Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
HUYỆN LẬP THẠCH - TỈNH VĨNH PHÚC PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRÁI ĐẤT

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
HUYỆN LẬP THẠCH - TỈNH VĨNH PHÚC PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 60 44 02 17

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRÁI ĐẤT

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HỒNG


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trích
dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i

/>

LỜI CẢM ƠN
Luận văn có tên: “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp” đƣợc hoàn thành tại khoa
Địa lý, trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học nghiêm
túc, sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Hồng. Tác giả xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến cô Nguyễn Thị Hồng - ngƣời đã thƣờng xuyên dạy
dỗ, khuyến khích, động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận đƣợc sự chỉ đạo, động viên, đóng
góp ý kiến của các thầy cô, các nhà khoa học trong khoa Địa lý - trƣờng Đại học Sƣ
phạm Thái Nguyên.

Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến cán bộ của Sở Tài nguyên môi trƣờng
tỉnh Vĩnh Phúc, Cục Kiểm lâm tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Vĩnh Phúc, phòng Tài nguyên môi trƣờng huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc đã
tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ trong thời gian tác giả tiến hành nghiên cứu và thực
địa tại địa phƣơng.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, lãnh đạo
khoa Địa lý, phòng sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và
động viên tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ...................................................................... 2

3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 4
5. Cơ sở dữ liệu .................................................................................................... 7
6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 7
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH
QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP HUYỆN LẬP
THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC............................................................................ 9
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................... 9
1.1.1. Các công trình nghiên cứu cảnh quan trên Thế giới .............................. 9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................... 11
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc ....................................................................................................... 13
1.2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp ......................................................................................................... 14
1.2.1. Quan niệm về cảnh quan ...................................................................... 14
1.2.2. Lý luận chung về nghiên cứu cảnh quan.............................................. 16
1.2.3. Lý luận chung về đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) ................................... 23
1.2.4. Các hệ thống phân loại phổ biến trong nghiên cứu CQ ....................... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iii

/>

1.3. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển bền
vững nông, lâm nghiệp ...................................................................................... 31
1.3.1. Định hƣớng sử dụng CQ cho phát triển nông - lâm nghiệp................. 31
1.3.2. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan của huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.................................................................................... 32
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 33
Chƣơng 2. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN VÀ ĐẶC
ĐIỂM CẢNH QUAN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC .......... 34

2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ........ 34
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 34
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
2.1.3. Những hoạt động dân sinh ................................................................... 48
2.1.4. Đánh giá chung về nguồn lực............................................................... 52
2.2.2. Đặc điểm chức năng cảnh quan huyện Lập Thạch .............................. 63
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 66
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN HUYỆN LẬP THẠCH VÀ ĐỀ
XUẤT ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP ............... 67
3.1. Phân hạng mức độ thích nghi sinh thái ................................................................ 67
3.1.1. Nguyên tắc và phƣơng pháp đánh giá .................................................. 67
3.1.2. Chỉ tiêu đánh giá cảnh quan ................................................................ 68
3.2. Đánh giá cảnh quan cho các ngành sản xuất nông - lâm nghiệp................ 70
3.2.1. Ngành sản xuất nông nghiệp ................................................................ 71
3.2.2. Ngành sản xuất lâm nghiệp ................................................................. 76
3.3. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp....... 81
3.4. Định hƣớng sử dụng không gian lãnh thổ huyện Lập Thạch cho phát
triển nông - lâm nghiệp ...................................................................................... 83
3.4.1. Quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp .............................................. 84
3.5.2. Định hƣớng sử dụng không gian lãnh thổ huyện Lập Thạch cho
phát triển nông - lâm nghiệp .......................................................................... 85
Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv

/>

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐCQ

Bản đồ cảnh quan

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CQ

Cảnh quan

ĐGCQ

Đánh giá cảnh quan

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

DT

Doanh thu

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NCCQ


Nghiên cứu cảnh quan

NLKH

Nông lâm kết hợp

NLN

Nông lâm nghiệp

SX

Sản xuất

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

TT

Thị trấn

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv

/>


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh các điều kiện địa lý, cấu trúc CQ và hoạt động SXNLN ............ 19
Bảng 2.1: So sánh một số chỉ tiêu đất nông nghiệp .................................................. 44
Bảng 2.2: Biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2000 - 2010.................................... 45
Bảng 2.3: Các phụ lớp CQ và độ cao địa hình ......................................................... 56
Bảng 3.1: Tổng hợp đánh giá riêng các chỉ tiêu của CQ đối với sản xuất
nông nghiệp ................................................................................... 73
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá cho nông nghiệp ........................................................... 74
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả đánh giá chung của các loại cảnh quan cho ngành
nông nghiệp huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc....................................... 75
Bảng 3.4: Tổng hợp đánh giá riêng các chỉ tiêu của CQ đối với sản xuất
lâm nghiệp ..................................................................................... 78
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá tổng hợp cho phát triển lâm nghiệp ............................. 79
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá ngành sản xuất nông, lâm nghiệp ......... 80
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá tổng hợp các loại CQ cho phát triển nông, lâm
nghiệp huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................ 82
Bảng 3.8: Kết cấu một số mô hình nông - lâm kết hợp ............................................ 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

/>

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1.

Sơ đồ quy trình đánh giá cảnh quan............................................... 27


Hình 2.1.

Bản đồ hành chính huyện Lập Thạch ............................................ 35

Hình 2.2.

Bản đồ địa hình huyện Lập Thạch ................................................. 37

Hình 2.3.

Biểu diễn nhiệt độ trung bình các tháng trong năm giai đoạn
2003- 2012 ..................................................................................... 39

Hình 2.4.

Lƣợng mƣa trung bình các tháng trong năm giai đoạn
2003- 2012 ..................................................................................... 40

Hình 2.5.

Bản đồ thổ nhƣỡng huyện Lập Thạch............................................ 42

Hình 2.6.

Bản đồ thảm thực vật huyện Lập Thạch ........................................ 47

Hình 2.7.

Bản đồ cảnh quan huyện Lập Thạch .............................................. 58


Hình 3.1.

Bản đồ đánh giá cảnh quan để phát triển nông nghiệp huyện
Lập Thạch ...................................................................................... 76

Hình 3.2.

Bản đồ đánh giá cảnh quan để phát triển lâm nghiệp huyện
Lập Thạch ...................................................................................... 81

Hình 3.3.

