Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong quá trình phát triển nền kinh tế tri thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.22 KB, 31 trang )


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
MỤC LỤC
Lời mở ñầu
Chương I: Những vấn ñề lý luận về kinh tế tri thức

OBO
OKS
.CO
M

I. Lịch sử hình thành, phát triển của kinh tế tri thức

II. Khái niệm - ñặc ñiểm cơ bản của kinh tế tri thức
1. Khái niệm

2. Đặc ñiểm kinh tế tri thức

III. Chuyển ñổi trong quá trình phát triển kinh tế tri thức
1. Chuyển ñổi trong kinh tế
2. Chuyển ñổi trong ñầu tư

3. Chuyển ñổi cơ cấu trao ñổi sản phẩm

Chương II: Những thuận lợi – khó khăn của Việt Nam trong quá trình phát
triển kinh tế tri thức
I. Thuận lợi

1. Nhận thức của Việt Nam
2. Bối cảnh quốc tế


3. Điều kiện các nguồn lực sản xuất
II. Khó khăn
1. Vốn ñầu tư
2. Con người
3. Công nghệ sản xuất
thức

KI L

Chương III: Biện pháp phát triển kinh tế Việt Nam theo hướng kinh tế tri
I. Những quan ñiểm của Đảng ta hiện nay về kinh tế tri thức
II. Những biện pháp ñể khắc phục khó khăn
1. Khai thác bối cảnh quốc tế

2. Khắc phục những khó khăn trong quá trình phát triểnkinh tế tri thức
Kết luận
Tài liệu tham khảo
1



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
LỜI NÓI ĐẦU

OBO
OKS
.CO
M

Ngày nay, thế giới ñang diễn ra những biến ñổi nhanh chóng, sâu sắc và

phức tạp. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện ñại phát triển mạnh, ñặc
biệt là cuộc cách mạng thông tin ñã tạo ra sự biến ñổi về chất chưa từng có
trong lực lượng sản xuất, ñưa nhân loại từng bước quá ñộ sang một trình ñộ văn
minh mới – văn minh trí tuệ. Thế giới ñang chuyển từ nền kinh tế vật chất sang
nền kinh tế tri thức.

Theo ñành giá chung của các học giả hàng ñầu ở phương Tây thì ngày
nay, kinh tế tri thức mới chỉ ñang ñịnh hình ở một vài nước công nghiệp phát
triển nhất như: Mỹ, Đức và Nhật Bản. Khái niệm kinh tế tri thức còn khá mới
mẻ ñối với nhiều nước trên thế giới cũng như ñối với Việt Nam. Xu thế kinh tế
tri thức là một trong những xu thế phát triển kinh tế thế giới. Việt Nam là nước
có nền kinh tế kém phát triển nhưng nền kinh tế Việt Nam là một bộ phận của
kinh tế thế giới nên cũng bị cuốn theo xu thế ñó.

Tôi chọn ñề tài: “Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong quá trình
phát triển nền kinh tế tri thức” viết tiểu luận ñể làm sáng tỏ những vấn ñề:
Kinh tế tri thức là gì? Hiện nay, Việt Nam ñang có những ñiều kiện thuận lợi gì
và còn tồn tại những khó khăn nào trong quá trình phát triển kinh tế tri thức? Bài
tiểu luận có những nội dung chính sau:

Chương I: Những vấn ñề lý luận về kinh tế tri thức.

KI L

Chương II: Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong quá trình
phát triển kinh tế tri thức.

Chương III: Biện pháp phát triển kinh tế Việt Nam theo hướng kinh tế tri
thức.


Để làm ñược bài tiểu luận một cách tốt nhất, tôi xin cảm ơn thầy giáo ñã
giảng dạy ñể tôi có thể tiếp thu kiến thức.

2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Do trỡnh ủ chuyờn mụn v ti liu cũn hn ch nờn khụng th trỏnh khi
nhn thiu sút trong bi tiu lun, tụi mong nhn ủc cỏc ý kin nhn xột ca
cỏc thy cỏc cụ.

OBO
OKS
.CO
M

Tụi xin trõn trng cm n!

Chng I

Nhng vn ủ lý lun v kinh t tri thc
I. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca kinh t tri thc

S phỏt trin mnh m ca khoa hc cụng ngh ủó thỳc ủy phõn cụng
lao ủng quc t phỏt trin theo chiu rng v chiu sõu vi tc ủ nhanh. Khi
phõn cụng lao ủng quc t phỏt trin ủn mt mc ủ no ủú thỡ hỡnh thnh cỏc
liờn kt kinh t quc t, lm cho cỏc mi quõn h kinh t quc t gia cỏc nc
thnh viờn ngy cng ph thuc cht ch ln nhau. Cho nờn ủ phõn bit quc
gia ny vi quc gia khỏc khụng cũn l ủa lý hoc ti nguyờn thiờn nhiờn na

m l tri thc.

Tri thc l sn phm lao ủng trớ úc ca con ngi.Tri thc l s hiu bit
v mt cm t thụng tin v bit s dng thụng tin ủú mt cỏch tt nht. Trong
ủú, quan trng nht l cỏc tri thc v khoa hc cụng ngh, qun lý v thc
hnh. Tri thc gm bn loi : tri thc bit l gỡ ( hiu bit v s vt ), bit ti sao
( hiu bit khoa hc v quy lut v nguyờn lý ca s vt), but phi lm th no (
cú nng lc hoc k nng lm mt vic gỡ) v bit ủõu ( ai v ủõu cú thụng

KI L

tin ủú, tri thc ny rt quan trng trong xó hi tin hc).

S phỏt trin ca tri thc gn lin vi lch s phỏt trin ca xó hi loi
ngi. Con ngi to ra tri thc v s dng tri thc ủ sng, ủ phỏt trin v
hon thin cuc sng ca mỡnh. Xó hi loi ngi phỏt trin cho ủn nay ủó tri
qua hai loi hỡnh kinh t : kinh t vt cht v kinh t tri thc. V trớ ca tri thc
trong mi nn kinh t cú khỏc nhau.
Kinh t vt cht l s tng trng, phỏt trin ch yu da trờn c s khai
thỏc, sn xut, phõn phi v s dng cỏc yu t sn xut sn cú - l cỏc ti
3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyờn hu hỡnh v hu hn, yu t khoa hc cụng ngh ủc khai thỏc v s
dng cha cú hiu qu.
Kinh t vt cht vi li th giu ti nguyờn v lao ủng theo ủui mc tiờu
sn xut tht nhiu sn phm, chỳ trng khai thỏc ti nguyờn, lm cho ti nguyờn
theo chiờự rng.


OBO
OKS
.CO
M

thiờn nhiờn b cn kit. Thc cht, kinh t vt cht l s tng trng, phỏt trin
Trong lch s phỏt trin, kinh t vt cht ủó tri qua nhng thang bc khỏc
nhau, tri qua trỡnh t phỏt trin mt cỏch logic t thp ủn cao.
Kinh t nụng nghip l hỡnh thc ủu tiờn ca nn kinh t vt cht. Kinh
t nụng nghip l nn sn xut thun nht. Nn kinh t nụng nghip phỏt trin
ch yu da vo hai yu t c bn l ủiu kin t nhiờn v lao ủng. t ủai l
ti nguyờn ch yu ủc khai thỏc trong sn xut.

Do khoa hc- k thut khụng phỏt trin, kh nng khai thỏc ngun ti
nguyờn thiờn nhiờn ca nhõn loi rt thp. i vi ủi ủa s ti nguyờn thỡ vn
ủ thiu ht hon ton khụng ủt xut ni lờn. Vớ d, mói ủn th k XIX mi
ngi vn cũn cho rng rng khụng th phỏ ủc ht. Vỡ th sc ngi l ủi
tng chim ủot ch yu, cú sc ngi thỡ cú th khai thỏc ti nguyờn ủ phỏt
trin kinh t.

