Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Học thuyết giá trị và ý nghĩa vận dụng trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.64 KB, 19 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

Học thuyết giá trị là xuất phát điểm trong toàn bộ lý luận kinh tế của C.Mác.
Trong học thuyết này C.Mác nghiên cứu mối quan hệ giữa người với người thông
qua quan hệ giữa vật với vật. Cơ sở về kinh tế để xác lập mối quan hệ đó chính là
lao động, cái thực thể, yếu tố cấu thành giá trị của hàng hóa. Đó chính là trọng tâm
của học thuyết giá trị. Thực sự sản xuất hàng hóa gắn liền với các phạm trù: giá
trị, hàng hóa, tiền tệ đã từng có trước chủ nghĩa tư bản. Nó là những điều kiện để
cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời và phát triển. Nghiên cứu học
thuyết giá trị của C.Mác là ta đã bắt đầu nghiên cứu về phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
Sản xuất hàng hóa là một quá trình hoạt động quan trọng trong nền kinh tế của
mỗi quốc gia trên thế giới. Sản xuất hàng hóa tồn tại và phát triển dưới CNXH vì
dưới CNXH còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau và trình độ phân công
lao động xã hội ngày càng phát triển. Sản xuất hàng hóa làm cho quá trình giao lưu
kinh tế, văn hóa giữa các vùng và mối quan hệ giữa con người với con người ngày
càng phát triển. Nó là điều kiện để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần người
lao động. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng của sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Nó có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa, đồng thời kích
thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động. Nó còn
thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa giầu nghèo giữa những người sản xuất
hàng hóa. Do các tác động trên mà quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa là
một quy luật vô cùng quan trọng và không thể thiếu được.
Do tầm quan trọng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa cùng với
những tác động của nó trên nền kinh tế hàng hóa, VN cần phải thực hiện các
phương án, các chính sách nhằm vận dụng tốt quy luật giá trị vào việc xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
1
Với những hiểu biết còn hạn chế của em về nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN hiện nay ở VN cũng như vốn kiến thức về môn Nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác Lênin, em xin viết bài tiểu luận này với mong muốn vận dụng vốn hiểu


biết của mình để tìm hiểu về “Học thuyết giá trị và ý nghĩa vận dụng trong quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”.
2
Chương 1: Khái quát lý luận về quy luật giá trị

I. Yêu cầu và nội dung của quy luật giá trị :
1. Yêu cầu của quy luật giá trị:
Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa trên thị trường phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Cụ thể là:
- Trong sản xuất thì hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động
xã hội cần thiết. Vì trong nền sản xuất hàng hóa, vấn đề dặc biệt quan trọng là hàng
hóa sản xuất ra có bán được hay không. Để có thể bán được thì hao phí lao động
để sản xuất ra hàng hóa của các chủ thể kinh doanh phải phù hợp với mức hao phí
lao động mà xã hội có thể chấp nhận được. Mức hao phí càng thấp thì họ càng có
khả năng phát triển kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận. Ngược lại sẽ bị thua lỗ,
phá sản…
- Trong trao đổi hàng hóa cũng phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết, tức
là tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá: hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác
nhau nhưng có lượng giá trị bằng nhau thì phải trao đổi ngang nhau.
Yêu cầu trên của quy luật là khách quan, đảm bảo sự công bằng, hợp lý, bình
đẳng giữa những người sản xuất hàng hóa.

2. Nội dung của quy luật giá trị:
Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá
biệt của mình, nhưng giá trị hàng hóa không phải được quyết định bởi hao phí lao
động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí lao động xã hội cần
thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản
xuất phải điều chỉnh sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức
chi phí mà xã hội chấp nhận được.
Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có

nghĩa là trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá. Sự vận động của quy luật giá trị
thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá
3
cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị.
Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào nhân tố khác như: cạnh
tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho
giá cả hàng hóa trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá
trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của
nó chính là cơ chế hoạt động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác
dụng.