Bản đồ đánh giá cảnh quan để phát triển tổng hợp nông lâm
nghiệp huyện Lập Thạch................................................................ 83

Hình 3.4.

Sơ đồ: Vòng xoáy đói nghèo của ngƣời dân miền núi .................. 86

Hình 3.5.

Sơ đồ Lợi ích KT - XH và môi trƣờng của mô hình NLKH ......... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN vi

/>

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngoài việc tạo ra cho Việt Nam vô vàn cơ

hội hợp tác, phát triển với các nƣớc trong khu vực ASEAN và mở rộng thị trƣờng
sang các nƣớc khác trên thế giới còn đem đến những khó khăn, thách thức đòi hỏi sự
tỉnh táo, quyết đoán thông minh, ứng phó khôn khéo ở các nhà quản lý nói chung
cũng nhƣ các doanh nghiệp nói riêng. Với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế bằng việc
giảm tỉ trọng ở nhóm ngành nông nghiệp tăng tỉ trọng các nhóm ngành công nghiệp
và dịch vụ rõ ràng đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển vƣợt bậc, giúp chúng ta khẳng
định đƣợc vị thế của mình trên đấu trƣờng quốc tế trong đó có những mặt hàng đã có
chỗ đứng, thƣơng hiệu riêng biệt của Việt Nam mà phải kể đến ở đây là các mặt hàng
nông sản nhƣ cà phê, tiêu, hay các mặt hàng thủy hải sản,...
Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, hiện nay ngành nông - lâm nghiệp của tỉnh không
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP toàn tỉnh (chỉ chiếm 10,69 % năm 2013 - nguồn
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (IPA Vinh Phuc)). Tuy nhiên nắm bắt
đƣợc sự cần thiết của nhóm ngành nông - lâm nghiệp nên tỉnh Vĩnh Phúc mặc dù vẫn
hƣớng tới mục đích phát triển kinh tế theo con đƣờng công nghiệp song bên cạnh đó
đã rất chú trọng tới việc nghiên cứu làm sao để sản lƣợng, chất lƣợng nông - lâm
nghiệp trong toàn tỉnh luôn ổn định tạo công ăn, việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời
nông dân, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn ở vùng trung du và miền núi.
Để phát triển nông - lâm nghiệp ngoài kinh nghiệm, trình độ của con ngƣời thì
các nhân tố tự nhiên đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Là huyện miền núi phía Tây Bắc, nghèo nhất nhì của tỉnh Vĩnh Phúc, Lập
Thạch có diện tích đất đồi, rừng tƣơng đối lớn, nét đặc trƣng này cũng là những thách
thức trong quá trình phát triển kinh tế của huyện. Dù điều kiện khó khăn nhƣ vậy,
ngƣời dân ở đây đã chinh phục đƣợc thiên nhiên, biến những khu đất đồi rộng lớn, sỏi
đá, bạc màu thành những khu kinh tế mang giá trị kinh tế cao. Với tiềm năng đất đai,
khí hậu, tài nguyên phong phú, Lập Thạch hội tụ tất cả các điều kiện để phát triển
toàn diện các ngành kinh tế cả nông, lâm nghiệp và du lịch. Đặc biệt là khí hậu và đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1


/>

đã tạo nên những điều kiện để huyện phát triển đa dạng các giống cây trồng, vật nuôi,
các vùng chiêm trũng ven sông, các hồ trong huyện đang đƣợc chú trọng phát triển
chăn thả thủy sản, chủ yếu là cá. Một loại nông sản trở thành loại cây hàng hóa giảm
nghèo bậc nhất của Lập Thạch chính là trái thanh long. Ngoài ra, các cây lƣơng thực,
cây nguyên liệu, cây công nghiệp ngắn ngày nhƣ lạc, đậu tƣơng, mía vẫn đƣợc duy trì
và phát triển. Một số cây công nghiệp dài ngày đang dần đƣợc thu hẹp về diện tích để
nhƣờng chỗ cho các giống cây ăn quả có giá trị kinh tế cao nhƣ: nhãn, vải, hồng, xoài.
Vào mùa hè, khi đi qua hầu nhƣ bất kỳ con ngõ nhỏ nào, chúng ta đều có thể cảm nhận
đƣợc hƣơng vị của mít, na, nhãn, vải. Cùng với vị ngọt thơm của những đồi quả chín,
Lập Thạch hôm nay còn trải rộng màu xanh mát mắt của những cánh đồng rau màu.
Những giống cây trồng nhƣ bí đỏ, bí xanh, dƣa chuột và đỗ cove đã mang lại màu xanh
no ấm cho nhiều cánh đồng cao sản trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, việc quan tâm đầu
tƣ để khai thác các nguồn lực của huyện phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế hiện nay
còn chƣa tƣơng xứng. Tuy tiềm năng để phát triển kinh tế của huyện rất mạnh nhƣng
công tác khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó còn thiếu tính lâu dài và đồng
bộ trên toàn khu vực, thiếu cơ sở khoa học. Để có quy hoạch phát triển kinh tế bền
vững, phát huy đƣợc thế mạnh của huyện, cầ n có những nghiên cứu đánh giá tổng hợp
điều kiện tự nhiên nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc đinh
̣ hƣớng phát triể n, nâng
cao năng suấ t, chấ t lƣơ ̣ng, giá trị sản phẩm nông - lâm nghiệp, đảm bảo phát triể n bề n
vƣ̃ng kinh tế - xã hội của huyện. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Đánh giá tổng
hợp điều kiện tự nhiên huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc phục vụ phát triển nông lâm nghiệp” nhằm góp phần khai thác tốt các tiềm năng tự nhiên phục vụ chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng khu vực nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Nghiên cứu đặc điểm phân hóa CQ huyện Lập Thạch, làm sáng tỏ tiềm năng
và thực trạng khai thác tài nguyên của huyện.