Kinh t nụng nghip bt ủu t giai ủon ủu ca vn minh nhõn loi kộo
di liờn tc my ngn nm ủn th k XIX. Trong giai ủon phỏt trin kinh t
ny, con ngi s dng k thut nguyờn thu, nh cụng c lao ủng l cy cuc,
ủao, bỳa . Cụng c giao thụng l xe nga, thuyn g. Phỏt trin kinh t da

KI L

vo ngnh sn xut th nht ( ngnh nụng nghip ). Cho dự khoa hc k thut
cú phỏt trin, cụng c sn xut khụng ngng ủc ci tin trong my ngn nm

v ngnh cụng nghip xut hin. Nhng cho ủn trc cỏch mng cụng nghip
th k XIX, v trớ v vai trũ ca ngnh cụng nghip vn l th yu, trỡnh ủ sn
xut vn khụng h thay ủi. Nng sut lao ủng thi k ny ch yu da vo sc
lc ca ngi lao ủng nờn cũn thp.
Trong nn kinh t nụng nghip, sn phm nụng nghip chim t trng rt
ln trong tng sn phm quc ni. Sn phm cú hm lng lao ủng cao. Cuc
4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sống của đại bộ phận quần chúng rất nghèo khổ, khơng thể chống lại sự mất mát
về kinh tế do thiên tai gây ra. Giáo dục khơng được phổ cập, người mù chữ
chiếm đại bộ phận. Nhân tài khó phát huy được tác dụng. Tri thức của xã hội
lồi người và khoa học – cơng nghệ chưa phát triển, vị trí của chúng trong nền

OBO
OKS
.CO
M

kinh tế nơng nghiệp còn rất thấp.

Sau cách mạng cơng nghiệp thế kỷ XIX, sản xuất cơng nghiệp giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế còn nơng nghiệp có vai trò thứ yếu trong nền kinh
tế.

Nền kinh tế cơng nghiệp phát triển chủ yếu dựa trên bốn yếu tố kinh tế cơ
bản: điều kiện tự nhiên, lao động, vốn và khoa học cơng nghệ.
Do khoa học kĩ thuật khơng ngừng phát triển, khả năng khai thác tài

ngun thiên nhiên của nhân loại khơng ngưng tăng làm cho đại đa số tài
ngun đều trở thành thiếu. Nền kinh tế cơng nghiệp có chủ thể là cơng nhân, sử
dụng máy móc, thiết bị trong khai thác thiên nhiên nên nền kinh tế phát triển
nhanh và có năng suất cao.

Từ thế kỉ XIX đến nay, các nước chủ yếu trên thế giới lần lượt hồn thành
cách mạng kinh tế, khoa học kỹ thuật có sự phát triển to lớn: ơ tơ, tàu hoả, tàu
biển và máy bay thay thế cơng cụ giao thơng lạc hậu, năng suất lao động được
nâng cao, nhưng vẫn khơng có tác dụng quyết định. Sắt, than và dầu mỏ… là
nguồn tài ngun chủ yếu phát triển sản xuất, máy móc đã nhanh chóng trở
thành loại tài ngun thiếu hụt, bắt đầu khống chế kinh tế phát triển. Để giải
quyết khó khăn này, các nước bắt đầu tiến hành cơng nghiệp hố - hiện đại hố.

KI L

Từ giữa những năm 40 của thế kỉ XX, thế giới tiến hành cuộc cách mạng
khoa học - kỹ thuật hiện đại. Lúc đầu, cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại có
đặc điểm là đẩy mạnh q trình cải tiến các thiết bị hiện có nhằm mở rộng sản
xuất, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng. Tăng trưởng kinh tế theo
chiều rộng có nghĩa là sự tăng trưởng kinh tế kéo theo sự tăng trưởng tương ứng
về các yếu tố kỹ thuật như năng lượng, ngun vật liệu, lao động và các tác nhân
sinh học, khơng gian và thời gian. Ở thời kỳ này, khoa học - kỹ thuật chưa phát
triển đến trình độ cao, những yếu tố phát triển kinh tế theo chiều rộng còn có
5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhiều tiềm năng. Vì thế, phát triển kinh tế theo chiều rộng đạt được kết quả to
lớn. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế theo chiều rộng có giới hạn khơng vượt qua

được, đó là các giới hạn về tự nhiên, mơi trường, sự gia tăng nhanh dân số… Từ
những năm 70 trở lại đây, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật có đặc điểm là

OBO
OKS
.CO
M

bằng biện pháp khoa học cơng nghệ vừa cải tiến các thiết bị hiện có, vừa tạo ra
các thiết bị mới hồn tồn theo hướng giảm chi phí về ngun liệu, năng lượng,
nâng cao hàm lượng khoa học - cơng nghệ trong sản xuất và hiệu quả sản xuất.
Trong kinh tế cơng nghiệp hố - hiện đại hố, yếu tố khoa học - cơng nghệ bắt
đầu được khai thác và sử dụng nhiều hơn. Tri thức của xã hội lồi người và khoa
học - cơng nghệ ngày càng phát triển và ngày càng có vị trí quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội.

Các thành tựu khoa học - cơng nghệ được ứng dụng vào trong sản xuất
cơng nghiệp và nơng nghiệp. Do đó, trong nền kinh tế cơng nghiệp, khơng chỉ
có cơng nghiệp phát triển mà nơng nghiệp cũng có điều kiện phát triển nhanh.
Trong nền kinh tế cơng nghiệp, sản phẩm cơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng sản phẩm quốc nội và sản phẩm có hàm lượng vốn cao.

Tuy năng suất lao động được nâng cao, của cải vật chất được tăng thêm
nhiều, nhưng mức sống của quảng đại quần chúng khơng tăng theo tỷ lệ thuận.
Thời kỳ này, cơ bản phổ cập giáo dục bậc trung, bắt đầu có sự lưu động nhân tài,
khai thác tài ngun trí lực.

Từ những năm 70 đến nay, tiến bộ khoa học - kỹ thuật dần dần trở thành
nhân tố quyết định sự phát triển của kinh tế. Quan niệm “khoa học - kỹ thuật là


KI L

lực lượng sản xuất thứ nhất” bắt đầu trở thành hiện thực. Nền kinh tế dần dần
chuyển sang nền kinh tế mới. Có nhiều cách nói về kinh tế tương lai.
K.Bredinxki - cố vấn an ninh quốc gia Mỹ - đã nói trong tác phẩm “ Giữa hai
thời đại - nhiệm vụ của Mỹ trong thời đại kinh tế điện tử”: như sau: “Chúng ta
đang đứng trước một thời đại kinh tế điện tử”. Năm 1973, nhà xã hội học Mỹ
Daniel Bell gọi thời đại này là xã hội hậu cơng nghiệp. Năm 1980, nhà xã hội
Mỹ A. Toffler, trong cuốn “ Làn sóng văn minh thứ ba” đã tun truyền mạnh
mẽ “ kinh tế hậu cơng nghiệp”, miêu tả nó thành “xã hội siêu cơng nghiệp”.
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nm 1982, nh kinh t v nh tõm lý hc ca M J. Naisbitt, trong cun i xu
th ủó ủa ra khỏi nim mi kinh t thụng tin, ly nn sn xut ch yu da
vo loi hỡnh kinh t mi ủ ủt tờn cho loi kinh t ny. Nm 1986, trong cun
xó hi k thut cao, cỏc nh kinh t Anh ủó nờu ra khỏi nim kinh t k thut

OBO
OKS
.CO
M

cao. Nm 1990, T chc nghiờn cu ca Liờn Hp Quc ủa ra khỏi nim
kinh t tri thc ủ xỏc ủnh tớnh cht ca loi hỡnh kinh t mi ny. Nm 1996,
T chc hp tỏc v phỏt trin kinh t (OECD) ủnh ngha rừ: kinh t ly tri thc
lm c s. õy l ln ủu tiờn h thng ch tiờu v d ủoỏn ca loi hỡnh kinh
t mi ny ủc nờu ra. T Tun bỏo thanh niờn ca M ngy 30/12/1996 ủó

