Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Vấn đề trả lương tại Nhà Khách Tổng Liên Đoàn Lao Động trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.23 KB, 72 trang )

1
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ii
LỜI MỞ ĐẦU
iv
Phần 1
ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ
TỚI VẤN ĐỀ TRẢ LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP
1
1.1 Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đối với doanh nghiệp
Việt Nam
1
1.2
Những tác động xấu của khủng hoảng kinh tế tới người
lao động trong doanh nghiệp
4
1.3
Yêu cầu của việc trả lương trong điều kiện kinh tế khó
khăn
8
Phần 2
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRẢ LƯƠNG
TẠI NHÀ KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
11
2.1 Một số đặc điểm về Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao
Động
21


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
11
2.1.2 Đặc điểm kinh doanh dịch vụ
12
2.1.3 Đặc điểm cơ sở vật chất và tài sản
15
2.1.4 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2005-2008 và kế hoạch
phát triển Nhà khách Tổng Liên Đoạn giai đoạn 2009-
2014
18
2.1.5 Đặc điểm về cơ cấu lao động
23
2.2 Thay đổi trong hoạt động Nhà khách đáp ứng vấn đề trả
lương trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn
27
1
2.2.1
Xác định lại quỹ tiền lương cho cán bộ công nhân viên
theo hướng giảm tiền thưởng, tăng tỷ lệ tiền lương cho
người lao động
27
2.2.2 Tái cơ cấu bộ máy quản lý và lao động theo hướng tinh
gọn, giảm chi phí
28
2.2.3 Thay đổi trong hạch toán tiền lương và xác định hệ số
cấp bậc công việc theo hướng đảm bảo tiền lương cho
người lao động
34
2.2.4 Kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm các chi phí sản xuất kinh
doanh nhưng vẫn đảm bảo ổn định tiền lương

39
2.2.5 Những chi phí tính khác tính theo lương cán bộ công
nhân viên
40
2.3 Đánh giá kết quả của những thay đổi trong vấn đề trả
lương
43
2.3.1 Những ưu điểm đạt được
43
2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục
46
Phần 3
XÂY DỰNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VẤN ĐỀ TRẢ
LƯƠNG
TẠI NHÀ KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
48
3.1 Quan điểm và nguyên tắc cơ bản trong công tác hoàn
thiện vấn đề trả lương tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn
48
3.1.1
Chính sách tiền lương đảm bảo nguyên tắc chi phí sản
xuất trong kinh tế thị trường
48
3.1.2 Đảm bảo tiền lương của người lao động trong hoàn cảnh
kinh tế khó khăn
49
3.1.3 Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo được
sự công bằng cho người lao động
49
3.1.4 Vấn đề trả lương phải phù hợp với mục tiêu quản lý

nguồn nhân lực cũng như định hướng phát triển của Nhà
50
1
khách trong tương lai
3.2 Một số giải pháp cụ thể
51
3.2.1
Duy trì quỹ lương ổn định bằng cách tiết kiệm các
khoản chi phí không cần thiết
51
3.2.2 Chia nhỏ và xây dựng lại các hệ số tham gia vào việc trả
lương của người lao động
51
3.2.3 Hoàn thiện việc đánh giá cấp bậc và chất lượng công
việc
53
3.2.4 Đánh giá thực hiện công việc một cách khoa học
57
3.3 Một số kiến nghị khác đối với Nhà khách Tổng Liên
Đoàn và cơ quan Tổng Liên Đoàn Lao Động
61
3.3.1 Một số kiến nghị với Nhà khách Tổng Liên Đoàn
61
3.3.2 Một số kiến nghị với cơ quan Tổng Liên Đoàn Lao Động
62
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
NHẬN XÉT CỦA NHÀ KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NKTLĐ
Nhà khách Tổng Liên Đoàn
L
Lương
Tiền lương theo các lần tính 1
DG
Đơn giá
TLV2 Tiền lương theo các lần tính 2
t
Thời gian làm việc
HSLCB Hệ số lương cơ bản tính theo
thang lương của Nhà nước
LCB
Lương cấp bậc
H
Hệ số cấp bậc công việc
Q
Mức sản lượng
ΣQL Tổng Quỹ Lương
Lsp
Lương theo sản phẩm
TLKQ
Tiền lương theo kết quả
LNCN
Lương cho nhóm công nhân
TLCĐ
Tiền lương theo chế độ
Lth

Lương theo sản phẩm có thưởng
HSTL
Hệ số tiền lương theo quy định
mới
M
Số máy phục vụ cùng loại
Hcv
Hệ số công việc
HTN
Hệ số thâm niên công tác
HCM
Hệ số chuyên môn kỹ thuật
được đào tạo
HNN
Hệ số ngoại ngữ
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
TÊN BẢNG & BIỂU ĐỒ TRANG
Bảng 01– Các hoạt động thường xuyên đem lại lợi nhuận cho Nhà khách 13
1
Bảng 02 – Cơ cấu tài sản tại Nhà khách TLĐ 16
Bảng 03 – Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 - 2006 18
Bảng 04 – Kết quả kinh doanh năm 2007 18
Bảng 05 – Giá trị sản xuất kinh doanh năm 2008 20
Bảng 06 - Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2010 – 2014 22
Bảng 07 – Cơ cấu lao động tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn 23
Bảng 08 – Trình độ đào tạo của cán bộ công nhân viên từ năm 2006 đến 2008 25
Bảng 09 – Hệ số công việc 37
Bảng 10 – Các hệ số tham gia vào việc trả lương 38
Bảng 11 – Chi phí sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006-2008 39
Bảng 12 – Báo cáo lao động và thu nhập năm 2007 và 2008 44