- Xác lập luận cứ khoa học cho phát triển nông - lâm nghiệp huyện Lập Thạch,
trên cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng phát triển ngành nông - lâm nghiệp của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2

/>

2.2. Nhiệm vụ
Để hoàn thành những mục tiêu trên, luận văn phải giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Xác định cơ sở
khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài.
- Thu thập các dữ liệu, số liệu, tài liệu, bản đồ có liên quan ở vùng nghiên cứu.
- Phân tích đặc điểm, sự phân hóa các hợp phần tự nhiên, xây dựng hệ thống
phân loại cảnh quan và thành lập bản đồ cảnh quan huyện Lập Thạch tỷ lệ 1:100.000
làm cơ sở để đánh giá cho các loại hình sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu trên lãnh
thổ nghiên cứu.
- Tiến hành xây dựng bản đồ phân hạng mức độ thích hợp tiềm năng sinh thái
tự nhiên đối với cây trồng trong sản xuất nông lâm nghiệp cho huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá cảnh quan huyện Lập Thạch cho mục đích phát triển nông - lâm nghiệp.
- Đề xuất một số định hƣớng khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên, tổ chức
không gian phát triển nông - lâm nghiệp theo hƣớng bền vững huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Về không gian, thời gian
- Bao gồm toàn bộ phần diện tích của huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về mặt thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu từ năm 2005 cho đến nay
3.2. Về nội dung
- Đối tƣợng là các nhân tố điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng tới sự phát triển và

hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Luận văn nghiên cứu sự phân hóa điều kiện tự nhiên trong địa bàn huyện Lập
Thạch để thành lập bản đồ cảnh quan tỷ lệ 1:100.000.
- Luận văn đi sâu nghiên cứu, đánh giá loại cảnh quan huyện Lập Thạch. Từ đó,
xác định mức độ thuận lợi hay không thuận lợi của từng loại cảnh quan đối với sản xuất
nông, lâm nghiệp và đề xuất định hƣớng không gian phát triển bền vững cho lĩnh vực
nông, lâm nghiệp huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3

/>

4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
* Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là quan điểm chủ đạo, giữ vai trò kim chỉ nam cho mọi
nghiên cứu địa lý mà các đối tƣợng đƣợc nằm trong tổng hòa các mối liên hệ giữa
chúng với nhau. Quan điểm tổng hợp yêu cầu và đặt ra cho các nhà nghiên cứu phải
nhìn nhận sự vật hiện tƣợng địa lý trong mối quan hệ tƣơng tác nhau bởi mỗi một sự
vật hiện tƣợng trong giới vô cơ và hữu cơ đều có những quy luật vận động phức tạp.
Các ngành kinh tế phát triển trên cơ sở hệ thống tƣơng đối toàn diện từ nguồn lực tự
nhiên cho đến các nguồn lực kinh tế xã hội. Mỗi ngành kinh tế có tính đặc thù riêng,
tuy nhiên, một nền kinh tế muốn phát triển bền vững phải đảm bảo mối quan hệ liên
ngành, tổng hợp có hệ thống của các thành phần kinh tế.
Nhƣ vậy, khi nghiên cứu tới cấu trúc, chức năng để đánh giá thuận lợi và khó
khăn của huyện Lập Thạch chúng ta không chỉ xem xét từng bộ phận của tự nhiên
mà phải nghiên cứu một cách toàn diện các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
và các mối quan hệ tƣơng tác giữa chúng. Ngoài ra chúng ta cũng cần chú ý đến các
điều kiện kinh tế - xã hội và môi trƣờng trong mối quan hệ tổng hợp với các điều kiện

tự nhiên để từ đó đề xuất các định hƣớng bố trí không gian sản xuất nông, lâm nghiệp
thích hợp với từng điều kiện của các xã trong huyện Lập Thạch.
* Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống chính là cơ sở cho phép xác định lãnh thổ nghiên cứu là
một hệ thống lớn chứa đựng các hệ thống con trong nó, đồng thời cũng là hệ thống
con trong mối liên hệ với các lãnh thổ cấp cao hơn, tạo nên sự phân hóa đa dạng của
lãnh thổ. Hệ địa sinh thái là một hệ thống động lực hở và tự điều chỉnh có ranh giới
xác định và có sự thống nhất biện chứng giữa các thành phần cấu tạo.
Quan điểm hệ thống là quan điểm khoa học chung, phổ biến và là đặc trƣng
của địa lý học. Quan điểm hệ thống cho phép phân tích, xác định mối quan hệ hữu cơ
trong hoạt động khai thác - sử dụng tài nguyên và phát triển kinh tế - xã hội huyện
Lập Thạch. Bên cạnh đó, hệ địa sinh thái huyện Lập Thạch cũng là một hệ thống
động lực có khả năng thay đổi theo thời gian vì vậy cần có sự quan tâm đúng mức khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4

/>

tiến hành phân tích, đánh giá, vạch ranh giới các đơn vị CQ trong một thời gian phù
hợp, cụ thể nhằm phân tích đánh giá và đƣa ra các định hƣớng sản xuất nông, lâm
nghiệp đúng đắn trên địa bàn huyện Lập Thạch.
* Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ là quan điểm mang tính đặc thù của các đối tƣợng, hiện
tƣợng địa lí hay nói một cách khác mọi sự vật hiện tƣợng đều có sự phát sinh, phát triển
trên một lãnh thổ nhất định, chúng có sự phân hoá không gian nội tại nhƣng cũng có mối
quan hệ mật thiết với các lãnh thổ xung quanh về cả tự nhiên và kinh tế xã hội.
Mỗi cảnh quan đều phát sinh và hình thành phát triển gắn với một không gian
cụ thể, sự thay đổi bất cứ một thành phần tự nhiên trong một bộ phận lãnh thổ từ
miền núi hay vùng gò đồi cũng đều có liên quan đến các bộ phận lãnh thổ khu vực

đồng bằng và ngƣợc lại. Vì vậy quan điểm lãnh thổ đƣợc vận dụng để tiến hành
nghiên cứu cảnh quan huyện Lập Thạch và đặt trong mối liên hệ cho việc xây dựng
chiến lƣợc kinh tế đồng bộ của toàn tỉnh Vĩnh Phúc.
* Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững luôn là một vấn đề mang tính thời đại ở bất kỳ một lãnh
thổ nào trên thế giới. Đối với các vùng núi nói chung cũng nhƣ huyện Lập Thạch nói
riêng thì vấn đề phát triển bền vững là một phƣơng án tối ƣu trong phát triển toàn
diện nền kinh tế.
Phát triển bền vững kinh tế - xã hội - môi trƣờng đƣợc thể hiện trong việc khai
thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, mang lại lợi ích cao nhất, đảm bảo
nguồn tài nguyên cho thế hệ tƣơng lai, đảm bảo cân bằng sinh thái và cải thiện môi
trƣờng tự nhiên. Phát triển bền vững đƣợc coi là tiêu chí ƣu tiên hàng đầu trong hoạt
động đánh giá CQ cho các mục đích cụ thể.
* Quan điểm lịch sử
Mỗi thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên đều có quá trình phát sinh, phát triển
và biến đổi không ngừng theo thời gian. Mỗi đơn vị cảnh quan phải mất một thời
gian dài để hình thành. Trong quá trình phát triển các đặc trƣng riêng hầu nhƣ đã
bị biến đổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5

