Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.58 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý
kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà
nước, các doanh nghiệp luôn luôn phải vận động để tồn tại và đi lên. Cụ thể là
các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính chất bảo tồn và phát triển vốn
kinh doanh. Vì thế mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là làm sao để có
được lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận đó. Để làm được điều này các doanh
nghiệp phải làm sao để sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất với mức chi phí hợp lý
nhất để từ đó đạt được mức lợi nhuận cao nhất.
Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển công nghệ thông tin một cách toàn
diện để xây dựng những nền móng vững chắc cho một kết cấu hạ tầng và thông
tin xã hội, có khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản về thông tin trong quản lý Nhà
nước và trong các hoạt động kinh tế xã hội, đồng thời xây dựng ngành công
nghệ thông tin thành một trong các ngành công nghệ mũi nhọn của đất nước,
góp phần chuẩn bị cho đất nước ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi bước
vào thiên niên kỷ mới. Để thực hiện được chiến lược này cần phải có các nhà
cung cấp thiết bị tin học và chuyển giao công nghệ. Nắm bắt được nhu cầu đó,
nhiều công ty máy tính hay thiết bị tin học đã lần lượt ra đời, đáp ứng những đòi
hỏi của xã hội và phục vụ nhu cầu hội nhập thế giới của Việt Nam. Hoà cùng sự
sôi động của thị trường, công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny
Để có thể đứng vững trên thị trường, mỗi doanh nghiệp đều phải có những
chiến lược phát triển riêng, phải luôn luôn có các biện pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ máy quản lý điều hành kết hợp với tăng cường công tác
quản lý tài chính chặt chẽ, đặc biệt là công tác hạch toán kế toán trong doanh
nghiệp mình.
Với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về thực tiễn công tác kế toán tại
doanh nghiệp và được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn; của
Ph¹m ThÞ Dung Trang 1
tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny
chuyên đề này nhằm vận dụng những lý luận hạch toán kế toán đã được tiếp thu
trong nhà trường vào việc tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại đơn vị, qua đó


cũng cố kiến thức đã có và học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm quý báu. Qua thời
gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công ty là một doanh nghiệp thương mại
hoạt động kinh doanh hàng hoá là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho
công ty và bộ máy kế toán của công ty đã góp phần công sức rất lớn vào thành
công đó. Chính bởi mong muốn tìm hiểu cơ sở cho những thành công đó của
công ty trong kinh doanh hàng hoá mà em đã lựa chọn để tìm hiểu đề tài:
“Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá tại công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny”.
Chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH TM vàDịch vụ Tin học canny
Phần 2: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và Dịch vụTin học canny.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý tận tình của cô
giáo hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Bình yến, cô Nguyễn Thị Lan và tập thể cán
bộ, công nhân viên Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny đặc biệt là các
cô chú, anh chị phòng Kế toán trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Ph¹m ThÞ Dung Trang 2
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC CANNY
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học Canny được thành lập theo quyết
định số 1802000351 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Phú Thọ cấp ngày 12 tháng
12 năm 2003 với chức năng dịch vụ, lắp ráp, cung cấp máy tính và thiết bị văn
phòng, dựa trên sự hợp tác của những kỹ sư làm việc trong các ngành khoa học
cơ bản, khoa học ứng dụng như: công nghệ thông tin, thiết kế công nghiệp, công
nghệ giải trí, kỹ thuật xây dựng. Công ty có một quá trình hình thành và phát
triển với nhiều thay đổi do biến động của tình hình kinh doanh cũng như xu thế

của thị trường.
Ban đầu thành lập công ty chỉ là một trụ sở nhỏ làm nơi giao dịch để thực
hiện các dự án về các thiết bị máy tính cung cấp theo đơn đặt hàng, với các
thông tin chính:
Tên công ty: Công ty TNHH TM v à Dịch vụ Tin học Canny.
Trụ sở giao dịch chính: Số 808 Đường Châu phong - Mê Linh –Hà Nội
Tel: 0210.849668 Fax: 2010.849669
Văn phòng và trung tâm dịch vụ số 1: Số 859 Đại lộ Hùng vương -Mê Linh–
Hà Nội.
Trong những ngày đầu mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở
vật chất khiêm tốn, vốn kinh doanh ít lại bị chiếm dụng, đội ngũ cán bộ nghiệp
vụ non trẻ, ít kinh nghiệm, thiếu về số lượng, các trang thiết bị phục vụ cho công
việc còn thiếu thốn, lạc hậu. Công ty lúc này chủ yếu cung cấp các thiết bị máy
tính theo các dự án kinh doanh, các đơn đặt hàng của các khách hàng quen, làm
đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, mua bán các thiết bị văn phòng, phần mềm máy
tính, thiết bị ngoại vi; làm các dịch vụ như tư vấn kỹ thuật; lắp ráp sửa chữa máy
Ph¹m ThÞ Dung Trang 3
tính...Là một doanh nghiệp nhỏ tự bươn chải trong cơ chế thị trường mạnh mẽ
cùng những biến động khách quan về giá cả trong nước và quốc tế, tỷ giá ngoại
tệ thay đổi, chính sách chế độ Nhà nước không ngừng tác động lớn đến quá trình
kinh doanh của công ty; nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc công
ty, sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty
đã tồn tại và không ngừng lớn mạnh.
Khi đã có vị trí trên thị trường và có những bạn hàng kinh doanh quen thuộc,
công ty muốn mở rộng địa điểm giao dịch cho thuận lợi trong khâu trao đổi với
khách hàng và chuyển sang hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp máy tính
và các thiết bị máy tính, văn phòng.
Email: Website: http:// www.Canny.com
Trụ sở chính: 808 Châu phong - Mê Linh - Hà Nội.
Điện thoại : 04.5372447. Fax (04)5372447.