II. Vai trò, tác dụng, ý nghĩa của quy luật giá trị:
1. Vai trò, tác dụng của quy luật giá trị:
Trong sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động chủ yếu sau:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa .
Điều tiết sản xuất của quy luật giá trị là điều chỉnh tự phát các yếu tố sản xuất
giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Nó làm cho sản xuất hàng hóa của
ngành này, nơi này được phát triển mở rộng ; ngành khác, nơi khác bị thu hẹp
thông qua sự biến động của giá cả thị trường. Từ đó tạo ra ngững tỷ lệ cân đối tạm
thời giữa các ngành, các vùng của một nền kinh tế hàng hóa nhất định. Tác động
này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường
dưới tác động của quy luật cung cầu :
- Khi cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị hàng hóa. Trường hợp này xảy ra 1 cách
ngẫu nhiên và rất hiếm.
- Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị hàng hóa. Khi đó, hàng hóa bán
chạy, lãi cao, những người sản xuất những loại hàng hóa này sẽ mở rộng quy mô
sản xuất và tăng cường sản xuất. Bên cạnh đó, những người đang sản xuất hàng
hóa khác cũng thu hẹp quy mô sản xuất của mình để chuyển sang sản xuất loại
hàng hóa này . Như vậy tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn được chuyển vào

ngành này tăng lên, lượng cung về loại mặt hàng này trên thị trường cũng tăng lên.
4
- Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị hàng hóa. Khi đó, hàng hóa dư
thừa, bán không chạy, có thể lỗ vốn. Tình hình này bắt buộc những người đang sản
xuất loại hàng hóa này phải thu hẹp quy mô sản xuất, chuyển sang sản xuất loại
hàng hóa có giá cả thị trường cao hơn ; làm cho tư liệu sản xuất, sức lao động và
tiền vốn ở ngành sản xuất hàng hóa này giảm đi.
Như vậy, sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động
về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nên kinh tế hàng hóa.
“… Khi thực hiện quy luật giá trị của sản xuất hàng hóa trong xã hội gồm
những người sản xuất, trao đổi hàng hóa cho nhau, sự cạnh tranh lập ra bằng cách
đó và trong điều kiện nào đó, một trật tự duy nhất và một tổ chức duy nhất có thể
có của nền sản xuất xã hội. Chỉ có do sự tăng hay giảm giá hàng mà những người
sản xuất hàng hóa riêng lẻ biết được rõ ràng là xã hội cần vật phẩm nào và với số
lương bao nhiêu” (C.Mác – Sự khốn cùng của triết học- NXB Sự thật)
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
Để tránh bị phá sản, giành được ưu thế trong cạnh tranh, tránh nguy cơ vỡ nợ và
thu hút được nhiều lãi, từng người sản xuất hàng hóa đều phải hạ thấp hao phí lao
động cá biệt của mình , sao cho bằng hao phí lao động cần thiết. Muốn vậy, họ phải
tìm mọi cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sx, ứng dụng những thành tựu khoa học,
kỹ thuật mới vàosản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ để
giảm hao phí lao động và tăng năng suất lao động. Kết quả là lực lượng sản xuất
XH được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng
hóa thành người giàu, người nghèo
Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị
kĩ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng.
Ngược lại, những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi hoặc gặp

rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.
5

2.Ý nghĩa của quy luật giá trị:
Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn hết sức to lớn :
- Một mặt quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích
thích các nhân tố tích cực phát triển.
- Mặt khác phân hóa xã hội thành kẻ giàu ng nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xh.
III. Biểu hiện của quy luật giá trị trong chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
- Cùng với sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân thì giá
trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất.
- Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân.
- Tiền để của giá cả sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Điều kiện
để giá trị hàng hoá chuyển hóa thành giá cả sản xuất gồm có: đại công nghiệp cơ
khí tư bản chủ nghĩa phát triển; sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất; quan
hệ tín dụng phát triển, tư bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác.
- Trong sản xuất hàng hóa giản đơn thì giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị hàng hóa.
Giờ đây giá cả hàng hóa sẽ xoay quanh giá cả sản xuất. Tổng giá cả sản xuất luôn
bằng tổng giá trị hàng hóa. Giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường, và giá cả
thị trường xoay quanh giá cả sản xuất.
Như vậy, trong giai đoạn cạnh tranh tự do của CNTB, khi giá trị hàng hóa
chuyển hóa thành giá cả sản xuất thì quy luật giá trị cũng biểu hiện thành quy luật
giá cả sản xuất.
IV. Biểu hiện của quy luật giá trị trong CNTB độc quyền.
- Các tổ chức độc quyền hình thành do chính sự vận động nội tại của CNTB sinh ra.
Độc quyền là biểu hiện mới, mang những quan hệ mới nhưng nó không vượt ra
khỏi các quy luật của CNTB, mà chỉ là sự tiếp xúc mở rộng, phát triển những xu
6
thế sâu sắc nhất của CNTB và của nền sản xuất hàng hóa nói chung, làm cho các

quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hóa và của CNTB có những biểu hiện mới.
- Do chiếm được v.trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc
quyền; giá cả độc quyền thấp khi mua, giá cả độc quyền cao khi bán. Tuy nhiên
điều đó không có nghĩa là trong giai đoạn CNTB độc quyền quy luật giá trị không
còn hoạt động. Về thực chất giá cả độc quyền vẫn không thoát ly và không phủ
định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả độc
quyền chẳng qua là chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị thặng dư của những
người khác. Nếu xem xét trong toàn bộ hệ thống TBCN thì tổng số giá cả vẫn bằng
tổng số g.trị.
Như vậy, nếu như trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh quy luật giá trị biểu
hiện thành quy luật giá cả săn xuất, thì trong giai đoạn CNTB độc quyền quy luật
giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.
Chương 2: Sự vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh tế - xã hội
Việt Nam
I. Giai đoạn trước đổi mới 1986:
1. Cơ chế quản lý kinh tế trước đổi mới:
- Trước đổi mới cơ chế kinh tế nước ta thực hiện theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu, bao cấp.
- Biểu hiện của cơ chế kế họach hóa tập trung quan liêu:
+ Quan liêu: là cách chỉ đạo, ra lệnh mang tính văn bản.
+ Nhà Nước (NN) quản lý nền kinh tế bằng áp đặt pháp lệnh từ trên xuống. NN
giao chỉ tiêu, kế hoạch, vốn… cho doanh nghiệp, lãi hay lỗ trong kinh doanh đều
do nhà nước chịu.
7
+ NN can thiệp sâu vào hoạt động của doanh nghiệp nhưng không chịu trách
nhiệm về vật chất và pháp lý, các doanh nghiệp không có quyền tự chủ và cũng
không bị ràng buộc bởi kết quả kinh doanh.
+ Quy luật giá trị, quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị vi phạm, chủ yếu là chế độ cấp
phát, giao nộp. Sức lao động, phát minh, sáng chế không được coi là hàng hóa.
+Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều trung gian, cửa quyền, quan liêu.