/>

4.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập, phân tích, xử lí và tổng hợp tài liệu
Khi đã xác định đƣợc phƣơng hƣớng của đề tài thì để có cái nhìn khái quát, cụ
thể về khu vực nghiên cứu thì phƣơng pháp thu thập, phân tích, xử lí và tổng hợp tài
liệu là rất cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu, số liệu thống
kê đƣợc phân tích chọn lọc và tổng hợp lại để phù hợp với yêu cầu của đề tài. Trên cơ

sở đó tiến hành lập đề cƣơng chuẩn bị cho công tác thực địa để kiểm chứng, bổ sung
cập nhật tài liệu, bảo đảm tính đúng đắn và tính chính xác của việc điều tra nghiên
cứu tổng hợp điều kiện địa lý lãnh thổ phù hợp với mục đích nghiên cứu.
* Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phƣơng pháp truyền thống, bắt buộc khi nghiên cứu các vấn đề tài
nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, nhất là đối với địa lý tự nhiên tổng hợp. Phƣơng
pháp này đƣợc sử dụng nhằm thu thập, bổ sung tài liệu, tìm hiểu thực tế ở lãnh thổ
nghiên cứu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu, điều tra tổng hợp về điều kiện tự nhiên
và tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực, bổ sung, chỉnh sửa,
cập nhật số liệu, thông tin đã thu thập. Để tiến hành phƣơng pháp thực địa tốt, đòi hỏi
ngƣời nghiên cứu phải chuẩn bị tốt các yêu cầu cho một chuyến thực địa hiệu quả.
* Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Đây là một phƣơng tiện hỗ trợ đắc lực cho việc biểu diễn các thành quả nghiên
cứu - đánh giá cảnh quan. Với nhiều tính năng ứng dụng cao trong nghiên cứu địa lý
mà phƣơng pháp bản đồ, hệ thông tin địa lý (GIS) là các phƣơng pháp không thể
thiếu trong các công trình nghiên cứu cảnh quan. Trong đề tài, phƣơng pháp GIS
đƣợc vận dụng để chuẩn hóa, phân loại, tích hợp các lớp dữ liệu hợp phần cảnh quan,
chồng xếp các lớp dữ liệu, xây dựng các bản đồ chuyên đề.
* Phương pháp phân tích và đánh giá cảnh quan
Đánh giá cảnh quan là đánh giá tổng hợp các giá trị kinh tế của ĐKTN và TNTN
của tổng thể lãnh thổ cho mục tiêu KT - XH, mô hình hoá các hoạt động giữa tự nhiên
với KT -XH phục vụ cho việc dự báo những biến đổi của môi trƣờng, điều chỉnh các tác
động của con ngƣời, xây dựng cơ sở cho việc quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng.
Sau khi có kết quả nghiên cứu CQ, tác giả tiến hành các bƣớc đánh giá CQ tuần tự
từ việc lựa chọn chỉ tiêu, phân cấp chỉ tiêu, xác định trọng số, thang điểm, xác định các
nhân tố giới hạn; phƣơng pháp tính điểm, phân chia mức độ thích hợp (thuận lợi) của các
đơn vị CQ với các loại hình sản xuất; nhóm gộp các cấp thuận lợi để thể hiện lên bản đồ…
Nội dung nghiên cứu và các bƣớc tiến hành ĐGCQ đã đƣợc các nhà CQH xây dựng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


6

/>

* Phương pháp chuyên gia
Phƣơng pháp chuyên gia là cách mang lại những phản hồi có giá trị, bám sát
nhất vào đề tài nghiên cứu dựa trên những nhận định, phân tích, phản hồi từ việc tác
giả đã tiếp xúc và trao đổi với cán bộ quản lí địa phƣơng, ngƣời dân địa phƣơng ở các
điểm khảo sát nhằm thu thập nhanh thông tin về tình hình sử dụng tài nguyên, tình
hình sản xuất, hoạt động KT-XH địa phƣơng. Các thông tin đƣợc thu thập, chọn lọc
phù hợp với mục đích nghiên cứu, bổ sung cho luận văn. Nhờ có sự nhìn nhận khách
quan từ các nhân chứng mà đề tài mang tính ứng dụng cũng nhƣ chân thực hơn.
5. Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn chia thành các nhóm sau:
5.1. Hệ thống các bản đồ số
Các bản đồ và dữ liệu số: hành chính, địa hình, độ dốc, thổ nhƣỡng, hiện trạng
sử dụng đất năm 2010, bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái của các loại cây và bản đồ
cảnh quan huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ở tỷ lệ 1:100.000
5.2. Hệ thống tài liệu
- Các đề tài mang tính lý luận về đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội phục vụ cho phát triển bền vững kinh tế nông, lâm nghiệp trong tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Các đề tài khoa học, các luận án và các
công trình nghiên cứu khác có liên quan, bổ sung kiến thức lý luận và thực tiễn cho
đề tài. Các số liệu thống kê của huyện Lập Thạch từ năm 2000 đến 2013
- Số liệu, văn bản, báo cáo kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch đã đƣợc công
bố trong giai đoạn 2000 - 2014.
- Kết quả các đợt khảo sát thực địa
6. Những đóng góp của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa, vận dụng có chọn lọc những cơ sở lý luận, phƣơng pháp đánh

giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp vào điều kiện cụ
thể của lãnh thổ huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Trên cơ sở quan điểm địa lý ứng dụng, đề tài đã xây dựng bản đồ tổng hợp làm
cơ sở phục vụ cho việc đánh giá tiềm năng điều kiện tự nhiên và bố trí cây trồng trong
sản xuất nông - lâm nghiệp huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7

