Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ, thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397 KB, 28 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

BÙI ĐỨC QUANG

NGHIÊN CỨU HỆ SINH THÁI VÙNG BIỂN ĐẢO
BẠCH LONG VỸ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 62.42.01.20
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH THÁI HỌC

Hà Nội - 2015


2
Công trình được hoàn thành tại: Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh
vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Nguời hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Thanh Hải
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Hà Quý Quỳnh
Ban Ứng dụng &TKCN
Phản biện 1:

PGS.TS. Nguyễn Xuân Huấn

Phản biện 2:

TS. Trần Đình Lân



Phản biện 3:

PGS.TS. Nguyễn Văn Vịnh

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện tại
Viện Sinh thái và TNSV, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
Vào hồi 9 giờ 00 ngày 8 tháng 01 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:



Thư viện Quốc gia Hà Nội
Thư viện Viện ST&TNSV, Viện Hàn lâm KHCN VN

MỞ ĐẦU


3
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu, phân tích đánh giá những biến đổi về cấu trúc, đặc trưng các kiểu hệ
sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ dưới những tác động của điều kiện tự nhiên
và hoạt động của con người. Kiểm kê, cập nhật các dẫn liệu về đa dạng sinh học
vùng biển đảo Bạch Long Vỹ làm cơ sở xây dựng bộ chỉ thị đa dạng sinh học và
chương trình quan trắc, nhằm quản lý hiệu quả khu bảo tồn biển Bạch Long Vỹ
theo hướng phát triển bền vững là việc cần thiết.
Nghiên cứu sinh chọn đề tài luận án "Nghiên cứu hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch
Long Vỹ, thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển bền vững" để thực hiện.
2. Mục tiêu của luận án

Xác định và đánh giá được những biến đổi theo thời gian về cấu trúc và chức năng,
phân bố các hệ sinh thái vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ, Hải Phòng.
Kiểm kê, cập nhật các dẫn liệu để xác định được hiện trạng đa dạng sinh học vùng
biển, đảo Bạch Long Vỹ.
Đề xuất xây dựng được bộ chỉ thị ĐDSH và chương trình quan trắc ĐDSH nhằm
quản lý, khai thác và sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái khu bảo tồn biển
Bạch Long Vỹ, Hải Phòng.
3. Nội dung nghiên cứu gồm: Các đặc trưng sinh thái vùng biển đảo Bạch Long
Vỹ; Kiểm kê, cập nhật các dẫn liệu đã có về hiện trạng đa dạng sinh học vùng biển
đảo Bạch Long Vỹ theo khung phân tích (PSBR); Xây dựng bộ chỉ thị đa dạng sinh
học vùng biển đảo Bạch Long Vỹ và Xây dựng/Thiết kế chương trình quan trắc
ĐDSH khu bảo tồn biển Bạch Long Vỹ.
4. Những điểm mới của luận án: 1) Những biến đổi theo thời gian về cấu trúc,
chức năng các kiểu hệ sinh thái ở vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ được đề cập; 2)
Cơ sở dữ liệu ĐDSH vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ được cập nhật, hệ thống hoá
theo khung phân tích hiện trạng, áp lực, lợi ích và đáp ứng (PSBR); 3) Lần đầu tiên
đề xuất được bộ chỉ thị ĐDSH và chương trình quan trắc ĐDSH nhằm hỗ trợ công
tác quản lý khai thác và sử dụng bền vững các hệ sinh thái của khu bảo tồn biển
Bạch Long Vỹ, Hải Phòng.
5. Ý nghĩa của luận án
Ý nghĩa khoa học: Các dữ liệu, thông tin cập nhật về điều kiện môi trường và
ĐDSH vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ trong luận án làm cơ sở cho các nghiên cứu
khoa học tiếp theo về quản lý bảo tồn và phát triển tại khu vực.


4
Luận án góp phần xây dựng và hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây
dựng bộ chỉ thị ĐDSH nói chung, cho các HST biển đảo nói riêng, phục vụ mục
tiêu khai thác và sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái và bảo tồn ĐDSH của
đất nước.

Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án giúp xây dựng được bộ chỉ thị
quan trắc ĐDSH của khu bảo tồn biển Bạch Long Vỹ, góp phần tăng cường hiệu
quả quản lý ĐDSH cũng như khai thác và sử dụng bền vững các hệ sinh thái khu
bảo tồn biển Bạch Long Vỹ, Hải Phòng.
6. Bố cục của luận án
Luận án ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, có 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan gồm 27 trang. Chương 2: Phương pháp luận, phạm vi, đối
tượng và phương pháp nghiên cứu gồm 19 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và
thảo luận gồm 113 trang.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Sinh thái học
Thuật ngữ Sinh thái học (Ecology) xuất hiện từ giữa thế kỷ thứ XIX. Trong Từ
điển Đa dạng sinh học và Phát triển bền vững đã ghi Ecology hoặc Bio-ecology là
khoa học nghiên cứu ảnh hưởng qua lại giữa một cá thể sinh vật hay các loài riêng
rẽ với các thành phần sống và không sống của môi trường xung quanh. Định nghĩa
này được sử dụng trong luận án.
1.1.2. Hệ sinh thái (Ecosystem)
Hệ sinh thái là khái niệm do nhà Sinh thái học người Anh Tansley đề xuất năm
1935 và hiện nay được công nhận trong lĩnh vực Sinh thái học vì dễ hiểu và ngắn.
Hệ sinh thái có hai thành phần chủ yếu: (1) Các quần thể sống, với các mối quan
hệ dinh dưỡng và vị trí của chúng; (2) Các nhân tố của ngoại cảnh. Trong T ừ điển
Đa dạng sinh học và Phát triển bền vững đã ghi hệ sinh thái là đơn vị gồm tất cả
sinh vật và yếu tố vô sinh của một đơn vị nhất định có sự tác động qua lại và trao
đổi vật chất với nhau.
1.1.3. Phát triển bền vững (sustainable development)
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” có từ những năm 1970 và được Uỷ ban Môi
trường và Phát triển thế giới định nghĩa: “Phát triển bền vững là sự phát triển
nhằm thoả mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại



5
đến khả năng thoả mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
1.1.4. Đa dạng sinh học (Biodiversity)
Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống trong các hệ sinh thái trên
đất liền, dưới biển và các hệ sinh thái dưới nước khác và mọi tổ hợp sinh thái mà
chúng tạo nên. Đa dạng sinh học là sự phong phú thể hiện ở 3 cấp độ đa dạng:
trong loài (gen), giữa các loài sinh vật và các hệ sinh thái trong tự nhiên. Trong
phạm vi luận án này, ĐDSH được đề cập chỉ ở các cấp độ hệ sinh thái và loài.
1.1.5. Bảo tồn đa dạng sinh học (Biodiversity conservation)
Bảo tồn đa dạng sinh học ở mọi mức độ về cơ bản là “duy trì các quần thể loài
đang tồn tại và phát triển”. Bảo tồn được thể hiện dưới 2 hình thức:
Bảo tồn tại chỗ (In-situ): Là hình thức bảo tồn các hệ sinh thái và những nơi cư trú
tự nhiên, duy trì và phục hồi các quần thể loài đang tồn tại trong điều kiện sống tự
nhiên của chúng; Bảo tồn chuyển chỗ (Ex-situ): Là hình thức bảo tồn các thành
phần của đa dạng sinh học bên ngoài những nơi cư trú tự nhiên của chúng; Bảo tồn
ở cấp quần xã: Bảo tồn nguyên vẹn các quần xã sinh vật là cách bảo tồn có hiệu
quả toàn bộ tính đa dạng sinh học.
1.1.6. Chỉ thị đa dạng sinh học (biodiversity indicator)
Thuật ngữ “chỉ thị đa dạng sinh học” trong Công ước Đa dạng sinh Học và được sử
dụng trong luận án này là: các phép đo đạc trực tiếp chuyển tải các thông tin liên
quan đến ĐDSH như tình trạng các hệ sinh thái, các loài; các hành động của con
người nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học như xây dựng các khu
bảo tồn, các quy định khai thác tài nguyên sinh vật; các áp lực hoặc mối đe doạ
tới đa dạng sinh học như làm suy thoái hệ sinh thái hoặc mất nơi cư trú (BIP,
2011).
1.1.7. Quan trắc đa dạng sinh học (biodiversity monitoring)
Theo CBD, "quan trắc đa dạng sinh học là việc đo đạc lặp đi lặp lại trực tiếp hoặc
gián tiếp một cách có hệ thống các chỉ thị phản ánh hiện trạng, xu hướng biến đổi
của ĐDSH, các ảnh hưởng bất lợi đối với tài nguyên ĐDSH để từ đó giúp các nhà

hoạch định chính sách có các hoạt động ưu tiên, cải thiện công tác quản lý các hệ
sinh thái, các loài và nguồn gen". Định nghĩa quan trắc đa dạng sinh học của CBD
được sử dụng trong luận án này.