- Biểu hiện của cơ chế bao cấp:
+ Bao cấp qua giá: NN quyết định giá trị tài sản, vật tư, thiết bị, hàng hóa thấp hơn
nhiều so với giá trị thị trường, do đó hạch toán kinh tế chỉ mang tính hình thức.
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: NN phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ
công nhân viên theo tem phiếu.
+ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn: làm tăng gánh nặng cho ngân sách nhà
nước, sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế xin - cho.
2. Hạn chế, ưu điểm của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp:
Cho phép tận dụng tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong
các giai đoạn cụ thể.
a. Hạn chế của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp :
- Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học công nghệ.
- Thủ tiêu động lực của người lao động, giảm tính năng động sáng tạo.
- Kinh tế phát triển theo chiều rộng, không đi vào chiều sâu dẫn đến khủng hoảng
trì trệ.
b. Thành tựu của mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp:
Mô hình kinh tế trên đã phát huy tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa theo kiểu cổ điển; tập trung được các nguồn lực đáp ứng được
nhu cầu của cuộc kháng chiến.
c. Hậu quả của mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp:
- Do kém hiệu quả, thiếu năng động do thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung và
chế độ phân phối bình quân chủ nghĩa nên nền kinh tế trên không còn đủ khả năng
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Nền kinh tế trì trệ rồi dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng kéo dài; sản
xuất phát triển chậm, kém hiệu quả và bấp bênh; tình trạng khan hiếm, thiếu cả
8
hàng hóa thiết yếu; lạm phát phi mã (774,7% năm 1987); đời sống nhân dân cực kỳ
khó khăn. Đoạn tuyệt với cơ chế kinh tế lạc hậu và phát triển kinh tế trở thành đòi
hỏi bức thiết và tất yếu của Việt Nam.
d. Nguyên nhân của những hạn chế:

- Do bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí, giản đơn, nóng vội; không tôn trọng quy
luật kinh tế khách quan.
- Do xem nhẹ yếu tố thị trường trong quản lý kinh tế.
- Chỉ chú trọng phân bố nguồn lực theo kế hoạch.
- Nhận thức về CNXH không đúng với thực tiễn Việt Nam.
- Do tâm lý nôn nóng muốn có CNXH chỉ coi trọng kinh tế tập thể nhà nước, muốn
thủ tiêu kinh tế cá thể, tư nhân.
Trước tình hình sản xuất đình trệ, khủng hoảng, Đảng ta đã có nhiều bước cải
tiến kinh tế theo hướng thị trường, bước đầu của quá trình thay đổi là thực hiện
khoán sản phẩm nông nghiệp, bù giá vào lương nhưng chưa được thực hiện toàn
diện cụ thể.
Từ thực tiễn, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức được sự không phù hợp của
cơ chế quản lý kinh tế hành chính, bao cấp nên cần phải đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế . Sau Hội nghị Trung ương sáu (khoá IV) năm 1979, nhiều nghị quyết của
Trung ương, nhiều quyết định của Đảng và Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế đã được ban hành, đặc biệt là Nghị quyết Tám của Trung ương (khoá V) và
Nghị quyết 306 của Bộ Chính trị.
II. Quan điểm đổi mới của Đảng về điều tiết nền kinh tế từ 1986
1.Khái niệm nền kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế phát triển cao của kinh tế
hàng hoá mà mọi yếu tố đầu vào và đầu ra đều được thực hiện qua thị trường
2.Tính tất yếu của sự tồn tại nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam:
9
Kinh tế hàng hoá không phải là một hình thái kinh tế xã hội riêng biệt trong lịch
sử, mà kinh tế hàng hoá là phương thức phát triển kinh tế chung của loài người của
nhiều phương thức sản xuất là một bước tiến của lịch sử. Ngày nay nhân loại chưa
biết đến phương thức kinh tế nào tiến bộ hơn kinh tế hàng hoá. Bất cứ một quốc
gia nào muốn phát triển kinh tế xã hội đều phải phát triển kinh tế hàng hoá.
3.Quan điểm xây dựng và phát triển kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường:
a. Quan điểm xây dựng và phát triển kinh tế hàng hóa:

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình đổi
mới của Đảng ta. Tại đại hội này, lần đầu tiên, Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra quan
điểm “phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên
chủ nghĩa xã hội”, coi đây là vấn đề "có ý nghĩa chiến lược và mang tính quy luật
từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội".
b. Quan điểm xây dựng & phát triển kinh tế thị trường
- Sự ra đời của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gắn
liền với công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo.
Công cuộc đổi mới này đã được toàn dân ủng hộ và thu được những thành tựu
quan trọng mà cả thế giới đều công nhận. Sự hình thành tư duy của Đảng Cộng sản
Việt Nam về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là cả một quá
trình tìm tòi thể nghiệm, phát triển từ thấp lên cao, từ chưa đầy đủ, hoàn thiện tới
ngày càng đầy đủ, sâu sắc và hoàn thiện.
- Đến Đại hội VII, Đảng đã khẳng định: "Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước".
- Tới Đại hội Đảng VIII và Đại hội IX, Đảng khẳng định kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩalà mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá
độ. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xhcn, các yếu tố tuân theo thị trường
10
là cung-cầu, giá cả, sự phát triển của lực lượng sx, khoa học- kĩ thuật . Nhà nước
quản lý quan hệ sản xuất bao gồm sở hữu, quản lý và phân phối sản phẩm. Kinh tế
thị trường định hướng XHCN không phải là kinh tế kế hoạch hóa tập trung, không
phải là kinh tế thị trường TBCN, cũng không phải là KTTT XHCN .
- Tại Đại Hội X: làm rõ hơn tính định hướng XHCN của nền KTTT ở nước ta.
+ Về mục đích: phát triển kinh tế gắn với phát triển xã hội, nâng cao đời sống, đảm
bảo dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Về phương hướng: phát triển kinh tế nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của cá
nhân, vùng miền trong đó kinh tế nhà nước đóng vao trò chủ đạo.
+ Bổ sung thêm quan điểm về định hướng xã hội là phát triển kinh tế đi đôi với

tiến bộ, công bằng xã hội, vì mục tiêu phát triển con người và phân phối theo lao
động.
+Về quản lý: Nhà nước giữ vai trò quản lý điều tiết nền kinh tế để hạn chế mặt tiêu
cực, phát huy mặt tích cực của KTTT
4. Quá trình vận dụng quy luật giá trị để phát triển nền kinh tế hàng hóa
• Với Nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà
nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng các công cụ điều tiết như chính sách
thuế, chính sách quản lý thị trường, quản lý sản xuất , lưu thông và giá cả thị
trường trên cơ sở giá trị, các chính sách thu hút đầu tư… Các thành phần kinh tế
hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng, hữu cơ của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Khu vực kinh tế nhà nước, cùng với
nhà nước có chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước thay mặt nhân dân
nắm giữ những doanh nghiệp chủ chốt trong hệ thống kinh tế quốc dân. Đó cũng là
11
những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không làm được hoặc không hiệu
quả.
• Với Doanh nghiệp: Việc vận dụng quy luật giá trị giúp cho các doanh nghiệp có
thể tự chủ hạch toán giá thành, giá cả, lợi nhuận trên cơ sở giá trị. Từ đó chủ động
phát triển nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trương theo định hướng XHCN
• Với Xã hội: Vận dụng quy luật giá trị để phát triển nền kinh tế hàng hóa góp phần
thúc đẩy thị trường tiêu dùng, kích cầu …
Thành tựu đóng góp cho kinh tế - xã hội và hạn chế tồn tại
• Về một số Thành tựu đã đạt được, Việt Nam đã tích luỹ được một số tiền đề, điều
kiện cho sự phát triển ở trình độ mới. Cụ thể:
- Thu hút được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tranh thủ được
nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày càng lớn.
- Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và đối tác thương mại.
- Tiếp thu được nhiều thành tựu mới về khoa học, công nghệ và kỹ năng quản lý.
Nhiều ngành kinh tế mới xuất hiện dựa trên cơ sở tăng cao hàm lượng chất xám