/>

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đƣợc tiềm năng điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp bằng một hệ thống chỉ tiêu tổng hợp theo quy định của các ngành nông lâm nghiệp.
- Đề tài đã đề xuất đƣợc phƣơng án sử dụng các điều kiện tự nhiên hợp lý qua
chọn cho các cây trồng nông - lâm nghiệp phù hợp góp phần vào sử dụng hợp lý vùng
đất trống đồi trọc ở lãnh thổ nghiên cứu.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết quả nghiên cứu và kết luận, luận văn đƣợc cấu trúc
thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luâ ̣n nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục
vụ phát triển nông-lâm nghiệp huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 2: Các nhân tố thành tạo cảnh quan và đặc điểm cảnh quan huyện Lập
Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Đánh giá cảnh quan huyện Lập Thạch và đề xuất định hƣớng phát
triển nông - lâm nghiệp huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

8


/>

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ
CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP
HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu cảnh quan trên Thế giới
Nghiên cứu cảnh quan phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội phát
triển mạnh mẽ, có rất nhiều công trình của các tác giả thuộc nhiều trƣờng phái khác
nhau.. Giai đoạn từ cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 đƣợc coi là giai đoạn đặt nền móng
cho sự hình thành khái niệm cảnh quan, với nhiều công trình nghiên cứu về cảnh quan
của các tác giả thuộc nhiều trƣờng phái khác nhau từ trƣờng phái Nga (Liên Xô cũ) và
các nƣớc Đông Âu đến trƣờng phái nghiên cứu cảnh quan của Tây Âu và Bắc Mĩ.
Học thuyết về cảnh quan đƣợc sáng lập ra bởi nhà bác học Nga L.S. Berg với
tiền đề là học thuyết của V.V. Dokutsaev về địa tổng thể và các đới thiên nhiên. Đến
năm 1913, L.S. Berg đã đƣa khái niệm cảnh quan vào trong khoa học địa lí và ông
cho rằng chính cảnh quan là đối tƣợng nghiên cứu của khoa học địa lí. Đến năm
1931, L.S. Berg công bố tác phẩm “Các đới cảnh quan địa lí Liên Xô” (tập 1) - công
trình nổi tiếng là cơ sở để hoàn thiện lí luận cảnh quan. Cảnh quan học thực sự phát
triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới thứ nhất 1945. Đóng góp to lớn vào việc hoàn
thiện và phát triển lý thuyết nghiên cứu cảnh quan phải kể đến công lao của các nhà địa
lý Xô Viết. Năm 1947, N.A.Xôntxev đã trình bày những tổng hợp lý luận đầu tiên, ông
phát triển các quan niệm về cảnh quan trong các công trình trƣớc đó của L.G.Ramenxki,
X.V.Kalexnik, đƣa ra một định nghĩa mới, rõ ràng hơn về hình thái cảnh quan. Từ đó bắt
đầu có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cảnh quan và các vấn đề liên quan. Đầu
tiên là các nghiên cứu của B.B. Pôlƣnôv, tiếp đó A.I. Pérelman đã nghiên cứu về sự di
động của các nguyên tố hoá học trong cảnh quan và yếu tố hoá học trong phân chia cảnh
quan. Tác giả M.A.Glazôpxkaia đã tiến hành xây dựng những nguyên tắc phân loại địa

hoá các cảnh quan một cách cụ thể hơn và đƣa ra hệ thống phân loại các cảnh quan địa
phƣơng. Hƣớng nghiên cứu địa vật lý cảnh quan do A.L.Armand đề xuất, ông đã sử
dụng các phƣơng pháp vật lý hiện đại để nghiên cứu mối tác động qua lại giữa các thành
phần cấu tạo nên CQ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

9

/>

Năm 1955, hội nghị chuyên đề cảnh quan học đƣợc triệu tập ở Lêningrat và liên
tiếp sau đó là các Hội nghị Khoa học về các vấn đề cảnh quan học đƣợc tổ chức gần nhƣ
hàng năm. Từ đó các nhà nghiên cứu cảnh quan học Xô Viết đã dần hoàn thiện lý luận,
phƣơng pháp nghiên cứu, ứng dụng cảnh quan học, mở rộng các công trình nghiên cứu
và thành lập bản đồ cảnh quan ở nhiều tỷ lệ khác nhau, nghiên cứu về nguyên tắc,
phƣơng pháp xây dựng bản đồ, phân loại cảnh quan, vấn đề sử dụng học thuyết cảnh
quan trong thực tiễn qua các công trình của N.I.Mikhailôv, V.B.Xôtsava (1956),
N.A.Gvozdetxki (1963), X.V.Kalexnik (1964), A.G.Ixatsenko (1965), P.N.Minkov,
V.X.Preobrazenxki (1966), N.A.Xôntxev, V.I.Prôkaev (1971)...
Sự ra đời của “Cảnh quan học ứng dụng” phải kể đến công lao to lớn của A.G.
Ixatsenko. Ông là một nhà cảnh quan tiêu biểu khác của Nga có nhiều công trình có
giá trị. Năm 1961, ông đã hoàn thành công trình “Bản đồ cảnh quan Liên Xô, tỉ lệ 1:
4.000.000 và vấn đề phƣơng pháp nghiên cứu cảnh quan”. Năm 1969, ông cho ra đời
tác phẩm “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên”, trong đó ông đã trình
bày những cơ sở lí thuyết và các nguyên tắc cơ bản trong phân vùng địa lý tự nhiên.
Đến năm 1974, ông cùng với A.A. Shliapnikov công bố công trình “Về những nội
dung của bản đồ cảnh quan địa lý”. Năm 1976, ông tiếp tục xuất bản cuốn “Cảnh
quan học ứng dụng” - công trình thể hiện tầm nhìn và khả năng nắm bắt thực tiễn rất
nhạy bén của ông khi đƣa quan điểm ứng dụng vào cảnh quan học. Những năm sau,
một loạt các công trình về cảnh quan ứng dụng cũng đƣợc hoàn thành nhƣ: “Nghiên

cứu đánh giá cảnh quan cho các sơ đồ quy hoạch vùng” (E.M. Rakovskaia, I.R.
Dorphman - 1980); “Phƣơng pháp đánh giá cảnh quan sinh thái nhằm mục đích phát
triển tối ƣu lãnh thổ” (M. Ruzichka, M. Miklas - 1980).
So với Nga và Đông Âu, các nghiên cứu cảnh quan tại Tây Âu và Bắc Mĩ xuất
hiện muộn hơn, chỉ thực sự bắt đầu từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 và lúc đầu với những
quan niệm không khác xa nhau.
Một trong những nhà lý luận cảnh quan đầu tiên ngƣời Đức là Z.Passarge (18661958), ông đã có những công trình về các đới cảnh quan trên Trái Đất. Sau đó các nhà
địa lý ngƣời Đức cũng đã tiến hành thành lập bản đồ cảnh quan và chủ yếu dựa trên
nghiên cứu cấu tạo hình thái cảnh quan, lấy các đơn vị sinh cảnh để phân chia cảnh quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 10