6

1.2. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SINH VẬT BIỂN
1.2.1. Nghiên cứu sinh vật biển và xây dựng khu bảo tồn biển trên thế giới
1.2.1.1. Sơ lược về nghiên cứu sinh vật biển trên thế giới
Tới đầu thế kỷ XVIII đến cuối thế kỷ XIX, nghiên cứu và khảo sát đại dương thế
giới mới thực sự khởi đầu. Từ năm 1960 đến nay, các nhà khoa học tập trung vào
nghiên cứu các vấn đề, chuyên môn cụ thể trong đó có môi trường, sinh vật biển,
tài nguyên phi sinh vật.
Trong khu vực, vùng biển phía Đông Nam Châu Á đã được nghiên cứu với các
mức độ khác nhau. Theo tài liệu tổng hợp của Nguyễn Huy Yết (2012), đa dạng
sinh học vùng biển phía Đông Nam Châu Á thuộc vào mức cao nhất trên thế giới.
Các hệ sinh thái đặc trưng bao gồm: các rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển
đều phát triển.
1.2.1.2. Xây dựng khu bảo tồn biển trên thế giới
Định nghĩa chung về KBTB gần đầy nhất của IUCN (1994), được xác định như
sau: “Khu bảo tồn biển là một vùng đất có biển hoặc vùng biển được đặc biệt dành
cho việc bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học cũng như những tài nguyên thiên nhiên
và văn hoá trong đó, được quản lý bằng luật pháp hoặc các phương sách hữu hiệu
khác”. Chín nước có biển trong khu vực Đông Nam Á đều đã công bố về việc thiết
lập các khu bảo tồn ở mỗi nước.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sinh vật biển và xây dựng KBTB ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu sinh vật biển Việt Nam
Những công trình nghiên cứu sinh vật biển Việt Nam đầu tiên đã có từ cuối thế kỷ
XVIII, với những khảo sát về trai ốc biển ở vùng biển Côn Đảo, kết quả được công

bố từ 1784 (Martin và Chemnitz, 1784), sau đó là các công trình nghiên cứu ở
vùng biển phía bắc (vịnh Hạ Long) của Crosse và Fisher (1890), Fisher (1891).
Hoạt động điều tra nghiên cứu có hệ thống về sinh vật biển Việt Nam có từ khi
thành lập Viện Hải dương học Đông Dương ở Nha Trang. Từ sau khi đất nước
thống nhất (1975), hoạt động này được tổ chức thực hiện có kế hoạch trên phạm vi
toàn vùng biển. Các kết quả nghiên cứu sinh vật biển được tổng kết trong chuyên
khảo Biển Đông, Tập IV “Sinh học, sinh thái biển”. Nhìn chung, các vấn đề về
sinh vật, sinh thái vùng biển, đảo Việt Nam (bao gồm cả trên đảo và vùng nước
quanh đảo) cho tới nay còn ít được nghiên cứu.
1.2.2.2. Xây dựng các khu bảo tồn biển Việt Nam


7
Năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định phê duyệt Quy hoạch
hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020 bao gồm 16 khu. Trong số 16
KBTB được nằm trong danh sách, tới nay, đã thành lập và hình thành được mạng
lưới 10/16 khu bảo tồn biển, gồm: Cát Bà, Bạch Long Vỹ, Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm,
Vịnh Nha Trang, Núi Chúa, Hòn Cau, Côn Đảo, Phú Quốc, Lý Sơn, và 6 khu
chuẩn bị được thành lập.
1.2.3. Tình hình điều tra, nghiên cứu vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ
Cho tới nay, đã có nhiều điều tra, nghiên cứu vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ. Nhiều
công trình liên quan tới luận án, thuộc nhiều lĩnh vực, được thực hiện trong những
thời gian khác nhau.
1.2.3.1. Các điều tra, nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và môi
trường
Viện Tài nguyên và Môi trường Biển tại Hải Phòng là cơ quan nghiên cứu đảo
Bạch Long Vỹ bắt đầu từ những năm 1993 – 1996 tới nay với các chuyến khảo sát
điều tra, nghiên cứu một cách đồng bộ về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên và kinh tế - xã hội. Các vấn đề về quy hoạch lãnh thổ, bao gồm các quy
hoạch chuyên ngành đã được thực hiện. Năm 2005 đã có quy hoạch phát triển kinh

tế-xã hội huyện đảo Bạch Long Vỹ tới năm 2010 và 2020 của UBND thành phố
Hải Phòng.
1.2.3.2. Các điều tra, nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn
Các tài liệu trước đây xác định được 262 loài Động vật đáy; được 193 loài cá thuộc
229 giống, 105 họ. Trên đảo Bạch Long Vỹ, có 367 loài thực vật, thuộc 270 chi
của 95 họ, trong đó thực vật tự nhiên chỉ có 226 loài thuộc 169 chi, 60 họ thuộc
ngành Hạt kín và Dương xỉ. Có 17 loài được coi là trong thành phần của RNM trên
đảo. Dưới biển, có 104 loài san hô cứng thuộc 32 giống, 13 họ; 210 loài TVPD
thuộc 47 chi…
1.3. TỔNG QUAN XÂY DỰNG CHỈ THỊ VÀ SỬ DỤNG CHO QUAN TRẮC
ĐA DẠNG SINH HỌC
1.3.1. Trên thế giới
Các Công ước quốc tế (CBD, Ramsar), các tổ chức và các quốc gia trên thế giới đã
có nghiên cứu và đề xuất chỉ thị ĐDSH, nhằm quan trắc ĐDSH. Mặc dù chỉ thị
ĐDSH được sử dụng khá phổ biến nhưng hiện nay vẫn còn thiếu vắng các hướng
dẫn về quy trình xây dựng chỉ thị. Xây dựng và ứng dụng chỉ thị ĐDSH đã trở nên


8
phổ biến ở quy mô quốc tế và quốc gia. Bộ chỉ thị đa dạng sinh học của Châu Âu
bao gồm 26 chỉ thị.
1.3.2. Xây dựng và sử dụng chỉ thị đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việc xây dựng bộ chỉ thị ĐDSH quốc gia nói chung và bộ chỉ thị ĐDSH của các
KBT phải đặt trong bối cảnh của quốc tế. Đến nay các nghiên cứu về chỉ thị ĐDSH
có thể xem là mới bước đầu thực hiện. Trần Đình Lân (2010) đã xây dựng các chỉ
số PTBV tài nguyên ĐNN ở ven bờ Tây Vịnh Bắc Bộ. Nghiên cứu này đưa ra các
chỉ thị nhưng không xác định rõ ràng quy trình và cơ sở của việc đề xuất các chỉ
thị. Hoàng Thị Thanh Nhàn (2014) đã sử dụng khung xây dựng chỉ quan trắc
ĐDSH cho vùng ĐNN của VQG Xuân Thủy. Tác giả này đã đề xuất được 24 chỉ
thị ĐDSH cho VQG Xuân Thủy, bao gồm 6 chỉ thị tình trạng, 6 chỉ thị áp lực, 7

chỉ thị phản hồi và 5 chỉ thị lợi ích, trong đó 16 chỉ thị có thể áp dụng ngay để quan
trắc ĐDSH tại VQG Xuân Thuỷ, 7 chỉ thị khuyến nghị thực hiện quan trắc nếu
VQG Xuân Thuỷ có điều kiện và 1 chỉ thị cần nghiên cứu thêm.
1.4. NHẬN XÉT CHUNG
1.4.1. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các nghiên cứu biển Việt Nam nói chung đã được thực hiện từ rất lâu, đặc biệt từ
sau 1975 tới nay, liên tục có các chương trình nghiên cứu quốc gia về biển và các
dự án, đề tài các cấp quản lý khác nhau được thực hiện bởi nhiều cơ quan nghiên
cứu biển khác nhau. Sau một thời gian dài nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu biển
đã được tập hợp trong bộ chuyên khảo Biển Đông, trong đó tập IV: Sinh vật và
Sinh thái biển (2009). Cho tới nay đã có nhiều dẫn liệu điều tra cơ bản về điều kiện
tự nhiên, thành phần loài sinh vật, nguồn lợi hải sản vùng biển Bạch Long Vỹ đã
được công bố. Khu bảo tồn biển Bạch Long Vỹ đã được quy hoạch chi tiết năm
2012 và được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập năm 2013.
1.4.2. Những vấn đề cần thực hiện trong Luận án
Những vấn đề cần thực hiện trong luận án gồm: Xác định các đặc trưng sinh thái
vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ và những biến động theo thời gian; Cập nhật và hệ
thống lại dẫn liệu về ĐDSH vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ theo khung phân tích
PSBR; Xây dựng bộ chỉ thị đa dạng sinh học cho quan trắc vùng biển, đảo Bạch
Long Vỹ và đề xuất chương trình quan trắc ĐDSH cho KBT biển Bạch Long Vỹ.