Bảng 13 - Mẫu điểm áp dụng xây dựng cấp bậc công việc. 55
Bảng 14 - Phương pháp bảng điểm - đồ thị. 56
Bảng 15 - Bảng chấm công thi đua 58
Bảng 16 - So sánh về hiệu quả lao động 60
Hình 01 – Thâm hụt ngân sách Nhà nước giai đoạn 1995 -2008 02
Hình 02 – Tốc độ tăng thu nhập của người lao động so với lạm phát 07
Hình 03 – Doanh thu các quý từ năm 2005-2008 21
Hình 04 – Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Nhà khách năm 2008 24
Hình 05 – Trình độ lao động năm 2008 26
Hình 06 – Cơ cấu bộ máy tổ chức Nhà khách trước tháng 4-2008 32
Hình 07 – Cơ cấu tổ chức Nhà khách từ tháng 4 năm 2008 33
Hình 08 – Biểu đồ tiền lương giai đoạn 2005 - 2008 44
1
1
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2009 được dự báo là một năm khó khăn đối với nền kinh tế nói
chung cũng như đối với ngành kinh doanh dịch vụ nhà hàng khách sạn nói
riêng. Thị trường thu hẹp, chi phí tăng cao, nhiều doanh nghiệp đối mặt với
cảnh giải thể hoặc cắt giảm nhân công. Trước những khó khăn đó, để có thể
duy trì sự ổn định thời gian trước mắt cũng như phát triển trong tương lai, các
đơn vị kinh doanh cần xem xét kỹ lưỡng các hoạt động của mình, phát hiện
những thiếu sót và hạn chế để tìm ra hướng đi mới, đảm bảo hiệu quả cho
việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
Vấn đề tiền lương là một nhân tố thực sự quan trọng quyết định sự sống
còn của các đơn vị kinh doanh. Tổ chức tốt công tác trả lương giúp cho việc
quản lý lao động của doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn. Người lao động
được tạo động lực hăng say làm việc, năng suất cao hơn và chấp hành tốt kỷ
luật lao động. Quan trọng hơn, tổ chức công tác tiền lương tốt đồng nghĩa với
quản lý tốt một trong những chi phí quan trọng, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp kinh doanh loại hình dịch vụ. Tổ chức tốt vấn đề trả lương, quản lý tốt

quỹ lương và đảm bảo các khoản trợ cấp, Bảo hiểm xã hội sẽ tạo cơ sở cho
phân bổ chi phí nhân công vào giá thành được chính xác. Đặt trong bối cảnh
nền kinh tế khó khăn, quản lý tốt các khoản chi phí đồng thời duy trì tiền
lương của người lao động hợp lý chính là vấn đề then chốt duy trì năng lực
của đơn vị kinh doanh. Điều này đảm bảo chi phí cắt giảm hợp lý, đồng thời
người lao động được đãi ngộ xứng đáng, duy trì tính tích cực lao động trong
hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
Với định hướng trên, thông qua quá trình nghiên cứu thực tế tại Nhà
khách Tổng Liên Đoàn, với kiến thức đã có trong quá trình học tập và sự
1
hướng dẫn tận tình của PSG.TS.Lê Công Hoa và cán bộ nhân viên phòng Tổ
chức hành chính Nhà khách Tổng Liên Đoàn, tác giả đã chọn luận văn tốt
nghiệp với đề tài:
“Vấn đề trả lương tại Nhà Khách Tổng Liên Đoàn Lao Động trong
bối cảnh nền kinh tế khó khăn”
Kết hợp thực tế trong quá trình thực tập tại phòng Tổ chức hành chính
và kiến thức tổng hợp, luận văn hướng tới việc tìm hiểu công tác trả lương tại
Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao Động, phát hiện những điểm tích cực cũng
như những thiếu sót của công tác trả lương, từ đó xây dựng các giải pháp
nhằm thực hiện tốt vấn đề trả lương tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn trên cơ sở
các nguyên tắc và định hướng của ban lãnh đạo.
Luận văn áp dụng một số phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương
pháp thống kê, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp logic, phương
pháp tiếp cận thực tiễn các vấn đề và quá trình tham khảo ý kiến của toàn thể
cán bộ phòng Tổ chức hành chính trên cơ sở kết hợp với lý luận được tiếp
thu để đưa ra một số giải pháp thích hợp cho vấn đề trả lương tại Nhà khách
Tổng Liên Đoàn, giúp cho Nhà khách ngày càng phát triển hơn nữa.
Trên những cơ sở đó, luận văn có kết cấu gồm 3 phần:
Phần một: Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới vấn đề trả lương của
doanh nghiệp.

Phần hai: Thực trạng vấn đề trả lương tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn.
Phần ba: Xây dựng giải pháp hoàn thiện vấn đề trả lương tại Nhà khách
Tổng Liên Đoàn.
1
PHẦN 1
ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ
TỚI VẤN ĐỀ TRẢ LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Ảnh hưởng thoái kinh tế đối với Doanh nghiệp Việt Nam.
Năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 chứng kiến nền kinh tế thế
giới đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái lớn nhất
trong 70 năm trở lại đây. Theo nhiều chuyên gia dự báo, khủng hoảng còn tồi
tệ hơn và chỉ có thể chấm dứt vào năm 2011. Trong hoàn cảnh đó, nền kinh tế
Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng:
Vào thời điểm cuối năm 2008, Chính Phủ Việt Nam vẫn đặt mục tiêu tăng
trưởng 6-7% cho năm 2009, World Bank và IMF thì dự báo mức độ tăng
trưởng của Việt Nam sẽ là 5%, còn Deutsch Bank đánh giá là Việt Nam sẽ
tăng trưởng quãng 4%. Hầu hết các nước khác cũng được dự báo là mức tăng
trưởng trong năm 2009 sẽ giảm đi. Ví dụ nước Đức (nước có nền kinh tế
mạnh nhất châu Âu) được dự báo suy thoái với GDP tăng trưởng -2.2%.
Tăng trưởng của Trung Quốc cũng được dự báo sẽ giảm từ 9% còn 6%.Và vì
"khi Trung Quốc hắt hơi thì Việt Nam cảm cúm", nên độ tăng trưởng của
Việt Nam cũng có nguy cơ giảm trên 3%, và như vậy dự báo 4% là hợp lý..
Điều này thể hiện qua nhiều mặt:
o Thâm hụt ngân sách nhà nước tăng. Những năm vừa qua trung bình
thâm hụt ngân sách khoảng 5% GDP một năm. Tuy nhiên năm 2009 thâm
hụt ngân sách có nguy cơ tăng lên mạnh. Lượng thuế thu từ cuối 2008 có
chiều hướng giảm, trong khi nhu cầu chi tiêu tăng lên, đặc biệt là nhu cầu
cho chính sách kích thích nền kinh tế.
1
Hình 01 – Thâm hụt ngân sách Nhà nước giai đoạn 1995 -2009 (nghìn tỷ đồng)