/>

Tác giả G.Bertrand (Pháp) năm 1968, trong công trình “Phong cảnh tự nhiên toàn
cầu”, coi phong cảnh là một bộ phận sinh thái có thể nhận thấy của cảnh quan. Vì thế mà
ở Pháp, thuật ngữ “Phong cảnh (Paysage)” đƣợc sử dụng thay cho thuật ngữ cảnh quan.
Các nhà địa lí Mĩ nhƣ M.Khactoxơ, D.Uitttơlxli cũng tập trung nghiên cứu địa lí
khu vực nhƣng cũng trên quan điểm của các nhà địa lí Xô Viết.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ngƣời đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu đánh giá cảnh quan để phục vụ
cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam này chính là Nguyễn Đức Chính
và Vũ Tự Lập. Năm 1963, các ông đã công bố tác phẩm “Địa lý tự nhiên Việt Nam”,
trong đó trình bày rõ về các nguyên tắc cơ bản của phân vùng cảnh quan và áp dụng
cho lãnh thổ Việt Nam. Cũng trong năm đó, đã có nhiều bài báo nghiên cứu về vấn đề
phân vùng địa lý tự nhiên, ví dụ nhƣ: “Cơ sở lí luận của phân vùng địa lý tự nhiên”
(Nguyễn Đức Chính, V.G. Zavrie); “Về vấn đề xác định nội dung các danh từ dùng
để chỉ các đơn vị phân vị cơ bản trong phân vùng địa lý tự nhiên tổng hợp tỉ lệ khác
nhau” (V.G. Zavrie, Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập); “Phƣơng pháp luận và phƣơng
pháp phân vùng địa lý tổng hợp tỉ lệ trung bình (V.G. Zavrie, Nguyễn Đức Chính,
Nguyễn Văn Nhƣng).

Đến năm 1976, Vũ Tự Lập với sự giúp đỡ của E.M.Murzaev và V.G. Zavriev
đã hoàn thành công trình “CQ địa lí miền Bắc Việt Nam” - đƣợc xem là một công
trình tổng hợp hết sức công phu có giá trị học thuật lớn lao đối với khoa học địa lí
Việt Nam hiện đại. Hệ thống phân vùng CQ gồm 16 cấp, từ Quyển địa lý đến Điểm
địa lý, đƣợc chia làm 3 đoạn, 2 dãy (theo quy luật địa đới và phi địa đới) và 2 nhánh
(cho khu vực miền núi và khu vực đồng bằng), đƣa ra 527 cá thể cảnh địa lý [12].
Tại Hội thảo về CQ sinh thái (Hà Nội - 1992), ông và Nguyễn Thành Long đánh
dấu sự mở đầu hƣớng nghiên cứu sinh thái trong CQ học Việt Nam với bài “Tiếp cận
sinh thái trong nghiên cứu CQ”. Năm 1994, ông và Huỳnh Nhung hoàn thành “Quan
niệm về CQ, hệ sinh thái, sự phát triển của CQ học và sinh thái học CQ” - làm rõ hơn
mối quan hệ giữa CQ và sinh thái học. Cũng năm này, ông và Nguyễn Văn Nhƣng báo
cáo về “Chu trình vật chất, trao đổi năng lƣợng trong một số CQ Việt Nam” - cho thấy
quan điểm sinh thái đƣợc vận dụng linh hoạt hơn trong nghiên cứu CQ Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 11

/>

Ngoài các hƣớng nghiên cứu truyền thống, Việt Nam cũng tiếp cận rất nhanh
các hƣớng nghiên cứu CQ có ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin. Có thể kể
đến là Nguyễn Thành Long với công trình “Nghiên cứu CQ Tây Nguyên trên cơ sở
ảnh vệ tinh Landsat” (1987); Phạm Hoàng Hải và nnk với công trình “Xây dựng
BĐCQ sinh thái tỉnh Thanh Hoá tỉ lệ 1 : 200.000 trên cơ sở sử dụng các tƣ liệu viễn
thám” (1990); Nguyễn Văn Vinh và Nguyễn Cẩm Vân với “Thành lập BĐCQ đồng
bằng Nam Bộ tỉ lệ 1 : 250.000 bằng tƣ liệu viễn thám” (1992).
Một trong những hƣớng nghiên cứu đƣợc tiến hành rất mạnh thời gian gần đây
là hƣớng nghiên cứu, đánh giá CQ phục vụ mục đích phát triển bền vững lãnh thổ, mà
tiêu biểu là các công trình của Phạm Hoàng Hải. Năm 1988, ông hoàn thành công trình
“Vấn đề lí luận và phƣơng pháp đánh giá tổng hợp tự nhiên cho mục đích sử dụng lãnh
thổ - ví dụ vùng Đông Nam Bộ”. Kế đến vào năm 1990, trong Chƣơng trình 48B, ông
cùng Nguyễn Trọng Tiến và nnk đã tiến hành “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và

tài nguyên thiên nhiên dải ven biển Việt Nam cho phát triển sản xuất nông - lâm”. Năm
1993, ông cùng Nguyễn Thƣợng Hùng thực hiện “Đánh giá tổng hợp cho mục đích sử
dụng và khai thác hợp lí tài nguyên Tây Nguyên”. Vào 1997, Nhà xuất bản Giáo dục
đã công bố “Cơ sở CQ học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trƣờng lãnh thổ Việt Nam” của ông cùng Nguyễn Thƣợng Hùng và Nguyễn Ngọc
Khánh - công trình đƣợc đánh giá cao bởi những miêu tả chi tiết các quy luật và đặc
trƣng của các CQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam trên cơ sở một hệ thống phân loại tƣơng
đối thống nhất cho toàn lãnh thổ và theo các miền, các vùng CQ riêng biệt; đồng thời
công trình cũng đề cập một cách khá đầy đủ, sâu sắc những biến đổi của tự nhiên nói
chung và CQ nói riêng dƣới tác động của con ngƣời, từ đó đƣa ra các giải pháp, các
hƣớng tiếp cận khoa học tin cậy nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng.
Có những nghiên cứu đánh giá tổng hợp cả điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế
xã hội nhƣ đề tài độc lập cấp nhà nƣớc của GS.TS Trần Nghi làm chủ nhiệm “Đánh giá
tổng hợp tài nguyên, điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế - xã hội nhằm định hướng
phát triển bền vững khu vực biên giới phía Tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum” - Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Hay luận án Tiến sĩ của TS.Lê Năm
“Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp
vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên - Huế, trường ĐHSP Hà Nội, 2004” - Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Huế. Nhìn chung các đề tài đã vận dụng cơ sở lý luận của nghiên cứu đánh giá
tổng hợp ĐKTN nhằm phục vụ phát triển KT - XH của một địa phƣơng cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 12