9

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Luận án lựa chọn các cách tiếp cận sau: Tiếp cận hệ sinh thái; Tiếp cận liên ngành;
Tiếp cận lịch sử; Tiếp cận cộng đồng.
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là các HST đảo và vùng nước quanh đảo Bạch Long Vỹ,
các loài sinh vật và các yếu tố môi trường, kinh tế - xã hội có liên quan đến đề tài
luận án.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian là khu bảo tồn biển Bạch Long Vỹ,
thành phố Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu gồm vùng đất trên đảo và vùng nước
quanh đảo tới độ sâu 15m nước.
Thời gian nghiên cứu của luận án tiến hành từ năm 2012 đến năm 2015.
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Cập nhật các đặc trưng sinh thái và ĐDSH làm cơ
sở khoa học và thực tiễn để xây dựng bộ chỉ thị ĐDSH và chương trình quan trắc
ĐDSH khu BTB Bạch Long Vỹ. Nghiên cứu ở cấp độ HST, loài và các yếu tố môi
trường, KT- XH có liên quan đến ĐDSH của khu BTB Bạch Long Vỹ.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Các phương pháp điều tra tại hiện trường
Phương pháp điều tra môi trường; Phương pháp điều tra thực vật trên đảo; Phương
pháp điều tra động vật ở cạn; Phương pháp điều tra thuỷ sinh vật; Điều tra thực địa
hỗ trợ giải đoán ảnh viễn thám, lập bản đồ.
2.3.2. Nhóm phương pháp phân tích tại phòng thí nghiệm
Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu; Phương pháp phân tích và xử lý số liệu;
Phương pháp xây dựng bản đồ; Phương pháp xây dựng bộ chỉ thị đa dạng sinh học.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐẶC TRƯNG SINH THÁI CỦA VÙNG BIỂN ĐẢO BẠCH LONG VỸ
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ
3.1.1.1. Vị trí địa lý


10
Đảo Bạch Long Vỹ nằm ở trung tâm vịnh Bắc Bộ, cách Thành phố Hải Phòng

khoảng 133 km về phía Đông, cách Hòn Dấu 110 km, cách mũi Tachiao Tou của
đảo Hải Nam Trung Quốc khoảng 130 km về phía Tây. Toạ độ địa lý từ 20 o 07' 35''

đến 20o 08' 36'' vĩ độ Bắc và từ 107o 42' 20'' đến 107o 44' 15'' kinh độ Đông.
Đảo có vị trí quan trọng trong việc mở rộng các vùng biển và phân định biển vịnh
Bắc Bộ. Đảo nằm trong ngư trường lớn, có một vị trí đặc biệt quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng biển của nước ta ở vịnh
Bắc Bộ.
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình và địa chất
Đảo Bạch Long Vỹ hình tam giác chu vi dài khoảng 6,5 km (theo đường bình độ
0m). Diện tích đảo nổi khoảng 2,5 km 2; nếu tính cả phần bãi ngập triều tới mép
thềm đá thì đảo rộng tới 4 km2.
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu - thuỷ văn
Mưa và bốc hơi: Lượng mưa trung bình 1031 mm/năm. Lượng mưa tập trung chủ
yếu vào mùa mưa từ tháng V - X, cao nhất vào tháng VIII (208,8 mm). Mùa khô
lạnh từ tháng XI đến tháng IV năm sau, lượng mưa chiếm 17% lượng mưa năm,
thấp nhất vào tháng XII (21,7 mm).
Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,3oC; cao nhất tuyệt đối 33,9oC;
thấp nhất tuyệt đối là 7,0 oC; cao vào các tháng VI - VIII (trên 28 oC) và thấp vào
các tháng I và II (16,6 -16,8 oC).
Gió: Khí hậu Bạch Long Vỹ có đặc điểm vùng khơi với hai mùa chính từ tháng V
đến tháng IX, gió mùa Tây Nam với tần suất hướng Nam 74 - 88 %, tốc độ trung
bình 5,9 - 7,7 m/s.
Thuỷ triều: Thuỷ triều Bạch Long Vỹ là triều toàn nhật đều với hầu hết số ngày
trong tháng là nhật triều. Triều lớn nhất vào tháng VI và XII, nhỏ nhất vào tháng
III và VI. Mực nước cường cao nhất là 3,76m, thấp nhất vào tháng XII trên 3,0m.
Mực nước ròng thấp nhất là 0,16m. Dòng chảy ven đảo ở phía Tây Nam đảo, dòng
chảy ưu thế hướng Đông Bắc, Bắc và Tây Nam, Tây.
3.1.2. Hệ sinh thái biển đảo Bạch Long Vỹ


11
Hệ thống phân loại hệ sinh thái vùng biển đảo Bạch Long Vỹ gồm có các chỉ tiêu:

1) Sắp xếp trong bảng phân loại theo thứ bậc trên dưới rõ ràng và logic; 2) có chỉ
tiêu riêng; 3) Gọn nhẹ, dễ sử dụng trong nghiên cứu.

Theo hệ thống phân loại trên HST biển đảo BLV gồm Hệ sinh thái trên đảo bao
gồm 1) HST rừng thưa; 2) HST ao nước ngọt; 3) HST khu dân cư. Hệ sinh thái
biển gồm: 1) HST bãi triều (bãi triều cát; bãi triều cuội, đá; bãi triều xác san hô; 2)
HST rừng ngập mặn; 3) HST rạn san hô.
3.1.3. Biến động diện tích các kiểu hệ sinh thái đảo và vùng nước ven đảo
Bạch Long Vỹ
Sử dụng ảnh vệ tinh Landsat chụp vào các năm 1990, 2000, 2014 và ảnh VNREDSat năm 2014 và hệ thông tin địa lý để phân tích, đánh giá biến động hệ sinh thái
giữa các năm 1990-2000; 2000- 2014 và 1990-2014. Chỉ tiêu đánh giá biến động
vùng nước ven đảo Bạch Long Vỹ gồm: Thay đổi hình thái, ngoại mạo, thay đổi về
đặc tính sinh thái.
Thay đổi về hình thái ngoại mạo thể hiện ở 2 chỉ tiêu gồm 1) Thay đổi diện tích
của các kiểu hệ sinh thái và 2) Phân bố không gian của các kiểu hệ sinh thái.
Bảng 1: Biến động diện tích các kiểu hệ sinh thái đảo Bạch Long Vỹ
TT
I
1.
2.
3.
4.
5.
II
6.
7.
8.
9.
III
10.

11.
12.

Biến động diện tích ha/năm
1990-2000
2000-2014
1990-2014
Hệ sinh thái trên đảo
Rừng thưa
-55,09
-4,517
-59,607
Ao nước ngọt
0
0
0
Công trình bê tông cầu cảng
4,668
1,369
6,037
Đất thổ cư
54,344
0.686
55,03
Âu cảng
29,914
0
29,914
Hệ sinh thái vùng triều
Bãi triều Cát

-0,1
5,202
5,102
Bãi triều cuội đá
-34,537
-5,869
-40,406
Bãi xác san hô
0,801
3,128
3,929
Rừng ngập mặn
-0,4
-0,56
-0,96
Hệ sinh thái Rạn san hô
Kiểu rạn san hô
-131,01
-180,01
-311,02
Kiểu rạn đá và san hô
131,01
180,02
311,03
Kiểu rạn đá
0
0
0
Hệ sinh thái


Thay đổi về đặc tính sinh thái thể hiện ở sự thay đổi của độ phủ san hô và thay đổi
cấu trúc thành phần loài sinh vật của các kiểu hệ sinh thái.