ủng mt bi vit v nn Kinh t mi v ch rừ mt loi hỡnh kinh t kiu mi
ủó hỡnh thnh. Thỏng 2/1997, Tng thng M B.Clintn ủó dựng cỏch núi Kinh
t tri thc nh t chc nghiờn cu ca Liờn Hp Quc ủó nờu ra trc ủõy.
Bỏo cỏo phỏt trin Th Gii ca Ngõn Hng Th Gii xut bn nm 1998 ủó
ủt tờn nn kinh t ủú l Tri thc cho phỏt trin. Vic xỏc ủnh ủỳng tờn gi
giỳp con ngi tng bc xõy dng nờn mt khỏi nim mi ngy cng rừ rng,
ủú l nhõn loi ủang bc vo mt thi ủi kinh t mi ly vic chi phi, chim
hu ngun ti nguyờn trớ lc; ly vic s dng, phõn phi v sn xut tri thc
lm nhõn t ch yu. Núi ngn gn ủú l Thi ủi m khoa hc - k thut l
lc lng sn xut th nht.

Kinh t tri thc phỏt trin trờn c s kinh t vt cht, tri thc v khoa hc
cụng ngh phỏt trin trỡnh ủ cao. Kinh t tri thc l bc tin ln so vi kinh
t vt cht, ủng thi kinh t tri thc to ra nhng ủiu kiờn cho kinh t vt cht

KI L

phỏt trin vi tc ủ cao. Phỏt trin kinh t quc dõn theo kinh t tri thc ủang l
s quan tõm ca cỏc quc gia trờn th gii. Kinh t tri thc tr thnh xu th phỏt
trin ca kinh t th gii.

II.Khỏi nim - ủc ủim c bn ca kinh t tri thc.
1.Khỏi nim.
7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nhng thp k gn ủõy, khoa hc cụng ngh phỏt trin nhanh chúng tỏc
ủng mnh ủn s phỏt trin kinh t ton cu v kinh t ca mi quc gia. Khoa

hc cụng ngh tr thnh yu t t quan trng ca lc lng sn xut xó hi
lm xut hin nhng yu t ca nn kinh t mi kinh t tri thc.

OBO
OKS
.CO
M

Theo ủỏnh giỏ chung ca cỏc hc gi hng ủu phng Tõy thỡ ngy nay
kinh t tri thc ch mi ủang ủnh hỡnh mt vi nc cụng nghip phỏt trin
nht. Vỡ vy cha th ủa ra ủc mt ủnh ngha hay mt cụng thc xỏc ủnh
c th th no l mt nn kinh t tri thc? Nhng cú th hiu kinh t tri thc nh
sau :

Kinh t tri thc ủú l nn kinh t da trờn vic khai thỏc v s dng cú
hiu qu nhng sn phm tri thc ca con ngi, ủc bit l nhng sn phm tri
thc ca khoa hc cụng ngh.

Thc cht, kinh t tri thc l tng trng v phỏt trin kinh t theo chiu
sõu. Trong sn xut, kinh t tri thc ly cỏc ngnh sn xut k thut cao lm nn
tng, cỏc nn sn xut k thut cao li ly khoa hc - k thut cao lm ch da.
Khoa hc - k thut cao khụng phi l sỏng kin ủn gin ca k thut cụng
nghip truyn thng m nú l mt khỏi nim riờng bit. Theo s phõn loi ca t
chc Liờn Hp Quc thỡ khoa hc - k thut cao ch yu cú cỏc ngnh : cụng
ngh thụng tin, cụng ngh sinh hc, cụng ngh nng lng mi v nng lng
tỏi sinh, cụng ngh vt liu mi, khoa hc k thut khụng gian, khoa hc k
thut hi dng, khoa hc k thut qun lý( cụng ngh phn mm ) v cụng
ngh k thut cao mi cú li cho mụi trng. Theo quy ủnh ca khu cụng

KI L


nghip k thut cao quc t, khi no thnh phn k thut ủc nõng lờn 70% thỡ
k thut truyn thng mi ủc gi l k thut cao.
Khỏi nim Kinh t tri thc l khỏi nim mi v mt loi hỡnh kinh t
mi khỏc vi loi hỡnh kinh t trc ủõy ly cụng ngh truyn thng lm nn
tng sn xut, ly ngun ti nguyờn thiu v ớt i lm ch da ủ phỏt trin sn
xut. Kinh t tri thc ly cụng ngh k thut cao lm lc lng sn xut th
nht, ly trớ lc lm ch da ch yu. Vỡ vy trong xó hi kinh t tri thc, nhõn
ti v nhng con ngi cú tri thc tr thnh ngun ti nguyờn s mt.
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2. c ủim ca kinh t tri thc.
2.1. Trong nn kinh t tri thc, k thut cụng ngh sn xut phi trỡnh ủ rt

OBO
OKS
.CO
M

cao, tit kim ủn mc ti ủa tt c cỏc ngun chi phớ cho sn xut.
Trong kinh t cụng nghip hoỏ - hin ủi hoỏ, k thut cụng ngh sn
xut trỡnh ủ cao nht trong kinh t vt cht. Nhng trỡnh ủ k thut cụng
ngh nn kinh t cụng nghip hoỏ - hin ủi hoỏ cng khụng bng nn kinh t
tri thc. giai ủon cao nht ca kinh t vt cht, mc dự khoa hc cụng ngh
tr thnh lc lng sn xut trc tip ủó thc s gúp phn tng cng sc mnh
vt cht ca con ngi nh trớ tu trong vic tỏc ủng vo ti nguyờn ủem li li
ớch cho chớnh mỡnh v tit kim ủc chi phớ sn xut. Nhng nn kinh t vt

cht l nn kinh t da trờn c s khai thỏc, sn xut, phõn phi v s dng vt
cht l cỏc ti nguyờn hu hỡnh v hu hn. Kinh t vt cht theo ủui mc
tiờu sn xut tht nhiu sn phm, do ủú quỏ chỳ trng khai thỏc ti nguyờn, lm
cho ti nguyờn thiờn nhiờn b cn kit dn (k c nc v khụng khớ) v mụi
trng b ụ nhim, nu c tip tc thỡ s dn ủn b tc trong quỏ trỡnh phỏt
trin.Cũn trong nn kinh t tri thc, ch th l ngi lao ủng trớ thc, s dng
cụng ngh thụng tin v cú sn phm cha hm lng tri thc cao. Tri thc l
loi ti nguyờn vụ hỡnh v vụ tn, ngy mt nhiu hn, tt hn, cú th giỳp khai
thỏc ti u ti nguyờn thiờn nhiờn hin cú v tỡm ra ngun ti nguyờn mi; trỏnh
ủc ụ nhim mụi trng, tit kim chi phớ sn xut mt cỏch ti ủa v cú hiu

KI L

qu. Vớ d, hóng Daimler ca c ủó nghiờn cu ch to ra loi ụ tụ chy bng
khớ hydro. kinh t tri thc, tit kim ny cao lm cho giỏ c thp m cht lng
sn phm vn rt cao.