/>

Thêm vào đó là các bản đồ cảnh quan và đánh giá CQ đã đƣợc các nhà CQ học
và các nhà địa lý tổng hợp xây dựng nên trong hơn 30 năm qua, giúp cho lĩnh vực nghiên
cứu CQ của nƣớc ta ngày càng có những bƣớc phát triển mạnh mẽ và vững chắc.
Đề tài “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp
và du lịch tỉnh Phú Thọ” của Tiến sĩ Đặng Thị Huệ năm 2014 đã có những đánh giá
tổng hợp về cảnh quan của một tỉnh miền núi và trung du khá đặc trƣng và kết quả

đánh giá có tính ứng dụng trong phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển nông, lâm
nghiệp và du lịch. Tuy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu đánh giá riêng cảnh quan
của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Đối với tỉnh Vĩnh Phúc nhìn chung các đề tài cũng nhƣ các luận án Tiến sĩ về
viê ̣c đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên để phục vụ phát triển nông

- lâm nghiệp

còn khá mới mẻ, chƣa có nhiều đề tài. Một số công trình nghiên cứu về tỉnh Vĩnh
Phúc chỉ xoay quay từng khía cạnh nông nghiệp, trồng rừng, cải tạo đất, canh tác trên
các loại đất,... mà chƣa đề cập đến mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần tự nhiên cấu
thành nên thể tổng hợp địa lí tự nhiên (cảnh quan). Ví dụ nhƣ: tác giả Trịnh Đình Dũng
có bài: “Một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn Vĩnh Phúc thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế”, số 781 (tháng
11/2007) đã nghiên cứu cụ thể về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Vĩnh
Phúc, trong đó có đề cập tới việc phát triển nông nghiệp bền vững ở địa phƣơng. Hay
nhƣ luận văn thạc sĩ “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng nhóm đất phi
nông nghiệp cấp xã trên địa bàn huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005-2010”
của tác giả Hoàng Thị Ngọc Hà, luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Vĩnh yên- tỉnh
Vĩnh Phúc” của tác giả Tạ Ngọc Long,…
Nhƣ vâ ̣y , chƣa có n ghiên cứu nào đề cập m ột cách toàn diện đánh giá tổng
hợp điều kiện tự nhiên để phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 13

/>

1.2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp
1.2.1. Quan niệm về cảnh quan

Thuật ngữ “Cảnh quan” lần đầu tiên đƣợc sử dụng vào đầu thế kỷ XIX, nó có
nguồn gốc từ tiếng Đức “Landschaft”, với nghĩa ban đầu là phong cảnh. Sự ra đời của
khoa học cảnh quan xuất phát từ các công trình nghiên cứu về sự phân chia địa lý tự
nhiên bề mặt Trái Đất gắn liền với tên tuổi của những nhà địa lý nổi tiếng: L.S.Berg
(1913,1931), N.A. Solntsev (1948,1960), A.G.Isachenko (1965,1991), D.L. Armand
(1975) [3]… và ở Việt Nam là Vũ Tự Lập (1976) [12], Phạm Hoàng Hải (1992, 1997),
Nguyễn Cao Huần (2005)…[6, 10].
Theo cuốn "Khoa học về cảnh quan" thì: “Cảnh quan đi ̣a lý là một bộ phận
của bề mặt đất, về mặt định tính, khác hẳn với các bộ phận khác, được bao bọc bởi
những ranh giới tự nhiên và là một sự tập hợp các đối tượng, các hiện tượng tác
động lẫn nhau một cách có quy luật và thống nhất trong bản thân nó, được biểu hiện
một cách điển hình trên một không gian rộng lớn và có quan hệ không tách rời về
mọi mặt với lớp vỏ đi ̣a lý” [3, tr. 152].
Cảnh quan là đối tƣợng nghiên cứu của Địa lý học hiện đại. Không kể quan
niệm CQ là phong cảnh nhƣ trên. Cho đến nay, trong khoa học địa lý tồn tại 3 quan
niệm khác nhau về cảnh quan:
- Quan điểm xem cảnh quan là một khái niệm chung, để chỉ sự đồng nhất có
thể dùng cho mọi đơn vị phân loại và phân vùng ở bất kỳ cấp lãnh thổ nào. Ngƣời
đầu tiên hiểu khái niệm cảnh quan theo nghĩa này là S.S. Neustruev, ông cho rằng
“Cảnh quan là tổng thể gồm những vật thể và những hiện tượng tự nhiên phụ thuộc
lẫn nhau, liên quan với nhau và thể hiện dưới dạng quá trình phát triển không
ngừng”. Nhƣ vậy, khái niệm cảnh quan tƣơng đƣơng với thuật ngữ thể tổng hợp điạ
lý tự nhiên hay cảnh quan tự nhiên. Ủng hộ nghiên cứu theo quan điểm này gồm có
các tác giả F.N. Minkov, D.L. Armand, P.X. Kuzonhenxov, V.I. Prokaev.
- Quan điểm xem cảnh quan là những cá thể đi ̣a lý không lặp lại trong không
gian và là đơn vị cơ bản của phân vùng điạ lý tự nhiên, có nội dung xác định và chỉ tiêu
rõ ràng. Cảnh quan thể hiện sự tƣơng hỗ của các hợp phần tự nhiên và các yếu tố thành
tạo trên một lañ h thổ nhất định. Quan niệm này đƣợc thể hiện trong các nghiên cứu của
L.X. Berg, A.A. Grigoriev (1957), X.V. Kalexnik (1947 - 1959), A.G. Ixatsenko
(1965), N.A. Soltsev (1949), ở Việt Nam có Vũ Tự Lập và một số ngƣời khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 14