Số tài khoản: 200010528 Ngân hàng công thương Tỉnh Hà Nội.
Mã số thuế: 0101536365.
Hình thức hoạt động của công ty về cơ bản vẫn như cũ, nhưng chuyển sang
kinh doanh chủ yếu về máy tính; các thiết bị, linh kiện máy tính; thiết bị văn
phòng và các dịch vụ liên quan đến việc sữa chữa, lắp ráp, cài đặt, bảo hành các
thiết bị tin học.
Từ khởi đầu chỉ có một đội ngũ kỹ sư 6 người làm việc trong một cơ sở
chỉ có diện tích khoảng 60m
2
, năng lực và chuyên môn còn nhiều bở ngỡ cũng
như tài chính còn nhiều hạn chế trong bối cảnh đất nước đang tăng tốc trên đà
hội nhập khu vực và thế giới. Hiện nay, công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học
Canny đã đạt được một số những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có một số
chỉ tiêu phát triển toàn diện như nguồn nhân lực, tăng trưởng vốn trong đầu tư
đa kỳ, thị phần ổn định và đặc biệt là giành được ngày càng nhiều sự tin cậy của
các đối tác kinh doanh cũng như của quý khách hàng
1.2: Chức năng, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ph¹m ThÞ Dung Trang 4
Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của Công ty là kinh doanh thương
mạI, dịch vụ… theo đúng pháp luật của nhà nước. Là một công ty TNHH
nên Công ty có quyền tự sử dụng vốn, sử dụng sao cho có hiệu quả để thực
hiện nghĩa vụ kinh doanh của mình. Ngoài ra, Công ty có quyền huy động
và phân phối vốn ở nhiều nguồn khác nhau. Công ty phải có trách nhiệm
chấp hành các chính sách của nhà nước. Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Phú
thọ, thực hiện đầy đủ các cam kết trong giấy phép đăng ký kinh doanh,
kinh doanh theo đúng mục đích thành lập của Công ty và theo ngành nghề
đã dăng ký kinh doanh loại hình doanh nghiệp
Qua nhiều thay đổi và thích ứng với tình hình của công ty và thị trường, hiện
nay ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
1 Buôn bán, lắp đặt máy móc thiết bị, linh kiện máy tính, phần mềm máy

tính, thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị văn phòng và thiết bị tự động
hoá.
2 Sản xuất, thiết kế, cài đặt phần mềm tin học
3 Cung cấp dịch vụ tư vấn, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
điện tử, tin học, bưu chính viễn thông.
4 Dịch vụ sữa chữa, bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm của công ty kinh doanh
và cả các sản phẩm không phải do công ty cung cấp.
5 Đại lý mua, bán; đại lý ký gửi của các nhà cung cấp thiết bị tin học nổi
tiếng.
Để hoàn thiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình, công ty không ngừng hoàn
thiện và nâng cao bộ máy tổ chức quản lý của mình. Để phù hợp với mô hình
hoạt động, công ty đã lựa chọn mô hình quản lý tập trung theo cơ cấu trực tuyến
- chức năng, cơ cấu gọn nhẹ đem lại hiệu quả công việc cao nhất.
Ph¹m ThÞ Dung Trang 5
1.3: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học
Canny.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của
công ty.
1.4: Thực tế tổ chức kế toán tại công ty TNHH TM và Dịch Vụ Tin học
Canny.
1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán theo kiểu tập trung còn gọi
là tổ chức kế toán một cấp tức là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân
viên kế toán phần hành thông qua kế toán tổng hợp.
Bộ máy kế toán bao gồm 7 người:
Kế toán trưởng: 1 người.
Kế toán tổng hợp: 1 người.
Kế toán xuất nhập khẩu: 1 người.
Kế toán công nợ: 1 người.
Kế toán thuế kiêm TSCĐ: 1 người.