o Các thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt Nam sẽ có nhiều khó
khăn. Trên thực tế, kim ngạch xuất khẩu những tháng cuối năm 2008 đã
giảm đi, không chỉ ở Việt Nam mà cả ở Trung Quốc và những nước khác.
Mức tiêu thụ ở các thị trường chính như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản đều giảm .
Đồng thời, giá cả cũng có xu hướng đi xuống (thiểu phát tháng 11/2008 ở
Mỹ là 1.7%). Điều tất yếu là cán cân thương mại của Việt Nam sẽ tiếp tục
chênh lệch cao. Thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam có thể bị tiếp
tục tăng lên đáng kể, từ mức hơn 17 tỷ USD năm 2008 lên đến mức 20-25 tỷ
USD vào năm 2009. Đối phó với hoàn cảnh đó, nhiều doanh nghiệp gặp khó
khăn tại các thị trường xuất khẩu tìm cách quay trở lại thị trường trong nước
nhưng cũng gặp nhiều khó khăn do kinh tế nước ta đang suy giảm nghiêm
trọng, thị trường trở nên khó tiêu thụ hơn. Kết quả là doanh nghiệp không thể
tồn tại trên ngay thị trường trong nước hoặc kinh doanh rất khó khăn.
o Các nguồn đầu tư vào Việt Nam, kể cả trực tiếp hay gián tiếp, dài hạn
hay ngắn hạn đều có xu hướng giảm trong năm 2009. Lượng FDI và ODA
1
vào Việt Nam giảm di nhiều nước tài trợ gặp khó khăn không thể tiếp tục tài
trợ Việt Nam (Nhật Bản có thời điểm đã ngừng tài trợ nguồn vốn ODA cho
Việt Nam). Thậm chí nguồn kiều hối hàng năm ở mức 6-7 tỉ USD một năm
cũng có thể giảm xuống do người Việt Nam ở nước ngoài cũng gặp khó khăn
do tình hình tại nước sở tại.
o Cùng với đó, nguồn vốn cho kinh doanh trong nước gặp nhiều khó
khăn. Trong khi thị trường chứng khoán chịu ảnh hưởng của suy thoái tài
chính sụt giảm mạnh (VNINDEX giảm từ mốc 1100 điểm còn 300 điểm vào
cuối năm 2008 và hồi phục rất chậm từ đầu năm tới nay), nhà đầu tư không
dám bỏ vốn đầu tư vào các doanh nghiệp thì hệ thống ngân hàng cũng bị
thiếu thanh khoản trong nhiều tháng. Có khi lãi suất qua đêm lên đến 43%
vào đầu năm 2009. Lãi suất quá cao trong năm 2008 càng góp phần tạo khó
cho phần lớn các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn. Hệ quả là,
theo hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ, thì vào tháng 10/2008 có đến 80%

các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn, trong đó có 20% có nguy cơ
đóng cửa, 60% còn lại có sản xuất sút kém. Đến khi lãi suất giảm vào cuối
2008 thì các ngân hàng lại đứng trước một khó khăn mới, là đã có thời gian
vay vào với lãi suất cao (gần 20% cho tiền gửi 1 năm), và bây giờ cho vay ra
với lãi suất thấp hơn (khoảng 13%) nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn sợ không
dám vay, và tiền ứ đọng trong ngân hàng (vào thời điểm 11/2008 thừa gần
100 nghìn tỷ VND không có người vay).
o Trong năm 2008, lạm phát trung bình cao 22% (có thời điểm là 30%).
Năm 2009, lạm phát tuy chỉ được dự báo ở mức 8-11% nhưng đó là một dự
báo tương đối lạc quan. Trên thực tế, lạm phát có thể tăng cao hơn nữa, nhất
là sau khi Nhà nước điều chỉnh lương cơ bản của cán bộ công nhân viên từ
540.000đ lên 650.000đ. Lạm phát cao tạo áp lực lên thị trường, làm giảm sức
mua của người tiêu dùng.Không những thế, giá cả đầu vào tăng làm giảm sức
cạnh tranh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Và như vậy, doanh nghiệp
1
đối mặt với cùng lúc nhiều khó khăn, khi vẫn phải giảm giá để thu hút khách
hàng mà vẫn phải đảm bảo lợi nhuận sau khi trừ chi phí cao của đầu vào.
1.2.Những tác động xấu của khủng hoảng kinh tế tới người lao động
trong doanh nghiệp.
Sức ép khổng lồ trong bối cảnh nêu trên buộc các doanh nghiệp phải có
những ứng phó nhất định để tồn tại trong khó khăn kinh tế. Một số doanh
nghiệp nhỏ chọn phương pháp sát nhập với doanh nghiệp khác để có thể đứng
vững trước cơn bão khủng hoảng, điển hình là các công ty tài chính và các
quỹ đầu tư chứng khoán. Các doanh nghiệp trước nay vẫn sản xuất hàng xuất
khẩu thì nay cũng xác lập thị phần của mình tại thị trường trong nước như
may mặc, giầy da...Tuy nhiên, một xu thế chung đối với hầu hết các doanh
nghiệp là cắt giảm các khoản chi phí đầu vào như chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công. Ngoài ra, do thị trường bị thu hẹp tạo ra hệ quả là các doanh
nghiệp không sử dụng hết khả năng sản xuất kinh doanh. Điều này có nghĩa là
việc duy trì số lượng lớn lao động thường xuyên và đảm bảo tiền lương của