/>

- Quan điểm cảnh quan là đơn vị mang tính kiểu loại. Quan điểm này cho
rằng cảnh quan một đơn vị phân loại trong hệ thống phân chia các thể tổng hợp lañ h
thổ tự nhiên . Mỗi cấp phân vị đƣợc coi là một đơn vị cảnh quan và đƣợc phân chia
dựa vào hệ thống chỉ tiêu đặc trƣng theo trật tự lôgic từ trên xuống dƣới. Tính đồng
nhất tƣơng đối và lặp lại thể hiện rõ trong các cấp phân vị và phân loại khi thành lập
bản đồ cảnh quan. Quan điểm này đã đƣợc vận dụng nhiều trong các công trình
nghiên cứu cảnh quan của các tác giả trong và ngoài nƣớc, tiêu biểu là các tác giả
L.X. Berg, S.V. Kalexnik, A.A. Xôntxep. A.A. Grigoriev, N.I. Mikhailov, A.G.
Ixatsenko,... cũng nhƣ G.Bertrand, Th.Brossard, I.C. Wieber của Pháp, Vũ Tự Lập,
Nguyễn Thế Thôn... của Việt Nam.
Tóm lại, dù có hiểu cảnh quan theo khía cạnh, phƣơng diện nào đi chăng nữa thì
về bản chất, cảnh quan là một tổng thể tự nhiên phức tạp, vừa có tính đồng nhất, vừa
có tính bất đồng nhất. Tính bất đồng nhất đƣợc biểu thị ở 2 mặt: (1) Cảnh quan bao
gồm nhiều thành phần khác nhau về bản chất (địa hình, khí hậu, thủy văn, đất, thực
vật) tạo nên. (2) Mỗi thành phần trong cảnh quan tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. “Sự
khác biệt của các quan niệm trên ở chỗ coi cảnh quan là đơn vị thuộc cấp phân vị nào,
cảnh quan được xác định và thể hiện trên bản đồ theo cách thức nào, theo cách quy
nạp hay diễn giải” (Nguyễn Thành Long, 1993) [13].
Trong nghiên cứu địa lý phục vụ thực tiễn sản xuất (Địa lý ứng dụng), cảnh
quan đƣợc xem xét ở cả 3 khía cạnh: đơn vị tổng thể (theo khái niệm chung), đơn vị
phân kiểu (theo khái niệm loại hình) và đơn vị cá thể (theo khái niệm cá thể)
(Shishenko P.G, 1988) [6].
Trong đề tài này, cảnh quan của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc là một thể
tổng hợp tự nhiên mang tính phức tạp, có sự phân cấp từ thấp đến cao theo hệ thống
phân loại nhất định tạo nên tính đa dạng trong cấu trúc, chức năng và động lực cảnh
quan. Với một hệ thống các yếu tố, thành phần cấu tạo (địa chất, địa hình, khí hậu,

thổ nhƣỡng, sinh vật), vừa có tính đồng nhất vừa có tính bất đồng nhất, tuy nhiên
giữa chúng vẫn có những mối quan hệ phụ thuộc, tác động lẫn nhau, làm cho đề tài
cần bám sát hơn vào các đối tƣợng nghiên cứu để có thể đánh giá đƣợc cảnh quan của
huyện Lập Thạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 15

/>

1.2.2. Lý luận chung về nghiên cứu cảnh quan
Trong lời nói đầu của cuốn sách “Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan tỷ lệ
trên lãnh thổ Việt Nam” GS. Nguyễn Thƣợng Hùng cho rằng: “Nghiên cứu cảnh quan
thực chất là nghiên cứu về các mối quan hệ tương hỗ giữa các hợp phần tự nhiên, nguồn
gốc phát sinh, quá trình phát triển và quy luật phân hóa của tự nhiên nhằm phát hiện và
phân chia các thể tổng hợp tự nhiên - các đơn vị cảnh quan có tính đồng nhất tương đối
trong lãnh thổ làm cơ sở đánh giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN và KT-XH để lập quy
hoạch sử dụng hợp lý, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường” [13].
Nhƣ vậy, nghiên cứu cảnh quan thực chất là nghiên cứu mối quan hệ tƣơng tác
giữa các yếu tố thành phần trong địa tổng thể và giữa các địa tổng thể tự nhiên với
nhau trên một lãnh thổ, nhằm phát hiện và phân chia các thể tổng hợp tự nhiên - các
đơn vị cảnh quan có tính đồng nhất tƣơng đối để làm cơ sở đánh giá tổng hợp các
điều kiện tự nhiên, TNTN và KT-XH. Điều này giúp cho việc sử dụng hợp lý tài
nguyên đồng thời phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng. Để xác định cơ sở lý luận,
phƣơng pháp luận cần xác định đối tƣợng nghiên cứu, những nguyên tắc cơ bản, cơ
sở khoa học thực hiện nội dung và đề xuất các bƣớc nghiên cứu cụ thể... nhằm giải
quyết các nhiệm vụ đặt ra.
1.2.2.1. Đối tượng nghiên cứu cảnh quan
Đối tƣợng nghiên cứu cảnh quan là các đơn vị CQ, trong đó có thể bao gồm cả
các đơn vị phân loại với nhiều cấp từ trên xuống dƣới từ cấp hệ thống CQ đến đới, kiểu,
lớp, loại đến các dạng, diện CQ, cũng nhƣ có thể là các cấp đơn vị phân vùng CQ nhƣ
các địa ô, các miền, các vùng CQ đƣợc phân chia trên lãnh thổ. Việc lựa chọn, sử dụng

các đối tƣợng nghiên cứu là các đơn vị CQ cụ thể (đơn vị phân loại), hay là các vùng,
miền CQ (đơn vị phân vùng) còn phụ thuộc khá nhiều vào các mục tiêu cụ thể cần đạt
đƣợc và đặc biệt vào tỷ lệ nghiên cứu, tỷ lệ của các bản đồ sẽ đƣợc xây dựng.
1.2.2.2. Những nguyên tắc nghiên cứu cảnh quan
Ngoài những nguyên tắc mang tính thống nhất đã đƣợc khẳng định nhƣ trong
nghiên cứu tự nhiên chung còn có rất nhiều các nguyên tắc riêng của CQ học, trong đó
đặc biệt quan trọng và nổi bật nhất là các nguyên tắc liên quan đến các đặc điểm đặc
trƣng của chính CQ lãnh thổ, đó là các nguyên tắc đồng nhất trong phát sinh, đồng nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 16

/>

×