Kế toán bán hàng kiêm kế toán kho: 1 người.
Ph¹m ThÞ Dung Trang 6
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kĩ thuật
Phòng
thống

Phòng
thị
trường
Thủ quỹ (kiêm kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội): 1 người.

Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán của công ty.
1.4.2: Thực tế tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH TM và Dịch
vụ Tin học Canny.
* Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Chế độ kế toán hiện nay công ty

đang áp dụng là chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã được cập
nhật, bổ sung theo những thay đổi của chế độ và thiết kế cho phù hợp với đặc
thù hoạt động của công ty.
* Niên độ kế toán: của công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
* Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.
* Quy trình luân chuyển hoá đơn GTGT.
Khi thủ quỹ nhận lệnh xuất hàng và viết phiếu xuất kho thì đồng thời viết luôn
hoá đơn GTGT. Hoá đơn này gồm 3 liên: Liên màu đỏ dùng để đưa trực tiếp cho
khách hàng, liên màu xanh dùng để lưu nội bộ tại Công ty, liên màu tím dùng để
lưu tại quyển. Hoá đơn GTGT được lập theo đúng mẫu qui định .
Ph¹m ThÞ Dung Trang 7
Kế toán trưởng
- Lên bảng lương cuối tháng
- Tổng hợp CPBH và CPQLDN
- Tổng hợp giá vốn, doanh thu, xác định kết
quả kinh doanh và lên báo cáo tài chính
Kế toán
tổng
hợp tại
cửa
hàng
Kế toán phiếu
- Kiêm cập nhật doanh thu,
chi phí phát sinh trong kì.
- Cập nhật và tổng hợp TSCĐ
Kế toán
hóa đơn
GTGT

Kế toán
kho
Kế toán
công nợ
Thủ
quỹ
1 Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê đinh kỳ:
2 Phương pháp kê khai thườnh xuyên.
.Theo phương pháp này nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá đều được kế toán tổ chức,
theo dõi ghi chép nên phản ánh sự biến động thường xuyên của hàng hoá trong
quá trình kinh doanh.
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp thương mại.
Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, trong kỳ kế toán chỉ tổ chức theo dõi, ghi chép hàng hoá
nhập vào cuối tháng tiến hành kiểm kê, đẻ xác định hàng hoá hiện còn tính giá
rồi từ đó mới xác định giá trị hàng hoá đã bán trong kỳ theo công thức.
Giá trị hàng hoá
xuất bán trong kỳ
=
Giá trị hàng hoá
hiện còn đầu kỳ
+
Giá trị hàng
hoá nhập vào
trong kỳ
-
Giá trị hàng
hóa hiện còn
cuối kỳ

1. Đối với DN nộpThuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và áp dụng
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2. Trường hợp áp dụng hình thức lấy hàng.
Khi xuất kho hàng hoá cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng
hoá và đủ thanh toán tiền mua hàng hoặc trả chậm, kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112, 131 : Giá thanh toán.
Có TK 511, (5111) : Doanh thu chưa thuế.
Có TK 333 (3331) : VAT phải nộp.
Phản ánh giá trị mua thực tế của hàng xuất bán.
Nợ TK 632 Trị giá thực tế cua hàng hoá.
Có TK 156
Nếu là hàng mua giao bán trực tiếp, bán buôn vận chuyển thẳng( theo
hình thức giao tay ba), kế toán ghi.
Nợ TK 623 : Trị giá thực tế chưa thanh toán
Nợ TK 133 (1331) : VAT đầu vào được khấu trừ
Ph¹m ThÞ Dung Trang 8
Có TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán.
Áp dụng hình thức gủi hàng.
Nếu là hàng sau khi nhận ở người bán gủi tẳng cho người mua thì kế toán
ghi.
Nợ TK 157 : Trị giá thực tế chưa thanh toán.
Nợ TK 133 (1331) : VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán.
Nếu là hàng hoá xuất từ kho thì kế toán ghi.
Nợ TK 157 Giá trị thực tế
Có Tk 156
Trường hợp lấy hành xuất từ kho có bao bì tính giá riêng đi kèm.
Nợ TK 138 (1388) Giá thực tế của bao bì
Có TK 153 (1532)
Khi hàng hoá chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán,

