Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán việt nam trong hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.41 KB, 28 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

BÙI KIM THANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 62 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS Trần Minh Tuấn
2. TS Ngô Hoài Anh

Phản biện 1:

……………………………………………….
……………………………………………….

Phản biện 2:



……………………………………………….
……………………………………………….

Phản biện 3:

……………………………………………….
……………………………………………….

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi

giờ ngày

tháng

năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực
tiễn hoạt động của thị trường chứng khoán (TTCK) đã chứng minh: giữa TTCK
và tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua
lại lẫn nhau, trong đó sự phát triển bền vững, hiệu quả của TTCK tạo cơ sở để

thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại. Cùng với các thị
trường khác như thị trường tín dụng ngân hàng… TTCK là thành tố quan trọng
của hệ thống tài chính; là một thể chế bậc cao và không thể thiếu của kinh tế thị
trường hiện đại. Sự phát triển và hoàn thiện của TTCK sẽ góp phần tạo nên một
thị trường tài chính hoàn chỉnh, phục vụ hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội
của nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, Chính phủ nước ta đã tiến hành hàng loạt các
bước chuẩn bị và đến tháng 7/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán
(TTGDCK) ở nước ta đã chính thức ra đời và đi vào hoạt động, mở ra thời kỳ
mới - thời kỳ hình thành và phát triển TTCK ở Việt Nam. Đây cũng là sự kiện
ghi nhận bước phát triển quan trọng trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế và
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đến nay, sau 15 năm hoạt động,
quy mô thị trường có bước tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, từng bước đóng
vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Song từ sau năm 2008 đến
nay, TTCK Việt Nam diễn biến khá phức tạp và có nhiều tác động bất lợi đối
với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Bất chấp các biện pháp "giải cứu"
của Nhà nước cũng như các tín hiệu tích cực khác, TTCK vẫn tiếp tục đà lao
dốc với những diễn biến bất thường, khó kiểm soát: năm 2009, mức vốn hóa thị
trường giảm hơn 50%, xuống còn 18%; năm 2011, TTCK chứng kiến mức đáy
sâu nhất trong lịch sử của HNX-Index tại mức 56 điểm (27-12-2011), giảm
50% so với mức đỉnh trong năm và VN-Index cũng chính thức ghi nhận mức
đáy 347 điểm.
Cùng với những chuyển biến của TTCK Việt Nam thời gian qua, công tác
QLNN đối với thị trường này cũng có những bước tiến đáng kể, trong đó phải kể
đến những động thái hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, tạo lập hành lang pháp lý,
tạo hàng hóa cho thị trường, xây dựng và chuyển đổi mô hình hoạt động của
UBCKNN với Sở Giao dịch chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)
và Sở Giao dịch chứng khoán tại Hà Nội (HNX), thành lập Trung tâm Lưu ký
chứng khoán (TTLKCK) v.v… Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp quan trọng

vào quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam, đặc biệt kể từ sau


2
khi Việt Nam gia nhập WTO, thì hoạt động QLNN đối với TTCKVN vẫn còn có
những yếu kém nhất định, chưa theo kịp với những động thái trên thị trường, tổ
chức bộ máy quản lý TTCK đã tỏ rõ những bất cập, khung pháp lý chưa đồng
bộ, giám sát hoạt động chưa hiệu quả, thiếu minh bạch, mua bán chứng khoán
thông qua các thông tin nội gián còn nhiều, nguyên tắc công khai chưa được tuân
thủ một cách triệt để… Tất cả những tồn tại đó đã làm chậm tiến trình phát triển
của TTCK Việt Nam và có nguyên nhân đặc biệt quan trọng từ vai trò quản lý
của Nhà nước.
Xuất phát từ thực tế đó và với mong muốn góp phần khắc phục những hạn
chế trên, tôi đã chọn vấn đề "Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng
khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế" làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
QLNN đối với TTCK; khảo sát, phân tích thực trạng QLNN đối với TTCK Việt
Nam giai đoạn 2000-2015 (đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến
nay), từ đó đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với TTCK Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (xét đến năm 2020) đảm bảo tính ổn định,
hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về TTCK và QLNN đối
với TTCK, hệ thống hoá và xác định rõ các nội dung, tiêu chí QLNN đối với
TTCK; Chỉ rõ yêu cầu đặt ra và những nhân tố tác động tới QLNN đối với
TTCK trong HNQT.
+ Trên cơ sở khảo sát và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong QLNN đối
với TTCK của một số quốc gia trên thế giới (chú trọng nghiên cứu một số trường
hợp điển hình và các nước có điều kiện tương đồng như Việt Nam), Luận án rút ra

những bài học có thể tham khảo đối với Việt Nam;
+ Thông qua nghiên cứu thực tiễn phát triển TTCK Việt Nam thời gian qua,
đánh giá tác động của HNQT đến QLNN đối với TTCK cũng như qua việc đánh
giá thực trạng QLNN đối với TTCK ở nước ta giai đoạn 2000-2015, Luận án rút
ra những thành công, hạn chế và yếu kém trong QLNN đối với TTCK Việt Nam
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp trong chương 4;
+ Trên cơ sở cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển của TTCK Việt
Nam trong HNQT, Luận án đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với TTCK
Việt Nam tới năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung,


3
chính sách, tổ chức quản lý của nhà nước đối với TTCK Việt Nam thời gian qua
xét trên phương diện các chủ thể tham gia trên TTCK, chú trọng đi sâu phân
tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với TTCK kể từ khi Việt Nam trở thành
thành viên WTO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt thời gian: nghiên cứu QLNN đối với TTCK Việt Nam kể từ khi
TTCK chính thức được thành lập (năm 2000) tới năm 2015, đặc biệt chú trọng thời
điểm từ khi Việt Nam gia nhập WTO (tháng 11/2006) đến nay.
- Về mặt không gian: nghiên cứu QLNN đối với thị trường chứng khoán Việt
Nam, được giới hạn ở Sàn Giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh và Sàn Giao
dịch chứng khoán Hà Nội.
- Về mặt nội dung:
+ Thứ nhất, nghiên cứu QLNN đối với TTCK dưới góc độ quản lý chủ thể
gồm: quản lý các tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán, nhà
đầu tư, các tổ chức có liên quan trên TTCK (đơn vị quản lý và tổ chức phụ trợ)…
không nghiên cứu QLNN theo các nghiệp vụ của TTCK và chức năng quản lý của

nhà nước.
+ Thứ hai, TTCK được nghiên cứu trong luận án chỉ gồm thị trường giao dịch
cổ phiếu tập trung, không đề cập đến thị trường trái phiếu hay TTCK phi tập trung,
thị trường giao dịch tương lai…
4. Phương pháp nghiên cứu: Nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn
trong từng phần của nội dung nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp các phương
pháp khác nhau và trong từng giai đoạn nghiên cứu sẽ vận dụng phương pháp
thích hợp nhất, có kế thừa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước làm cơ
sở cho việc lý luận. Cụ thể gồm các phương pháp: Phương pháp thu thập, thống
kê và xử lý số liệu; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp khảo sát
điều tra; Phương pháp so sánh.
5. Đóng góp mới của luận án:
- Một là, góp phần hệ thống hóa, hoàn thiện cơ sở lý luận về TTCK và
QLNN đối với TTCK (tiệm cận dưới góc độ QLNN đối với chủ thể tham gia
trên TTCK), đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; chỉ ra các tác
động của HNQT tới QLNN đối với TTCK Việt Nam.
- Hai là, trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của quốc tế trong QLNN đối với
TTCK (qua điển hình Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan), luận án rút ra 04 bài học
kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong quản lý TTCK trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
- Ba là, cung cấp một cách nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về QLNN đối với
TTCK Việt Nam thời gian qua (đặc biệt là kể từ tháng 11/2006 - thời điểm Việt
Nam chính thức gia nhập WTO) trên các bình diện: tổ chức bộ máy quản lý, tạo
lập môi trường pháp lý cho tới việc tổ chức, điều hành và giám sát hoạt động của
các chủ thể trên TTCK trên các phương diện: QLNN đối với tổ chức phát hành,


