Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Thuyết quản lý tổng hợp của Peter Drucker vàsự vận dụng vào các doanh nghiệp việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.48 KB, 12 trang )

Tiểu luận khoa học quản lý

LỜI NÓI ĐẦU
Các thuyết quản lý đã trải qua các giai đoạn phát triển mang tính chất
lịch sử với nhiều trường phái nh : trường phái “ cổ điển ”, trường phái
“ Quan hệ con người ”, trường phái “Kinh nghiệm”, trường phái “Hệ
thống xã hội ”, và trường phái “ Hiện đại ”.
Sự phân loại các trường phái chỉ mang tính chất tương đối nhưng giữa
chúng có sự thừa kế và phát triển. Trong các trường phái nói trên trường
phái “ Hiện đại ” có thể là sản phẩm của xã hội công nghiệp vẫn được áp
dụng cho đến nay. Tuy nhiên hiện nay với cuộc cách mạng thông tin với sự
phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin đang diễn ra trên thế giới, đặc
biệt là những nước phát triển cao đó là tời kỳ hậu công nghiệp hay đúng hơn
là xã hội thông tin. Bắt nguồn từ những nhu cầu của xã hội thuyết “ Tổng
hợp và thích nghi ” của Peter Drucker đã ra đời nó là sự tổng hợp các quan
điểm của những nhà tư tưởng trước đây để vận dụng vào xã hội hiện tại, hay
nói một cách khác thuyết của Peter Drucker là một thuyết dành riêng cho xã
hội thông tin.
Vì những ý nghĩa thực tiễn mà thuyết Peter Drucker đem lại mà em đã
chọn viết đề tài tiểu luận “ Thuyết quản lý tổng hợp của Peter Drucker và
sự vận dụng vào các doanh nghiệp việt nam hiện nay ” để có thể hiểu sâu
hơn và đặc biệt áp dụng vào công việc của chính bản thân sau này. Do hiểu
biết của em còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót, Em mong các Thầy,
Cô đóng góp ý kiến để bài tiểu luận của Em được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn.
Thuyết quản lý và tổng hợp của Peter Drucker bao gồm những nội
dung chính sau :
• Quản lý mét doanh nghiệp.
• Quản lý các nhà quản lý .
1



Tiểu luận khoa học quản lý

• Quản lý nhân công và công việc.
• Quản lý trong thời đại bão táp.
NỘI DUNG
I. PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA THUYẾT QUẢN LÝ.
1.Quản lý mét doanh nghiệp.
Để quản lý mét doanh nghiệp thì một trong những điều quan trọng là
quản lý tập trung vào nhiệm vụ kinh doanh, trong đó không nhất thiết là tối
đa hoá lợi nhuận; lợi nhận là quan trọng song chủ yếu nó là căn cứ để kiểm
nghiệm khẳ năng quyết định trong quản lý của hoạt động kinh doanh. Theo
Peter Drucker, doanh nghiệp là một bộ máy của xã hội, lý do duy nhất để nó
tồn tại là nhu cầu của xã hội, bởi lẽ do xã hội có một nhu cầu nào đó nên mới
giao cho nó những nguồn lực để sản xuất và thoả mãn nhu cầu. Do vậy chỉ
có khách hàng nào trả tiền cho một loại hàng hoá hay một dịch vụ thì mới có
thể trở thành tài nguyên kinh tế chuyển hoá thành của cải làm cho vật chất
chuyển thành hàng hoá.
Quản lý kinh doanh không phải là một nhiệm vụ thích ứng thụ động,
mà hành động; chủ động sáng tạo có nghĩa là phải tạo ra các điều kiện kinh
tế và khi cần thiết có thể thay đổi chúng.
Đối với một doanh nghiệp khách hàng có tầm quan trọng đặc biệt,
kinh doanh tồn tại và phát triển vì khách hàng. Việc dự định sản xuất cái gì
không quan trọng mà là khách hàng muốn cái gì, doanh nghiệp thấy cái gì có
giá trị đó là điều có ý nghĩa quyết định. Và nó trở thành nội dung hoạt động
của doanh nghiệp, sản xuất cái gì, liệu có phát triển được không, điều đó
cũng có nghĩa là khách hàng là cở sở để doanh nghiệp dựa vào đó để tồn tại.
Nhưng đôi khi khách hàng không phải là do thượng đế hoặc thiên
nhiên sáng tạo ra vì vậy kinh doanh bắt đầu bằng việc tạo ra khách hàng,