người lao động sẽ tạo gánh nặng và áp lực rất lớn cho các doanh nghiệp nói
chung. Xu thế được đa phần doanh nghiệp áp dụng là cắt giảm chi phí nhân
sự, trong đó bao gồm cắt giảm nhân công, tái cơ cấu tổ chức bộ máy tinh gọn
và hiệu quả, cắt giảm các khoản chi phí như chi phí hành chính hoặc “đóng
băng” tiền lương ở những khu vực nhất định trong doanh nghiệp để giảm chi
phí.
Qua khảo sát của một số chuyên gia, đa phần các công ty vẫn duy trì số
nhân viên như cũ hoặc tuyển dụng bổ sung nhưng không nhiều. Tuy nhiên,
những công ty đang tuyển dụng gặp khó khăn khi tuyển các vị trí chuyên viên
và quản lý cấp cao của ngành tài chính, kinh doanh và marketing. Về nhân sự,
tỷ lệ nhân viên nghỉ việc của tất cả các ngành là 16,4%, trong đó ngành dược
1
phẩm và chăm sóc sức khỏe có tỉ lệ nhân viên nghỉ việc cao nhất với 23,3%.
Về dự kiến tuyển dụng lao động trong 12 tháng tới, kết quả khảo sát cho thấy,
50% công ty duy trì lực lượng lao động, 40% công ty tuyển thêm nhân viên
và 10% có kế hoạch cắt giảm. Nhu cầu tuyển dụng sẽ tập trung vào các ngành
dược phẩm, chăm sóc sức khỏe, hàng tiêu dùng và công nghệ cao.
Tuy nhiên, theo Bộ Lao động thương binh và xã hội, tình trạng mất
việc trong các doanh nghiệp lại đang gia tăng. Nếu trong năm 2008, cả nước
có gần 30.000 lao động trong các doanh nghiệp mất việc làm thì trong năm
2009, con số này có thể tăng lên nhanh chóng. Theo dự báo sẽ có khoảng
150.000 lao động thất nghiệp, nâng con số lao động thất nghiệp lên thành
180.000 người. Nếu chỉ tính riêng một số tỉnh tập trung nhiều khu công
nghiệp ở phía Nam và phía Bắc, từ đầu năm 2009, đã có 22.000 lao động nghỉ
việc. Thống kê của Ban quản lý Các khu công nghiệp - khu chế xuất thành
phố Hà Nội cho thấy, 3-4 tháng gần đây, rất nhiều doanh nghiệp đã thông báo
cắt giảm lao động do sản xuất kinh doanh gặp khó, như Công ty Canon (khu
công nghiệp Thăng Long và Quế Võ), với khoảng hơn 2.000 lao động, Công
ty Nissei Electric khoảng 300 lao động...hoặc tạm ngưng việc hoặc nghỉ việc
ăn lương từ 50-70%. Công ty Cổ phần Sữa Hanoimilk cũng vừa cho nghỉ việc

gần 250 lao động, trong đó phần lớn là người của địa phương đã nhận vào
theo cam kết. Bên cạnh đó, theo Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội Nguyễn Thị Kim Ngân, còn khoảng 10.000 lao động Việt Nam thất
nghiệp ở nước ngoài sẽ về nước trong năm nay, tham gia cạnh tranh ở thị
trường lao động, làm tình trạng thất nghiệp của nước ta trở nên xấu hơn.
Để hỗ trợ người lao động mất việc làm, Nhà nước và Chính phủ đã cho
thực hiện Bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu từ ngày 1/1/2009. Doanh nghiệp có
trách nhiệm đóng 1% Bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chi 1% từ Ngân sách
1
Nhà nước tạo quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên theo quy định hiện hành,
phải đóng bảo hiểm trong 1 năm mới được nhận trợ cấp thất nghiệp. Điều này
có nghĩa là đến đầu năm 2010, người lao động mới có thể nhận trợ cấp thất
nghiệp, những trường hợp thất nghiệp ở trước thời điểm này không thể nhận
bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, sa thải công nhân trong hoàn cảnh hiện tại thực
sự là việc làm tăng sự khó khăn cho người lao động.
Ở một góc độ khác, nhiều doanh nghiệp khác cắt giảm chi phí nhân sự
thông qua cắt giảm chi phí hành chính, thay đổi trong chính sách đãi ngộ, đặc
biệt là cắt giảm lương của người lao động. Thông thường, cắt giảm tiền lương
là biện pháp cuối cùng đối với nhà quản lý nhân sự. Biện pháp này vừa không
không đáp ứng được yêu cầu kinh tế cho người lao động, vừa có tác dụng
không tốt tới tâm lý làm việc của họ. Tuy nhiên, với nhiều doanh nghiệp Việt
Nam, cắt giảm tiền lương vẫn là biện pháp được sử dụng nhiều nhất hiện nay.
Nếu như năm 2008, tỉ lệ lạm phát ở Việt Nam khá cao dẫn đến nhiều
công ty buộc phải tăng lương để giúp nhân viên có cuộc sống ổn định thì
trong năm 2009, tình hình kinh tế toàn cầu biến động và bất ổn về tài chính
buộc nhiều công ty tiến hành cắt giảm chi phí. Trên thực tế, nhiều công ty
chứng khoán đã cắt giảm lương thưởng chỉ còn từ 50 – 70%. Điều này là dễ
lý giải, vì theo như nghiên cứu của các chuyên gia, giải pháp thay đổi hệ
thống lương, thưởng và chế độ đãi ngộ lao động có thể giảm từ 20 – 30% tổng
chi phí. Với những chiến lược giảm chi phí như vậy, thu nhập của người lao