4
tổ chức trung gian thị trường, quản lý NĐT và QLNN đối với thị trường thứ cấp.
- Bốn là, trên cơ sở nhận định cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển

TTCK Việt Nam trong HNQT (chú trọng phân tích từ mốc thời gian Việt Nam
gia nhập WTO đến nay), Luận án đề xuất các giải pháp tăng cường công tác
QLNN đối với TTCK Việt Nam tới năm 2020.
6. Kết cấu của đề tài: ngoài mục lục và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương và 12 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Nghiên cứu lý thuyết về QLNN đối với TTCK luôn là chủ đề thu hút sự quan
tâm của đông đảo các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế trong đó có một số
nghiên cứu tiêu biểu như: The regulation of non-bank financial institutions: The
United States, the European Union, and Other Countries (Quy định của những thể
chế tài chính phi ngân hàng: Mỹ, Liên minh châu Âu và các quốc gia khác), Tài
liệu thảo luận số 362 của Ngân hàng Thế giới, tháng 6/1997, chủ biên: Anjali
Kumar; The Dual Role of the government: securities market regulation in China
1980-2007 (Vai trò kép của Chính phủ: Quy định thị trường chứng khoán Trung
Quốc từ 1980 đến 2007), tác giả: Jingyun Ma, Fengming Song, Zhishu Yang Trường Quản lý và Kinh tế, Đại học Thanh Hoa, Trung Quốc, 17/3/2009, Tạp chí
Thực hành và điều chỉnh tài chính, Anh; The Chinese stock market: pitfalls of a
policy-driven market (Thị trường chứng khoán Trung Quốc: Cạm bẫy của 1 thị
trường được điều chỉnh bởi chính sách) của giáo sư Sebastian Heilmann, Trung tâm
nghiên cứu Đông Á và Thái Bình Dương, Đại học Trier, Đức - Phân tích Trung
Quốc số 15, tháng 9/2002; Debt Management and government securities markets
in the 21st Century (Quản lý nợ và thị trường công trái trong thế kỷ 21), Tổ chức
Hợp tác và phát triển kinh tế OECD chủ biên và xuất bản, 5/9/2002; Primary
Dealers in government securities: Policy issues and selected countries experience
(Những người buôn bán sơ cấp công trái nhà nước: Các vấn đề chính sách và kinh
nghiệm ở một số nước), IMF Working paper, Marco Arnone và George Iden, 2003;
Tác giả Hamid Mohtadi và Sumit Agarwal trong tác phẩm Sự phát triển TTCK và

tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng từ các nước đang phát triển và tác giả Salvatore
Capasso với công trình - Sự phát triển TTCK và tăng trưởng kinh tế (2006)… Kế
hoạch cấp cao cho thị trường vốn Malaysia…
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC VỀ QUẢN


5
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Các công trình nghiên cứu dưới dạng đề tài, luận án tiến sỹ
- Đề cập đến vấn đề xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật cho TTCK
Việt Nam, có một số luận án tiêu biểu như Luận án: "Xây dựng và hoàn thiện
khung pháp luật thị trường chứng khoán ở Việt Nam" (2002) của tác giả Phạm Thị
Giang Thu; Luận án: "Hoàn thiện pháp luật về giao dịch chứng khoán trên thị
trường giao dịch tập trung" (2008) của tác giả Tạ Thanh Bình; Luận án: "Hoàn
thiện pháp luật về các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng
khoán tập trung ở Việt Nam" (2009) - Nguyễn Thị Thuận; Luận án: "Pháp luật về
bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở
Việt nam" (2008) - Hoàng Thị Quỳnh Chi; Đề tài "Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
về tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
Việt Nam" do Bùi Thị Thanh Hương làm chủ nhiệm, UBCKNN chủ trì.
- Liên quan đến chủ đề hoàn thiện và phát triển TTCK Việt Nam trong giai
đoạn hội nhập quốc tế, có một số luận án tiêu biểu sau: Luận án "Quá trình hình
thành và quản lý thị trường chứng khoán ở một số nước và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam" (2005) - Nguyễn Hải Thập; Luận án "Quản lý nhà nước đối với
thị trường chứng khoán ở một số nước châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam" (2012) - Bùi Thị Thùy Nhi; Luận án "Phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam trong giai đoạn hội nhập đến năm 2010" (2007) - Trần Thị Thùy Linh.
- Đề cập đến một trong những nội dung của QLNN đối với TTCK có một số
luận án tiêu biểu như: Luận án "Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của thị
trường chứng khoán ở Việt Nam" (2002) tác giả Trần Văn Quang; Luận án: "Giải

pháp tài chính phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam" (2013) Nguyễn Thùy Linh; Luận án: "Giám sát giao dịch chứng khoán trên TTCK Việt
Nam" (2010) - Lê Trung Thành; Luận án: "Minh bạch hóa thông tin trên thị trường
chứng khoán Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế" (2013) - Nguyễn
Thúy Anh.
- Quản lý và vai trò quản lý của nhà nước đối với TTCK, lưu ý là Luận án Một
số giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán tập
trung ở Việt Nam hiện nay của Vũ Xuân Dũng (2007); Luận án Hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với TTCK Việt Nam của Nguyễn Thị Thanh Hiếu (2011); Luận án
"Quản lý nhà nước về pháp luật đối với công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam" (2011) - Vũ Thị Thúy Ngà; Đề tài "Tái cấu trúc thị trường chứng khoán
Việt Nam" (2013) do Nguyễn Thành Long làm chủ nhiệm, UBCKNN chủ trì; Đề tài
"Chính sách và giải pháp phát triển bền vững TTCK Việt Nam đến năm 2020" ở
phạm vi cấp Nhà nước nằm trong Chương trình nghiên cứu "Những vấn đề cơ bản
của phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2020";
1.2.2. Các công trình dưới dạng sách, báo, tạp chí và các công bố khác
Cuốn chuyên khảo Phát triển bền vững TTCK Việt Nam (2009) Đinh Văn
Sơn; bài Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát TTCK Việt
Nam (2001) của Hoàng Đức Long; Sự hình thành và phát triển TTSGDCK Hà Nội


6
(2001) của Hoàng Trung Trực; 10 năm hoạt động TTCK Việt Nam và định hướng
chiến lược giai đoạn 2010-2020 của tác giả Nguyễn Sơn (Tạp chí Kinh tế và Dự
báo, số 6/2010); Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán - các cam kết
và nghĩa vụ của Việt Nam, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, số 10+11/2008; Thị
trường "ảo", khủng hoảng "thực" của tác giả Nguyễn Nhâm (Tạp chí Cộng sản, số
148/2008)…
1.3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LUẬN ÁN CẦN
THAM KHẢO VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Những giá trị của các công trình luận án cần tham khảo

1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Thứ nhất, cần hệ thống hóa và làm rõ thêm những khái niệm về TTCK,
QLNN đối với TTCK trong HNQT, sự cần thiết và nội hàm của QLNN đối với
TTCK xét theo phương diện chủ thể tham gia trên TTCK.
Thứ hai, cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới về quản lý,
phát triển TTCK để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, phục vụ tốt định
hướng nghiên cứu của Luận án.
Thứ ba, cần làm rõ thực trạng và những nhân tố tác động tới công tác quản lý
(từ phía nhà nước) đối với hoạt động của TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
Thứ tư, cần nhận diện và phân tích rõ thời cơ, thách thức tác động tới TTCK
và công tác quản lý TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
Thứ năm, cần đưa ra hệ giải pháp đổi mới công tác QLNN đối với TTCK Việt
Nam trong hội nhập quốc tế.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
2.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của thị trường chứng khoán
2.1.1.1. Khái niệm, phân loại chứng khoán và thị trường chứng khoán
* Khái niệm:
- Về chứng khoán: Theo cách hiểu chung nhất CK là bằng chứng xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ
chức PHCK.
- Về thị trường chứng khoán (TTCK): Theo hướng nghiên cứu của Luận án,
tác giả cho rằng, TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng
khoán giữa các chủ thể tham gia, việc mua bán trao đổi này được thực hiện theo
những quy định của Nhà nước và của các tổ chức tự quản trên thị trường.
* Phân loại thị trường chứng khoán