2.2. Sn phm sn xut ra trong nn kinh t tri thc cú cht lng ngy cng cao
v hm lng cht xỏm kt tinh ngy cng nhiu.
Tr ct ca kinh t cụng nghip l cụng nghip ch to. Nú ủt ủnh cao
vo thp niờn 70 80, lm ra mt khi lng ca ci vt cht khng l song tiờu
9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hao rt nhiu ti nguyờn v tin vn, gõy ụ nhim nng, lm ti nguyờn cn kit,
sn phm cú hm lng vn cao; chy ủua phỏt trin cụng nghip ch to ủa
ti nn sn xut tha, gõy khng hong kinh t. Vai trũ ca cụng nghip ch to
ủang gim dn, nhng ch cho cụng ngh cao v dch v. Nn kinh t sn


OBO
OKS
.CO
M

lng cao nhng ch cho nn kinh t cht lng cao, giỏ tr cao, th hin sn
phm cú hm lng cht xỏm cao, hp nhu cu tng ngi. Lng cht xỏm kt
tinh trong mt ủn v sn phm thi ủi nụng nghip chim 10 15%, thi
ủi cụng nghip chim 20 25% cũn thi ủi thụng tin, lng cht xỏm trong
mt ủn v sn phm chim 70 75%. Núi ti cht xỏm l núi ủn tri thc ca
con ngi. Nc no sn phm hng hoỏ sn xut ra cú cht xỏm kt tinh cng
nhiu thỡ cng cú li trong trao ủi thng mi. Vớ d, trc ủõy sn phm cụng
nghip sn xut nhụm ca Liờn Xụ xut khu sang nc khỏc vi giỏ 1$/sn
phm. Nhng nc cú cụng ngh sn xut cao hn nhp khu sn phm ca
Liờn Xụ ri ch bin li qua cụng ngh cao hn v sn xut ra sn phm nhụm
khỏc, sau ủú xut khu vi giỏ 12$/sn phm.

2.3. Trong nn kinh t tri thc, kinh t dch v l ngnh phỏt trin nhanh, chim
t trng ngy cng cao trong c cu thu nhp quc dõn (GDP).
Nn kinh t bao gm ngnh sn xut vt cht v ngnh sn xut phi vt
cht kinh t dch v. Hot ủng dch v l hot ủng kinh t cú nhiu ngi
tham gia nht v lm ra phn ln nht trong GDP, nht l dch v tri thc (
nghiờn cu khoa hc cụng ngh, thit k, t vn, y t, ti chớnh, giỏo dc,

KI L

thụng tin liờn lc ).Kinh t phi vt cht phỏt trin nhanh lm xut hin hin
tng mm hoỏ.


Nm 1997, giỏ tr sn xut khoa hc - k thut cao trong ngnh thụng tin
M ủó vt 10% giỏ tr tng sn lng quc ni. Tng giỏ tr xut khu trong
vựng dch v cú hm lng cht xỏm cao (ch yu l k thut thụng tin) chim
gn 40% tng giỏ tr hng xut khu. Gn 50% tng giỏ tr sn xut quc ni ca
cỏc nc thnh viờn OECD cú ủc t cỏc ngnh sn xut cú tri thc l nn
tng.GDP ca M trờn 10 nghỡn t $ nhng 70% GDP cú ủc l t cỏc ngnh
10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phi vật chất, của Liên minh Châu Âu (EU) có hơn 60%GDP và của Xingapo có
hơn 70% GDP thu được từ các ngành phi vật chất.
Việt Nam đang trong q trình thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hóa bước đi đầu tiên trong giai đoạn cuối cùng của kinh tế vật chất nên kinh tế dịch

OBO
OKS
.CO
M

vụ có lúc tăng, lúc giảm. Nhưng xét về tương lai, khi Việt Nam hồn thành cơng
nghiệp hố hiện đại hố thì xu hướng “mềm hố” sẽ được thể hiện rõ nét.
2.4. Trong nền kinh tế tri thức, vốn đầu tư được tập trung chu yếu cho giao dục
đào tạo và khoa học cơng nghệ (đặc biệt la cơng nghệ cao)

Cơ cấu đầu tư như vậy là logic và hợp lý. Vì trong kinh tế tri thức chung
ta phải sử dụng và khai thác triệt để trí tuệ con người. Mà muốn có trí tuệ thì
phải học hỏi phải được bồi dưỡng kiến thức. Nhà kinh tế học Hoa Kì được giải
thưởng Nobel là Gocry Becker đã chứng minh rằng khơng có hình thức đầu tư
nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư cho giáo dục. Bởi vì, lực lượng lao động

có chun mơn cao sẽ làm cho năng suất lao động tăng cao hàng hố có giá trị
gia tăng cao trên thị trường và học vấn cao sẽ làm giảm q trình tái sản xuất
dân số. Thực tiễn đã chứng minh được đầu tư vào lĩnh vực đào tạo thì hiệu quả
vốn đầu tư la cao nhất.

Tỷ lệ % ngân sách dành cho giáo dục đào tạo so với GDP của Mỹ khoảng
7%, của Nhật là 6%, các nước Châu Âu > 5%. Tỷ lệ % dành cho giáo dục đào
tạo so với tổng ngân sách của Xingapore là 23%, Malaixia và Hàn Quốc la 20%,
Trung Quốc la 16%. Các nước này đều có nền kinh tế phát triển.

KI L

Mỹ hướng vào phát triển cơng nghệ cao bồi dưỡng nhân tài, thu hút chất
xám và coi trọng tầng lớp trí tuệ, lấy giáo dục đào tạo làm phương tiện để chiếm
lĩnh vi trí dẫn đầu trong phát minh và làm chủ cơng nghệ mới, coi đó là chiến
lược để cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Các nước Tây âu, chính phủ rất coi
trọng giáo dục và đào tạo vì có quan điểm phát triển nguồn nhân lục rất đúng
đắn, nhìn nhận đầu tư cho giáo dục đào tạo la rất có hiệu quả về mặt kinh tế,
đồng thời duy trì chính sách phát triển nguồn nhân lực hướng vào nhu cầu thị
trường nhưng có sự điều tiết của nhà nước để tránh mất cân đối. nhiều nước đã
11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
th ch hoỏ giỏo dc ủo to bng phỏp lut nh: tr giỳp vic lam, ủo to v
ủo to li trong cỏc doanh nghip.
Anh, Phỏp, c t l ngõn sỏch dnh cho ủu t nghiờn cu khoa hc
cụng ngh khong 2,5-3% GDP, kinh phớ nghiờn cu c bn l 1% GDP. Ngõn


OBO
OKS
.CO
M

sỏch ủc ủu t theo hai hng, mt l nghiờn cu khoa hc c bn v khoa
hc ng dng, hai la ủ bi dng nõng cao tay ngh th k thut v ủo to
chuyờn gia. Cỏc nc Chõu Thỏi Bỡnh Dng nh Nht, Hn Quc Hng
Kụng, Xingapo cú ủi ng tri thc ln, cú kh nng tip thu v ap dng thnh
cụng vn tri thc mi v cụng ngh tiờn tin, cỏc nc ny cng rt coi trng
giỏo dc v ủo to.

Nu so vi tt c cỏc nc trờn th gii thỡ s nhn thc ca Vit Nam
cng khụng thua kộm m ch kộm vic thc hin. Vn ủu t cho ủo to ca
Viet Nam nm 2002 chim 23% ngõn sỏch quc gia. Tng vn ủu t xó hi l
184000 t VN.

2.5. Trong kinh t tri thc, s tng trng v phỏt trin kinh t cú tớnh bn
vng.

Trong kinh t vt cht, cụng ngh truyờn thng li dng ti nguyờn thiờn
nhiờn ủ ginh ly li nhun cao nht, khụng ủ ý hoc ủ ý rt ớt ủn li ớch
mụi trng, li ớch sinh thỏi v li ớch xó hi; Phỏt trin kinh t trờn c s ngun
ti nguyờn v cho rng ngun ti nguyờn l vụ tn khụng bao gi b cn kit. Do
ủú ngun ti nguyờn b cn kit dn( k c nc v khụng khớ) v mụi trng b

KI L

ụ nhim, nu c tip tc thỡ s dn ủn b tc trong quỏ trỡnh phỏt trin.
Trong kinh t tri thc, cụng ngh thụng tin phỏt trin nh ủú ngi sn

xut v ngi tiờu dựng cú mi liờn h mt thit vi nhau thụng qua h thng
thụng tin ủa dng, khong cỏch gia ngi sn xut v ngi tiờu dựng ủc rỳt
ngn li. Kinh t tri thc ra ủi trong thi ủi m ti nguyờn thiờn nhiờn hu nh
cn kit, nguy c mụi trng ngy cng tng. nn sn xut da vo cụng ngh
cao khai thỏc, s dng hp lớ v cú hiu qu ngun ti nguyờn thiờn nhiờn cũn
cha ủc khai thỏc ủ thay th ti nguyờn thiờn nhiờn ớt him ủó gn cn kit
12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nên nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.Ví dụ, trong suốt các thập niên
70,80,90 nhịp độ tăng trưởng bình qn của Hàn Quốc khơng thấp hơn 8,5%,
còn của Xingapo ln trên 5,8%.