kế toán ghi.
Ghi tổng nhận thanh toán của hàng bán.
Nợ TK 111, 112, 131 : Số tiền theo giá thanh toán.
Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng chưa thuế.
Có TK 333 (3331) : VAT phải nộp.
Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gủi bán đã được khách hàng chấp
nhận.
Nợ Tk 632 Trị giá thực tế
Có TK 157
Phát sinh chiết khấu.
Đối với chiết khấu thanh toán.
Nợ TK 635 : Chiết khấu thanh toán.
Nợ Tk 111, 112 : Số tiền thu được sau khi đã trừ chiết khấu thanh toán.
Có TK 131 : Số phải thu.
Ph¹m ThÞ Dung Trang 9
Khi phát sinh chiết khấu thương mại, kế toán ghi.
Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại theo giá chưa thuế.
Nợ TK 333 (3331) : Thuế GTGT của khoản chiết khấu.
Có TK 111, 112,131 : Chiết khấu thương mại theo giá thanh toán.
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại.
Nợ TK 511
Có TK 521
Khi phát sinh hàng bán, kế toán ghi.
Nợ TK 532 : Khoản giảm giá hàng bán chưa thuế.
Nợ TK 333 (3331) : Giá thanh toán khoản giảm giá.
Có TK 111, 112, 131 :
Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ giá khỏi doanh thu.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán.
B. Đối với DN tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.

Khi sản phẩm nghiệp vụ bán buôn thì doanh thu phản anh trên tài khoản
511 la doanh thu tính theo giá bán đã có thuế. Khi tính thuế GTGT phải nộp của
hàng hoá tiêu thụ.
VAT phải nộp = VAT của hàng hoá bán và dịch vụ bán ra * thuế xuất
3.2 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ:
Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112 , 131 : Tổng số tiền bán lẻ.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331) : VAT phai nộp
Nếu thu tiền thiếu kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112 : Tổng số tiền đã nộp.
Nợ TK 138 (1388) : Số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thường.
Nợ TK 138 (1381) : Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân
Ph¹m ThÞ Dung Trang 10
Có TK 511(5111) : Doanh thu chưa thuế.
Có TK 333 (3331) : VAT phải nộp.
Khi thu tiền thừa hàng thừa, kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112 : Tổng số tiền đã nộp.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 338 (3381) : Số tiến thừa chờ xử lý
Có TK 333 (3331) : VAT phải nộp.
Cuối kỳ, kế toán xác định trị giá mua thực tế của hàng hoá bán lẻ.
Nợ TK 632 : Trị giá thực tế.
Có TK 156 (1561)
Hạch toán hàng trả góp.
Khi bán hàng trả góp, căn cứ vào chứng trừ kế toán.
Nợ TK 111, 112 : Số tiền thu lần đầu.
Nợ TK 131 : Số tiền còn phải thu
Có TK 511 : Tính theo giá bán thu tiền ngay.
Có TK 338 (3387) : Doanh thu nhận trước .

Có TK 333 (3331) : VAT đầu ra.
Cuối kỳ kết hàng hoá tiêu thụ.
Trường hợp bán buôn thì áp dụng hình thức gủi hàng, phát sinh thừa hàng
hoá chưa xác định nguyên nhân, bên mua chỉ chấp nhận thanh toán theo đúng số
hoá đơn.
Phản ánh số hàng thừa.
Nợ TK 157 : Trị giá hàng hoá thừa.
Có TK 338 (3381)
Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Xác định và kết chuyển doanh thu thuần bán hàng đã tiêu thụ.
Nợ TK 511 (5111)
Có TK 911
Ph¹m ThÞ Dung Trang 11
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng hoá đã tiêu thụ
Nợ TK 911
Có TK 641
Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911
Có TK 632
Nếu hoạt động bán hàng có lãi.
Nợ TK 911
Có TK 421
Nêu hoạt động bán hàng lỗ.
Nợ TK 421
Có TK 911
Kế toán xác định thuế GTGT phải nộp.
Nếu VAT đầu ra > VAT đầu vào thì kế toán khấu trừ toàn bộ thuế đầu
vào
Nợ TK 333 (33311) : VAT đầu ra.
Có TK 133

Khoản chênh lệch DN nộp vào ngân sách nhà nước.
Nợ TK 33311 : VAT đầu ra.
Có TK 111, 112 : VAT đã nộp.
Nếu VAT đầu ra < VAT đầu vào thì kế toán chỉ khấu trừ bằng số thuế đầu
ra.
Nợ TK 33311 VAT đầu ra.
Có TK 133
Đối với các đơn vị trực thuộc khi bán hàng, kê toán ghi.
Nợ TK 156 : Trị giá chưa thuế.
Có TK 133 (1331) : VAT được khấu trừ.
Ph¹m ThÞ Dung Trang 12
Có TK 111, 112, 336 : Giá thanh toán.
3.3. Bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi hàng hoá.
Kế toán đơn vị nhận đại lý .
Khi nhận hàng về đại lý, kế toán ghi.
Nợ TK 003 : Trị giá hàng hoá đã nhận.
Khi bán hàng nhận đại lý, trường hợp đơn vị chưa khấu trừ hoa hồng thi
căn cứ vào chứng từ bán.
Nợ Tk 111, 112 Số tiền phải trả theo giá bán
Có TK 331
Tính doanh thu kế toán ghi TK 003.
Khi thanh toán hoa hồng đựoc hưởng.
Nợ TK 111, 331 : Hoa hồng theo giá thanh toán.
Có TK 511 (5113) : Hoa hồng chưa thuế.
Có TK 33311 : VAT của tiền hoa hồng.
Khi thanh toán chi bên đại lý, kế toán ghi.
Nợ TK 331 : Số tiền thanh toán
Có TK 111, 112
Kế toán đơn vị giao đại lý.
Khi giao hàng cho cơ sơ đại lý nếu là hàng mua giao thẳng.