12
Từ năm 1990 đến 2000 thay đổi về diện tích cấu trúc rừng thưa giảm 5,51 ha/năm;
cấu trúc bãi triều cuội đá giảm 3,45 ha/năm; hai cấu trúc có diện tích tăng gồm đất
thổ cư và âu cảng. Các cấu trúc sinh thái có sự biến động nhỏ là Bãi triều Cát với
0,01ha/năm.
Từ năm 2000 đến 2014 hai kiểu hệ sinh thái gồm: bãi triều cuội đá và Rừng thưa,
cây bụi có xu hướng giảm. Các cấu trúc có tốc độ biến động thấp hơn gồm: Bãi
triều Cát; Bãi xác san hô và Công trình bê tông cầu cảng.
Từ năm 1990 đến năm 2014 có sự thay đổi ở các cấu trúc sinh thái Bãi triều cát và
Bãi xác san hô. Bãi triều cát và bãi xác san hô tăng.
3.2. KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ CÁC DẪN LIỆU ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐA
DẠNG SINH HỌC VÙNG BIỂN, ĐẢO BẠCH LONG VỸ
3.2.1. Nhận dạng áp lực tác động tới ĐDSH vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ
3.2.1.1. Xu thế phát triển, tiến hóa tự nhiên của môi trường đảo BLV
Đảo nằm giữa vịnh với điều kiện thủy triều biên độ lớn, sóng mạnh nên hoàn lưu
nước ven đảo tích cực và khả năng tự làm sạch môi trường cao. Điều kiện tự nhiên
và đặc điểm tiến hóa tự nhiên đảm bảo cho nền tảng ổn định duy trì bền vững môi
trường sinh thái.
3.2.1.2.Đặc điểm môi trường biển, đảo Bạch Long Vỹ.
Môi trường đảo Bạch Long Vỹ bị tác động bởi các nguồn rác thải sinh hoạt, xây
dựng và tàu thuyền hoạt động ven đảo.
Kết quả đo nước giếng năm năm 2014 cho thấy nồng độ ion sunfat khá cao, vượt
giới hạn cho phép tới 9,6 lần; nồng độ ion Clo (Cl -) vượt giới hạn cho phép 1,9 lần;
nồng độ nitrit vượt 5,5 lần.
Đặc điểm môi trường nước, trầm tích quanh đảo: Nhiệt độ trung bình tháng của
nước biển dao động trong khoảng 18,7oC đến 29,7oC, thấp vào tháng I đến tháng

IV, trung bình từ 18,7oC đến 20,9oC. Cao nhất vào tháng VII - VIII.
Nước biển có độ muối cao và dao động trong khoảng 32,2 đến 33,8%o, trung bình
33,1%o. Độ pH của nước khoảng 7,9 - 8,4. Các chất dinh dưỡng amonia trung bình
là 89,6 mg/l. Nitrit trung bình 5,8 mg/l, vùng biển chưa bị ô nhiễm nitrit và
amonia. Nitrat khá cao, trung bình 149,4 mg/l.
Nồng độ dầu dao động từ 0,09 -1,12 mg/l, trung bình 0,46 mg/l, biểu hiện bị ô
nhiễm cao. Nồng độ xyanua trung bình đến 1,48 µg/l, thấp hơn giới hạn cho phép
theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5943 - 1995 (0,01 mg/l) là 10 lần. Kim loại nặng trong
nước thấp gồm: đồng 4,68 mg/l; chì 5,12 mg/l; kẽm 14,18 mg/l; cadimi 0,34 mg/l;


13
Asen 2,0 µg/l; thuỷ ngân 0,32 µg/l. Trừ kẽm có nồng độ cao, vượt giới hạn cho
phép theo Tiêu chuẩn Việt Nam.
Hàm lượng kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, Cd, Hg, As) trong trầm tích thấp hơn giới
hạn cho phép. Hàm lượng xyanua (CN-) cao trong trầm tích đáy, trung bình
29,8mg/kg.

3.2.1.3. Đặc điểm kinh tế-xã hội
Sau khi thành lập Huyện đảo, từ 1993 đến 2005, đã có 5 đợt đưa dân cư ra đảo.
Đến năm 2006, huyện BLV có 121 hộ dân với 424 nhân khẩu và 250 lao động,
năm 2015, huyện Bạch Long Vỹ có khoảng 165 hộ dân với 1435 nhân khẩu và
450 lao động. Dân cư sống tập trung thành 4 cụm ở phía Tây Nam đảo và Đông
Nam đảo.
Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế năm 2014 đạt 335,46 tỷ đồng; tăng 8,72%
so với cùng kỳ năm 2013. Ngư nghiệp ở đảo chủ yếu là các nghề lặn bắt bào ngư
và đánh cá ven bờ, bắt hải sâm. Nông nghiệp trên đảo giải quyết một phần nhu cầu
rau quả tại chỗ. Tổng diện tích trồng rau, quả đạt 8500 m2.
Số lượt tàu thuyền vào âu cảng năm 2013 là 7006 lượt, tăng 4,9% so với năm
2012, năm 2014 là 7890 lượt. Năm 2013 lượng hàng hoá qua cảng là 11.945 tấn,

giảm 47,18% so với năm 2012. Năm 2014 đạt 5.845 tấn bằng 48,94% so với năm
2013. Du lịch ở Bạch Long Vỹ chưa phát triển.
3.2.1.4. Xác định các áp lực chính tác động tới ĐDSH vùng biển, đảo Bạch
Long Vỹ
Tác động chính tới ĐDSH vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ như sau: 1) Tăng dân số
trên đảo và số lượng tàu khai thác với ngư dân vãng lai dẫn tới khai thác quá mức
nguồn lợi hải sản; 2) Phát triển cơ sở hạ tầng; 3) Bão và hiện tượng thời tiết khác.
3.2.2. Tình trạng đa dạng sinh học
3.2.2.1. Hệ thực vật trên đảo
Khu hệ thực vật trên đảo Bạch Long Vỹ gồm 281 loài, 1 phân loài thuộc 229 chi,
111 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành Dương xỉ
(Polypodiophyta), ngành Hạt trần (Gymnospermae) và ngành Hạt kín
(Angiospermae).
3.2.2.2. Động vật có xương sống trên cạn ở Đảo Bạch Long Vỹ


14
Thành phần loài động vật có xương sống trên đảo, nhìn chung kém đa dạng. Lớp
Thú (Mammalia) có 16 loài (chiếm 4,97% tổng số loài thú của Việt Nam), 6 họ
(chiếm 26,09%), của 3 bộ (chiếm 20%); Chim (Aves) có 74 loài (chiếm 8,94%
tổng số loài của Việt Nam), 32 họ (chiếm 39,51%) của 13 bộ (chiếm 68,42%); Lớp
Bò sát (Reptilia) có 15 loài (chiếm 5,07% số loài ếch nhái của Việt Nam), 6 họ
(chiếm 13,73%), và 2 Bộ (chiếm 100%) và lớp Ếch nhái (Amphibia) có 1 họ là Họ
ếch nhái (Ranidae) với 5 loài (chiếm 2,60% tổng số loài của ếch nhái Việt Nam).

Đã xác định được 4 loài thú, 5 loài bò sát ưu tiên bảo tồn, thuộc Sách Đỏ Việt Nam
và 3 loài thuộc Danh lục đỏ thế giới gồm 1 loài bậc CR. 1 loài bậc VU và 1 loài
bậc EN.
3.2.2.3. Thực vật nổi : Vùng biển quanh đảo Bạch Long Vỹ có 210 loài thực vật
nổi thuộc 47 giống và 3 ngành.

