡ
hữu tư liệu sản xuất, về quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm
được củng cố, phát triển và hoàn thiện hơn, làm cho quan hệ sản
xuất thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất tạo điều kiện để nền sản xuất xã hội ổn định và phát triển.
d.Tái sản xuất môi trường sinh thái.
Sản xuất của cải vật chất là quá trình con người tác động vào tự
nhiên, khai thác các vật thể của tự nhiên nhằm đáp ứng nhu cầu cho
cá nhân và xã hội. Do đó các tài nguyên có nguy cơ bị cạn kiệt. Mạt
khác, do sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp cũng làm cho môi
trường thiên nhiên bị ô nhiễm. Vì vậy tái sản xuất môi trường sinh
thái là điều kện tất yếu của mọi quốc gia và cả loài người đang quan

tâm nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững, phải được thể
hiện trng chính sách khinh tế và pháp luật của mỗi quốc gia.
Sơ đồ tái sản xuất của C.Mác:
* TÁI SẢN XUẤT GIẢN ĐƠN:
+ Khu vực I: 4000c + 1000v + 1000m = 6000
+ Khu vực II: 2000c + 500v + 500m = 3000
Giá trị tổng sản phẩm xã hội:

= 9000

Trong khu vực I:
- Bộ phận 4000c dùng để bù đắp tư liệu sản xuất (TLSX) đã hao phí
được trao đổi trong nội bộ khu vực I.
- Bộ phận (1000v + 1000m) là tiền lương của công nhân và phần giá trị
của sản phẩm thặng dư mà người sở hữu TLSX dùng để mua tư liệu
tiêu dùng (TLTD) được trao đổi với khu vực II để lấy TLTD.
Trong khu cực II:


- Bộ phận (500v + 500m) là tiền lương của công nhân và giá trị của sản
phẩm thặng dư của người sở hữu TLSX dùng để mua TLTD, được trao
đổi trong nội bộ khu vực II
- Bộ phận 2000c dùng để bù đắp giá trị TLSX đã hao phí, được đem
trao đổi với khu vực I lấy TLSX để tiếp tục sản xuất.
Điều kiện rút ra:
(1): I (v + m) = IIc để khu vực II có đủ TLSX để sản xuất
(2): II(c + v + m) = Ic +IIc để cung cấp đủ TLSX
(3): II(c + v + m) = I(v + m) + II(v + m)
*TÁI SẢN XUẤT MỞ RỘNG:
+ Khu vực I: 4000c + 1000v + 1000m = 6000

+ Khu vực II: 1500c + 750v + 750m = 3000
Giá trị tổng sản phẩm xã hội:
= 9000
(Sơ đồ trên gắn với giả định tỷ lệ phân chia m cho tích lũy và cho tiêu
dùng ở khu vực I là 50%)
Khu vực I trước hết phải dùng 4000c để bù đắp giá trị TLSX đã tiêu
dùng, và 400c (giá trị TLSX phụ thêm) để mở rộng sản xuất. Bộ phận
này được trao đổi trong nội bộ khu vực I. Số còn lại 1000v + 100v1 +
500m2 = 1600 tồn tại dưới hình thức TLSX , nên phải trao đổi với khu
vực II lấy TLTD để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của công nhân và chủ sở
hữu.
Khu vực II mua được của khu vực I 1600 TLSX, nên mở rộng giá
trị TLSX từ 1500 lên 1600 và do đó tăng thêm giá trị sức lao động từ
750 lên 800. Mức độ mở rộng của khu vực II hoàn toàn phụ thuộc vào
sự mở rộng sản xuất của khu vựcI và do khu vực I quyết định.
Điều kiện rút ra:
(1): I (c + v) > IIc để khu vực II có thêm TLSX để mở rộng sản xuất.
(2): I (c + v + m) > Ic + IIc để khu vực II không những cung cấp thêm
TLSX mà còn để khu vực I mở rộng thêm nữa.
(3): I ( v + m) + II ( v + m) > ( c + v + m) để mở rộng sản xuất
Điều kiện này cho thấy muốn tái sản xuất mở rộng diễn ra bình
thường thì quy mô trao đổi giữa hai khu vực về mặt giá trị sẽ là tổng
giá trị sức lao động của công nhân cũ, công nhân mới tuyển dụng và
phần giá trị của sản phẩm thặng dư để tiêu dùng cho xã hội và cá
nhân người chủ sở hữu của khu vực I phải bằng tổng giá trị TLSX
cũ và phần mở rộng TLSX của khu vực II.