OBO
OKS
.CO
M

III.Chuyển đổi trong q trình phát triển kinh tế tri thức.
1.Chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

Thế giới đang trong q trình phát triển kinh tế tri thức. Cơ cấu kinh tế
các nước có sự chyển dịch từ kinh tế vật chất sang kinh tế dịch vụ. Các nước có
trình độ phát triển cao, thấp khác nhau nên xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế có
biểu hiện sau:

Ở các nước phát triển xuất hiện xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ sản
xuất vật chất sang kinh tế dịch vụ. Tỷ trọng thu nhập từ kinh tế dịch vụ trong

tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã vượt trội so với thu nhập từ sản xuất vật chất
và thu hút nguồn lao động lớn của xã hội. Xu thế này xuất hiện từ giữa thế kỉ
XX, gắn liền với những điều kiện của nền kinh tế phát triển cao và chịu ảnh
hưởng của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Lucxambua với 410 nghìn dân đã
khơn ngoan chuyển từ “vương quốc sắt thép” thành “vương quốc dịch vụ”. Năm
1974 sắt thép làm ra 30% GDP, năm 1992 còn 4%. Dịch vụ tài chính rất phát
triển, góp 15% GDP; riêng hệ thống ngân hàng dùng hơn 20 nghìn người. Là
một trong 7 trung tâm lớn nhất trên thế giới, nước này có thị trường chứng
khốn lớn nhất Châu Âu. Tỷ lệ thất nghiệp chỉ có 3,7% (bình qn EU là

KI L

10,6%). Thụy Sỹ phải nhập 90% ngun liệu, chủ trương khơng xây dựng một
hệ thống cơng nghiệp hồn chỉnh mà chỉ làm một số sản phẩm chất lượng cao,
có giá trị tri thức lớn, chủ yếu để xuất khẩu; tổ chữ ngành dịch vụ ngân hàng rất
tốt, thu hút lượng tiền gửi rất lớn của nhiều nước. Nước này đầu tư tới 3% GNP
cho khoa học kỹ thuật, nhờ vậy có nhiều sáng chế về y dược, hố chất, thu lợi
nhuận cao. Đầu tư giáo dục chiếm 24% ngân sách. nhờ iu tiên phát triển cơng
nghệ cao và dịch vụ GNP đầu người năm 1995 của Luxambua và Thụy Sỹ cao
nhất thế giới (41210 và 40630 UDS)
13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ở các nước đang phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chủ
nghĩa xã hội, gia tăng sản xuất cơng nghiệp so với sản xuất nơng nghiệp. Q
trình chuyển dịch này chịu ảnh hưởng rất lớn của xu thế tồn cầu hố và sự tác
động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ hiện đại. Vì thế, ở các


OBO
OKS
.CO
M

nước đang phát triển xã hội khả năng và điều kiện thiên nhiên đồng thời hai xu
thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ các ngành sản xuất vật chất và
chuyển dịch từ sản xuất vật chất sang kinh tế dịch vụ.

Ví dụ: mức đóng góp của 3 khu vực nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ
và tăng trưởng GDP của Việt Nam theo bảng số liệu sau:

Năm 2000
Khu vực

Tốc độ
tăng

Tổng số
1.Nơng, lâm nghiệp-thuỷ
sản

6.79
1.10

2.Cơng nghiệp-xây dựng

3.47

3.Dịch vụ


2.22

Tỷ trọng

trong tốc
độ tăng

Năm 2001

Tốc độ
tăng

Tỷ trọng

trong tốc
độ tăng

Năm 2002

Tốc độ
tăng

Tỷ trọng

trong tốc
độ tăng

Năm 2003
Tốc độ

tăng

Tỷ trọng
trong tốc
độ tăng

100.0

6.89

100.0

7.04

100.0

7.24

100.0

16.2

0.69

10.0

0.91

12.9


0.70

9.7

51.5

3.68

53.4

3.45

49.0

3.86

53.3

32.7

2.52

36.6

2.68

38.1

2.68


37.0

Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, kinh tế 2003-2004.

KI L

Nhưng nhìn chung cơ cấu kinh tế tồn cầu có sự thay đổi theo hướng tỷ trọng
các ngành sản xuất vật chất trong cơ cấu GDP giảm, tỷ trọng các ngành dịch vụ
trong cơ cấu GDP tăng.

Nếu như năm 1960, cơ cấu GDP của thế giới là nơng lâm thuỷ sản chiếm
10,4%, cơng nghiệp chiếm 39,2% và dịch vụ chiếm 50,4% thì năm 1990, cơ cấu
kinh tế tương ứng là 33,2% và 62,4%.
Trong cơng nghiệp, tỷ trọng cơng nghiệp khai khống và một số ngành
cơng nghiệp truyền thống giảm đáng kể, tỷ trọng các ngành có hàm lượng khoa
14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
học cao tăng nhanh, nhiều ngành cơng nghiệp mới ra đời và phát triển với tốc độ
cao như: cơng nghệ thơng tin, phần mềm…
Ở các nước đang phát triển (Việt Nam) đang trong q trình thực hiện
cơng nghiệp hố hiện đại hố nên giá trị cơng nghiệp trong cơ cấu GDP chưa

OBO
OKS
.CO
M


giảm mà vẫn tăng. Nhưng trong tương lai khi nào thực hiện xong cơng nghiệp
hố hiện đại hố thì các nước đang phát triển cũng bắt đầu kinh tế tri thức, lúc
đó giá trị cơng nghiệp trong cơ cấu GDP sẽ giảm và các nước cũng trở lại quy
luật chuyển dịch của tồn cầu là giá trị dịch vụ trong cơ cấu GDP tăng, giá trị
cơng nghiệp trong cơ cấu GDP sẽ giảm.

2.Chuyển đổi cơ cấu đầu tư.

Sự chuyển đổi này có tính logic với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Khi có
sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế thì có sự chuyển đổi cơ cấu đầu tư, vì cơ cấu đầu tư
phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế nên cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo xu hướng nào
thì cơ cấu đầu tư chuyển dịch theo xu hướng đó. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo xu hướng : tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất trong GDP ngày càng giảm,
tỷ trọng các ngành kinh tế dịch vụ trong GDP ngày càng tăng. Do đó cơ cấu đầu
tư chuyển dịch theo xu hướng: tỷ trọng đầu tư cho ngành sản xuất vật chất ngày
càng giảm, tỷ trong đầu tư cho ngành kinh tế dịch vụ ngày càng tăng, tỷ trọng
đầu tư cho giáo dục đào tạo, khoa học cơng nghệ ngày càng tăng.
Đầu tư lớn vào khoa học cơng nghệ và giáo dục là những ngành tạo ra sản

KI L

phẩm tri thức, đáp ứng u cầu phát triển nền kinh tế tri thức. Các ngành cơng
nghệ cao: tin học, thơng tin, cơng nghệ sinh học, năng lượng và vật liệu mới, vũ
trụ… là trụ cột của nền kinh tế tri thức được các nước đầu tư phát triển nhanh.
Mỹ đã đầu tư rất lớn vào khoa học và giáo dục đào tạo. Kinh phí nghiên cứu và
triển khai năm 1994 đạt 173 tỉ USD, bằng Nhật và Đức cộng lại. Đầu tư cơng
nghệ cao năm 1990 vượt đầu tư các ngành khác. Đầu tư tin học năm 1996 chiếm
35,7% tổng đầu tư tài sản cố định. Đầu tư tin học tồn thế giới năm 1997 là 610
tỷ USD thì Mỹ chiếm 41,5%.
15