3.2.2.4. Động vật nổi : Tổng hợp kết quả nghiên cứu cho thấy vùng biển quanh
đảo Bạch Long Vỹ có 110 loài động vật nổi thuộc 57 giống và 33 họ.
3.2.2.5. Động vật không xương sống đáy cỡ lớn: Vùng nước quanh đảo Bạch
Long Vỹ có 132 loài ĐVĐ thuộc 5 ngành, 12 lớp, 34 bộ, 60 họ, 100 giống.
3.2.2.6. San hô: Có tổng số 104 loài san hô thuộc 32 giống và 13 họ đã được xác
định ở các rạn san hô quanh đảo Bạch Long Vỹ. Tổng diện tích rạn san hô Bạch
Long Vỹ là 3040ha, trong đó chỉ có khoảng 726 ha thuộc loại rạn trung bình, còn
lại là rạn nghèo. Vùng phía Bắc và phía Tây, độ phủ trung bình từ 10% đến 45%.
Phía Đông và phía Nam đảo, san hô cứng phân bố xa bờ với độ phủ thấp.
3.2.2.7. Cá: Vùng biển quanh đảo Bạch Long Vỹ có 61 loài cá sống trong khu vực
rạn san hô thuộc 35 giống và 17 họ.
Bảng 2: Số lượng các loài sinh vật đã biết ở vùng biển đảo Bạch Long Vỹ
Nhóm sinh vật
1.Thực vật nổi
2. Rong
3. Cỏ biển
4. Thực vật bậc cao trên đảo
- Thực vật ngập mặn
5. Động vật không xương sống biển
- Động vật nổi
- Động vật đáy ngoài san hô
- San hô cứng
6. Cá biển
- Cá rạn san hô

Số loài đã xác định được
210
65
1
281

17
436
110
132
104
451
61


15
Nhóm sinh vật
7. Bò sát trên đảo
- Rùa biển
8. Ếch nhái trên đảo
9. Chim
10.Thú trên đảo
- Thú biển
Tổng cộng

Số loài đã xác định được
15
4
5
74
16
4
1482

Nhận xét chung: Đảo Bạch Long Vỹ là đảo nhỏ nằm giữa Vịnh Bắc Bộ. Biến động
diện tích các hệ sinh thái chủ yếu do con người tạo ra trong quá trình phát triển

kinh tế-xã hội, đặc biệt là các HST trên đảo. Các hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ
biển bị suy thoái về chất lượng như độ che phủ.
3.2.3. Đánh giá những lợi ích thu được từ đa dạng sinh học
3.2.3.1. Nhận diện giá trị dịch vụ hệ sinh thái khu vực đảo Bạch Long Vỹ
Hàng hoá và dịch vụ của HST là sản phẩm của tự nhiên, được sản sinh trong suốt
quá trình tiến hoá lâu dài. Giá trị kinh tế mà một hệ sinh thái cung cấp có thể chia
thành 4 nhóm chính gồm:
Giá trị sử dụng trực tiếp: là các vật chất, giá trị hữu hình được HST cung cấp và
con người tiêu dùng một cách trực tiếp, được mua bán trao đổi trên thị trường: tôm
cá, gỗ củi, dược liệu, nhiên liệu, giá trị du lịch...
Giá trị sử dụng gián tiếp: là các giá trị đến từ các dịch vụ hệ sinh thái tạo ra cho hệ
thống kinh tế (hấp thụ CO 2, bảo vệ phòng ngừa thiên tai, lọc sạch nguồn nước, hỗ
trợ nuôi trồng thuỷ sản…).
Giá trị lựa chọn: Là những giá trị hiện tại chưa sử dụng nhưng có thể sử dụng ở
trong tương lai.
Giá trị chưa sử dụng (hay còn gọi phí sử dụng): là giá trị trong nhận thức, tri thức,
thái độ và sự thoả mãn của các cá nhân khi biết tài nguyên và môi trường tồn tại,
bảo tồn và lưu truyền ở những trạng thái nhất định.
3.2.3.2. Các dịch vụ hệ sinh thái Biển Bạch Long Vỹ
Các loại hình dịch vụ Hệ sinh thái gồm: Dich vụ cung cấp; Dịch vụ điều tiết: Dịch
vụ hỗ trợ và Dịch vụ văn hoá.
3.2.3.3. Lượng giá kinh tế dịch vụ HST khu vực Bạch Long Vỹ
Dịch vụ cung cấp: Để lượng giá được giá trị kinh tế của dịch vụ cung cấp, luận án
tiến hành lượng giá thông quá hoạt động khai thác và nuôi trồng hải sản.
Bảng 3: Trữ lượng khai thác khu vực đảo Bạch Long Vỹ
STT

Nguồn lợi

Trữ lượng khai


Đơn giá

Giá trị (Đồng)


16
1
2
3
4
5
6
7

Cá nổi nhỏ
Cá ngừ
Cá đáy
Mực
Voọp tím
Bào ngư
Ốc các loại
Tổng

thác (tấn/năm)
16.250
600
19.562
2.477
18

2
15
38.924

(Đồng/kg)
50.000
80.000
50.000
90.000
40.000
50.000
40.000

812.500.000.000
48.000.000.000
978.100.000.000
222.930.000.000
720.000.000
100.000.000
600.000.000
2.062.950.000.000

Dựa trên sản lượng có khả năng khai thác và giá thị trường có thể ước tính giá trị
một số nguồn lợi chính mang lại ở khu vực đảo Bạch Long Vỹ trong. Tổng giá trị
dịch vụ cung cấp hải sản của đảo Bạch Long Vỹ khoảng 2.062,95 tỷ/năm.
Tổng trữ lượng tự nhiên của ba loài rong kinh tế đảo Bạch Long Vỹ ước tính đạt
2.095,83 tỷ đồng.
Dịch vụ hỗ trợ: Dịch vụ hỗ trợ nổi bật của các HST khu vực đảo Bạch Long Vỹ là
giá trị phòng hộ. Giá trị phòng hộ của đảo Bạch Long Vỹ được tính như sau: Giá
trị phòng hộ = [giá trị bảo vệ tàu và người dân khi có bão] + [giá trị hải sản nuôi

trồng của vùng bị mất].
Dịch vụ du lịch sinh thái: Giá trị du lịch vùng đảo BLV được tạo nên từ các dịch
vụ của các hệ sinh thái, chủ yếu là hệ sinh thái biển. Sử dụng chi phí trung bình và
số lượt du lịch từng vùng trong năm để ước lượng thặng dư tiêu dùng cho từng
vùng.
Kết quả tính giá trị kinh tế về tiềm năng du lịch đảo BLV trong một năm có thể
mang lại khoảng 5,4 tỷ đồng.
Dịch vụ điều tiết: Đến nay, chưa có nghiên cứu cụ thể nào lượng giá dịch vụ điều
tiết của các HST. Vì vậy, trong nghiên cứu này cũng không được đề cập đến.
3.2.3.4. Tổng hợp giá trị dịch vụ HST khu vực Bạch Long Vỹ
Tổng hợp các giá trị dịch vụ của HST đảo Bạch Long Vỹ trình bày ở bảng 40.
Tổng giá trị kinh tế quy đổi của dịch vụ cung cấp và dịch vụ hỗ trợ đảo Bạch Long
Vỹ là khoảng 2.147,68 tỷ đồng.
Bảng 4: Các giá trị kinh tế của các dịch vụ HST khu vực Bạch Long Vỹ
STT
1
2

Chỉ tiêu
Dịch vụ cung cấp
Giá trị hải sản
Giá trị nuôi bào ngư
Giá trị rong biển
Giá trị du lịch
Dịch vụ hỗ trợ
Tổng