2


Tiểu luận khoa học quản lý

Khách hàng được tạo ra từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy
nhiên khi doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm dịch vụ , hàng hoá
nào đó mà người tiêu dùng có nhu cầu thực sự thì khách hàng và thị trường
mới xuất hiện .
Hơn nữa khi xuất hiện một loại hàng hoá nào đó, người ta vẫn có thể
chưa cảm thấy có nhu cầu với nó, mà phải sau một thời gian thông qua
quang cáo, tuyên truyền và tất cả các hoạt động tiếp thị khác của doanh
nghiệp giúp khách hàng cảm nhận được nhu cầu từ hàng hoá đó vậy là thị
trường và khách hàng được tạo ra. Từ đó có thể nói khách hàng được tạo ra
từ hoạt động của doanh nghiệp. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp
chính là ở chỗ tạo ra khách hàng và với mục đích đó kinh doanh có hai chức
năng quan trọng là: Marketing và cải tiến.
Marketing là tìm cách thông qua các hoạt động nghiên cứu và phát
triển của các đơn vị sản xuất để cung cấp các hàng hoá và giá cả khách hàng
muốn và sẽ trả tiền để mua, còn cải tiến là điều khoản về hàng hoá và dịch
vụ tốt hơn có lợi nhuận hơn. Cải tiến có thể dẫn tới các sản phẩm mới rẻ hơn
tốt hơn hay tạo ra các nhu cầu mới, một doanh nghiệp không thể giới hạn ở
chỗ cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho xã hội, mà phải cung cấp những sản
phẩm và dịch vụ mới hơn, tốt hơn cho xã hội.
2. Quản lý các nhà quản lý.
Điểm xuất phát là quan điểm coi các nhà quản lý là nguồn lực cơ bản
và quí giá nhất trong hầu hết các tổ chức kinh doanh ; để xây dựng một đội
ngũ quản lý sẽ tốn rất nhiều thời gian và sức lực, nhưng ngược lại đôi ngò
Êy có thể bị pháp huỷ bất cứ lúc nào. Vậy cho nên quản lý các nhà quản lý
là một nhiệm vụ đòi hỏi có nhiều sự quan tâm và phải đáp ứng được các yêu

cầu.

3


Tiểu luận khoa học quản lý

Thứ nhất cho nhiệm vụ này là quản lý theo các mục tiêu và tự điều
khiển: Quan lý theo mục tiêu (Management By Objectives - MBO) đòi hỏi
tổ chức công việc một cách thích hợp, có phạm vi quản lý và quyền lực rộng
nhất. Khi các muc tiêu được xác định, về thực chất là đưa ra những hướng
dẫn tích cực cả về mặt kiến thức, kỹ năng lẫn nỗ lực để thực hiện được mục
đích. Trong quá trình đó nó phát huy cả tinh thần và trách nhiệm của đội ngũ
các nhà quản lý.
Tuy vậy quản lý theo mục tiêu không dễ như ta tưởng bởi các nhân tố
tác động mạnh mẽ có thể đưa đến tình hình lệch lạc, đó là trình độ chuyên
môn hoá, cấu trúc cấp bậc và kể cả cách nhìn nhận công việc của nhà quản
lý.
Vậy quản lý theo phương pháp MBO chỉ cho nhà quản lý điều nên
làm là tổ chức thích hợp công việc trong một phạm vi rộng nhất chứ không
phải trong phạm vi hẹp. Từ đó có thể kiểm soát sự thực hiện của chính mình
và tự điều khiển được nó.
Thứ hai trong việc quản lý là các nhà quản lý phải biết liên kết các
công việc của mình với cấp cao hơn bằng cách đóng góp bất cứ điều gì mà
đơn vị cấp cao hơn cần để đạt được các mục tiêu và đây cũng là hiệm vụ đầu
tiên để từ đó đề ra công việc của chính mình, tiếp đó là phân tích nhiệm vụ
của đơn vị mình xác định các hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu, nói
cách khác đó là phải gắn lợi Ých riêng với lợi Ých toàn cục. Mặt khác,
người quản lý phải hướng cho cấp dưới đảm bảo sự hoạt động hài hoà trong
mọi công việc để thực hiện các mục đích chung một cách tốt nhất.