động sẽ không còn tăng cao như những năm vừa qua. Kết quả khảo sát cho
thấy, mức tăng lương trung bình sẽ ở mức 13,1% (giảm 2,2% so với năm
trước). Trong năm 2008, chỉ có 1.6% trong tổng số công ty cho biết sẽ không
tăng lương thì năm nay, có đến 9% công ty không tăng lương. Trong số đó,
7% công ty cho biết việc “đóng băng” lương xảy ra ở tất cả các cấp; một số
1
DN còn lại là từ cấp bậc chuyên viên trở lên. Riêng với nhiều công ty có tăng
lương, mức tăng sẽ thấp hơn năm ngoái trung bình 20%. Tương tự, mức
thưởng cũng sẽ thấp hơn so với năm 2008.
Hình 02 -Tốc độ tăng thu nhập của người lao động so với lạm phát
(Nguồn : Tổng cục thống kế Việt Nam)
Điều đáng lưu ý là vấn đề cắt giảm nhân công hay giảm tiền lương lao
động là một vấn đề nhạy cảm. Người lao động trong doanh nghiệp không tập
trung tinh thần làm việc cho doanh nghiệp do lo lắng về tương lai của mình,
dẫn đến bầu không khí làm việc trong doanh nghiệp trở nên xấu đi, làm việc
không hiệu quả. Hơn nữa, những biện pháp đó còn ảnh hưởng đến chính sách
lâu dài của doanh nghiệp khi nền kinh tế hồi phục, doanh nghiệp cần nguồn
nhân lực có khả năng và thích hợp với công việc. Khi đó, chi phí tuyển dụng
và đào tạo lại công nhân cũng là một chi phí không nhỏ mà doanh nghiệp cần
tính tới khi cắt giảm chi phí nhân lực.
1
1.3.Yêu cầu của vấn đề trả lương trong điều kiện kinh tế khó khăn.
• Trong điều kiện bình thường, tiền lương đối với người lao động, công nhân
trong các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng và được quan tâm bởi nhiều
lý do:
- Duy trì đời sống: Tiền công, tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu
nhập của người lao động, giúp cho họ và gia đình trang trải các chi phí
sinh hoạt, chi tiêu cần thiết.
- Tiền lương, tiền công có được từ việc bán sức lao động ngoài ý nghĩa
duy trì đời sống của người lao động còn cần phải đảm bảo nguyên tắc

tạo tích lũy cho người lao động, cải thiện cuộc sống và đảm bảo cho
những khoảng thời gian nghỉ lao động do ốm đau hoặc về hưu.
- Kích thích lao động: Tiền lương, tiền công được trả cho người lao động
một cách xứng đáng, hợp lý với những cống hiến của họ cho doanh
nghiệp có tác dụng nâng cao tinh thần làm việc của người lao động,
khuyến khích họ tìm tòi học hỏi, phát huy tinh thần sáng tạo trong lao
động.
• Đối với tổ chức, doanh nghiệp thuê, mướn lao động, tiền lương cũng có
vai trò quan trọng nhất định đối với hoạt động của mình:
- Tiền lương, tiền công là một phần quan trọng của chi phí sản xuất. Đối
với nhiều đơn vị có loại hình kinh doanh dịch vụ, tiền công của người
lao động chiếm 30 – 50 % chi phí sản xuất kinh doanh. Do đó, việc
tăng tiền công sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm công ty trên thị trường.
- Tiền công, tiền lương là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút những
lao động giỏi, có trình độ cao, có khả năng phù hợp với công việc của
tổ chức.
- Tiền công, tiền lương và các loại thù lao lao động khác là công cụ để
quản lý chiến lược nguồn nhân lực và có ảnh hưởng đến các chức năng
1
khác của quản lý nhân lực như tuyển mộ, tuyển dụng, đào tạo… cũng
như các chức năng quản trị khác trong doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, những yêu cầu đặt ra đối với vấn
đề trả lương còn khắt khe hơn nữa. Vấn đề lạm phát trực tiếp làm giảm tiền
lương thực tế của người lao động, khiến khả năng tái tạo sức lao động cũng
như tích lũy cá nhân sút giảm, công nhân viên gặp khó khăn trong cuộc sống.
Trong tình huống đó, nếu các doanh nghiệp tiếp tục cắt giảm lương sẽ tăng áp
lực kinh tế đối với người lao động. Theo nhiều chuyên gia, cắt giảm lương
nên là biện pháp cuối cùng được tính tới vì nó có rất nhiều tác động xấu. Hệ
quả dẫn tới có thể là kết quả lao động của công nhân viên không đủ để trang