7
2.1.1.2. Bản chất, đặc điểm và vai trò của thị trường chứng khoán
* Bản chất của TTCK
* TTCK có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Thứ nhất, TTCK được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp;
- Thứ hai, TTCK gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Tất cả mọi cá nhân
đều được tự do tham gia vào thị trường nếu có nhu cầu và đáp ứng được các điều
kiện, thủ tục của thị trường.
- Thứ ba, TTCK về cơ bản là thị trường liên tục, sau khi các CK được phát
hành trên thị trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường
thứ cấp.
- Thứ tư, phương thức giao dịch trên TTCK cũng khá đặc thù. Ngoài một số
giao dịch thỏa thuận giữa các định chế tài chính lớn, đa phần các giao dịch của
NĐT cá nhân đều phải thực hiện thông qua các công ty môi giới.
-Thứ năm, một đặc điểm cố hữu nữa của thị trường tài chính, đặc biệt rõ nét
trong TTCK là bất đối xứng về thông tin (đây là một trường hợp đặc biệt của tình
trạng thông tin không đầy đủ).
* Vai trò của TTCK
2.1.2. Các chủ thể tham gia và các hoạt động cơ bản
của thị trường chứng khoán
2.1.2.1. Các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán:
Tham gia TTCK bao gồm nhiều chủ thể khác nhau, song về cơ bản có: Tổ chức
phát hành chứng khoán; Nhà ĐTCK; Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ CK; Các tổ
chức liên quan đến thị trường chứng khoán (các đơn vị quản lý TTCK và tổ chức
phụ trợ) như: Cơ quan quản lý nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán..
2.1.2.2. Một số hoạt động cơ bản trên thị trường chứng khoán: Trên TTCK
diễn ra nhiều hoạt động khác nhau, song về cơ bản gồm một số hoạt động chủ yếu
sau: Phát hành chứng khoán; Niêm yết chứng khoán; Giao dịch chứng khoán; Công
bố thông tin; Thanh toán bù trừ, lưu ký và đăng ký CK.

2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
2.2.1. Khái niệm, sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với thị trường
chứng khoán
2.2.1.1. Khái niệm: QLNN đối với TTCK trong HNQT là việc nhà nước
thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách, nguyên tắc, quy định và các biện
pháp cần thiết để tiến hành quản lý, giám sát hoạt động của các chủ thể tham gia
TTCK nhằm đảm bảo TTCK phát triển bền vững, hiệu quả, phục vụ mục tiêu nhất
định của nền kinh tế quốc dân và phù hợp với cam kết hội nhập".
2.2.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà đối với thị trường chứng khoán


8
- Thứ nhất, QLNN xuất phát từ đòi hỏi của nền KTTT.
- Thứ hai, ra đời trong một nền kinh tế thị trường phát triển bậc cao, TTCK có
đặc trưng là thị trường của thông tin và niềm tin, phát triển không ổn định, mà có sự
dao động rất mạnh và khó dự đoán, do đó, đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước.
Thứ ba, quản lý và giám sát thị trường chứng khoán nhằm hạn chế những gian
lận phát sinh gây tác động xấu đến thị trường và các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thứ tư, quản lý và giám sát thị trường chứng khoán để bảo vệ quyền lợi chính
đáng và hợp pháp của nhà đầu tư, dung hoà lợi ích của các chủ thể tham gia trên thị
trường, đảm bảo tính ổn định tương đối của thị trường.
Thứ năm, trong quá trình triển khai luận án, nghiên cứu sinh tiến hành điều
tra xã hội học, với việc phát phiếu thăm dò ý kiến về một số nội dung cụ thể của
luận án.
2.2.2. Chủ thể, mục tiêu và nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường
chứng khoán
2.2.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
2.2.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với: phát triển thị trường; bảo vệ nhà
đầu tư, ổn định thị trường và giảm thiểu rủi ro; đảm bảo tính công bằng, minh bạch

và hiệu quả của thị trường;
2.2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
Theo đó cần quản lý các tổ chức phát hành; các tổ chức và NĐT tham gia trên
TTCK; các tổ chức kinh doanh dịch vụ và các tổ chức có liên quan (SGDCK,
Trung tâm lưu ký chứng khoán, công ty định mức tín nhiệm).
- Quản lý nhà nước đối với tổ chức PHCK trên thị trường;
- Quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ trên TTCK.
- Quản lý nhà nước đối với các tổ chức có liên quan trên TTCK (đơn vị quản
lý và tổ chức phụ trợ).
- QLNN đối với nhà đầu tư
2.2.2.4. Tiêu chí đánh giá nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường
chứng khoán
- Tiêu chí đánh giá tổ chức phát hành
- Tiêu chí đánh giá Tổ chức trung gian thị trường
- Tiêu chí đánh giá quỹ đầu tư chứng khoán
- Tiêu chí đánh giá thị trường thứ cấp
2.2.3. Các nhân tố tác động tới quản lý nhà nước đối với thị trường chứng
khoán trong hội nhập
Nhóm nhân tố về thể chế quản lý kinh tế, nhóm nhân tố về đặc điểm và trình
độ phát triển của TTCK, nhóm nhân tố thuộc về khung pháp lý, nhóm nhân tố
thuộc về năng lực của chủ thể quản lý, hóm nhân tố thuộc về môi trường quốc tế.
2.2.4. Hội nhập quốc tế và những yêu cầu đặt ra trong quản lý nhà nước


9
đối với thị trường chứng khoán
2.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
2.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở
một số nước trên thế giới

2.3.1.1. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Mỹ
2.3.1.2. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
Trung Quốc
2.3.1.3. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Thái Lan
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
2.3.2.1. Cần thống nhất quản lý thị trường chứng khoán
2.3.2.2. Nâng cao vị thế của cơ quan quản lý nhà nước trong
lĩnh vực chứng khoán
2.3.2.3. Nâng cao vai trò của các tổ chức tự quản trên thị trường chứng
khoán, nhưng không được buông lỏng vai trò quản lý của nhà nước
2.3.2.4. Về phát hành, giám sát và xử lý vi phạm trên
thị trường chứng khoán
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HỘI
NHẬP CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1.1. Đặc điểm hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội
nhập quốc tế
3.1.2. Các giai đoạn phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
trong hội nhập
- Giai đoạn chuẩn bị hình thành TTCK ở Việt Nam;
- Giai đoạn khởi đầu của TTCK Việt Nam (2000-2005);
- Giai đoạn phát triển vượt bậc của TTCK Việt Nam (2006-2007);
- Giai đoạn thoái trào của TTCK Việt Nam (2008-2011);
- Giai đoạn tái cấu trúc thị trường (2012-nay).
3.2. HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẶT RA ĐỐI VỚI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
3.2.1. Nội dung hội nhập của Việt Nam trong lĩnh vực chứng khoán
3.2.2. Tác động của hội nhập quốc tế tới quản lý nhà nước đối với thị

trường chứng khioán Việt Nam
Một là, phải thực hiện các cam kết và nghĩa vụ trong hội nhập.
Hai là, phải bảo đảm minh bạch hóa chính sách của Chính phủ và cơ quan