Thứ ba trong việc quản lý các nhà quản lý là tạo ra tinh thần hợp lý
trong tổ chức. Phải động viên làm việc, phải có yêu cầu cao về thực hiện.
Mọi công việc quản lý trong đó nên có cơ hội cho việc thăng chức, tăng
lương nếu nh hoạt động của nhà quản lý là xứng đáng. Nhưng khi thăng
4


Tiểu luận khoa học quản lý

chức phải liên quan đến năng lực thực sự, không thể thăng chức cho một
người không xứng đáng, trong khi đó những người trung thực và làm việc có
hiệu quả thì lại không được đề bạt điều này tạo nên sự thất vọng của họ dẫn
đến không phát huy được năng lực làm việc cũng như sự cống hiến hết khả
năng của cá nhân họ.
3. Quản lý nhân công và công việc.
Drucker đã đề cao việc nhìn nhận công nhân với tư cách một tiềm
năng con người là đúng đắn nhất. Khi được đánh giá nh một tiềm lực thì con
người đó được “khai thác” hoặc “sử dông” hữu hiệu. Nguồn tiềm năng của
con người có những phẩm chất mà không một nguồn nào có được đó là một
sinh vật có đạo đức và chỉ có con người mới có khẳ năng suy nghĩ, đánh giá,
tưởng tượng, hoà nhập, hợp tác… với tư cách đó con người chỉ có thể tự sử
dụng mình hơn là bị sử dụng.
Trong công việc đặt cá nhân người công nhân trong quan hệ với nhóm
lao động; làm việc ăn ý với nhau để cùng đạt tới mục đích chung. Tư tưởng
này nhằm khắc phục nhược điểm của phương pháp Taylor, theo Drucker
thuyết quản lý theo khoa học thực sự không giải quyết được vấn đề quản lý
nhân công và công việc vì nó có hai khuyết điểm chính, một khuyết điểm là
kỹ thuật, một khuyết điểm mang tính triết học, trước hết Drucker chỉ trích về
vấn đề thực tế. Một người công nhân làm việc quá chuyên sâu trong một
công đoạn, một dây chuyền sản xuất trong khi đó công việc phải được tổ

chức như một chuỗi vận động riêng biệt, nếu có thể mỗi vận động phải được
thực hiện bởi một công nhân riêng biệt.
Thứ hai, để phát hiện ra kế hoạch khác so với làm thực đó là hiểu biết
của Taylor. Nhưng quan điểm cho rằng người lập kế hoạch và người thực
hiện phải là hai người khác nhau thì Taylor lại nhầm lẫn. Lập kế hoạch và
thực hiện không phải là những công việc tách rời của một công việc, không
5


Tiểu luận khoa học quản lý

thể lúc nào một người cũng độc quyền lập kế hoạch mà phải có Ýt nhất một
sự thực hiện trong công việc đã.
Hai nhược điểm đó của thuyết quản lý theo khoa học đã giải thích lý
do và cách công nhân không muốn công việc làm thay đổi do họ bị gắn quá
chặt với dây chuyền ở một vị trí. Nên cần có sự mở rộng công việc nhằm tạo
ra các cơ hội tự phát triển cho công nhân “ bán lành nghề ” trong đó có loại
công nhân “cao cấp” có khẳ năng chỉ đạo công việc và kèm cặp những
người công nhân Ýt kinh nhiệm, hướng này thích ứng với điều kiện sản xuất
tự động hoá, trong đó công nhân không phải làm việc mệt mỏi một cách máy
móc trên dây chuyền mà là điều kiển các thiết bị tự động nó giống như công
việc

lập kế hoạch mang tính chất tổng hợp .
Thuyết tổng hợp và thích nghi đã nghiên cứu khá sâu vấn đề ra quyết

định quản lý, Drucker coi quyết định là trung tâm trong cơ cấu tổ chức, ông
khẳng định quản lý là một quá trình ra quyết định và bất cứ người làm quản
lý nào đều phải thông qua việc ra quyết định. Cần phân biệt các quyết định
chiến lược và quyết định sách lược, trong đó các quyết định thực sự khó

khăn
là quyết định chiến lược, bao hàm không chỉ việc phát hiện ra hoàn cảnh và
các tiềm lực mà cả việc thay đổi và ảnh hưởng đến chúng một cách có lợi
nhất. Trong phân tích của việc ra quyết định, Drucker phân biệt năm giai
đoạn khác biệt.
- Xác định vấn đề .
Nã bao hàm việc đặt ra câu hỏi đúng và tìm câu trả lời nhằm khám
phá “Nhân tố quyết định”. Và để tìm ra nhân tố quyết định đó người ta có
thể làm theo hai phương pháp, một là xem đấy là một hậu quả có thể nếu
như hiện trạng được duy trì. Hai là nhìn lại quyết định xem điều gì lẽ ra nên
làm hay cái gì chưa được làm vào lúc mà vấn đề Êy lần đầu tiên xuất hiện có
6


