Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Phân tích tài chính công ty vinamilk.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.99 KB, 34 trang )

Nhóm 28 lớp KHD-K33
Thành viên nhóm:
1. Võ Thi Hồng Diễm-DT1
2. Bùi Thị Thùy Vân-DT2
3. Lê Hải Châu – DT3
4. Nguyễn Thanh Phong –DT3
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMILK
• Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK
• Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần
• Lĩnh vực hoạt động : Thực Phẩm - Giải Khát
• Địa chỉ : 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí
Minh
• Điện thoại : 84-8-39304860
• Fax : 84-8-39304880
• Địa chỉ trên MaroStores :
• Website : www.vinamilk.com.vn
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 1
Nhóm 28 lớp KHD-K33
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.
1. Lịch sử hình thành.
 1976: Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công
ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy
sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột
Bích Chi và Lubico
 1978: Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
Công tyđược đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
 1988: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em
tại Việt Nam.
 1991: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị
trường Việt Nam.


 1992: Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công
Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm
sữa.
 1994: Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng
nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị
trường Miền Bắc Việt Nam.
 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người
tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty
cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi,
Thành phố Hồ Chí Minh.
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 1
Nhóm 28 lớp KHD-K33
 2003: Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm
2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình
thức hoạt động của Công ty.
 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh
thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại
Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh
mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.

 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm
2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông
tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ
khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang
trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò
sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi
được mua thâu tóm.
 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
 Mang dáng dấp của công ty nhà nước từ năm 1976 đến đầu năm 2003
mới chuyển sang hình thức công ty cổ phần. Vinamilk ở giai đoạn đầu của
quá trình hình thành vẫn còn theo cơ chế xin cho. Tuy nhiên, khi chuyển
sang hình thức công ty cổ phần ta nhận thấy sự năng động trong hoạt
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 1
Nhóm 28 lớp KHD-K33
động kinh doanh của Vinamilk bằng việc thâu tóm công ty cổ phần sữa
Sài Gòn giúp tăng vốn điều lệ công ty, liên doanh với SABMILLER. Năm
2006 cùng việc niêm yết trên sàn chứng khoán Vinmilk cho thấy quy mô
hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh từ việc huy động do tính
độc lập giữa quản lý và sở hữu. Như vậy, qua 33 năm hình thành và phát
triển những nấc thang qua từng năm cho thấy sự mở rộng quy mô và
vững vàng thương hiệu của Vinamilk
2. Những sản phẩm của Vinamilk:
 Sữa đặc (Ông Thọ, Ngôi sao Phương Nam)
 Sữa bột (Dielac), Ridielac ...dành cho trẻ em, bà mẹ và người lớn tuổi.

 Bột dinh dưỡng.
 Sữa tươi , đặc biệt là Công ty đầu tiên đưa ra thị trường sản phẩm SỮA TƯƠI
100% rất được ưa chuộng.
 Kem, sữa chua (Sữa chua ăn, Sữa chua uống, Sữa chua men sống - PROBI),
Phô–mai (nhãn hiệu BÒ ĐEO NƠ).
 Sữa đậu nành , nước giải khát (nước ép trái cây: Đào ép, Cam ép, Táo ép...).
Mang nhãn hiệu VFresh.
 Cà phê hòa tan, cà phê rang xay mang nhãn hiệu CAFE MOMENT.
 Nước uống đóng chai mang nhãn hiệu ICY.
 Bia Zorok (liên doanh).
 Vinamilk tiếp tục chiến lược đa dạng hóa sản phẩm thông qua việc xây
dựng hệ thống sản phẩm phong phú, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của mọi đối
tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh đến người lớn tuổi. Ngoài ra, công ty xác định
đa dạng hóa sản phẩm để tận dụng công nghệ thiết bị sẵn có, tận dụng hệ thống
phân phối để phát triển, tiến tới trở thành một tập đoàn thực phẩm tại Việt
Nam.
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 1
Nhóm 28 lớp KHD-K33
 Mặc khác, Vinamilk tuy phát huy những tác dụng của việc kinh doanh đa
ngành nghề nhưng vẫn hường vào dòng sản phầm chủ đạo là sản xuất và kinh
doanh sữa. Điều này cho thấy sự ổn định hoạt động và chiến lược của công ty.
3. Những ngành nghề kinh doanh của Vinamilk:
 Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa
đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
 Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên
liệu.
 Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi;
Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
 Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang–

xay– phin – hoà tan;
 Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
 Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
 Phòng khám đa khoa.
 Dòng sản phẩm nổi tiếng của công ty:
 Sữa đặc chiếm 34% doanh thu: là dòng chiếm sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu doanh thu trong nước của công ty.
 Sữa tươi chiếm 26% doanh thu: năm 2007 sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%,
chiếm khoảng 26% doanh thu và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào doanh thu so
với tất cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần.
 Sữa bột và ngũ cốc ăn liền chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk.
Vinamilk là một trong 3 công ty dẫn đầu thị trương Việt Nam về doanh số sữa bột,
trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần.
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 1
Nhóm 28 lớp KHD-K33
 Sữa chua chiếm 10% doanh thu: trong đó sữa chua uống chiếm 26% thị phần và
sữa chua ăn chiếm 96% thị phần.
 Vinamilk kinh doanh đa ngành đa nghề như vậy giúp cho công ty dễ cạnh
tranh trên thị trường trong và ngoài nước không chỉ sữa mà còn có các mặt
hàng thiết yếu khác.
4. Hệ thống phân phối: gồm lợi thế kinh tế hẹp và lợi thế kinh tế rộng.
(a) Lợi thế kinh tế hẹp:
(i) Vinamilk sở hữu một hệ thống phân phối sỉ gồm 220 nhà phân phối độc lập có
mặt tại 64 tỉnh thành trên toàn quốc. Các đơn vị phân phối này phục vụ hơn 140.000
điểm bán lẻ trên toàn quốc. Công ty còn bán hàng trực tiếp đến các siêu thị, văn
phòng, nhà máy và tại các điểm tư vấn dinh dưỡng của công ty. Và để hổ trợ mạng
lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành
phố lớn như Hà Nội, Đà Nẳng, Thành Phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
(ii) Vinamilk có những chiến lược marketing trải rộng. Công ty quảng cáo sản

phẩm của mình trên các phương tiện truyền thông và thông qua các phương tiện cộng
đồng như tài trợ các chương trình trò chơi giải trí trên truyền hình, tặng học bổng cho
các học sinh giỏi, tài trợ cho người nghèo.
(b) Lợi thế kinh tế rộng: Vinamilk đã tạo một thương hiệu cho riêng mình trên thị
trường.
Ta thấy rằng hơn 33 năm hoạt động và phát triển, các sản phẩm của công ty như sữa
Ông Thọ, sữa ngôi sao Phương Nam, Dielac, Sữa chua Vinamilk và các sản phẩm khác
đã trở thành những nhãn hiệu quá quen thuộc trong thị trường nội địa.
Chất lượng sản phẩm và uy tín đã làm nên một thương hiệu riêng. Vì vậy Vinamilk đã
nhận được những danh hiệu cao quý của chính phủ:
 Huân chương lao động hạng II năm 1991.
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 1

×