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ở nhiều nước, ngành giáo dục được cải cách mạnh, thực hiện chế độ giáo
dục suốt đời, kết hợp giáo dục ở trường với giáo dục tại chức và giáo dục ngồi
giờ nhằm giúp người lao động theo kịp đà tiến của khoa học và cơng nghệ hiện
đại. Ở Mỹ, chi phí giáo dục năm 1990 đạt 353 tỷ USD chiếm 6,8% GNP và lần

OBO
OKS
.CO
M

đầu vượt chi phí qn sự. Năm 1992, các cơng ty Mỹ đầu tư 40 tỷ USD cho đào
tạo cơng nhân viên chức, trong đó 8% dành cho đào tạo cán bộ quản lý.
Ví dụ: ở Pháp dành ngân sách nhà nước cho lĩnh vực đào tạo: học sinh bắt
đầu đi học được cấp mỗi học sinh 1 máy tính xách tay có cài đặt sẵn các chương
trình đào tạo.

3. Chuyển đổi cơ cấu trao đổi sản phẩm

Sự chuyển đổi cơ cấu trao đổi sản phẩm cũng có tính logic với nội dung
của chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

Khi tỷ trọng ngành sản xuất vật chất trong GDP ngày càng giảm, tỷ trọng
kinh tế dịch vụ trong GDP ngày càng tăng thì tốc độ phát triển của việc trao đổi
sản phẩm của các ngành kinh tế dịch vụ tăng nhanh hơn tốc độ phát triển của
việc trao đổi sản phẩm của các ngành kinh tế vật chất. Tức là, tỷ trọng ngun
liệu thơ, nơng sản phẩm giảm; tỷ trọng sản phẩm chế biến tăng trong tổng mức

trao đổi hàng hố quốc tế. Những thập niên cuối của thế kỷ XX, sản phẩm cơng

KI L

nghệ thơng tin, phần mềm… chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.

16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Chng II
Nhng thun li v khú khn ca Vit Nam
Trong quỏ trỡnh phỏt trin kinh t tri thc
I. Thun li.

1. Nhn thc ca Vit Nam .

Nhng tin b ca khoa hc cụng ngh bao gm nhng phỏt minh, sỏng
ch, cỏc phng phỏp cụng ngh hin ủi, cỏc ging mi, cỏc lý thuyt v
phng thc qun lý mi trong mi lnh vc ủc ỏp dng vo thc tin sn
xut, kinh doanh lm tng nng sut lao ủng, to ra ngy cng nhiu sn phm
thng d cho xó hi vi giỏ r hn, to ra tin ủ, thỳc ủy s hỡnh thnh v phỏt
trin s phõn cụng, chuyờn mụn hoỏ lao ủng sn xut v kinh doanh theo ngnh

ngh,vựng lónh th, gia cỏc quc gia. Nh ủú, s trao ủi quc t v hng hoỏ,
dch v, vn, lao ủng v tri thc ngy mt phỏt trin.

S phỏt trin ca khoa hc cụng ngh, ủc bit l cỏc cuc cỏch mng
cụng nghip ln th nht v th hai ủó m ủng cho s hỡnh thnh v phỏt trin
nhanh chúng ca th trng th gii. S tin b ca cỏc phng tin giao thụng

KI L

v k thut thụng tin lm cho th gii nh b thu nh li v khụng gian v thi
gian, th hin qua cỏc phớ tn, nht l cỏc chi phớ vn ti v thụng tin ngy cng
gim,nhng s cỏch tr v ủa lý dn ủc khc phc, cỏc quc gia, cỏc dõn tc
tr nờn gn gi hn vi nhng hỡnh nh v thụng tin ủc truyn hỡnh trc tip
liờn tc v cỏc s kin ủang xy ra mi min trờn Trỏi t.
Trong th k XIX, s ra ủi ca ủng st ủó gim chi phớ vn ti khong
85-95%, trong khong 10-15 nm qua, chi phớ vn ti ủng bin gim khong
70%, phớ vn ti hng khụng gim mi nm khong 3-4 %. S phỏt trin ca
17



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
máy tính cá nhân và thương mại điện tử còn diễn ra với tốc độ nhanh chóng hơn.
Đặc biệt, năng suất trong ngành cơng nghệ thơng tin suốt ba thập kỷ qua tăng
khoảng 5%/năm, cao gấp 5 lần so với tốc độ tăng năng suất chung của tất cả các
ngành. Hiện nay, dưới tác động của cuộc cách mạng về cơng nghệ thơng tin,

OBO
OKS
.CO

M

một mơ hình kinh tế mới đang hình thành – kinh tế tri thức . Trong đó tri thức
trở thành một lực lượng sản xuất vật chất ngày càng quan trọng, chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn trong nền kinh tế nói chung và trong từng loại hàng hóa, dịch vụ
được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường thế giới.

Sự xuất hiện, vận động và phát triển kinh tế tri thức đã thu hút được sự
quan tâm của nhiều nhà lãnh đạo và các giới khoa học trên thế giới. Ngay đối
với Việt Nam, vấn đề kinh tế tri thức đã được đặt trong chiến lược phát triển
chung của đất nước. Ngày 19/5/2000 - Lễ kỷ niệm 110 ngày sinh của Chủ tịch
Hồ Chí Minh (19/5/1890), Đồng chí Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu đã nhấn mạnh:
“Trong thời đại cách mạng thơng tin hiện nay, chúng ta khơng có sự lựa chọn
nào khác là phải tiếp cận nhanh chóng với tri thức và cơng nghệ mới nhất của
thời đại để hiện đại hố nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng từng bước hình thành kinh tế tri thức, có năng lực cạnh tranh với giá trị
gia tăng ngày càng cao”.Tiếp đó trong hai ngày 21 và 22/6/2000, lần đầu tiên
trên qui mơ tồn quốc, Ban Khoa Giáo Trung ương, Bộ Khoa học – cơng nghệ
và mơi trường đã phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức một cuộc z khoa học
mang chủ đề “Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra với Việt Nam”, với sự
học trong nước.

KI L

tham gia của lãnh đạo trung ương, lãnh đạo các Bộ, Ngành và hơn 150 nhà khoa
Nhận thức được kinh tế tri thức là một trong những xu thế phát triển kinh
tế thế giới, Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
Đây là hình thức kinh tế cao nhất trong nền kinh tế vật chất, là bước đệm để
chuyển kinh tế vật chất sang kinh tế tri thức.


18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2. Bi cnh quc t.
Ngy nay, Th gii ủang din ra nhng bin ủi nganh chúng, sõu sc v
phc tp. Cuc cỏch mng khoa hc cụng ngh hin ủi ủang phỏt trin nh v
bóo, ủc bit l cuc cỏch mng thụng tin, ủó to ra nhng s bin ủi v cht

OBO
OKS
.CO
M

cha tng cú trong lch s sn xut, ủa nhõn loi tng bc quỏ ủ sang mt
trỡnh ủ vn minh mi vn minh trớ tu.

Khoa hc cụng ngh gn quyn cht ch vi nhau, khụng tỏch ri nhau
nh th k trc. Khong cỏch gia cỏc khõu nghiờn cu c bn v nghiờn
cu trin khai, ng dng ủc rỳt ngn li. T phỏt hin khoa hc ủn phỏt minh
k thut, trc ủu th k XX cn mt khong 30 nm, ủu th k XX ủn gia
th k XX cn khong 10 nm, ủn cui th k XX, rỳt li cũn khong 5 nm.
Kt qu ny lm cho khong cỏch gia phỏt hin khoa hc v phỏt minh k thut
ngy cng ủc rỳt ngn li, nhiu kt qu nghiờn cu s ủc ủa vo thc t
hn. Bi vỡ nu nh khoa hc thnh cụng trong phỏt hin khoa hc tui 40 thỡ
sau 30 nm, h ủó l ụng gi 70 tui, rt khú cú thnh tớch trong phỏt minh k
thut. Th nhng, nu chu k rỳt ngn 5- 10 nm, s lm cho phỏt hin khoa hc
v phỏt minh k thut s do cựng mt ngi thc hin, do vy phỏt minh k
thut s sm tr thnh hin thc.