trong sản xuất - kinh doanh. Đưa doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam vào môi
trường cạnh tranh.
- Tăng trưởng cao GDP. Bình quân tăng trưởng thời kỳ 1986-1990 là 4,4%/năm, thời
kỳ 1991-1995 là 8,2% /năm, thời kỳ 1996-2000 là 7%/năm, thời kỳ 2001-2005 là
7,52%/năm, năm 2008 đạt 6,23%, năm 2009 đạt 5,2% và nếu năm 2010 tăng
trưởng đạt 6,5% thì bình quân thời kỳ 2006-2010 sẽ đạt 6,96%/năm và tính chung
thời kỳ 2001-2010 đạt 7,24%/năm. Như vậy liên tục trong 25 năm, tốc độ tăng
trưởng luôn đạt mức cao nên GDP/người/năm cũng tăng, từ 289 USD (năm 1995)
lên đến 1.024 USD (năm 2008), cho thấy Việt Nam đã thoát được phạm vi nước
nghèo, đang bước vào phạm vi nước có thu nhập trung bình thấp (có GDP/ người
từ 765 đến 3.385 USD)
12
- Việt Nam đẩy mạnh hơn quá trình cải cách, đổi mới xã hội, nhất là những cải cách
về phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, về thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN, điều chỉnh cơ cấu sản xuất trong nước, tham gia ngày càng nhiều
vào phân công lao động quốc tế và mở rộng quá trình dân chủ hoá xã hội.
Bên cạnh một số thành tựu như vậy, Việt Nam cũng đã gặt hái được một số thành
tựu có ý nghĩa to lớn. Nổi bật hơn cả là có sự đồng thuận cao hơn về nhu cầu hội
nhập; luật pháp, thể chế được hoàn thiện hơn, góp phần gia tăng niềm tin của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước; vị thế quốc tế của Việt Nam được nâng cao và
Việt Nam càng nhận thức rõ hơn những điểm mạnh, yếu của nền kinh tế nước nhà.
• Về một số hạn chế còn tồn tại:
- Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế cao trong một thời gian dài nhưng chất lượng
tăng trưởng thấp.
- Tình trạng tham nhũng chậm được cải thiện và luôn ở mức cao
- Các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng
gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ 20-25 năm trước.
- Con số cam kết đầu tư trực tiếp của nước ngoài cao nhưng Việt Nam đang bị các
nước trong khu vực bỏ lại khá xa. Theo Báo cáo phát triển Việt Nam 2009 của WB
thì Việt Nam đang tụt hậu về kinh tế tới 51 năm so với Indonesia, 95 năm so với

Thái Lan và 158 năm so với Singapore. Môi trường ngày càng ô nhiễm nặng và
căn bệnh coi nhẹ nông nghiệp, bỏ mặc nông dân với cơ chế thị trường v.v không
những đang hạn chế đà phát triển, mà còn làm cho sự phát triển của Việt Nam thiếu
tính bền vững.
Từ thực trạng những thành tựu và hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN trong 25 năm đổi mới, cần vận dụng nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát
huy tính năng động chủ quan trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế-xã
hội trong gia đoạn tiếp theo.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện sự vận dụng quy luật giá trị
ở Việt Nam.
13
1. Khuyến nghị về các chính sách vĩ mô của Nhà nước
• Phải đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế từ diện rộng sang sâu, lấy hiệu quả là
chủ yếu; phải cơ cấu lại nền kinh tế, phải có công nghiệp chế biến và nâng chất các
dịch vụ ngân hàng, tài chính, du lịch.
• Nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế thế
giới .
• Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế,
trong đó đặc biệt coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ chế chính
sách, luật pháp, đổi mới công tác kế hoạch hóa, nâng cao chất lượng công tác xây
dựng các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; tăng cường
công tác thông tin kinh tế – xã hội trong nước và quốc tế, công tác kế toán, thống
kê; ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ trong công tác dự báo,
kiểm tra tình hình thực hiện ở cả cấp vĩ mô và doanh nghiệp.
2. Khuyến nghị với các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế:
- Nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập, tham gia tổ chức thương mại
quốc tế WTO. Trong đó cần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Muốn nâng cao sức cạnh tranh cần phải nghiên cứu, vận động và triển khai khoa
học công nghệ (KHCN). Bởi vậy, việc vận dụng KHCN làm giảm chi phí, tăng
năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh. Mặt khác kích thích việc nghiên cứu