Giá trị (Đồng)
2.095.830.000.000
2.062.950.000.000

12.880.000.000
20.000.000.000
5.372.082,75
46.480.000.000
2.147.682.082.750


17
Nếu so sánh giá trị sản xuất thực tế năm 2014 cho thấy tổng giá trị sản xuất các
ngành kinh tế của huyện ước đạt 335,46 tỷ đồng; chiếm có 15,66% giá trị kinh tế
của một số dịch vụ HST mang lại. Đặc biệt, giá trị ngành nông nghiệp và thuỷ sản
năm 2014 đạt 13,46 tỷ, chỉ chiếm 0,63% giá trị kinh tế của dịch vụ HST.
3.2.4. Các đáp ứng tới ĐDSH
Những đáp ứng tới đa dạng sinh học là sau khi nhận diện được về tình trạng ĐDSH
và lợi ích thu được từ ĐDSH, đặc biệt xác định được các áp lực tác động tới chúng,
những biện pháp, hành động (chủ yếu được đưa ra từ các cấp quản lý) được thực
hiện nhằm bảo tồn ĐDSH có hiệu quả. Ở cấp quốc gia gần đây có 9 văn bản mang
tính pháp luật. Ở cấp địa phương có 3 văn bản.
3.2.4.2. Các hoạt động bảo tồn ở địa phương
Cho tới nay, Ban quản lý của KBTB này vẫn chưa được thành lập. Các biện pháp
bảo tồn ở cấp địa phương mới được triển khai tại Huyện đảo Bạch Long Vỹ, và cơ
quan Kiểm ngư là đơn vị thực hiện chính.
Kể từ khi có quyết định thành lập KBTB năm 2013, đến nay là nửa cuối năm 2015
vẫn chưa thành lập được ban quản lý KBTB Bạch Long Vỹ. Dưới góc độ chuyên
môn về bảo tồn, có thể thấy vấn đề quản lý bảo tồn ở KBTB Bạch Long Vỹ chưa
thực sự hoạt động. UBND huyện dường như phải kiêm nhiệm các chức năng quản
lý bảo tồn. Để công tác bảo tồn đi vào nền nếp, việc đầu tiên cần thành lập ngay
ban quản lý KBTB chuyên trách.
3.3. XÂY DỰNG BỘ CHỈ THỊ ĐA DẠNG SINH HỌC VÙNG BIỂN, ĐẢO
BẠCH LONG VỸ

3.3.1. Mục tiêu, quy trình xây dựng bộ chỉ thị
Đáp ứng Yêu cầu của cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH đảo
Bạch Long Vỹ;
Nắm rõ hiện trạng và sự biến động về môi trường sinh thái đảo Bạch Long Vỹ.
3.3.1.1. Mục tiêu của bộ chỉ thị ĐDSH
Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học ở cấp quốc gia, và cấp
thành phố Hải Phòng sử dụng có cơ sở xây dựng chính sách bảo tồn và sử dụng
bền bền vững đa dạng sinh học.
Để quan trắc và trên cơ sở kết quả quan trắc, có thể xây dựng báo cáo hiện trạng đa
dạng sinh học định kỳ (3 năm/lần) cho các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định
của Luật Đa dạng sinh học.;
3.3.1.2. Quy trình xây dựng bộ chỉ thị


18
Các bước xây dựng chỉ thị ĐDSH cho vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ gồm 10 bước
thực hiện như sau: 1.Tổng quan/Kiểm kê và phân tích dữ liệu về đa dạng sinh học
của vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ; 2. Xác định chính sách và mục tiêu, mục đích
quản lý bảo tồn ĐDSH của khu BTB Bạch Long Vỹ; 3. Xác định và tham vấn ý
kiến các bên liên quan; 4. Xác định các câu hỏi cốt lõi và sử dụng chỉ thị; 5. Phát
triển mô hình khái niệm/ý tưởng về quản lý bảo tồn của khu BTB Bạch Long Vỹ;
6. Xác định các chỉ thị tiềm năng; 7. Sàng lọc các chỉ thị; 8. Thiết kế quan trắc thử
nghiệm và đánh giá, hiệu chỉnh chỉ thị; 9. Trình bày và giải thích các chỉ thị ĐDSH
và Bước 10. Xây dựng hệ thống quan trắc, báo cáo.
3.3.2. Xây dựng chỉ thị đa dạng sinh học cho vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ
3.3.2.1. Tổng quan/Kiểm kê và phân tích dữ liệu về đa dạng sinh học
Theo mô hình P-S-B-R các mục tiêu cơ bản như sau: 1) Xác định được hiện trạng
cơ bản về đa dạng sinh học của vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ; 2) Xác định được
những lợi ích thu được từ ĐDSH/các dịch vụ hệ sinh thái; 3) Xác định được những
nguyên nhân cơ bản tác động tới ĐDSH vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ; 4) Đánh

giá các nỗ lực của địa phương trong công tác quản lý bảo tồn để ngăn chặn đà suy
giảm đa dạng sinh học, tiến tới khôi phục các HST suy thoái cũng như bảo tồn hiệu
quả các thành phần của ĐDSH.
3.3.2.2. Xác định chính sách và mục tiêu, mục đích quản lý bảo tồn ĐDSH của
khu BTB Bạch Long Vỹ
Loại hình bảo tồn của KBTB Bạch Long Vỹ là: Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên
thủy sinh; Đối tượng bảo tồn: Hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái rong - cỏ biển,
bãi giống, bãi đẻ và các loài thủy sinh vật sinh sống trong khu vực.
3.3.2.3. Xác định và tham vấn ý kiến các bên liên quan
Các bên tham gia được xác định bao gồm: Cơ quan quản lý cấp trung ương: Bộ
TNMT (Cục Bảo tồn ĐDSH); Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cơ quan
quản lý cấp tỉnh (Thành phố Hải Phòng): Sở TNMT, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ban quản lý KBTB Bạch Long Vỹ; Viện nghiên cứu, trường đại học:
trong phạm vi đề tài luận án này là Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, thuộc
Viện HLKHCN Việt Nam; Các nhà khoa học và Người dân địa phương trên đảo
Bạch Long Vỹ.
3.3.2.4. Xác định các câu hỏi cốt lõi và sử dụng chỉ thị
Xác định các câu hỏi cốt lõi là một trong các khâu cần thiết. Mỗi câu hỏi trọng tâm
lại xác định các câu hỏi chi tiết, từ đó để tìm ra các chỉ thị phù hợp.


19
3.3.2.5. Phát triển mô hình khái niệm/ý tưởng về quản lý bảo tồn của khu BTB
Bạch Long Vỹ
Mô hình khái niệm về quản lý bảo tồn của KBTB Bạch Long Vỹ được xây dựng để
kiểm nghiệm nhiều câu hỏi cốt lõi như “Hiện trạng của khu bảo tồn là gì?”. Những
lợi ích gì mà các khu bảo tồn đem lại cho cộng đồng địa phương?” và “sự ưu tiên
quản lý trong khu bảo tồn là gì?” Các chỉ thị được xây dựng để giải thích mỗi hộp
hoặc vấn đề trong sơ đồ. Việc xem xét mối quan hệ giữa các hộp hoặc các vấn đề
sẽ giúp giải thích ý nghĩa, giá trị và các khuynh hướng của chỉ thị.

Bảng 5: Đề xuất Bộ chỉ thị ĐDSH cho vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ
Chỉ thị tiêu đề
Xu hướng biến đổi
các kiểu HST
Xu hướng biến
động các loài phải
bảo tồn
Mức độ đa dạng
của quần xã sinh

Xu hướng loài
ngoại lai xâm hại
Áp lực tới khai
thác quá mức và ô
nhiễm môi trường
Chất lượng môi
trường
Áp lực khai thác
quá mức, trái phép
Xu hướng áp lực từ
phát triển KT-XH
Biến đổi về khí
hậu/thời tiết
Sự phân mảnh các
hệ sinh thái
Áp lực dân số
trong phạm vi KBT
Xu hướng phản hồi
về nâng cao năng
lực


Chỉ thị
Hiện trạng ĐDSH (S)
S1. Diện tích các hệ sinh thái quan trọng
S2. Tình trạng các loài quý, hiếm bị đe doạ tuyệt chủng; đặc hữu (là đối
tượng bảo tồn, của khu bảo tồn có tên trong Sách Đỏ Việt Nam, Danh lục
đỏ IUCN, Nghị định 160/2013/NĐ-CP, QĐ 2360-2013 QĐ-TTg).
S3. Số lượng của các loài mới xuất hiện trong khu bảo tồn
S4. Số lượng loài có giá trị kinh tế và đang được khai thác phổ biến
S5. Số loài, mật độ sinh vật nổi
S6. Số loài, mật độ, sinh khối của nhóm động vật đáy cỡ lớn
S7. Mức độ đa dạng cá
S8. Các loài động vật có xương sống khác
Áp lực tác động tới ĐDSH (P)
P1. Số lượng và diễn biến các loài sinh vật ngoại lai xâm hại theo Thông
tư số 27/2013/TTLB
P2. Số lương dân số ở đảo và số ngư dân vãng lai
P3. Xu hướng của chất lượng nước và các tác động của chúng lên đời sống
sinh vật.
P4. Các hoạt động khai thác trái phép tài nguyên sinh vật trong KBT
P5. Những thay đổi về phương thức sử dụng đất, mặt nước trong KBT
P6. Xu hướng của chất lượng đất/trầm tích (pH, Hữu cơ)
P7. Xu hướng và những thay đổi trong chế độ thuỷ văn và những tác động
của chúng lên đời sống sinh vật: vận tốc dòng chảy, trao đổi nước và mực
nước vào mùa kiệt
P8. Mức độ phân mảnh/phá huỷ hệ sinh thái thuỷ vực và tuần hoàn nước
gây ra bởi các chuyển đổi sử dụng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, nuôi trồng
thuỷ sản và các hoạt động nông nghiệp khác
P9. Áp lực từ dân số ở đảo (tổng dân số của huyện, tỷ lệ tăng trưởng dân
số hàng năm) và số ngư dân vãng lai