10
quản lý.
Ba là, phải cải tiến thủ tục hành chính trong QLNN để tạo mọi thuận lợi cho
hoạt động đầu tư và KDCK.
Bốn là, đảm bảo phối hợp hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả giữa các cấp, các cơ
quan QLNN đối với TTCK.
Năm là, tham gia các cuộc đàm phán về thương mại dịch vụ của WTO.
3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP
QUỐC TẾ
3.3.1. Khung pháp lý và mô hình quản lý nhà nước đối với thị trường
chứng khoán
3.3.1.1. Mô hình quản lý: Ngày 19-02-2004, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 66/2004/NÐ-CP về việc chuyển UBCKNN vào trực thuộc Bộ Tài chính.
Mặc dù vị trí thay đổi song cư cấu tổ chức của Ủy ban này hầu như vẫn đuợc giữ
nguyên. Hiện, chức năng, nhiệm vụ của UBCKNN căn cứ theo Quyết định số
112/2009/QÐ-TTg ngày 11/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy QLNN đối với TTCK Việt Nam
Chính phủ
Bộ Tài chính

UBCKNN

3.2.1.2. Khung pháp lý: Trải qua 15 năm phát triển, hệ thống văn bản pháp lý
điều hành, quản lý hoạt động của TTCK cũng từng bước được điều chỉnh, hoàn

thiện nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển của thị trường và tăng cường hiệu quả
quản lý, giám sát của các cơ quan QLNN.
- Giai đoạn 2000-2005 (trước khi ban hành Luật Chứng khoán): Tính đến
30/12/2005 đã có 81 văn bản pháp luật về CK&TTCK (trong đó có 04 Nghị định,
08 thông tư, 69 Quyết định).
- Giai đoạn 2006 - nay: Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành ngày 296-2006 và có hiệu lực thi hành kể ngày ngày 01-01-2007.
3.3.2. Quản lý các tổ chức tự quản trên thị trường chứng khoán Việt
Nam: Hiện nay, cấu trúc thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam gồm 02
SGDCK ở Tp. Hồ Chí Minh (Hose) và Hà Nội (HNX), và một Trung tâm LKCK.
Sơ đồ 3.2: Mô hình quản lý các tổ chức tự quản trên TTCK Việt Nam


11

3.3.3. Quản lý tổ chức phát hành chứng khoán: Trên thế giới, có hai mô
hình quản lý phổ biến đối với hoạt động chào bán chứng khoán, đó là quản lý trên
cơ sở xem xét các điều kiện, tiêu chuẩn của tổ chức phát hành (còn gọi là quản lý
theo chất lượng); và quản lý trên cơ sở công bố thông tin đầy đủ, không có điều
kiện cụ thể. Ở Việt Nam, quản lý tổ chức phát hành là quản lý việc chấp hành các
yêu cầu phát hành, yêu cầu về công bố thông tin và yêu cầu về quản trị công ty
trong quá trình niêm yết trên TTCK.
Để quản lý, giám sát việc chấp hành nghiêm các quy định, chuẩn mực công
bố thông tin của các tổ chức phát hành, ngày 29/6/2006, Quốc hội đã thông qua
Luật Chứng khoán số 70/QH 11 áp dụng từ 1-1- 2007 bao gồm 11 chương, 136
điều quy định toàn diện các hoạt động trên TTCK. Vấn đề công bố thông tin được
quy định tại chương VIII bao gồm 8 điều từ điều 100 đến điều 107 Luật Chứng
khoán năm 2006 và được phân chia nghĩa vụ công bố thông tin theo các tổ chức.
Bảng 3.2: Quy mô số lượng công ty niêm yết của thị trường chứng khoán Việt
Nam giai đoạn 2006-2013


Nguồn: Ủy ban chứng khoán nhà nước (truy cập ngày 27/7/2013)
Mặc dù cơ quan QLNN đã có những nỗ lực trong tạo nguồn cung hàng hóa
có chất lượng cho thị trường, trong bảo vệc quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT,
nhưng một một thực tế trên TTCK Việt Nam hiện nay là tính minh bạch thông
tin của các doanh nghiệp niêm yết vẫn chưa được cao, vẫn còn đó rất nhiêu hạn
chế trong khâu công bố thông tin của các doanh nghiệp này. Cụ thể: xét trên khía
cạnh Về khả năng tiếp cận thông tin của nhà đầu tư; Về tính thích hợp; Về tính
kịp thời; Về tính tin cậy; Về quản trị công ty.
3.3.4. Quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán
Về mô hình hoạt động của các CTCK, CTQLQ: Mô hình tổ chức, hoạt động
của CTCK Việt Nam là theo mô hình chuyên doanh hoặc đa năng một phần.


12
UBCKNN là cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm cấp giấy phép thành
lập và hoạt động cho CTCK, công ty quản lý quỹ, giấy phép cũng đồng thời là
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đến nay, có 105 CTCK và 48 công ty
QLQ hoạt động trênTTCK Việt Nam.
Về giám sát chỉ tiêu an toàn tài chính của các CTCK trong quá trình hoạt
động: Để có chỉ tiêu cảnh báo hữu hiệu hơn, ngày 30-12-2010, Bộ Tài chính ban
hành Thông tư 226/2010/TT-BTC hướng dẫn các chỉ tiêu an toàn tài chính và
biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ
tiêu an toàn tài chính, Thông tư 165/2012-TT-BTC sửa đổi Thông tư 226. Theo
đó, CTCK phải lượng hóa các rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh của
mình bao gồm rủi ro hoạt động, rủi ro thanh toán và rủi ro thị trường. Trên cơ sở
đó, UBCKNN cũng đã ban hành các quy chế quản lý, giám sát theo bộ tiêu chí
CAMEL, đồng thời cũng ban hành hướng dẫn các tổ chức này cách thức thiết
lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro.
Với các tổ chức KDCK nước ngoài, CTQLQ nước ngoài tại Việt Nam, kể từ
ngày 1-11-2013, việc đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt động văn phòng đại

diện tại Việt Nam phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 91/2013/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
Về quản trị công ty và người hành nghề KDCK: Theo Quy chế tổ chức và
hoạt động CTCK ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC của Bộ
Tài chính, CTCK có nghĩa vụ quản trị công ty theo Điều lệ mẫu, được soạn thảo
theo thông lệ quốc tế do Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) khuyến nghị; trường
hợp CTCK niêm yết thì điều lệ công ty thực hiện theo Điều lệ mẫu của CTNY.
3.3.5. Quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư
Đối với các NĐT hiện nay nói chung khi tham gia các hoạt động đầu tư trên
TTCK thì phải tuân thủ theo các quy định liên quan đến giao dịch chứng khoán:
Luật Doanh nghiệp năm 2005 (thay thế Luật Doanh nghiệp năm 1999); Luật
Chứng khoán; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Quy
chế quản trị công ty niêm yết (ban hành kèm theo Quyết định 12/2007/QĐ-BTC
ngày 13/3/2007 của Bộ Tài Chính) và Điều lệ mẫu áp dụng cho công ty niêm yết
(ban hành kèm theo Quyết định 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/3/2007 của Bộ Tài
Chính), Thông tư số 74/2011/TT-BTC) và các nội dung liên quan đến công bố
thông tin (Thông tư số 52/2012/TT-BTC) tạo ra bước tiến lớn tạo ra sự thay đổi
căn bản trong quá trình hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư trong các công ty niêm yết.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài thì còn phải tuân thủ quy định giới hạn tỉ lệ
sở hữu nhà đầu tư nước ngoài ở một số ngành và lĩnh vực theo biểu cam kết gia


13
nhập WTO. Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 hướng dẫn về thành
lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ (CTQLQ) đã có những hướng
dẫn khá chi tiết đối với nhà đầu tư nước ngoài tham gia lĩnh vực cung cấp dịch
vụ quản lý quỹ trên TTCK Việt Nam. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được mua
cổ phần, phần vốn góp để sở hữu tới 49% vốn điều lệ của CTQLQ đang hoạt
động tại Việt Nam và được phép mua để sở hữu 100% vốn điều lệ của CTQLQ