KHCN bằng nhiều cách khác nhau.
- Các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế cần tự chủ hạch toán giá thành, giá cả, lợi
nhuận trên cơ sở giá trị.
3. Khuyến nghị với xã hội:
• Người lao động cần tăng cường học tập, nâng cao trình độ, tay nghề của mình để
thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế. Đồng thời cần tìm hiểu, tích cực sáng
14
tạo các công nghệ, khoa học, kỹ thuật tiên tiến để áp dụng vào quá trình lao động,
sản xuất làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
• Bên cạnh đó người lao động và công chúng cần hiểu và nắm vững quy luật giá trị
để áp dụng quy luật vào tình hình thực tế của thị trường.
KẾT LUẬN
Như vậy học thuyết trị là một học thuyết kinh tế quan trọng đối với sự hình
thành và phát triển nền kinh tế của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Đó là
một quy luật kinh tế căn bản của ản xuất và trao đổi hàng hóa. Nó có tác dụng điều
tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa, đồng thời kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
nhanh và thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hóa người sản xuất hàng hóa thành
kẻ giàu, người nghèo. Thực tiên chứng tỏ rằng quy luật giá trị với những biểu hiện
của nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa là lĩnh vực tác động rất lớn tới đời sống
kinh tế - xã hội.
Đối với nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH vẫn còn mang nặng tính nông
nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật còn phụ thuộc các nước khác, tuy nhiên
Đảng và Nhà nước đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng trong việc đổi mới xã
hội cũng như hiểu rõ vai trò và tác dụng của quy luật giá trị, từ đó mà thực hiện
nhiều cuộc cải cách kinh tế… tuân theo những nội dung của quy luật giá trị nhằm
hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã và đang đạt
được những thành tựu đáng kể.
15
MỤC LỤC

Trang
Phần mở đầu 1
Chương 1: Khái quát lý luận về quy luật Giá trị 3
I. Yêu cầy và nội dung của quy luật giá trị 3
1. Yêu cầu của quy luật giá trị 3
2. Nội dung của quy luật giá trị 3
II.Vai trò, tác dụng, ý nghĩa của quy luật giá trị 4
1. Vai trò, tác dụng của quy luật giá trị 4
2.Ý nghĩa của quy luật giá trị 6
III. Biểu hiện của quy luật giá trị trong chủ nghĩa tư bản
tự do cạnh tranh 6
IV.Biểu hiện của quy luật giá trị trong CNTB độc quyền 7
Chương 2: Sự vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh
tế - xã hội Việt Nam 8
I. Giai đoạn trước đổi mới 1986 8
1. Cơ chế quản lý kinh tế trước đổi mới 8
16
2. Hạn chế, ưu điểm của cơ chế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu, bao cấp 8
II.Quan điểm đổi mới của Đảng về điều tiết nền kinh tế từ 1986 10
1. Khái niệm nền kinh tế thị trường 10
2. Tính tất yếu của sự tồn tại nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam 10

3. Quan điểm xây dựng và phát triển kinh tế
hàng hóa, kinh tế thị trường 10
4 .Quá trình vận dụng quy luật giá trị để phát
triển nền kinh tế hàng hóa 12

Chương III: Phương hướng hoàn thiện sự
vận dụng quy luật giá trị ở Việt Nam 14

1. Khuyến nghị về các chính sách vĩ mô của Nhà nước 14
2. Khuyến nghị với các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế 15
3. Khuyến nghị với xã hội 15
Kết luận 16
17
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Internet
2.Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
3.Giáo trình triết học Mac – Lênin
4.Cơ chế thị trường và vai trò Nhà nước trong nền kinh tế Việt
Nam – NXB thống kê.
18

×