trải những nhu cầu vật chất thiết yếu hàng ngày của cá nhân cũng như gia
đình họ. Tinh thần làm việc cũng như cống hiến khả năng cho doanh nghiệp
giảm sút, làm việc không hiệu quả. Điều này thậm chí không có lợi cho doanh
nghiệp hơn cả việc chi phí trực tiếp tăng cao do lương phát sinh. Do đó, yêu
cầu đặt ra đối với doanh nghiệp trong hoàn cảnh này không phải là cắt giảm
lương của người lao động mà là duy trì sự ổn định (hoặc tăng) của thù lao trả
cho công nhân mà vẫn đảm bảo cân đối quỹ lương cũng như các chi phí.
Thậm chí, nếu tăng lương cho người lao động, một số gia đình có thể trả nợ
sớm, cũng có nhiều khả năng các khoản tiêu dùng sẽ được kích thích giúp nền
kinh tế phục hồi nhanh chóng hơn.
Yêu cầu khó khăn của vấn đề trả lương trong hoàn cảnh hiện nay chỉ là
cân bằng giữa ba yếu tố : Cắt giảm lao động; ổn định tiền lương và yếu tố chi
phí sản xuất kinh doanh duy trì ở mức hợp lý. Theo nghiên cứu, để tăng tiền
lương lao động thêm từ 3% - 5%, lượng lao động cắt giảm có thể lên đến
1.5%. Tuy nhiên, yếu tố đảm bảo tiền lương cho người lao động vẫn là nhân
tố then chốt nhất, có tính quyết định đối với hoạt động quản lý nhân sự.
1
Định hướng duy trì ổn định tiền lương của người lao động như trên
cũng chính là trọng tâm của luận văn này. Trong hoàn cảnh có nhiều thách
thức của nền kinh tế, tiền lương không chỉ là một lời giải cho bài toán chi phí
mà còn có tác dụng tốt trong quản lý khuyến khích người lao động. Giải quyết
tốt vấn đề này, doanh nghiệp có thể phát triển ngay cả trong khó khăn và định
hướng được tương lai lâu dài của mình.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRẢ LƯƠNG
TẠI NHÀ KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN.
2.1.Một số đặc điểm về Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao Động.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
1
Nhà khách Tổng Liên Đoàn là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Tổng

Liên Đoàn Lao Động, được hình thành theo quyết định số 187/QĐ-TLĐ ngày
21/01/1997 của Chủ Tịch Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam, với tên gọi
Trạm trung chuyển Tổng Liên Đoàn. Ngày 5 tháng 3 năm 1999, Trạm trung
chuyển Tổng Liên Đoàn được đổi tên thành Nhà khách Tổng Liên đoàn cho
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động là một đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu. Nhà khách có vị trí thoáng mát, cảnh quan đẹp, thuận lợi bởi
ngay gần trung tâm thành phố, gần ga Hà Nội, sau Cung văn hóa Hữu Nghị.
Những đặc điểm đó tạo điều kiện rất thuận tiện cho khách khi tổ chức hội
nghị, tổ chức hội thảo, tiệc cưới, sinh nhật,….
Với sức chứa 181 giường của 73 phòng phục vụ khách trong và ngoài
nước nghỉ, 13 căn hộ đạt tiêu chuẩn quốc tế có diện tích mặt sàn từ 110-
170m²/1 căn hộ, cho khách nước ngoài và văn phòng đại diện thuê, cùng hệ
thống thống tin liên lạc hiện đại.Ngoài ra, nhà khách còn có các loại phòng
họp, hội thảo sức chứa từ 30-140-300-400 chỗ ngồi, cùng 2 phòng ăn lớn và 1
phòng ăn nhỏ đảm bảo cho 500 suất ăn sang trọng lịch sự.
Là một đơn vị mới được hình thành từ năm 1997, Nhà khách cũng đã
có được những bước đi đáng kể. Đơn vị đã được Tổng Liên Đoàn Lao Động
Việt Nam trao tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” 4 năm liền từ năm
2004 tới năm 2007, được Chủ tịch liên đoàn trao tặng bằng khen “ Đơn vị tiên
tiến” năm 2005. Đó là kết quả xứng đáng cho những nỗ lực phát triển của
Nhà khách trong thời gian qua. Từ chỗ cơ sở trang thiết bị còn thiếu thốn,
dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nhân lực thiếu trình độ
trong công việc, Nhà khách đã từng bước thay đổi để đáp ứng yêu cầu hiện
nay. Trang thiết bị đang và đã được hiện đại hóa, các dịch vụ được mở rộng
với chất lượng cao hơn...
1
Đặc biệt hơn, Nhà khách tập trung vào việc phát triển con người, nâng
cao khả năng của cán bộ công nhân viên để thỏa mãn yêu cầu ngày càng khắt
khe của công việc. Đây được coi là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát
triển của Nhà khách hiện nay cũng như trong tương lai. Nhà khách thường