đang hoạt động, hoặc được thành lập mới CTQLQ 100% vốn nước ngoài nếu
thỏa mãn các điều kiện đã được quy định tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP. Tới
cuối năm 2012, có gần 15000 NĐTNN đăng ký mã số giao dịch, trong đó
NĐTNN là tổ chức chiếm khoảng 10% và nắm giữ tới 99% tổng danh mục đầu
tư. Đối với NĐT trong nước, các chính sách quản lý của nhà nước còn thiếu một
cơ chế kích cầu, thu hút NĐT, kể cả tổ chức lẫn cá nhân tham gia TTCK.
3.3.6. Công tác điều hành, giám sát trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
Giám sát và điều hành hoạt động trên TTCK là tổng thể hoạt động của cơ
quan QLNN nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, ách tắc, đổ vỡ, những khó
khăn vướng mắc để bảo đảm hoạt động của TTCK theo đúng mục tiêu và kế
hoạch đề ra một cách hiệu quả. Nội dung giám sát và điều hành hoạt động của
TTCK gồm:
- Giám sát việc phát triển TTCK theo định hướng, mục tiêu đề ra
- Giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, công cụ và pháp luật
của các chủ thể trên TTCK.
- Điều hành hoạt động TTCK theo định hướng, mục tiêu đã định.
3.3.6.1. Mô hình quản lý giám sát trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hiện nay, trên cơ sở phân cấp của Bộ Tài chính, hệ thống giám sát TTCK
tại Việt Nam được xây dựng theo mô hình giám sát hai cấp phổ biến trên thế
giới, theo đó, UBCKNN và các SGDCK tạo nên bộ máy vận hành hệ thống giám
sát thị trường với sự phân cấp như sau:
- Cấp giám sát thứ nhất: Đây là hoạt động giám sát của các tổ chức tự quản
trên TTCK (SGDCK, TTLKCK), tập trung vào các đối tượng sau: CTCK và
thành viên lưu ký.
Cấp giám sát thứ hai: UBCKNN giám sát sự tuân thủ của mọi thành viên
thị trường đối với Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn Luật. Phạm vi
giám sát của UBCKNN được thực hiện tập trung vào các mảng chủ yếu sau:
- Giám sát tuân thủ các tổ chức trung gian thị trường (CTCK; công ty quản
lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán; …)

- Giám sát tuân thủ các tổ chức phát hành, công ty niêm yết


14
- Giám sát tuân thủ các tổ chức tự quản (SGDCK, TTLKCK)
- Giám sát giao dịch trên TTCK
- Thanh tra thực hiện chức năng cưỡng chế thực thi.
Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN dựa trên hoạt
động giám sát giao dịch tại các SGDCK và thực hiện kiểm tra tại các công ty
chứng khoán và các tổ chức, cá nhân liên quan để xác định giao dịch bất thường
liên quan đến vi phạm như thao túng giá, giao dịch nội gián, lừa đảo..v..v.
UBCKNN cũng thực hiện những đợt kiểm tra định kỳ và theo chủ đề đối với
việc mở tài khoản, đặt lệnh, giao dịch của nhà đầu tư tại công ty chứng khoán.
3.3.6.2. Hoạt động giám sát, xử phạt trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
* Giám sát tuân thủ: Hoạt động giám sát tuân thủ được thực hiện trên cơ sở
Thông tư 193/2013/TT-BTC theo đó UBCKNN thực hiện việc kiểm tra, giám sát
sự tuân thủ các quy định pháp luật của các đối tượng quản lý bao gồm: Giám sát
phát hành, công bố thông tin và quản trị công ty của công ty niêm yết và công ty
đại chúng; Giám sát tuân thủ của các định chế trung gian thị trường và Giám sát
tuân thủ của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán.
* Giám sát giao dịch: Hoạt động giám sát giao dịch được thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư 13/2013/TT-BTC, theo đó, hoạt động giám sát giao dịch
trên TTCK được phân theo 02 tuyến: tuyến giám sát của UBCKNN và tuyến
giám sát của SGDCK (Theo quy định tại Quyết định 689/QĐ-UBCK ngày
31/8/2012 thì các SGDCK là tuyến giám sát các giao dịch thứ nhất và UBCKNN
là tuyến giám sát giao dịch thứ hai đối với các giao dịch chứng khoán diễn ra
trên thị trường có tổ chức.
* Giám sát rủi ro: Nội dung giám sát rủi ro là giám sát sức khỏe tài chính
của các tổ chức trung gian thị trường mà cụ thể ở đây là giám sát chỉ tiêu an toàn

tài chính của các tổ chức KDCK dựa trên cơ sở Thông tư số 226/2010/TT-BTC
quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức KDCK
không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính và Thông tư 165/2012/TT-BTC Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 226/2010/TT-BTC.
* Thanh tra, xử lý vi phạm: Từ năm 2006 đến tháng 6/2009, căn cứ vào kết
quả thanh tra, kiểm tra trực tiếp và kết quả giám sát, UBCKNN đã xử phạt hơn 200
trường hợp vi phạm pháp luật về CK & TTCK với tổng số tiền phạt nộp vào ngân
sách nhà nước là gần 7 tỷ đồng. Điểm nổi bật của công tác thanh tra, cưỡng chế
thực thi trong thời gian qua là đã ngăn chặn được về cơ bản các hành vi vi phạm
trên thị trường, đặc biệt là các vi phạm trong hoạt động chào bán CK ra công
chúng. Qua tổng hợp, thống kê các trường hợp vi phạm cho thấy các vi phạm về


15
CK & TTCK chủ yếu tập trung vào hoạt động chào bán CK ra công chúng.
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NHỮNG NĂM QUA
3.4.1. Thành tựu
Thứ nhất, xác lập được thể chế thị trường chứng khoán với hệ thống pháp
luật ngày càng được hoàn thiện, phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế,
từng bước tiếp cận với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý và vận hành thị trường an toàn, ổn định, tăng
trưởng cả về quy mô, thanh khoản và chất lượng; công tác giám sát ngày càng
được cải thiện, giúp nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả hoạt động của TTCK.
Thứ ba, công tác quản lý, nâng cao chất lượng của tổ chức phát hành được
từng bước nâng cao.
Thứ tư, công tác tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán đạt
những thành quả nhất định.
Thứ năm, công tác hội nhập đã đạt được những bước tiến lớn khi Việt Nam
chính thức trở thành thành viên ký kết đầy đủ của MMOU IOSCO, ký kết phụ

lục A, Biên bản ghi nhớ đa phương của IOSCO- Tổ chức quốc tế Các Ủy ban
Chứng khoán (tháng 9/2013).
3.4.2. Một số hạn chế, tồn tại
Một là, bộ máy QLNN đối với TTCK Việt Nam được thành lập trước khi
thị trường chính thức ra đời. Ðiều này đặt ra một khó khăn và thách thức là mô
hình tổ chức bộ máy quản lý và mô hình tổ chức thị trường có thể không tương
thích với đòi hỏi của thực tiễn. Việc chuyển UBCKNN trực thuộc Bộ Tài chính
đã làm giảm tính độc lập và làm hạn chế quyền của UBCKNN trong thực hiện
chức năng QLNN đối với TTCK, làm giảm tính chủ động của UBCKNN và nảy
sinh sự phức tạp về thủ tục hành chính.
Hai là, khung pháp lý thể chế, chính sách mặc dù đã từng bước được hoàn
thiện, tuy nhiên phạm vi điều chỉnh còn hẹp và chưa bao quát mọi hoạt động trên
TTCK theo chuẩn mực quốc tế. Việc ban hành các qui định pháp lý về
CK&TTCK nhìn chung đều có độ trễ so với thực tiễn.
Ba là, cấu trúc thị trường tuy đã có sự phân định tương đối giữa các
SGDCK về cơ chế và sản phẩm giao dịch, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều bất
cập. Các SGDCK chưa phát huy được đúng chức năng là những tổ chức tự quản
trên TTCK.
Bốn là, công tác quản lý, điều hành, giám sát tuy có nhiều cố gắng song
nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu của QLNN đối với TTCK. Việc điều tiết, điều
hành thị trường vẫn mang tính hành chính, thiếu linh hoạt, chưa dựa vào các