Nợ TK 157 : Số tiền thực tế.
Có TK 156
Khi tính và thanh toán cho bên giao đại lý.
Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý chưa thuế.
Nợ TK 133 (1331) : VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : hoa hồng theo giá thanh toán.
Nếu cơ sở nhận đại lý khấu trừ hoa hồng, kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112 : Số tiền thực nhập.
Nợ TK 641 : Hoa hồng đại chưa thuế.
Ph¹m ThÞ Dung Trang 13
Nợ TK 133 (1331) : VAT được khấu trừ.
Có TK 511 : Doanh thu.
Có TK 33311 : VAT đầu ra.
Kết chuyển:
Nợ TK 641 : Trị giá thực tế của hoa hồng đã bán.
Có TK 157
1.4.3 Chứng từ sử dụng .
Khi bán hàng hoá DN sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành
của bộ tài chính.
- Hoá đơn GTGT loại 3 liên khổ lớn ( Mẫu số 01 - GTKT - 3LL.
- Hoá đơn GTGT loại 2 liên khổ nhỏ ( Mẫu số 01 - GTKT - 2LN).
- Hoá đơn bán hàng loại 3 liên khổ lớn ( Mẫu số 02 - GTTT - 3LL).
- Hoá đơn bán hàng loại 2 liên khổ nhỏ ( Mẫu số 02 - GTTT - 2LN).
- Hoá đơn bán hàng sử dụng cho các DN áp dụng theo phương pháp trực
tiếp.
- Hoá đơn in, chứng từ đặc thù: Đối với chứng từ in phải đăng ký với bộ
tài chính và chỉ được sử dụng khi đã chấp thuật bằng văn bản. Đối với chứng từ
đặc thù khi giá ghi trên chứng từ là giá đã có thuế GTGT.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: Được sử dụng trong DN trực tiếp bán
lẻ hàng hoá cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lậpk

hoá đơn bán hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gủi.............vv.
- Kế toán chi tiết thành phẩm sử dụng sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết
bán hàng.
- Sổ chi tiết công nợ, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, sổ theo dõi doanh thu
bán hàng, sổ nhật ký chứng từ, sổ cái.
1.4.4 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 511: " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ".
Ph¹m ThÞ Dung Trang 14
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ
các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấc 2.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp và dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu KD bất động sản.
Tài khoản 512" Doanh thu bán hàng nội bộ".
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 156 " Hàng hoá ".
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng,giảm các hàng hoá của DN bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
Số dư bên nợ: - Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho.
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho.

Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hoá.
+ Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá.
+ Tài khoản 1563 - Hàng mua bất động sản.
Tài 157 "Hàng gủi bán".
Tài khoản này dùng để phản ánh hàng hoá thành phẩm đã gủi hoặc đã
Ph¹m ThÞ Dung Trang 15
chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá thành phẩm gủi bán đại lý, ký gủi hàng
hoá sản phẩm chuyển đến các đơn vị cấp dưới hoạch toán phụ thuộc để bán, giá
trị dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt háng nhung chưa chấp nhận
thanh toán
- Số dư bên nợ: Grá trị hàng hoá thành phẩm đã gủi đi, dịch vụ đã cung
cấp chưa được tính là đã bán trong kỳ.
Tài khoản 131 " Phải thu khách hàng".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của DN với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, bất động sản đầu tư.
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu khách hàng.
Tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán".
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá bất
động sản đầu tư giá thành sản xuất.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 333 " Thuế và các khoản phải nộp nhà nước".
Tài khoản này dùng để phản ánh thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của
hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT được khấu trừ, số thuê GTGT dã nộp
và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Tài khoản 333 có 3 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
+ Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.

Tài khoản 641 "chi phí bán hàng".
Tài khoản này dùng để phản ánh chí phí trực tiếp phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản nay có 7 tài khoản cấp 2.
Ph¹m ThÞ Dung Trang 16
+ Tài khoản 641 - Chi phí nhân viên.
+ Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
+ Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành.
+ Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp".
Tái khoản này dùng để phản ánh chi phí QLDN bao gồm cả chi phí về
lương nhân viên bộ phận QLDN, BHXH, BHYT, KPCĐ cảu nhân viên QLDN.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 6421 - chi phí nhân viên quản lý.
+ Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu.
+ Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Tài khoản 6424 - Chi phí khấu TSCĐ.
+ Tài khoản 6425 - Thuê, phí và lệ phí.
+ Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng.
+ Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 421 "Lợi nhuận chưa phân phối".
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh, sau thuế thu nhập
doanh nghiệp và tình hình phân chia lơi nhuận hoặc xử lỗ lãi của DN.
Tài khoản 421: - Số dư bên nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xủ lý.