xuyên cử người lao động tham gia các khóa bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, cử
cán bộ đi học các lớp tại chức. Hiện nay, Nhà khách có lực lượng lao động độ
tuổi trung bình 34, trình độ Đại học và trên Đại học 30 người, Cao Đẳng 03
người, trung cấp 11 người, số còn lại đều học nghề và được đào tạo nghề từ 3
tháng đến 1 năm. So với những ngày đầu thành lập khi số người được đào tạo
Đại học và trên Đại học chỉ đếm trên đầu ngón tay, nguồn nhân lực này thực
sự cho thấy bước đi không nhỏ của Nhà khách. Tuy nhiên, nguồn nhân lực
này đòi hỏi công tác quản trị nhân sự nói chung và trả lương nói riêng phải
thỏa yêu cầu của mãn người lao động cũng như đảm bảo hiệu quả trong chính
sách chung của Nhà khách.
2.1.2.Đặc điểm kinh doanh dịch vụ.
Là một cơ sở kinh doanh dịch vụ, Nhà khách Tổng liên đoàn có những
đặc điểm khác biệt. Với sản phẩm chủ yếu là dịch vụ khách sạn - nhà hàng,
khách hàng chính của đơn vị bao gồm khách của tổ chức công đoàn Trung
Ương, công đoàn các tỉnh ngoài Hà Nội và một số nước trong khu vực. Bên
cạnh đó, Nhà khách thường xuyên đón tiếp các đoàn khách du lịch nước
ngoài đến nghỉ ngơi. Với điều kiện trang thiết bị vật chất ngày càng được
nâng cao, Nhà khách hiện nay tiếp nhận lượng khách du lịch nước ngoài
thương xuyên đạt 20% công suất phục vụ. Cũng do điều kiện đi lại thuận lợi,
Nhà khách có một bộ phận khách hàng không nhỏ là cán bộ các tỉnh đến công
tác kết hợp tham quan du lịch tại thủ đô Hà Nội. Từ đây, việc tham quan các
địa điểm khác ở trung tâm thành phố hoặc tới các địa điểm làm việc tương đối
dễ dàng. Ngoài ra, Nhà khách còn có một số dịch vụ khác như cho thuê văn
1
phòng, thuê phòng họp cho các hội nghị, hội thảo với khả năng lên đến 400
chỗ ngồi. Hiện nay, Chi nhánh công ty Chứng Khoán ngân hàng Á Châu có
đặt văn phòng thường xuyên tại Nhà khách, mang lại nguồn thu thường xuyên
đồng thời nâng cao công suất phòng phục vụ. Một số công ty khác cũng
thường xuyên tổ chức các hội nghị kết hợp chiêu đãi tại Nhà khách như Ngân
hàng Quân đội, Công ty chứng khoán Direct,… phần nào cho thấy uy tín

trong lĩnh vực tổ chức tiệc và hội nghị của NK. Theo báo cáo các nguồn thu
của Nhà khách từ năm 2004, có rất nhiều hoạt động mang lại nguồn thu bao
gồm: Tiền phòng nghỉ, tiền hội trường, tiền ăn, dịch vụ hội trường, các dịch
vụ buồng, nhà ăn, bar – đồ uống,…
Bảng 01– Các hoạt động thường xuyên đem lại lợi nhuận cho Nhà khách
(đơn vị:nghìn đồng)
Một số khoản thu 2004 2005 2006 2007
1.Thu thuê phòng
5.273.814 6.123.335 6.120.480 7.532.485
2.Tiền hội trường
744.495 952.924 1.106.620 1.632.441
3.Tiền dịch vụ ăn
2.304.387 6.123.286 7.538.639 8.327.121
4.Tiền nhà Quốc tế
2.142.439 1.759.130 2.298.393 2.322.980
5.Dịch vụ hội
trường
279.976 247.908 396.102 413.253
6.Cho thuê mặt
bằng
1.578.335 1.868.913
7.Tiền điện thoại
158.936 103.484 45.045 74.357
8.Lãi TGNH
43.200 48.946 853.896 1.064.759
9.Thuế GTGT
264.933 412.600 442.302 463.501
(Nguồn: Phòng kế toán, Nhà khách Tổng Liên Đoàn)
1
Tuy nhiên, một bộ phận khách hàng tương đối quan trọng của Nhà

khách nói riêng cũng như các Nhà hàng, khách sạn nói chung hiện nay không
được coi trọng. Đó là bộ phận khách hàng có khu vực sinh sống gần Nhà
khách. Hiện nay, Nhà khách không tận dụng hết tiềm năng của bộ phận khách
hàng này. Nhiều người trong khu vực gần Nhà khách khi cần tổ chức tiệc ăn
uống, cưới hỏi trong nhiều trường hợp sẽ chọn một nhà hàng khác thay vì
Nhà khách ở địa điểm gần hơn. Điều này không bởi lý do Nhà khách không
đủ điều kiện và chất lượng phục vụ mà quan trọng là bởi Nhà khách chưa
quan tâm đúng mức tới bộ phận khách hàng này. Theo phân tích, nếu doanh
thu trong một ngày trong năm 2008 đạt trung bình 62 triệu đồng thì chỉ cần
mỗi ngày tổ chức thêm một bàn tiệc đã có thể giúp Nhà khách tăng 5% doanh
thu cả năm. Đây là một con số cho thấy, trong thời gian tới, Nhà khách cần
chú trọng tới bộ phận khách hàng này hơn nữa. Có thể nói rằng, nhiệm vụ này
mang tính chiến lược lâu dài, đảm bảo sự phát triển ổn định của Nhà khách
trong tương lai.
Đặc thù có nhiều hoạt động kinh doanh, cùng tỷ lệ lao động con người
lớn, và nhu cầu mở rộng hoạt động trong tương lai ảnh hưởng rất lớn đến vấn
đề trả lương. Lượng lao động thường xuyên không nhỏ tạo áp lực về tiền
lương lớn, tăng chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề cân đối
giữa cách thức trả lương vừa đảm bảo khả năng cống hiến của người lao
động, đồng thời vẫn phải duy trì sự phù hợp của quỹ lương để đảm bảo chi
phí kinh doanh chính là khó khăn lớn nhất của Nhà khách. Nó đặt ra yêu cầu
cần phải cân đối giữa quản lý chất lượng và số lượng nhân cũng như cách
thức trả lương hợp lý.
2.1.3.Đặc điểm cơ sở vật chất và tài sản.
1
Đạt tiêu chuẩn khách sạn 3 sao, Nhà khách Tổng liên đoàn có cơ sở vật
chất tương đối đồng bộ. Các phòng được trang bị các thiết bị nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng: Tivi, Tủ lạnh, máy điều hòa. Với 73 phòng
với diện tích phục vụ đạt trung bình từ 25- 30 m², mỗi phòng đạt tiêu chuẩn
phục vụ 4 đến 6 người, Nhà khách có thể đón tiếp số lượng khách tương đối