16
nguyên tắc của thị trường. Công tác giám sát tuân thủ pháp luật trên TTCK,
cưỡng chế thực thi còn nhiều bất cập.
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
3.4.3.1. Các nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, TTCK là lĩnh vực mới ở Việt Nam, tuy nhiên đã phát triển quá nhanh,
vượt mọi dự đoán cũng như các mục tiêu đặt ra trước đó, điều này khiến cơ quan

QLNN rơi vào thế bị động, nhất là khi chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý TTCK.
Thứ hai, Việt Nam đang trên đường hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế
giới. Hội nhập KTQT cũng đã tạo ra nhiều thách thức cho các cơ quan QLNN;
tác động và làm cho các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội thay đổi nhanh
chóng, đồng thời làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, lĩnh vực CK&TTCK cũng
không nằm ngoài xu thế.
3.4.3.2. Các nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, cơ chế phối kết hợp trong quản lý, giám sát giữa các cơ quan
quản lý chưa hiệu quả, chưa tạo được nhiều kênh thông tin để nhà đầu tư tiếp
cận và tham gia đóng góp ý kiến của đông đảo công chúng. Mặt khác, quản lý
TTCK bị chia sẻ bởi nhiều đơn vị: Bộ Tài chính, UBCKNN, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, NHNN…
Thứ hai, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội còn lạc hậu với yêu cầu
hoàn thiện QLNN đối với TTCK. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn yếu
kém kết hợp với hệ thống giám sát chưa được hoàn thiện, chưa theo kịp với sự
phát triển của thị trường ảnh hưởng đến khả năng quản lý, giám sát thị trường
theo chuẩn mực quốc tế. Thêm vào đó, trình độ cán bộ QLNN đối với TTCK
còn bất cập so với đòi hỏi của thị trường.
Cuối cùng là nhận thức và hiểu biết về TTCK cũng như QLNN đối với
TTCK còn nhiều hạn chế. Hiện nay, ở nước ta, tham gia trên TTCK chủ yếu là
các NĐT nhỏ lẻ, thiếu vắng các NĐTchuyên nghiệp với những kiến thức chuyên
sâu, có kinh nghiệm và am hiểu về luật pháp trong lĩnh vực chứng khoán. Các
NĐT Việt Nam có xu hướng đầu tư mang tính đầu cơ ngắn hạn và ít quan tâm
đến chiến lược đầu tư dài hạn trên cơ sở những hiểu biết căn bản về hoạt động
kinh doanh của công ty.
Chương 4
GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ



17
4.1. CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
4.1.1. Cơ hội và thách thức trong phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam trong hội nhập quốc tế
4.1.1.1. Cơ hội
- Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế thế giới dần hồi phục sau khủng hoảng và đạt
mức bình thường trong giai đoạn 2014-2015.
Bảng 4.1: Kinh tế thế giới giai đoạn 2014 - 2015, triển vọng giai đoạn 2016 - 2020
Năm
2013
2014
2015
20042009
20102015
20162020

Thế giới
3,0
3,5
3,7

Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực (a)
Thương
mại thế
Trung
Nhật
OECD
EU-27 Eurozone Mỹ
Đức Pháp

giới (b)
Quốc
Bản
1,3
7,6
0,1
-0,4
1,9 1,5
0,5
0,4
2,8
1,9
7,4
1,5
1,0
1,9 1,4
2,0
0,5
4,5
2,4
7,2
2,0
1,8
3,0 0,6
1,9
1,9
5,6

Giá dầu
(USD/

thùng)
107,1
106,5
100,5

3,8

1,5

10,9

1,2

1,0

1,4

0,1

0,8

1,0

4,8

63,2

3,7

2,0


8,3

1,1

0,9

2,3

1,5

2,1

1,2

5,7

102,0

3,9

2,7

6,6

2,4

2,3

2,9


0,8

2,0

2,2

5,7

104,9

- Thứ hai, nền kinh tế trong nước tiếp tục duy trì đà tăng trưởng.
- Thứ ba, quá trình cổ phần hóa các DNNN tiếp tục được thúc đẩy cùng với sự
tăng trưởng nhanh của khối doanh nghiệp tư nhân.
- Thứ tư, sức mạnh nội lực và nhu cầu tăng trưởng của bản thân TTCK:
TTCK đã có một quá trình vận hành 15 năm, sau nỗ lực tái cơ cấu của Chính phủ,
hoạt động của thị trường hiện nay về cơ bản dần đi vào ổn định và có xu hướng
phát triển tốt.
- Thứ năm, nhận thức của xã hội về vai trò và lợi ích của TTCK đã và đang
ngày càng được nâng cao.
- Thứ sáu, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và các chính sách quản lý cởi
mở, thân thiện. Sự hội nhập ngày càng sâu và toàn diện của nền kinh tế Việt Nam
với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới làm tăng nhu cầu đầu tư không
chỉ từ phía các nhà đầu tư và các tổ chức phát hành trong nước.
4.1.1.2. Thách thức
- Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam tuy đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh
trong thời gian qua nhưng chưa thật sự bền vững, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro mang
tính hệ thống.
- Thứ hai, sự yếu kém thiếu bền vững của bản thân TTCK. Sự phát triển
không hài hòa giữa bên cung và bên cầu là nhân tố ảnh hưởng tới tính bền vững của

TTCK. Yếu tố khó lường tiếp theo quyết định sự phát triển bền vững của TTCK
chính là hệ thống các định chế trung gian của Việt Nam.


18
Thứ ba, quá trình CPH DNNN đã tạo ra một nguồn cung hàng ổn định phong
phú. Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại phần lớn các doanh nghiệp cổ phần hoá
trong thời gian qua là những doanh nghiệp nhỏ, quy mô vốn điều lệ không lớn, hoạt
động sản xuất kinh doanh chưa có hiệu quả.
Thứ tư, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng mang lại
nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế ở mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, hội nhập cũng đặt
ra yêu cầu buộc chúng ta phải chơi cùng một luật lệ, trong khi đó năng lực (kinh
nghiệm, chuyên môn, tiềm lực…) của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn
chế, chậm nhận thức về sự thay đổi của môi trường kinh doanh mới, điều này ảnh
hưởng tiêu cực đến năng lực cạnh tranh.
4.1.2. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội
nhập quốc tế
Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam trong giai đoạn hội nhập, thực thi mạnh
mẽ các cam kết gia nhập quốc tế (giai đoạn 2011-20205) 1 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, và đây là cơ sở quan trọng để xác định các giải pháp quản lý
đối với TTCK. Theo bản chiến lược này, định hướng phát triển TTCK Việt Nam
trong 10 năm tới tập trung vào 7 nội dung quan trọng sau:
- Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý.
- Thứ hai, tăng cung hàng hóa cho thị trường và cải thiện chất lượng nguồn cung.
- Thứ ba, phát triển và đa dạng hóa các loại hình nhà đầu tư, cải thiện chất
lượng cầu đầu tư nhằm hướng tới cầu đầu tư bền vững.
- Thứ tư, phát triển, nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung gian
thị trường, phát triển các Hiệp hội, tổ chức phụ trợ TTCK.
- Thứ năm, tái cấu trúc tổ chức thị trường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở
hạ tầng, công nghệ thông tin của thị trường, nâng cao chất lượng hoạt động và

giao dịch trên TTCK.
- Thứ sáu, tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi
- Thứ bảy, tăng cường đào tạo, nghiên cứu và thông tin tuyên truyền.
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP
QUỐC TẾ
4.2.1. Nâng cao vị thế, vai trò của Ủy ban chứng khoán nhà nước bộ máy
quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán
4.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức của các tổ chức tự quản trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
4.2.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy đối với sàn giao dịch chứng khoán:
1

Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển TTCK
Việt Nam giai đoạn 2011-2020.