- Số dư bên nợ : Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa
sử dụng
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Ph¹m ThÞ Dung Trang 17
+ Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
Ph¹m ThÞ Dung Trang 18
Có thể khái quát trình tự ghi sổ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3:Sơ đồ trình tự ghi sổ.
Ph¹m ThÞ Dung Trang 19
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
PHẦN 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DỊCH
VỤ TIN HỌC CANNY.
2.1: Một số vấn đề chung về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học Canny.
Mặc dù là một công ty mới thành lập không được bao lâu nhưng công ty

Tin học canny đã dần khẳng định mình trên thị trường máy tính, các khách hàng
thường xuyên của công ty ngày càng nhiều hơn và hệ thống bán hàng, thị trường
của công ty ngày càng mở rộng; có được những thành tựu đó là công lao của hội
đồng quản trị, ban giám đốc cùng sự cố gắng của toàn bộ cán bộ, nhân viên
trong công ty. Nhưng bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì cũng giống như
bao công ty khác tồn tại trên thị trường không tránh được sự cạnh tranh cùng
những rủi ro của thị trường khi có những biến động lớn về giá cả, về nhu cầu và
thị hiếu của khách hàng, đặc biệt là với những sản phẩm có giá trị lớn và thường
xuyên đổi mới như máy tính. Để hiểu rõ hơn về những thành tựu đã đạt được ta
cùng điểm qua những nét nổi bật của công ty và những điểu còn vưóng mắc để
cùng khắc phục nhằm đưa công ty trở thành một công ty có thương hiệu trên thị
trường công nghệ thông tin Việt nam hiện nay.
Sau gần ba năm thành lập, có thể nói công ty TNHH TM và Dịch vụ tin học
Canny đã vượt qua nhiều thử thách, nhiều chặng đường biến đổi để có một chổ
đứng tương đối ổn định như ngày nay và đã đạt được nhiều thành tích đáng
khích lệ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là nhằm vào thị trường
công nghệ thông tin và công ty đã không ngừng mở rộng thị trường cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu, tạo niềm tin cho khách hàng. Dưới sự phấn đấu nổ lực của
toàn thể nhân viên, công ty đã từng bước đi lên từ những bỡ ngỡ ban đầu và có
chổ dựa vững chắc trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp
Ph¹m ThÞ Dung Trang 20
phần đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Một ưu thế hàng đầu của công ty phải kể đến là nhân tố con người. Đội
ngũ nhân viên của công ty hiện nay rất trẻ trung, năng động, nhiệt tình, xông
xáo, không ngừng nổ lực học hỏi, thấu đáo được phương châm kinh doanh của
công ty là “Luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, không màng lợi nhuận mà gian dối,
lừa bịp khách hàng; luôn đặt mình vào địa vị khách hàng để có thể giúp khách
hàng có những quyết định một cách đúng đắn; luôn cung cấp cho mọi khách
hàng những sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất và kèm theơ những chế
độ, dịch vụ hoàn hảo nhất”.

Vì công ty thực hiện cả các dịch vụ về bảo hành sản phẩm; sửa chữa, lắp
ráp, cài đặt các phần mềm và các dịch vụ liên quan đến các hoạt động tin học
nên tạo uy tín cho công ty về đội ngũ kỹ thuật có trình độ tay nghề, hoạt động có
chất lượng tốt, tạo sự tin tưởng cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty.
Các chính sách về công tác quảng cáo sản phẩm, khuếch trương danh tiếng,
trang web của công ty cũng được sự quan tâm, đầu tư thích đáng, để đem lại
những thông tin đáng tin cậy nhất cho khách hàng.
Sự hoạt động có hiệu quả của các bộ phận là do sự chỉ đạo có kế hoạch,
có chiến lược của hội đồng quản trị, ban giám đốc của công ty. Họ luôn đưa ra
nhiều biện pháp, phương hướng hoạt động trong tương lai nhằm tăng doanh số
và nâng cao uy tín cho công ty. Các chính sách về chế độ thưởng phạt hợp lý đã
khuyến khích các cán bộ nhân viên trong công ty cố gắng để hoàn thành các chỉ
tiêu của công ty đã đề ra như chỉ tiêu về doanh số, chỉ tiêu về số công làm việc,