Tiểu luận khoa học quản lý

ảnh hưởng về mặt vật chất tới hoàn cảnh hiện tại để tìm ra vấn đề thực sự
nằm ở đâu, có nghĩa là quản lý phải thăm dò biết được trọng tâm của vấn đề
ví dụ như cơ cấu tổ chức hay chi phí sản xuất, mối quan hệ giữa con người
với con người …
- Phân tích vấn đề.
Từ các dữ kiện đã có ta phải phân loại và tìm kiếm sự thật. Drucker
phân loại theo bốn nguyên tắc: tương lai của quyết định; ảnh hưởng của
quyết định tới các chức năng và khu vực khác; số các suy xét về chất tham
gia vào quyết định và tính chất độc nhất hay tính giai đoạn của các quyết
định. Để phân loại một vấn đề, phải khám phá sự thật điều đó là không thể
biết cho đến khi vấn đề được xác định & phân loại và lúc đó cũng chỉ có dữ
kiện chứ chưa có sự thật và thậm chí khi có sự thật cũng chưa đủ hết các sự
thật. Để đưa ra một quyết định chắc chắn thì phải biết đang thiếu thông tin
nào để đánh giá xem sự mạo hiểm đến đâu tránh đoán theo linh cảm, trực

giác thiếu căn cứ.
- Khai thác các giải pháp thay thế.
Xem xét lại những giả định đã được ra và nghĩ tới các giải pháp thay
thế là để xem xét lại những giả thuyết cơ bản và kiểm tra giá trị của chúng
có nghĩa là vận dụng khả năng sáng tạo. Tất cả là một bài luyện cần thiết
trong việc ra quyết định.
- Tìm giải pháp tối ưu.
Mét khi các giải pháp thay thế đã được xác định, bước tiếp theo là
chọn giải pháp tốt nhất. Để làm được điều này theo Druker phải đánh giá
được bốn chỉ tiêu đó là : sự mạo hiểm, tính kinh tế của sự nỗ lực, phối hợp
thời gian và giới hạn các nguồn.
- Đưa quyết định hữu hiệu.

7


Tiểu luận khoa học quản lý

Một nhà quản lý có thể đưa ra một quyết định. Điều này có nghĩa là
đã xác định và phân tích vấn đề, chọn giải pháp tốt nhất trong số những giải
pháp thay thế sẵn có ở thời điểm cụ thể. Nhưng để đưa ra giải pháp hữu hiệu
cần phải có hành động, làm cho những người thực hiện phải biến nó thành
của họ, họ phải tham gia một cách có trách nhiệm vào việc ra quyết định đó.

4. Quản lý trong thời đại bão táp.
Bắt đầu từ cuối những năm 1970 với những biến đổi nhanh về công
nghệ và những thay đổi tận gốc về cơ cấu kinh tế; dẫn đến những thay đổi về
nhân lực, việc làm và môi trường kinh doanh của thế giới. đó là sự xuất hiện
xu hướng toàn cầu hoá, đồng tiền xuyên quốc gia và hệ thống ngân hàng thế
giới ngày càng mạnh hơn, sự tự lập tự chủ của của nền kinh tế quốc gia

không còn nữa vì thế giới hện nay đã trở lên lệ thuộc lẫn nhau, trong đó vai
trò của các nước công nghiệp hoá mới( NICS) có tính chất quyết định. Trong
bối cảnh đó, quản lý phải thay đổi thích nghi với một loạt vấn đề cơ bản cần
tập trung giải quyết là:
- Quản lý phải thích ứng với lạm phát.
Lạm phát làm tăng lợi nhuận “ghi nhận đối với số lưu kho không bao
giờ là lợi nhuận đích thực ”. do vậy, nếu muốn quản lý giải quyết được
những vấn đề của thời đại ngày nay thì phải bắt đầu một cách nhìn chính
xác.
- Duy trì khả năng thanh toán và sức mạnh tài chính.
Trong thời kỳ bão táp, cân đối quan trọng hơn lỗ lãi… công tác quản
lý phải cố gắng đạt được một sức mạnh tài chính hơn là lợi nhuận và trong
bất kỳ trường hợp nào cũng phải biết được chỉ số tối thiểu về khả năng thanh
toán mà công ty có thể duy trì sự tồn tại của mình.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ có tính chủ đạo.
8


Tiểu luận khoa học quản lý

Chính các nhà quản lý phải chịu trách nhiệm về hiệu quả của các tổ
chức kinh doanh, hiệu quả sản xuất phải dựa vào những tiến bộ công nghệ
và quản lý, hiệu quả phải có xu hướng tiếp tục tăng.