Vớ d, th k trc, t nguyờn lý chp nh ủn mỏy nh phi mt 56
nm, mỏy ủin mt 41 nm, ủng c ủt trong mt 21 nm th k XX, raủa
mt cú 10 nm , nguyờn t mt 7 nm, bỏn dn mt 6 nm, cỏp quang mt 4 nm
ủc ủa vo ng dng.

KI L

Nhng thnh tu khoa hc cụng ngh tr thnh lc lng sn xut trc
tip v ủc ng dng rng rói khụng ch trong lc lng sn xut m cũn trong
nhiu lnh vc ca cuc sng. Sn phm ủc ủi mi rt nhanh, giỏ thnh gim
gúp phn quan trng vo vic tng nng sut lao ủng, tit kim nguyờn vt liu.
Vớ d, hóng Daimler Chrysler ca c ủó nghiờn cu ch to ra loi ụ tụ s
dng khớ hyủro; nc Anh to ra ụ tụ thụng minh, tit kim din tớch, nhiờn liu.
Nng sut lao ủng ngnh cụng nghip ủin t tng nhanh chúng. Ngy nay,
mt phỳt cỏp quang cú th chuyn ti lng thụng tin bng ton b phng tin
19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
bưu điện, điện tín chuyển tải trong cả năm 1990. Nếu năng suất lao động của các
ngành kinh tế khác cũng tăng nhanh như ngành cơng nghiệp điện tử thì giá thành
sản phẩm sẽ hạ thấp một cách nhanh chóng.
Đứng trước những thành tựu về cơng nghệ này có một số nước lợi dụng

OBO
OKS
.CO
M


được nền văn minh mới nên phát triển kinh tế nhanh chóng và ngày càng trở nên
giàu có. Trong khi đó, còn có nhiều nước chưa lợi dụng được những thành tựu
khoa học kỹ thuật thì lâm vào tình trạng lạc hậu chậm phát triển. Khoảng cách
về trình độ giàu nghèo, trình độ văn minh giữa các nước phát triển với các nước
đang phát triển ngày càng xa. thực tế đó đòi hỏi các nước đang phát triển phai
tìm mọi cách để rút ngắn khoảng cách lạc hậu với thế giới bên ngồi nhằm đạt
được sự phát triển mới và vươn lên đỉnh cao văn minh trí tuệ.
3. Điều kiện các nguồn lực sản xuất.

Điều kiện tự nhiên: Việt Nam có tài ngun khống sản rất đa đạng phong
phú, trữ lượng nhỏ. Có thể nói trên thế giới có tài ngun gì thì chúng ta hầu
như có hết.

Điều kiện con người: Việt Nam có nguồn lao động dồi dào. Tại thời điểm
điều tra ngày 1/7/2002 cả nước có 79930 ngàn người. Với dân số này, Việt Nam
đứng thứ 6 ở Châu Á và thứ 13 trên thế giới. Lực lượng lao động có 40694390
người đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xun; so với năm 2001 tăng
1205460 người (=2.99%) . Mỗi năm dân số và lao động Việt Nam tăng thêm
khoảng 1.2 triệu người bổ sung thêm vào lực lượng lao động vốn đã đơng đảo,

KI L

bên cạnh đó con người Việt Nam có truyền thống hiếu học, cần cù, thơng minh,
sáng tạo, có năng lực tiếp thu những tiến bộ khoa học cơng nghệ.

II.Khó khăn.
1.Vốn đầu tư.

Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường bất cứ một quốc gia nào muồn

phát triển cũng đều phải có một khối lượng tiền vốn nhất định. Tiền vốn đó là
20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
những nguồn lực khác nhau của xã hội, nhưng đều biểu hiện dưới dạng tiền tệ,
được huy động để khơng chỉ đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh tạo ra của
cải vật chất mà còn đầu tư cho các hoạt động văn hố xã hội, tạo ra các giá trị
tinh thần. nguồn vốn của một quốc gia bao gồm trong nước và nước ngồi.

OBO
OKS
.CO
M

Trước hết, nguồn vốn sẽ được khai thác, huy động từ những tiềm lực sẵn
có cũng như các khoản thu nhập được tích luỹ, tiết kiệm của chính nội tại quốc
gia, xong trong điều kiện của nước ta còn chưa phát triển, tiềm lực sẵn có nghèo
nàn, các khoản tích luỹ còn ít ỏi. Theo thống kê, ở Việt Nam có gần 70% doanh
nghiệp có quy mơ vốn gần 5 tỷ VNĐ. Hai cơng ty lớn nhất ở Việt Nam, đó là
tổng cơng ty 90 và 91 có số vốn bình qn gần 170 triệu USD và gần 220 triệu
USD (=0.2 tỷ USD). Trong khi vốn của các cơng ty trong khu vực Châu Á và
thế giới cao hơn rất nhiều, các cơng ty quốc tế bình thường có số vốn khoảng 1
tỷ USD. điều này chứng tỏ tiềm lực tài chính của nước ta còn yếu nên nguồn
vốn trong nước ít. Do đó, nếu chỉ trơng chờ vào khả năng nội tại thì chắc chắn
lực sẽ bất tòng tâm, ước muốn đẩy nhanh phát triển kinh tế sẽ khó lòng mà thực
hiên được trong khi đó nhờ q trình mở của và hội nhập, các dòng chảy của các
luồng vốn quốc tế từ quốc gia này sang quốc gia khác đang khơng ngừng tăng
lên với số lượng khổng lồ và đang diễn ra vơ cùng náo nhiệt. Một khi dong chảy

này đổ vào các quốc gia chưa phát triển, thì cùng với các nguồn lực nội tại,
chúng sẽ được cộng hưởng và nhân lên bội phần, thực sự là một luồng sinh khí
mới mạnh mẽ và vơ cùng q giá cho một cơ thể đang còn ốm yếu, vực dậy mọi
hoạt động kinh tế xã hội một cách nhanh chóng.

KI L

Nguồn vốn nước ngồi là một nguồn vốn quan trọng để thực hiện cơng
nghiệp hóa đất nước. Nguồn vốn nước ngồi là các nguồn vốn đầu tư ( bao gồm
đầu tư nước ngồi trực tiếp – FDI và đầu tư nước ngồi gián tiếp ), nguồn vốn
vay của các chính phủ, các tổ chức kinh tê xã hội nước ngồi và nguồn vốn viện
trợ.

Với một nguồn vốn lớn, đầu tư nước ngồi trong hơn 10 năm qua đã đóng
góp quan trọng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Vốn đầu tư
nước ngồi trong các năm 1991 – 1995 chiếm 25,7% và từ năm 1996 đến nay
21



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chiếm gần 30% tổng vốn đầu tư xã hội, đã góp phần đáng kể vào tăng trưởng
kinh tế và là nguồn bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần
cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế.
Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu tư nước ngồi trong GDP tăng dần qua

OBO
OKS
.CO
M


các năm 1993 đạt 3,6%, đến năm 1998 đạt 9% và năm 1999 đạt 10,5%. Nguồn
thu ngân sách nhà nước từ khu vực đầu tư nước liên tục tăng : năm 1994 đạt 128
triệu $, đến năm 1998 đạt 379 triệu $ chiếm 6-7% tổng thu ngân sách nhà nước.
Nếu tính cả thu dầu khí, tỷ lệ này đạt gần 20%.