lớn. Ngoài ra, Nhà khách còn đảm bảo việc phục vụ các dịch vụ tại phòng
như gọi đồ ăn, dịch vụ giặt là, dịch vụ phòng. Đồng thời, có các chuẩn liên lạc
quốc tế như fax, liên lạc mạng cáp quang, đảm bảo thông tin liên lạc của
khách trong trường hợp cần liên lạc, hội đàm hoặc tổ chức họp qua mạng.
Các bộ phận của Nhà khách như tổ điện nước, tổ giặt là, nhà bếp được
tổ chức tương đối đồng bộ, đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ. Bếp ăn của
Nhà khách có diện tích 50m², có khả năng chế biến, phục vụ đồng thời nhiều
khách ăn. Phòng giặt là có công suất lớn, được trang bị máy giặt chuyên dụng
do đó có khả năng đảm bảo nhiệm vụ giặt là sạch sẽ chăn, ga cho tất cả các
buồng và có khả năng đáp ứng một phần dịch vụ giặt là của khách hàng.
Về tình hình tài sản hiện nay của Nhà khách, theo Bảng cân đối kế
toán ngày 31/12/2008, tình hình tài sản của Nhà khách hiện nay như sau :
Bảng 02 - Cơ cấu tài sản tại Nhà khách TLĐ (đơn vị: nghìn đồng)
Mụ
c
TÀI SẢN Số đầu kỳ Số cuối kỳ
A TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ
ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
I.Tiền
1.Tiền mặt tại quỹ
9.784.904
1.333.253
11.278.792
1.081.362
1
2.Tiền gửi ngân hàng
3.Tiền đang chuyển
4.Ngân phiếu, trái phiếu
1.633.279
6.818.371

2.884.385
7.313.044
II.Các khoản phải thu 754.322 1.850.027
III.Hàng tồn kho 140.645 407.689
IV.Tài sản lưu động khác. 1.290.935 2.151.772
B TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI
HẠN
I.Tài sản cố định hữu hình 32.269.526 32.638.545
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
GIÁ TRỊ TỔNG TÀI SẢN
44.240.334 46.476.802
(Nguồn:Phòng kế toán, Nhà khách Tổng Liên Đoàn)
Theo kết cấu tài sản của Nhà khách, tài sản cố định có giá trị lớn nhất.
Đây là một điều hợp lý bởi với loại hình kinh doanh nhà hàng khách sạn, tài
sản cố định hữu hình đóng vai trò quan trọng nhất. Tài sản cố định hữu hình
của Nhà khách có giá trị 32.269.526 ngđ, chiếm 73% giá trị tổng tài sản. Nhận
thức được tầm quan trọng của phần tài sản này, Nhà khách đã trích lập các
quỹ xây dựng cơ bản, tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng, cải tạo tài sản cố định.
Giá trị cuối kỳ của tài sản cố định tăng 369.019 ngđ so với đầu kỳ.
Bên cạnh đó, các tài sản khác được sử dụng hợp lý và tương đối hiệu
quả. Các phần tài sản như hàng tồn kho, tài sản lưu động, các khoản phải thu
tuy giá trị nhưng do dễ phát sinh chi phí nên Nhà khách duy trì ở mức thấp.
Trong khi đó tiền được gửi Ngân Hàng và chuyển đổi thành giá trị của ngân
phiếu, trái phiếu mang lại nguồn thu cho Nhà khách cũng như không làm mất
1
giá trị phần tài sản này. Như vậy, tài sản của Nhà khách đã được quản lý tốt
và đem lại những nguồn lực đáng kể cho sản xuất kinh doanh. Ở góc độ của
luận văn này, có thể thấy, tài sản của Nhà khách Tổng Liên Đoàn có thể đảm
bảo chi trả tiền lương đầy đủ cho người lao động, nhất là khi Nhà khách thực
hiện cơ chế tự hạch toán như hiện nay.

Tuy nhiên một điều khác đáng lưu ý là hệ thống các phòng ban của Nhà
khách chưa được trang bị thiết bị đầy đủ để đáp ứng tình hình mới hiện nay.
Cơ sở trang thiết bị hầu hết được trang bị từ những ngày thành lập và đã qua
quá trình dài khấu hao trở nên lạc hậu. Các phòng ban chuyên trách hành
chính trong Nhà khách như phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế toán, phòng
Kinh doanh thiếu nhiều thiết bị thực sự cần thiết để làm việc hiệu quả, thông
tin liên lạc hoặc hỗ trợ giữa các phòng ban hầu hết phải thực hiện qua các
thao tác thủ công. Điều này đòi hỏi việc đầu tư trong thời gian tới của Nhà
khách nhằm nâng cao hơn nữa cơ sở vật chất cũng như điều kiện làm việc của
người lao động. Tuy nhiên, quá trình đầu tư cơ sở vật chất dài hạn trong điều
kiện tự hạch toán kinh doanh của Nhà khách Tổng Liên Đoàn tạo sức ép lớn
về việc kiểm soát chi phí và các nguồn lực trong cơ quan. Vấn đề cắt giảm chi
phí, tăng lợi nhuận kinh doanh đòi hỏi trong đó việc trả lương đạt hiệu quả
cao, làm cơ sở tăng kết quả làm việc.
2.1.4.Kết quả kinh doanh giai đoạn 2005 - 2008 và kế hoạch phát triển Nhà
Khách Tổng Liên Đoàn giai đoạn 2009 – 2014.
Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều thay đổi, mức độ cạnh tranh ngày
càng khắt khe hơn, Nhà khách vẫn có những kết quả đáng chú ý. Trong lĩnh
vực phục vụ, Nhà khách đảm bảo phục vụ tốt việc ăn, nghỉ của khách; các Đại
hội của Ban chấp hành, các Ban luận văn của Tổng liên đoàn, Công đoàn
ngành TW, Công đoàn tổng công ty, nhất là các đại biểu về dự Đại hội X

×