Quá trình thực hiện các quy luật trao dổi nói trên trong nề kinh tế
thị trường có thể xảy ra sự vi phạm các quy luật này khiến cho quá

trình tái sản xuất mất cân đối giữa các ngành, các khu vực, các yếu
tố… Sự mất cân đối này làm cho nên kinh tế rơi vào tình trạng
khủng hoảng kinh tế. Cái khó của quản lý vĩ mô và quản lý vi mô
nền kinh tế là ở chỗ biết phát hiện để điều chỉnh và giải quyêt kịp
thời hiện tượng khủng hoảng kinh tế một cách liên tục

II. Sự phát triển lý luận tái sản xuất của Lê- nin
Dựa trên những kiến giải của C.Mác về khối lượng tư liệu sản xuất tăng
nhanh hơn khối lượng sức lao động, Le-nin đã phân tích sơ đồ tái sản
xuất mở rộng, có tính đến sự tiến bộ kỹ thuật va chia khu vực I ra làm
hai ngành: sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu sản xuất và sản
xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu tiêu dùng
Quy luật ưu tiên phát triển tư liệu sản xuất của Lenin:
Trong quá trình nghiên cứu lý luận của Mác về tái sản xuất tư bản xã hội
Lenin đã phát hiện ra rằng nếu thay đổi cấu tạo hữu cơ của tư bản( phản
ánh sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật) vào công thức tái sản xuất mở rộng
thì sẽ thấy rõ khối lượng tư liệu sản xuất luôn tăng nhanh hơn khối lượng
tư liệu tiêu dùng.
Cùng với việc chia KVI thành hai khu vực sản xuất nhỏ:
+ khu vực sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất TLSX
+ khu vực sản xuất ra TLSX để sản xuất ra TLTD
Sơ đồ tái sản xuất mở rộng Lenin đã phân tích như sau:
 Năm thứ nhất:
I: 4000c + 1000v + 1000m = 6000…..v: (c +v)=20,0%
II: 1500c + 750v + 750m = 3000……,
, = 33,3%
I(1000v + 500m) = II 1500c
pt: I: 500m =450c + 50v……………..,……..., 1/10
pt: II: 60m = 50c + 10v……………….,…….., 1/6
Đem tư bản phụ thêm của I và II cộng với số tư bản ban đầu thì sản phẩm

sẽ được chia như sau:
I: 4450c + 1050v + (500m) = 6000
II: 1550c + 760v + (690m) = 3000


Năm thứ 2:
I: 4450c + 1050v +1050m = 6550…..,
, , 19,2%
II: 1550c + 760v + 760m = 3070……,
, , 32,9%
I (1050v + 525m) = II 1575c
II (1550c + 25m)
pt. II 28m = 25c + 3v……….,
pt. I 525m = 500c + 25v……,

, khoảng 1/9
, khoảng 1/21

pt. II 28m = 25c + 3v………,
,khoảng 1/9
I 4950c + 1075v + (525m)=6550
II 1602c + 766v + (702m)=3070
Năm thứ 3:
I 4950c + 1075v +1075m = 7100……v : (c + v)= 17,8%
II 1602c + 766v + 766m = 3434……, , , 32,3%
I (1075v + 537( 1/2 ) m)= II 1612 (1/2)c
II (1602c + 10(1/2)m)
pt. II 11(1/2)m = 10)1/2)c +1v……,
pt. I 537(1/2)2m = 517(1/2)c +20v…,


,
,

pt. II 22m = 20c +2v…………………, ,
I 5467(1/2)c + 1095 + (537(1/2)m)= 7100
II 1634(1/2)c + 769v + (730(1/2)m)=3434

, khoảng 1/12
, khoảng 1/26
, khoảng 1/11

Rút ra rừ sơ đồ:
Tư liệu sản
Tư liệu sản
Tư liệu tiêu
xuất để chế tạo xuất để chế tạo dùng
tư liệu
tư liệu
Sản
xuất

Tính % Tiêu
dùng

Tính %

Tính %

Tổng sản phẩm
xã hội

Tính %


Năm
thứ 1
Năm
thứ 2
Năm
thứ 3

4000

100

2000

100

3000

100

9000

100

4450

111,25 2100


105

3070

102

9620

107

4950

123,75 2150

107,5 3134

104

10234 114

* Lê-nin đã rút ra kết luận:
+Sản xuất TLSX để chế tạo TLSX tăng nhanh nhất, sau đó sản xuất TLSX
để chế tạo TLTD; và chậm nhất là sự phát triển TLTD.
+Đây là quy luật kinh tế về tái sản xuất xã hội trong điều kiện tiến bộ khoa
học phát triển. quy luật này quy định một cách chặt chẽ chỉ có ưu tiên phát
triển TLSX mới có thể tái sản xuất mở rông trên quy mô lớn và tốc độ cao
được.
+Quy luật về sự tiến bộ khoa học kỹ thuật còn thể hiện ở sự tăng trưởng về
số lượng lao động và thu nhập quốc dân trong ngành phi sản xuất vật chất.
tỷ trọng của lao động trí tuệ tăng nhanh hơn và ngày càng chiếm ưu thế so