Bên cạnh đó còn phải kể đến một thuận lợi không thể thiếu đó là sự hỗ trợ,
mối quan hệ làm ăn lâu dài và bền chặt giữa công ty với các nhà cung cấp hàng
hoá cho công ty, đảm bảo nguồn hàng hoá cho công ty với chất lượng tốt và giá
cả hợp lý. Đồng thời với hệ thống kho hàng đầy đủ, đội ngũ nhân viên giao dịch
năng động, luôn đặt tiêu chí đáp ứng nhu cầu tối đa lên hàng đầu đã tạo điều
Ph¹m ThÞ Dung Trang 21
kiện thuận lợi trong kinh doanh của công ty giúp cho tiến độ đáp ứng nhu cầu
hàng hoá cho khách hàng được đảm bảo.
Trong công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, có sự phân công
công việc rõ ràng, cụ thể của mỗi nhân viên kế toán để quá trình hạch toán được
chính xác và dễ theo dõi, kế toán hoá đơn sẽ lập hoá đơn GTGT để làm căn cứ
nhập dữ liệu vào máy tính, đồng thời nhân viên kế toán này cũng đảm nhận việc
theo dõi tình hình thuế của công ty; việc theo dõi công nợ và thanh toán do nhân
viên kế toán công nợ đảm nhiệm; việc tổng hợp và xác định kết quả bán hàng sẽ
do kế toán trưởng đảm nhiệm. Trong quá trình hoạt động các nhân viên này phối
hợp chặt chẽ với nhau và với các phòng khác như phòng kinh doanh và bộ phận

kho để quản lý tốt tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty.
* Chính sách kinh doanh ở công ty
Thu hút khách hàng là một trong những chiến lược quan trọng giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh phát triển. Mỗi công ty đều phải có những cách
thức khác nhau để thu hút khách hàng và mở rộng thị trường cho mình. Đối
với công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin họcCanny, các sản phẩm là thiết bị
máy tính và thiết bị văn phòng, có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn, nhỏ khác
nhau với những cách thức thu hút khách hàng khác nhau; do đó, việc đề ra
chính sách chiếm lĩnh thị trường như thế nào là vô cùng quan trọng trong việc
kinh doanh của công ty. Hiện nay, công ty xây dựng rất nhiều chính sách khác
nhau một cách linh hoạt, tuỳ theo từng thời điểm, từng đối tượng khách hàng
để tạo cho khách hàng sự lựa chọn sản phẩm của công ty.
1 Chính sách giá cả: Giá cả là vấn đề nhạy cảm và dễ làm tâm lý khách
hàng quan tâm nhất trong bất cứ một cuộc giao dịch mua hàng hoá nào. Vì vậy,
chính sách giá cả mà công ty đặt ra phải tuân theo nguyên tắc sau:
2 Tuỳ thuộc vào từng loại khách hàng (có khách hàng thường xuyên và
khách hàng không thường xuyên): nếu là khách hàng thường xuyên thì công ty
có chính sách ưu đãi hơn như chiết khấu, giảm giá hàng bán, tư vấn kỹ thuật
Ph¹m ThÞ Dung Trang 22
miến phí,…Nếu là khách lẻ đến tại cửa hàng để mua sản phẩm thì giá sẽ giảm
hơn so với khách mua theo đơn đặt hàng vận chuyển đến tận nơi.
3 Tuỳ thuộc vào từng loại mặt hàng, chủng loại và số lượng khách hàng
mua: nếu khách hàng mua nhiều thì giá mua sẽ được giảm.
4 Tuỳ thuộc vào từng thời điểm của chu kỳ kinh doanh: nếu giá cả trên thị
trường biến động thì giá cả các hàng hoá của công ty cũng phải thay đổi cho phù
hợp với thị trường và đảm bảo khả năng cạnh tranh đặc biệt đối với loại hàng
hoá dễ tạo ra sự biến động giá như máy tính và các thiết bị máy tính.
5 Chính sách khuyến mãi: Khuyến mãi là một hình thức thu hút khách
hàng hiện đang rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực, công ty Canny cũng thường
xây dựng các chương trình khuyến mãi trong công tác bán hàng hoá của mình.