Tuy đầu tư nước ngồi có đóng góp quan trọng trong sự phát triển của đất
nước nhưng nguồn vốn đầu tư của nước ngồi vào Việt Nam còn hạn chế.Dòng
vốn FDI vào Xingapo từ năm 1993 – 1998 là 45254 triệu $, Malayxia 27437
triệu $, Thái Lan 18275 triệu $. Trong khi đó dòng FDI vào Việt Nam trong thời
gian tương ứn chỉ đạt 11852 triệu $, nghĩa là chỉ bằng 26% so với Xingapo,
bằng 43% so với Malayxia, bằng 56% so với Thái Lan. Các nhà đầu tư lớn nhất
Việt Nam là Xingapo, Đài Loan và Hồng Kơng; trong khi đó các nhà đầu tư lớn
nhất thế giới như Mỹ và Nhật chưa phải đứng ở vị trí nhất, nhì đầu tư trực tiếp
vào Việt Nam.

Năm 1998, dòng FDI của thế giới là 643.879 triệu $. Trong đó riêng FDI
ra nước ngồi của Mỹ là 121.644 triệu $, chiếm 19%; của Nhật đạt 5.216,4 tỷ
n tương ứng 41668 triệu $ ( 125,2 n/USD ) chiếm 6% tồn thế giới. Như
vậy chỉ riêng hai nước đã chiếm tới 25% dòng vốn FDI của tồn thế giới. Cùng
khu vực vói các nước ASEAN nhưng đầu tư trực tiếp của Nhật vào Thái Lan

KI L

gấp khoảng 8 lần, Malayxia gấp 5 lần so với Việt Nam.Nguồn vốn đầu tư nước
ngồi vào Việt Nam còn hạn chế là do mơi trường đầu tư của nước ta còn chưa
ổn định, hợp lý như:

- Hệ thống luật pháp ,chính sách còn thiếu ổn định và chưa đồng bộ với hệ
thống luật pháp quốc tế tạo cho các nhà đầu tư nước ngồi có tâm lý khơng an

tâm.

- Các thủ tục hành chính chậm được cải tiến, hiện tượng tiêu cực còn xẩy
ra ở nhiều nơi, sách nhiễu, kiểm tra, thanh tra tuỳ tiện khơng đảm bảo đúng
22



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
những quy ñịnh của pháp luật ñã làm biến dạng chủ trương của Đảng và Nhà
nước.
- Chất lượng lao ñộng kém, cán bộ quản lý ñược cử vào làm việc trong
các liên doanh còn yếu về nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức quản lý, kiến thức

OBO
OKS
.CO
M

về luật pháp và kinh nghiệm thương trường .

- Thông tin kinh tế phục vụ ñầu tư chưa nhiều, tính chính xác chưa cao
dẫn ñến khó khăn cho việc tìm kiếm cơ hội, xây dựng phương án và thực hiện
ñầu tư.
2. Con người.

Từ thời kỳ xa xưa, con người bằng công cụ lao ñộng thủ công và nguồn
lực do chính bản thân mình tạo ra ñể sản xuất ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu của
bản thân. Sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao ñộng ngày càng chi tiết,
hợp tác ngày càng chặt chẽ tạo cơ hội ñể chuyển dần hoạt ñộng của con người

cho máy móc thiết bị thực hiện làm thay ñổi tính chất của lao ñộng từ lao ñộng
thủ công sang lao ñộng cơ khí và lao ñộng trí tuệ. Nếu xem xét nguồn lực là
tổng thể những nguồn lực ( cơ năng và trí năng ) của con người ñược huy ñộng
vào trong quá trình sản xuất thì nguồn lực ñó là nội lực con người. Trong phạm
vi xã hội ñó là một trong những nguồn nội lực quan trọng cho sự phát triển. Đặc
biệt, ñối với những nước có nền kinh tế ñang phát triển như nước ta dân số ñông,
nguồn nhân lực dồi dào ñã trở thành một nguồn nhân lực quan trọng nhất. Bên
kém như :

KI L

cạnh những ñiều kiện thuận lợi ñó, nguồn nhân lực Việt Nam còn vài mặt yếu
- Trình ñộ tay nghề người lao ñộng còn thấp, kém. Theo kết quả ñiều tra
lao ñộng - việc làm của Bộ Lao ñộng Thương binh và xã hội ñến 1/7/2002, số
lao ñộng ñược ñào tạo nghề nghiệp và kỹ năng ( có trình ñộ sơ cấp và có chứng
chỉ trở lên ) tính chung cho cả nước chỉ chiếm có 19,62% tổng lực lượng lao
ñộng.

- Ý thức kỷ luật của người lao ñộng kém, không có tác phong công
nghiệp, tính tự giác không cao. Ví dụ, bản tin thời sự của Đài truyền hình Việt
23



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nam đưa tin, người lao động Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở
Malayxia bị trả về nước do tác phong làm việc kém như rủ nhau nghỉ việc khơng
xin phép để đi chơi, đi làm muộn nhưng lại về sớm…
- Có hiện tượng “chẩy chất xám”. Do nguồn vốn của nước ta ít nên việc


OBO
OKS
.CO
M

tạo điều kiện cho các nhà khoa học phát huy trí tuệ của mình còn chưa được tốt (
về cơ sở hạ tầng phục vụ việc nghiên cứu, về cuộc sống…).Trong khi các nước
khác có chính sách đãi ngộ tốt đã thu hút các nhà khoa học trong lĩnh vực đầu
ngành của ta sang làm việc cho họ.
3. Cơng nghệ sản xuất.

Ngày nay, trên thế giới xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế đang diễn
ra mạnh mẽ. Vì vậy các rào cản bằng thuế, chính sách bảo hộ thương mại rồi các
biện pháp hạn chế về số lượng hàng hóa nhập khẩu sẽ bị phá bỏ. Nhưng rào cản
mang tính kỹ thuật để quản lý chất lượng hàng thì khơng bị phá bỏ mà còn được
Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) khuyến khích phát triển. Để nâng cao chất
lượng sản phẩm mà chi phí sản xuất thấp thì ta phải đưa cơng nghệ cao vào sản
xuất. Nhưng trình độ khoa học cơng nghệ của nước ta còn thấp và lạc hậu so với
trình độ chung của thế giới khoảng 3 – 4 thế kỷ, nếu so với các nước phát triển
cao thì khoảng cách còn xa hơn.Cụ thể, hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu 2 – 4
thế hệ, mức tiêu hao nhiên liệu nhiều gấp 1,5 đến 2 lần so với mức chung của
thế giới, tỷ lệ vật liệu mới trong sử dụng đạt thấp, trình độ của ngành chế tạo
máy trong cơng nghiệp tương đương thời kì những năm 30-50 của các nước có
50-100 năm) …

KI L

trình độ phát triển chậm trung bình ( so với các nước phát triển thì còn lạc hậu từ
Mặt khác do các sơ hở trong cơng tác giám định, những dự án đầu tư trực
tiếp của nước ngồi mà máy móc thiết bị cũ lạc hậu, thậm chí đồ thải được tân

trang lại cũng được đưa vào nước ta. Qua một đợt kiểm tra điểm của Bộ khoa
học cơng nghê và mơi trường tại 2292 doanh nghiệp đã phát hiện 1217 (53.1%)
số trường hợp đã nhập khẩu máy móc thiết bị lạc hậu từ 20 quốc gia khác nhau.
Khoảng hơn 1000 doanh nghiệp khác nhau thì một nửa số máy móc bị hư hỏng.
24



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Một ñợt kiểm tra khác liên quan ñến 727 thiết bị và 2 dây truyền sản xuất tại 42
doanh nghiệp cho thấy 70% các thiết bị ñược chế tạo trong những năm 50 và 60,

KI L

OBO
OKS
.CO
M

một nửa số thiết bị này là sản phẩm ñã ñược ñại tu và 10% ñã quá hạn sử dụng.

25


×