với lao động cơ bắp trong tổng số lao động xã hội

Từ sự nghiên cứu đó của Mác, thuyết trình viên đã rút ra những kết luận
gì? Rất tiếc là ông không trình bày thật chính xác và thật dứt khoát nhứng
kết luận của mình, vì vậy tôi buộc phải tự mình rút ra những kết luận bằng
cách căn cứ vào một số nhận xét không hoàn toàn ăn khớp với nhau. Ví dụ
như đoạn sau đây:
“ Ở đây, chúng ta thấy- thuyết trình viên nói- trong khu vực I, tức là trong
khu vực sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu sản xuất, việc tích lũy
đã được tiến hành như thế nào:…sự tích lũy đó được tiến hành một cách
độc lập, không phụ thuộc vào sự vận động của sản xuất vật phẩm tiêu
dung, cũng như không phụ thuộc vào bản thân sự tiêu dùng cá nhân của bất
cứ một người nào”.


Cố nhiên, không thể nói rằng thích lũy “ không phụ thuộc” vào sản xuất
vật phẩm tiêu dùng, bởi một lẽ là muốn mở rộng sản xuất thì cần phải có tư
bản khả biến mới, và do đó cần phải có vật phẩm tiêu dung; có lẽ tác giả
viết như thế chỉ là để nhấn mạnh cái điểm đặc biệt sau đây của công thức
là: khi tiến hành tái sản xuất Ic- tư bản bất biến cảu khu vực I- thì không
cần phải trao đổi với khu vực II, tức là trong xã hội, hang năm có một số
than nào đó chẳng hạn được sản xuất ra chính lại là để khai thác than. Dĩ
nhiên là việc sản xuất đó sẽ thong qua nhiều lần trao đổi kế tiếp mà gắn với
việc sản xuất vật phẩm tiêu dung: nếu không, các nhà kinh doanh công
nghiệp than và công nhân của họ không thể sống được.
Ở một đoạn khác, thuyết trình viên diễn đạt bằng những lời kém quả quyết
hơn nhiều; ông ta nói: “sự vận động chủ yếu của tích lũy tư bản chủ nghĩa
đang diễn ra và đã diễn ra( trừ nhừng thời kỳ đầu tiên) không phụ thuộc
vào bất cứ những nhà sản xuất trực tiếp nào, không phụ thuộc vào sự tiêu
dùng cá nhân của bất cứ một tầng lớp dân cư nào”. Ở đoạn này, tác giả chỉ

vạch ra cái ưu thế cảu sản xuất tư liệu sản xuất so với sản xuất vật phẩm
tiêu dùng trong quá trình phát triển lịch sử của chủ nghĩa tư bản thôi. Lời
nói đó còn được nhắc lại lần nữa: “ Nếu nét điển hình của xã hội tư bản
chủ nghĩa, một mặt là tích lũy để tích lũy, là tiêu dùng để sản xuất chứ
không phải tiêu dùng cá nhân, thì mặt khác, xã hội đó cũng còn có nét điển
hình là sản xuất nhừng tư liệu sản xuất để chế tạo những tư liệu sản xuất”.
Nếu tác giả muốn nói như thế là muốn chỉ ra rằng xã hội tư bản chủ nghĩa
khác với các tổ chức kinh tế đã có trước nó, chính là ở sự phát triển máy
móc và phát triển sản xuất các vật liệu cần thiết cho những máy móc ấythì như thế là hoàn toàn đúng. Về trình độ kỹ thuật, xã hôi tư bản chủ nghĩa
cao hơn tất cả các xã hội khác; mà tiến bộ lỹ thuật thì lại thể hiện ở chỗ lao
động của người này càng bị đẩy lùi xuống hang thứ hai, sau lao đọng của
máy móc.
Vì vậy không cần phải phê phán những ý kiến chưa được thật rõ rang của
thuyết trình viên, mà tốt hơn là nên căn cứ trực tiếp vào Mác, để xem liệu
có thể xuất phát từ lý luận của Mác mà kết luận rằng khu vực I chiếm “ưu
thế” so với khu vực II không, và nên hiểu ưu thế đó theo nghĩa nào.


Từ công thức cảu Mác trình bày ở trên, hoàn toàn không thể rút ra một kết
luận nào về ưu thế của khu vực I so với khu vực II: vì theo công thức đó,
cả hai khu vực trên đều phát triển song song. Nhưng công thúc đó lại
không xét đến chính nhay sự tiến bộ kỹ thuật. Như Mác đã chứng minh
trong quyển I của bộ “tư bản”, sự tiến bộ kỹ thuật biểu hiện ở chỗ là tỷ số
giữa tư bản khả biến với tư bản bất biến ( cứ giảm xuống dần, thế mà trong
công thức thì tỷ số ấy lại được xem như không thay đổi.
Không phải nói cũng thấy được là nếu đưa sự thay đổi tỷ số đó vào trong
công thức thì ta sẽ thấy rằng tư liệu sản xuất tăng lên nhanh hơn là vật
phẩm tiêu dùng.Tuy nhiên, tôi thấy rằng dần ra bảng tính đó cũng không
thừa, vì làm như thế, một là để minh họa thêm; hai là để ngăn ngừa những
kết quả không đúng đắn mà người ta có thể rút ra từ tiền đề đó.