19
Trong thời gian tới, để hoàn thiện việc tái cấu trúc thị trường, có thể thành lập 01
SGDCK trên cơ sở hợp nhất 02 SGDCK hiện tại hoặc thành lập Công ty quản lý
vốn đầu tư (holding company) hoàn toàn thuộc sở hữu của Nhà nước và hướng tới
nắm giữ cổ phần chi phối của các SGDCK (các công ty con).
4.2.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy đối với Trung tâm lưu ký chứng
khoán: trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng hoạt động lưu ký, thanh toán,
bù trừ đáp ứng yêu cầu thực tiễn, cần tái cấu trúc TTLKCK trên một số nội dung
trọng tâm sau:
- Từng bước tái cấu trúc mô hình tổ chức hoạt động bù trừ theo hướng bổ
sung chức năng đối tác thanh toán trung tâm (CCP) nhằm tăng hiệu quả hoạt
động và sự ổn định của các TTCK cũng như tăng cường khả năng kiểm soát rủi
ro cho toàn hệ thống.

- Đổi mới phương thức bù trừ thanh toán đối với các giao dịch cổ phiếu và
chứng chỉ quỹ theo phương thức TTLKCK sẽ đồng thời quản lý chứng khoán và
tiền của nhà đầu tư nhằm giảm thiểu thời gian thanh toán và chi phí cho các giao
dịch này.
4.2.3. Giải pháp liên quan tới các tổ chức phát hành chứng khoán
4.2.3.1. Nâng cao chất lượng phát hành, niêm yết, đăng ký giao dịch
- Nâng tiêu chí phát hành: bổ sung quy định chặt chẽ hơn về điều kiện phát
hành, niêm yết chứng khoán như nâng điều kiện về mức vốn, điều kiện về thời
gian hoạt động và quản trị công ty.
- Triển khai phát triển và đưa vào giao dịch các chứng khoán phái sinh,
trước mắt là chứng khoán phái sinh chỉ số, bao gồm các hợp đồng tương lai chỉ
số, quyền chọn chỉ số, quỹ chỉ só, quỹ ETF. Kết hợp với việc tái cấu trúc các
SGDCK, bảo đảm tính thống nhất và chuyên biệt về hàng hóa niêm yết, dịch vụ
cung cấp.
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát đối với hoạt động chào bán, đồng
thời hợp lý hóa các chế tài xử lý vi phạm. Tăng cường công tác quản lý, giám sát
và xử lý vi phạm. Từng bước nghiên cứu chuyển từ cấp phép phát hành sang cơ
chế phát hành dựa theo việc công bố thông tin đầy đủ.
4.2.3.2. Tăng cường hoạt động công bố thông tin
- Hoàn thiện phương thức và cơ chế công bố thông tin theo quy mô (vốn và số
lượng cổ đông) của công ty mà không phân biệt là công ty đại chúng niêm yết hay
chưa niêm yết.
- Điều chỉnh quy định về CBTT cho phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tế
thị trường.
- Từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc tế về nghiệp vụ kế toán và kiểm
toán (IAS) và báo cáo tài chính (IFRS).
4.2.3.3. Tăng cường công tác quản trị công ty


20

- Tăng cường khả năng giám sát quản trị công ty của UBCKNN, bao gồm cả cơ
cấu tổ chức và nhân sự. Nghiên cứu, thiết lập một bộ phận tách biệt thuộc UBCKNN,
chuyên giám sát công ty đại chúng, bao gồm cả giám sát quản trị công ty.
- Tăng cường sự tham gia, giám sát của các thành viên thị trường đối với hoạt
động quản trị công ty tại doanh nghiệp; thúc đẩy áp dụng các thông lệ quản trị công ty
tốt trong các công ty đại chúng và niêm yết, các tổ chức KDCK.
4.2.3.4. Hoàn thiện công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
- Rà soát để ban hành hệ thống các chính sách chế độ phù hợp cho tiến trình
cổ phần hóa DNNN, bao gồm: Tiêu chí phân loại DNNN, xác định rõ ngành, lĩnh
vực, doanh nghiệp mà nhà nước cần nắm giữ 100% vốn, đối với các doanh nghiệp
còn lại, thực hiện CPH theo lộ trình…
- Tổ chức rà soát, xây dựng lộ trình tái cơ cấu lại DNNN theo hướng: 1- Đối
với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, cần: Nâng cao năng lực hoạt động trong
những khâu, công đoạn then chốt; Các doanh nghiệp phải tổ chức rà soát giảm
bớt số lượng ngành nghề liên quan để tập trung hơn vào những công đoạn, khâu
then chốt trong ngành nghề kinh doanh chính của mình; 2- Đối với các doanh
nghiệp còn lại, thực hiện giảm dần tỷ trọng hoặc thoái toàn bộ vốn nhà nước
đang nắm giữ.
- Thay đổi căn bản cơ chế quản lý DNNN và mô hình tổ chức thực hiện quyền
sở hữu nhà nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của DNNN.
4.2.4. Giải pháp liên quan đến tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư
4.2.4.1. Từng bước đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, tiến tới cấu trúc cơ sở
nhà đầu tư có sức cầu ổn định, chuyên nghiệp. Tập trung phát triển mạnh
nhà đầu tư tổ chức
- Ban hành và hoàn thiện các quy định hướng dẫn đồng bộ các sản phẩm quỹ
đầu tư chứng khoán dành cho các NĐT có mức chấp nhận rủi ro khác nhau và
các quỹ đầu tư đầu tư đa mục tiêu, nhằm kết nối thị trường bảo hiểm, thị trường
trái phiếu, thị trường tiền tệ, thị trường bất động sản với TTCK.
- Triển khai thí điểm các quỹ hưu trí tự nguyện.

- Xây dựng cơ chế thuế nhằm khuyến khích các hình thức đầu tư tập thể,
khuyến khích việc tham gia đầu tư vào TTCK thông qua quỹ đầu tư, phù hợp với
thông lệ quốc tế tốt nhất.
- Nâng cao chất lượng và đạo đức người hành nghề quản lý tài sản.
4.2.4.2. Tiếp tục duy trì sự tham gia đông đảo của nhà đầu tư cá nhân,
cải thiện mức độ thanh khoản của thị trường
- Xây dựng cơ chế về thuế dựa trên việc phân loại thu nhập từ hoạt động đầu
tư nhằm khuyến khích đầu tư dài hạn, không khuyến khích các hoạt động đầu cơ.
- Tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng và sự tiện lợi trong hoạt động giao dịch cho NĐT.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế công bố thông tin, bảo đảm sự minh bạch trọng


21
hoạt động của TTCK.
4.2.4.3. Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trung và dài hạn; kết
hợp với việc tăng cường công tác quản lý, giám sát, có giải pháp phù hợp, kịp
thời để chủ động đối phó với biến động của dòng vốn này.
- Cần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trung và dài hạn.
- Giám sát và chủ động có giải pháp xử lý tình huống đối với dòng lưu chuyển
vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài; Tích cực tích lũy dự trữ ngoại hối, đảm bảo khả
năng thanh toán nhằm nâng cao khả năng phòng vệ tài chính của nền kinh tế.
- Xây dựng các giải pháp vĩ mô nhằm ổn định hệ thống tài chính quốc gia, nâng
cao khả năng phòng vệ trước rủi ro phát sinh từ dòng lưu chuyển vốn quốc tế.
4.2.5. Giải pháp liên quan tới các tổ chức kinh doanh chứng khoán
4.2.5.1. Giải pháp với các công ty chứng khoán: Trên cơ sở Thông tư
226/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn về CK &TTCK
cũng như kết quả kinh doanh đã kiểm toán của các CTCK, tiến hành rà soát phân
loại các CTCK theo mức độ rủi ro giảm dần trên 02 chỉ tiêu sau: vốn khả
dụng/tổng rủi ro (bao gồm rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán và rủi ro hoạt động)
và tỷ lệ lỗ lũy kế/vốn điều lệ. Trên cơ sở đó phân loại các CTCK theo 03 nhóm sau:

Nhóm 1- nhóm bình thường. Nhóm này bao gồm các CTCK có tỷ lệ vốn khả
dụng/tổng rủi ro trên 150% và có lãi hoặc lỗ lũy kế dưới 30% vốn điều lệ; Nhóm 2nhóm kiểm soát. Nhóm này bao gồm các CTCK có tỷ lệ vốn khả dụng/tổng rủi ro
từ 120-150% và và có lỗ lũy kế từ 30%-50% vốn điều lệ; Nhóm 3- Nhóm kiểm soát
đặc biệt. Nhóm này bao gồm các CTCK có tỷ lệ vốn khả dụng/tổng rủi ro dưới
120% và có lỗ lũy kế trên 50% vốn điều lệ. Từ đó có những biện pháp quản lý với
từng nhóm.
4.2.5.2. Giải pháp liên quan tới công ty quản lý quỹ
* Nhóm giải pháp cho mục tiêu: nâng cao hiệu quả hoạt động của các
CTQLQ, xử lý thanh lọc các CTQLQ yếu kém, hoạt động không hiệu quả,
không có khả năng huy động tài sản để quản lý
- Phân loại các CTQLQ, kiên quyết thực hiện các giải pháp nhằm loại bỏ tổ
chức không đủ năng lực tài chính, hoạt động không hiệu quả hoặc có những sai
phạm về hoạt động và đạo đức nghề nghiệp mà không khắc phục theo yêu cầu
của cơ quan quản lý.
- Chủ động chuẩn bị phương án sẵn sàng cho hoạt động tái cấu trúc, bao
gồm quy trình thực hiện đình chỉ hoạt đông, rút giấy phép, thanh lý tài sản, giải
thể công ty; hướng dẫn hoạt động hợp nhất, sáp nhập CTQLQ.
- Thể chế hóa các điều kiện đối với cổ đông sáng lập, cổ đông sở hữu từ
10% trở lên, khuyến khích chuyển quyền sở hữu chi phối tại các CTQLQ vào tay


22
các tổ chức tài chính ngân hàng, bảo hiểm, đặc biệt là các doanh nghiệp bảo
hiểm và ngân hàng có tiềm lực tài chính.
* Nhóm giải pháp cho mục tiêu: Mở cửa thị trường dịch vụ quản lý tài sản
theo lộ trình hội nhập đã cam kết, kết hợp với việc nâng cao sức cạnh tranh của
ngành quản lý tài sản Việt Nam, nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ quản
lý tài sản, năng lực quản trị rủi ro, đạo đức nghề nghiệp và năng lực quản trị
doanh nghiệp.
- Bổ sung các quy định nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức CTQLQ, nâng cao

năng lực quản trị doanh nghiệp, ngăn ngừa xung đột lợi ích, nâng cao khả năng quản
trị rủi ro theo tinh thần Thông tư về hướng dẫn tổ chức, hoạt động của CTQLQ.
- Từng bước mở cửa thị trường dịch vụ quản lý tài sản theo lộ trình hội nhập
đã cam kết và có giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của ngành quản
lý tài sản trong nước.
* Nhóm giải pháp cho mục tiêu: Để tăng cường khả năng, hiệu quả quản
lý, giám sát đối với hoạt động của CTQLQ. Cần: ban hành các quy định hướng
dẫn hoạt động quản trị rủi ro tại các CTQLQ theo thông lệ quốc tế; ban hành quy
định đánh giá xếp hạng, phân loại hoạt động của các CTQLQ theo phương pháp
phân tích CAMELS hoặc FIRST; xây dựng hệ thống chấm điểm mức độ rủi ro
và quy trình thanh kiểm tra hoạt động của các CTQLQ theo chuẩn mực quốc tế,
áp dụng cơ chế kiểm tra, giám sát dựa trên mức độ rủi ro.
4.2.6. Tăng cường thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm trên thị trường
chứng khoán
- Tiếp tục hoàn chỉnh khung pháp lý cho lĩnh vực chứng khoán và TTCK.
- Tăng cường, bổ sung quyền cho cơ quan quản lý giám sát hoạt động của
TTCK trong công tác giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm.
- Xây dựng cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin giữa UBCKNN với các Bộ,
ngành liên quan, với các SGDCK, TTLKCK, các CTCK, nhà đầu tư, các ngân
hàng giám sát trong triển khai công tác giám sát giao dịch.
- Gia tăng các chế tài xử phạt để đảm bảo đủ răn đe những trường hợp vi phạm.
- Hiện đại hóa, điện tử hóa hạ tầng công nghệ và đào tạo nhân lực cho công
tác giám sát và thanh tra xử lý vi phạm.
4.2.7. Chủ động hội nhập thị trường chứng khoán Việt Nam vào thị
trường chứng khoán khu vực và thế giới theo một chiến lược thận trọng,
phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế
- Hoàn thiện khung khổ pháp lý về kinh tế nói chung, CK&TTCK nói riêng
theo chuẩn mực quốc tế.



23
- Áp dụng các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế về quản trị công ty và quản trị
rủi ro để tạo ra sự tương đồng với các TTCK của các nước trong khu vực ASEAN.
- Hài hoà hoá các quy định quản lý và trao đổi thông tin từng bước hội nhập
vào TTCK phù hợp với sự phát triển nội lực của Việt Nam.

KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước đối với TTCK là cần thiết khách quan nhằm bảo vệ lợi
ích của các nhà đầu tư, duy trì tính ổn định, công bằng và minh bạch trên thị
trường, từ đó thúc đẩy thị trường phát triển bền vững hơn. Trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới hiện nay, các cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra ngày càng
nhiều, với tần suất ngày càng cao và mức độ ngày càng nghiêm trọng, TTCK nói
riêng và thị trường tài chính nói chung của các quốc gia càng cần thiết phải có sự
quản lý từ phía Chính phủ để tránh những nguy cơ đổ vỡ, sụp đổ mang tính hệ
thống. Sau 15 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã có đóng góp nhất định vào
việc huy động vốn cho nền kinh tế nhưng nhìn chung thị trường mới ở giai đoạn
khởi đầu, giá trị vốn hóa còn thấp, phát triển thiếu tính bền vững, còn tiềm ẩn
nhiều yếu tố bất ổn, có thể ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội, vì vậy đòi hỏi
phải được vận hành và quản lý chặt chẽ, hiệu quả. Thông qua nghiên cứu lý luận
và phân tích thực tiễn, luận án đã đưa ra những kết luận cơ bản sau:
1. TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán
giữa các chủ thể tham gia, việc mua bán trao đổi này được thực hiện theo những
quy định của Nhà nước và của các tổ chức tự quản trên thị trường.
2. QLNN đối với TTCK trong HNQT là việc nhà nước thông qua hệ thống
pháp luật, các chính sách, nguyên tắc, quy định và các biện pháp cần thiết để tiến
hành quản lý, giám sát hoạt động của các chủ thể tham gia TTCK nhằm đảm bảo
TTCK phát triển bền vững, hiệu quả, phục vụ mục tiêu nhất định của nền kinh tế
quốc dân và phù hợp với cam kết hội nhập".
3. Mục tiêu của QLNN đối với TTCK là tạo ra một thị trường hoạt động ổn
định, hiệu quả, phát huy tốt nhất vai trò của TTCK đối với quá trình phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó, có hướng tới những mục tiêu cụ thể sau:
mục tiêu phát triển thị trường; bảo vệ nhà đầu tư, ổn định thị trường và giảm
thiểu rủi ro; đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả của thị trường.
4. Cung cấp một cách nhìn mới toàn diện và sâu sắc hơn về nội dung QLNN
đối với TTCK trên bình diện chủ thể tham gia thị trường: các tổ chức phát hành;
tổ chức và NĐT tham gia trên TTCK; các tổ chức kinh doanh dịch vụ và các tổ
chức có liên quan (SGDCK, Trung tâm lưu ký chứng khoán, công ty định mức
tín nhiệm).


×