- Hiệu quả của lao động trí óc là nhân tố quyết định. Trong nền
kinh tế hiện đại, hiệu quả do con người chứ không phải là máy móc quyết
định. Lao động ngày càng đòi hỏi nhiều hơn về kỹ năng và kiến thức.
- Phân biệt chi phí duy trì hoạt động đối với lợi nhuận.
“Lợi nhuận” là ảo ảnh của công tác kế toán và đó chỉ là chi phí giao
dịch duy trì cho hoạt động mà thôi. ĐÓ giải quyết các vấn đề trên Drucker

đề ra chính sách “quản lý định hướng vào tương lai” chính sách này bao
gồm các nội dung chính:
+ Tích tụ các nguồn lực định hướng vào kết quả;
+ Quản lý định hướng vào tăng trưởng;
+ Sự đổi mới và chuyển đổi kỹ thuật;
+ Chiến lược kinh doanh định hướng vào tương lai;
+ Nâng cao hiệu năng của các nhà quản lý;
II. ÁP DỤNG THUYẾT “TỔNG HỢP VÀ THÍCH NGHI” VÀO
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY.
Xét cho đến cùng, quản lý là một loại thực tiễn nó được sinh ra từ
thực tiễn và trở về với thực tiễn. Có rất nhiều doanh nghiệp, công ty đã áp
dụng tư tưởng của các thuyết quản lý vào kinh doanh, tổ chức bộ máy… của
mình và đã đạt được những thành công rực rỡ. Các doanh nghiệp đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, với trình độ phát triển của nền
kinh tế nước ta hiện nay thuyết tổng hợp và thích nghi của Drucker có nhiều
điểm phù hợp cần được áp dụng nhưng phải có chọn lọc và trong điều kiện
cho phép :
9


Tiểu luận khoa học quản lý

1. Phải xác định rõ chức năng của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là bộ máy của xã hội nó tồn tại là do nhu cầu của xã hội
nên nhiệm vụ của doanh nghiệp là sản xuất đáp ứng cho xã hội, phải luôn
tạo ra thị trường tiêu thụ và sáng tạo cái mới.
2. Nhiệm vụ của người quản lý:
- Xác định được mục tiêu, đồng thời quyết định những việc làm để
đạt được mục tiêu và truyền đạt đến những nhân viên có liên quan.
- Tiến hành công tác tổ chức: phân loại công việc, xây dựng cơ cấu

tổ chức …
- Khích lệ công nhân làm việc thông qua việc thăng chức, tăng
lương tiền thưởng …
- Phân tích kết quả của doanh nghiệp, xây dựng mục tiêu đồng thời
đánh giá công việc của các nhân viên..
- Giúp nhân viên trở thành thông qua quản lý họ theo mục tiêu …
3. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý.
- Lấy nhiệm vụ và công việc làm trung tâm .
- Lấy thành quả làm trung tâm để thiết kế cơ cấu tổ chức.
- Lấy quan hệ công việc làm trung tâm, tức là tổ chức theo hệ thống

KẾT LUẬN.
Thuyết quản lý “Tổng hợp và thích nghi” có sự kết hợp tuyệt vời giữa
trí tuệ, kỷ luật, kiến thức, hiểu biết sắc sảo và nhận thức sâu sắc. Ông đã
khéo léo khi biến các tư tưởng quản lý của những năm trước đó thành mô
hình phù hợp với thời hiện đại, thuyết đã tăng cường quản lý theo mục tiêu
nhằm đem lại sự tập tập hợp kiến thức, kỹ năng và khẳ năng sáng tạo theo
hướng thực hiện mục đích. Thuyết tổng hợp và thích nghi của Peter Drucker
đứng vững nhờ sự lôgic và hệ thống quản lý theo khoa học.
10


Tiểu luận khoa học quản lý

11


Tiểu luận khoa học quản lý

Mục lục

Trang
Lời nói đầu…………………………………………………………… ….1
Nội dung …………………………………………………………….. ….2
I. Phân tích nội dung thuyết “Tổng hợp và thích nghi”…………...

2

1. Quản lý mét doanh nghiệp……………………………… 2
2. Quản lý các nhà quản lý ………………………………...3
3. Quản lý nhân công và công việc………………………... 4
4. Quản lý trong thời đại bão táp ………………………… 8
II. áp dụng thuyết “Tổng hợp và thích nghi” vào các doanh nghiệp
việt nam hiện nay ………………………………………………. 9
Kết luận …………………………………………………………………….. 10

Tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình khoa học quản lý “ Trường Đại Học Quản Lý & Kinh
Doanh Hà Nội”
2. Các thuyết học quản lý.
3. Tinh hoa Quản lý.


12



×