Các hoạt động đáp ứng (R)
R1. Số lượng dự án/chương trình bảo tồn, kinh phí và kết quả


20
Các biện pháp bảo
tồn và phát triển
Số lượng và hiệu
lực các chính sách
Xu hướng lợi ích
có được từ bảo tồn
và dịch vụ HST

R2. Số lượng các cuộc/số lượt người được đào tạo nâng cao nhận thức cho
cộng đồng địa phương về bảo tồn đa dạng sinh học
R3. Số lượng/tỷ lệ hộ gia đình tham gia phát triển các mô hình sinh kế thay
thế để giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái/loài
R4. Số lượng và tần xuất các hoạt động tăng cường thực thi luật pháp/qui
định (tuần tra, bắt giữ, khuyến cáo, vv)
Lợi ích thu được từ ĐDSH (B)
B1. Kinh phí cho các hoạt động bảo tồn,
B2. Số lượng khách du lịch sinh thái đến khu bảo tồn và các khoản thu
được từ du lịch sinh thái hàng năm
B3. Loại hình và số tiền thu được từ các dịch vụ hệ sinh thái khác tại KBT
B4. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản trong phạm vi khu bảo tồn
và vùng đệm.

Bảng 6: Mức độ ưu tiên cho mỗi chỉ thị
Nếu (1)
Tổng số

điểm ≥
25 (25 -

Nếu (2)
Tổng số điểm
của nhóm tiêu
chí quan trọng ≥
Tổng số điểm
của nhóm tiêu
chí quan trọng ≤
6

Tổng số
điểm ≤24
(0 - 24)

Nếu (3)
Số lượng các nhóm tiêu chí
năng lực mà tổng số điểm
của nó là 7 hoặc ≥ 2 (2, 3)
Như trên ≤ 1 (1, 0)
Số lượng các nhóm tiêu chí
năng lực mà tổng số điểm
của nó là 7 hoặc ≥ 2 (2, 3)
Như trên ≤ 1 (1, 0)

Mức ưu tiên
1
2
3

4

Số lượng các tiêu chí mà tổng số điểm của nó là
7 hoặc ≥ 3 (3, 4)

5

≤ 2 (2, 1, 0)

6

Bảng 7: Tổng hợp kết quả đánh giá chỉ thị theo nhóm 4 nhóm tiêu chí
Chỉ thị
Tầm quan
trọng
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
P1
P2
P3
P4
P5
P6


9
8
6
4
6
7
6
4
6
6
7
8
7
5

Tiêu chí đánh giá
Năng lực kỹ thuậtNăng lực tài
bao gồm cả tính sẵn
chính
có của số liệu
10
8
7
6
7
6
4
3
4
5

6
5
7
4
5
5
6
6
10
8
6
6
8
6
7
6
4
4

Tổng
Năng lực
của con
người
8
7
6
4
4
5
5

5
7
7
6
6
7
3

35
28
25
15
19
23
22
19
25
31
25
28
27
16


21
Chỉ thị
Tầm quan
trọng
P7
P8

P9
R1
R2
R3
R4
B1
B2
B3
B4

4
5
4
6
7
9
7
7
6
7
6

Tiêu chí đánh giá
Năng lực kỹ thuậtNăng lực tài
bao gồm cả tính sẵn
chính
có của số liệu
5
5
4

4
5
5
9
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
7
6

Tổng
Năng lực
của con
người
6
5
5
6
6
7

7
6
7
6
7

20
18
19
27
25
28
26
25
25
27
26

3.3.2.6. Xác định các chỉ thị tiềm năng
Sử dụng khung phần tích P-S-B-R, phân tích các câu hỏi chính được đặt ra theo
các nhóm vấn đề để xác định các chỉ thị tiêu đề và các chỉ thị tiềm năng. Bộ chỉ thị
ĐDSH cho vùng biển đảo Bạch long Vỹ gồm 25 chỉ thị tiềm năng (bảng 5).
3.3.2.7. Sàng lọc các chỉ thị
Căn cứ vào tiêu chí sàng lọc chỉ thị, sử dụng phương pháp chuyên gia cho điểm và
lựa chọn chỉ thị.
a) Tiêu chí sàng lọc, đánh giá chỉ thị: Căn cứ yêu cầu bảo tồn ĐDSH vùng biển,
đảo Bạch Long Vỹ, 4 nhóm tiêu chí để xác định mức độ ưu tiên của chỉ thị ĐDSH
gồm: 1) Tầm quan trọng; 2) Năng lực kỹ thuật; 3) Năng lực tài chính; 4) Năng lực
của con người.
b) Đánh giá mức độ ưu tiên cho mỗi chỉ thị: Luận án xây dựng 16 chỉ thị đa dạng

sinh học ở hệ sinh thái đảo Bạch Long Vỹ và đánh giá mức độ ưu tiên cho từng chỉ
thị. Đánh giá từng bộ thị theo 4 nhóm tiêu chí.
Căn cứ vào tiêu chí sàng lọc chỉ thị, sử dụng phương pháp chuyên gia cho điểm và
lựa chọn chỉ thị.
Yêu cầu bảo tồn ĐDSH vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ, 4 nhóm tiêu chí để xác định
mức độ ưu tiên của chỉ thị ĐDSH gồm: 1) Tầm quan trọng; 2) Năng lực kỹ thuật;
3) Năng lực tài chính; 4) Năng lực của con người.
Tổng hợp kết quả đánh giá điểm của từng chỉ thị theo nhóm tiêu chí được xác định
theo công thức

Di = ∑1 Cj (1)
4


22
Trong đó Di là điểm của chị thị thứ I, Cj là điểm của tiêu chí thứ j (j = 1-4). Điểm
của chỉ thị trong bảng 3 được xác định theo công thức (1). Kết quả đánh giá cho
thấy: có 9 chỉ thị có tổng số điểm từ 12-24; Có 16 chỉ thị có tổng số điểm trên 25;
Chỉ thị có điểm cao nhất là 35 và thấp nhất là 15.
Kết quả đánh giá cho thấy có 9 chỉ thị có tổng số điểm từ 12-24; 16 chỉ thị có tổng
số điểm trên 25; Chỉ thị có điểm cao nhất là 35 và thấp nhất là 15.
Nhóm chỉ thị Hiện trạng đa dạng sinh học có 2 chỉ thị ở mức ưu tiên 1; 1 chỉ thị ở
mức ưu tiên 4 và 5 chỉ thị xếp ở mức ưu tiên 6.
Nhóm chỉ thị Áp lực tới đa dạng sinh học có 1 chỉ thị ưu tiên 1; 2 chỉ thị ưu tiên 2;
1 chỉ thị ưu tiên 3; 1 chỉ thị ưu tiên 4; và 4 chỉ thị ở mức ưu tiên 6.
Bảng 8: Bộ chỉ thị cơ bản dùng cho quan trắc ĐDSH ở khu bảo tồn biển Bạch
Long Vỹ theo tần xuất năm

Hiện trạng ĐDSH (S)
Diện tích rừng trên đảo (ha) và tỷ lệ che phủ rừng (%); Diện tích rừng

ngập mặn (ha); Diện tích rừng trồng mới, kể cả RNM (ha); Diện tích các
S1 kiểu bãi triều (ha); - Diện tích rạn san hô (ha); Độ phủ (%); Diện tích rạn
san hô mới chết (ha); Diện tích thảm cỏ biển (ha); độ phủ (%); Diện tích
thảm cỏ biển mới chết (ha)
- Số lượng loài; - Số lượng cá thể; - Tần xuất bắt gặp; - Loài đã lâu không
S2
thấy xuất hiện (5 năm, 10 năm,...)
- Số lượng các loài mới ghi nhận cho KBT và cho Việt Nam (tên loài)
S3
- Số loài mới cho khoa học (tên loài)
Áp lực tác động tới ĐDSH (P)
P1