Một số các chương trình khuyến mãi mà công ty đã sử dụng như:
6 Khuyến mãi đặc biệt: Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 30/03/2008 khách
hàng mua trọn bộ linh kiện máy tính (có màn hình, CDRom, Loa nhưng không
nhất thiết phải mua FDD) của công ty Tin học canny , khách hàng sẽ được tặng
thêm 1 trong 5 quà tặng sau:
+ 01 Đồng hồ đeo tay kiêm USB Flash 128 MB 2.0 hoặc 01 TVbox DM 140
external (xem được truyền hình cáp) hoặc 01 Mouse quang Logitec V55 + 01
headphone (tai nghe không dây) hoặc 01 Speaker Microlab M565E – 2.1 -
400W (có điều khiển từ xa) hoặc 01 USB Flash 1.0 GB transcend/pny 2.0
+ Công ty Tin học canny khuyến mãi 250.000VNĐ phí bảo hành tại nơi sử
dụng trong 12 tháng đầu (Canny đang triển khai thực hiện với khách hàng là các
cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ)
7. Tặng ngay thẻ giảm giá 1% cho mỗi lần mua hàng
* Lưư ý: Khách hàng chọn đồ khuyến mãi nào thì bộ máy của khách hàng
không phải mua thêm thiết bị đó (máy hoặc thiết bị khuyến mãi của canny đều
được bảo hành theo thời hạn bảo hành của riêng từng thiết bị thông thường)
8. Canny giao hàng và lắp đặt tận nơi mà không tính thêm chi phí (trong
Ph¹m ThÞ Dung Trang 23
phạm vi bán kính 15km)
9 .Chính sách bảo hành: Bảo hành là quá trình khắc phục các sự cố xảy ra do
lỗi của nhà sản xuất. Bảo hành là một trong những dịch vụ dần trở nên phổ biến
và là một chính sách đảm bảo độ tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm của
các công ty. Chính sách bảo hành càng tốt càng thu hút được lượng khách hàng
nhiều hơn và tạo lòng tin của khách hàng về chất lượng của sản phẩm của công
ty. Hiện nay, công ty Canny thực hiện một số chính sách bảo hành sản phẩm nổi
bật như sau:
10 .Áp dụng phương thức 01 đổi 01 trong vòng 6 tháng đầu (với khách mua
lẻ).
11 Bảo trì miễn phí cho khách hàng vào các ngày trong tuần (trừ chủ nhật và
ngày lể) dù máy đó không phải là của Canny cung cấp.

12 Dăng ký bảo hành tại nơi sử dụng tính phí dịch vụ là
250.000VND/01máy/năm (trong địa bàn Tỉnh Phú Thọ).
13. Bảo hành máy hoặc thiết bị cháy, nổ IC chỉ được áp dụng với
khách hàng mua lẻ tại công ty Canny.
* Các phương thức thanh toán ở công ty.
Công ty TNHH và Dịc vụ Tin Học Canny thực hiện phương thức thanh
toán hết sức đa dạng, phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt hoặc chuyển khoản, trong đó hình thức
thanh toán thường sử dụng là chuyển khoản vào tiền gửi ngân hàng và bằng tiền
mặt. Việc thanh toán có thể là thanh toán toàn bộ, đặt trước tiền hàng đối với
những khách hàng mới, mua với số lượng lớn hoặc thanh toán chậm sau một
khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh
toán chậm tuỳ thuộc vào điều khoản thanh toán trong hợp đồng quy định và tuỳ
thuộc vào mối quan hệ với khách hàng, nhưng thông thường khoản thanh toán
chậm này thường dưới 30 ngày). Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản
Ph¹m ThÞ Dung Trang 24
thân doanh nghiệp.
Các phương thức thanh toán cụ thể của công ty như sau:

Đối với bộ phận bán lẻ:

Là phương thức bán hàng hoá cho người tiêu dùng, các tổ chức
kinh tế, tập thể mua về mang tính chất là tiêu thụ nội bộ.

Bán lẻ được tiến hành qua hai hình thức:

Bán lẻ thu trực tiếp: theo phương pháp này nhân viên bán hàng vừa
là người thu tiền , giao hàng đã bán vào thẻ quầy hàng. cuối ngày
nhân viên bán hàng kiểm tiền, nộp tien bán hàng cho thủ quỹ, đồng

thời kiểm kê hàng hoá, xác định lượng hàng đã bán.

Bán lể thu tiền tập chung: Phương pháp này tách rời nghiệp vụ bán
hàng và thu tiền ở mỗi quầy hàng. cuối ngày nhân viên thu tiền tổng
hợp và định doanh số bán hàng, căn cứ vào số hàng để giao theo
hoá đơn bán lẻ.

Ngoài ra công ty còn bán hàng tại các siêu thị, đại lý………vv
* Đối với khách lẻ là cá nhân, hộ gia đình:
+ Mua hàng trực tiếp tại cơ sở Canny
Đặt cọc tối thiểu 30% khi mua linh kiện (trước khi giao hàng)
Đặt cọc tối thiểu 10% khi mua bộ máy (trước khi giao hàng).
Thanh toán hết số còn lại sau khi giao hàng, lắp đặt
Trường hợp đặc biệt cho nợ là khi có bảo lãnh của nhân viên trong
công ty, có xác nhận của trưởng bộ phận và giám đốc
+ Mua hàng gián tiếp qua điện thoại, qua mạng:
Xác định rõ đối tượng khách hàng (đơn vị, tên, điện thoại cố định,…)
Thanh toán 100% số tiền sau khi giao hàng, lắp đặt.
* Đối với khách hàng là công ty lớn, tổ chức, liên doanh, phi chính phủ, nhà
Ph¹m ThÞ Dung Trang 25

×