Trong biểu đồ ghi dưới đây, tỷ suất tích lũy được coi là không thay đổi:
một nữa giá trị thằng dư dùng để tích lũy còn một nữa kia thì dành cho tiêu
dùng cá nhân.
Có thể không xem sơ đồ dưới đây mà xem ngay những kết luận rút ra từ sơ
đồ đó.Chữ pt chỉ tư bản phụ thêm dùng để mở rộng sản xuất, tức là phần
giá trị thặng dư dùng để tích lũy.
Như vậy là: sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu sản xuất tăng nhanh
nhất; sau đến sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu tiêu dùng; và
chậm nhất là sự phát triển của sản xuất tư liệu tiêu dùng. Dù không cóvới
sự nghiên cứu cứu của Mác trong quyển II bộ “ tư bản” mà chỉ căn cứ vào
quy luật bất biến có khuynh hướng tăng nhanh hơn tư bản khả biến thì
cũng có thể rút ra được kết luận nói trên: luận điểm nói rằng tư liệu sản
xuất tăng nhanh nhất chẳng qua chỉ là một cách đem quy luật đó vận dụng
vào tổng sản xuất xã hội mà thôi.
Nhưng có lẽ cần phải tiến thêm một bước nữa chăng? Nếu chúng ta thừa
nhận rằng tỷ số giữa v với v + c cứ giảm xuống mãi thì cớ sao lại không
thể thừa nhận v sẽ bằng số không; răng một số lương công nhân như cũ
vẫn đủ để sử dụng một số lượng tư liệu sản xuất nhiều hơn? Như vậy, phần
giá trị thặng dư được tích lũy lại sẽ trực tiếp được cộng vào tư bản bất biến
trong khu vực I, và sự tăng thêm của sản xuất xã hội thì chỉ hoàn toàn dựa


vào sự tăng thêm của tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu sản xuất, trong điều
kiện khu vực II vẫn hoàn toàn đứng nguyên ở mức cũ.
Cố nhiên, như thế sẽ là lạm dụng các công thức bởi vì kết luận như vậy là
dựa vào những giả thiết không phù hợp với sự thật và do đó là sai lầm.
Liệu có thể nghĩ rằng: sự tiến bộ kỹ thuật làm giảm tỷ số giữa v với c, lại
chỉ biểu hiện trong khu vực I, trong khi đó thì vẫn để khu vực II hoàn toàn
đứng nguyên ở mức cũ chăng? Nếu trong khu vực II tuyệt đối không có
một sự tích lũy nào cả thì như vậy liệu có phù hợp với quy luật của xã hội

tư bản chủ nghĩ không, vì xã hội này đòi hỏi nhà tư bản phải mở rộng xí
nghiệp của mình, bằng thì bị diệt vong?
Như vậy từ sự nghiên cứu cảu Mác trình bày ở trên thì chỉ có thể rút ra một
kết luận duy nhất đúng là: trong xã hội tư bản chủ nghĩa, sản xuât tư liệu
sản xuất tăng nhanh hơn sản xuất tư liệu tiêu dùng. Như đã nói ở trên, kết
luận đó là kết quả trực tiếp của cái nguyên ký ai nấy đều biết là: sản xuất tư
bản chủ nghĩa tạo ra một kỹ thuật phát triển vô cùng cao hơn kỹ thuật của
các thời đại trước. Riêng về vấn đề đó, Mác phát biểu ý kiến thật là rõ rang
chỉ ở một đoạn văn và đoạn văn này hoàn toàn xác minh công thức nói trên
là đúng: “Sự khác nhau giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và bầy người dã man
không phải ở chỗ- như Xênino nghĩ- là đặc quyền và đặc điểm của chính
bầy người dã man là tiêu phí lao động của mình, một sự tiêu phí không
mang lại một sản phẩm nào có thể biến thành thu nhập, tức là biến thành tư
liệu tiêu dùng, mà sự khác nhau là ở chỗ: xã hội tư bản chủ nghĩa dùng cái
phần lớn hơn trong thời giờ lao động hang năm của nó để sản xuất ra tư
liệu sản xuất, là những thứ không thể trở thành thu nhập dưới hình thức
tiền công cũng như dưới hình thức giá trị thặng dư được, mà chỉ có thể giữ
chức năng là tư bản thôi.



×