Số loài; Diện tích phân bố ước tính; Mức độ xâm hại

Tổng dân số của huyện; tỷ lệ tăng trưởng dân số hàng năm; Số lượng ngư
dân vãng lai
Nhiệt độ, DO, độ đục , pH, độ muối, độ dẫn, NO2, NO3, NH4, PO4, BOD,
P3
COD, Dầu nhớt.
Diện tích rừng bị phá (ha); Diện tích rừng bị lấn chiếm (ha); Số lượng các
vụ khai thác trái phép hải sản được báo cáo; Số lượng các vụ mua bán, vận
chuyển trái phép gỗ và lâm sản ngoài gỗ được báo cáo; Số lượng/khối
P4
lượng các loài hải sản quý, hiếm bị tịch thu được báo cáo; Số lượng các vụ
sử dụng hoá chất độc hại và thuốc nổ được để khai thác hải sản; Tỷ lệ/diện
tích nuôi trồng hải sản trên diện tích mặt nước được bảo vệ.
Các chuyển đổi sử dụng đất, mặt nước, xây dựng cơ sở hạ tầng, nuôi trồng
P5 thủy sản và các hoạt động khác; - Diện tích đất rừng, mặt nước bị chuyển
đổi

Các hoạt động đáp ứng (R)
R1 Số lượng dự án/chương trình; - Kinh phí; - Kết quả
Số lượng (tên cuộc đào tạo; thời gian thực hiện; nội dung chính của hoạt
R2
động)
P2

Điều tra, khảo
sát,
- phân tích ảnh
viễn thám
Điều tra, khảo
sát, phỏng vấn
Điều tra, khảo
sát
Điều tra, khảo
sát
Thống kê
Đo đạc, thu mẫu
phân tích

Điều tra, thống


Thống kê

Thống kê
Thống kê



23
Tên
chỉ thị

Thông số quan trắc

R3 Số lượng; - Tỷ lệ %
R4 Số lượng; -Tần xuất (số lượng/thời gian)
Lợi ích thu được từ ĐDSH (B)
Kinh phí cho hoạt động bảo tồn; Kinh phí phòng chống cháy rừng;
B1
Kinh phí vận hành KBT và xây dựng hạ tầng cơ sở.
B2 Số lượt người (khách quốc tế, trong nước); Doanh thu (VNĐ)
B3 Loại hình dịch vụ chi trả; Tổng số tiền/năm
Năng xuất nuôi thuỷ sản: tôm, cua, cá nuôi, bào ngư, rong (kg/ha/năm);
Thu nhập trung bình/năm từ nuôi, trồng thuỷ sản (VNĐ); Sản lượng khai
B4
thác thuỷ sản tự nhiên hàng năm tại KBT (kg/năm); Thu nhập trung
bình/năm từ khai thác thuỷ sản tự nhiên tại KBT (VNĐ)

Phương pháp
quan trắc
Thống kê
Thống kê
Thống kê
Thống kê
Thống kê
Thống kê

Nhóm chỉ thị các hành động Đáp ứng tới đa dạng sinh học có 3 chỉ thị ưu tiên 2; 1

chỉ thị ưu tiên 4.
Nhóm chỉ thị Lợi ích từ ĐDSH có 2 chỉ thị ưu tiên 2; 2 chỉ thị được xếp vào mức
ưu tiên 3. Đã xác định 16 chỉ thị cơ bản dùng cho quan trắc ĐDSH KBTB Bạch
Long Vỹ phù hợp với điều kiện thực tế, các chỉ thị này được xếp ưu tiên 1, 2, ưu
tiên 3 và ưu tiên 4.
3.3.2.8. Thiết kế quan trắc thử nghiệm và đánh giá, hiệu chỉnh chỉ thị
Sau kết quả sử các chỉ thị: S1; S2; S3; P1; P2; P3; P4; P5; R1; R2; R3; R4; B1: B2;
B3; B4 để thử nghiệm quan trắc KBTB Bạch Long Vỹ năm 2014 cho thấy về lý
thuyết, 16 chỉ thị ĐDSH đều có thể sử dụng để quan trắc ĐDSH cho KBTB Bạch
Long Vỹ. Một số các thông số quan trắc như “số lượng cá thể của mỗi loài quý,
hiếm cần bảo vệ” của chỉ thị S2 khó thực hiện (bảng 8).


24

Bản đồ thiết kế tuyến, điểm quan trắc
Bảng 9: Ký hiệu, tọa độ điểm quan trắc ĐDSH đảo Bạch Long Vỹ
Tên điểm

Tọa độ X

Tọa độ Y

Kinh độ
o

Vĩ độ

T2-2


786292

2230460

107 44' 19.255"

20 9' 0.590”

T2-1

786297

2230140

107o44' 19.260"

20o8' 50.408”

T3-3

786307

2232520

107o44' 20.971"

20o10' 7.481”

T1-1


785999

2228200

107o44' 7.899"

20o7' 47.435”

T1-2

786256

2228160

107 44' 16.721"

20o7' 45.879”

T1-3

786799

2228060

107o44' 35.366"

20o7' 42.592”

T4-1


785042

2227930

107o43' 34.839"

20o7' 38.993”

T4-2

785036

2227720

107o43' 34.499"

20o7' 32.270”

T4-3

785036

2225080

o

o

o


107 43' 33.013"

20o6' 6.497”


25
T3-1

784635

2228720

107o43' 21.269"

20o8' 4.991”

T3-2

784507

2228820

107o43' 16.940"

20o8' 8.349”

T3-3

783919


2229290

o

107 42' 56.949"

20o8' 23.892”

3.4. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC KHU BẢO TỒN BIỂN
BẠCH LONG VỸ
3.4.1. Lựa chọn chỉ thị quan trắc
Kết quả xếp loại ưu tiên các chỉ thị chỉ ra, có 3 chỉ thị xếp ưu tiên 1 gồm: S1, S2,
P5. Có 7 Chỉ thị xếp ưu tiên 2 gồm: P3,P4, R2, R3, R4, B1, B3; Có 3 Chỉ thị xếp
ưu tiên 3 gồm: P2, B2, B4; Có 3 Chỉ thị ưu tiên 4 gồm: S3, R1. P1. 16 chỉ thị trên
là những chỉ thị đã được triển khai quan trắc thử nghiệm trong thời gian thực hiện
đề tài trong năm 2013-2014 và có thể tiếp tục duy trì quan trắc trong năm 20152016.
3.4.2. Thiết kế điểm quan trắc
Các điểm quan trắc, khảo sát ĐDSH phải đáp ứng những yêu cầu sau: 1) Phân bố
đồng đều, trải rộng trên toàn bộ vùng ngập nước ven đảo; 2) Bao phủ cả những
sinh cảnh sống quan trọng bao gồm bãi triều, rạn san hô...
3.4.3. Thời gian và tần suất quan trắc
Thời gian/tần xuất quan trắc khu BTB Bạch Long Vỹ là 1 năm/lần vào tháng 2
hoặc tháng 5 hàng năm (thời kỳ biển lặng).
3.4.4. Lập kế hoạch quan trắc ĐDSH
Kế hoạch quan trắc ĐDSH bao gồm các nội dung sau: 1) Lập kế hoạch nhân lực
thực hiện quan trắc; 2) Xác định các tổ chức, cá nhân tham gia/phối hợp
thực hiện quan trắc; 3) Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và học tập nội quy an
toàn lao động cho cán bộ quan trắc; 4) Lập danh mục trang thiết bị quan trắc tại
hiện trường và phân tích; 5) Lập kế hoạch và các phương tiện bảo hộ, an toàn lao
động cho các hoạt động quan trắc; 6) Lập phương án quan trắc; và 7) Lập dự toán

kinh phí thực hiện quan trắc.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
1. Các kiểu hệ sinh thái tiêu biểu vùng biển, đảo Bạch Long Vỹ cho thấy có những
biến động về diện mạo, diện tích theo thời gian và chủ yếu do các tác động của con
người trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở đảo.


×