Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THIẾT kế và sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP GRAPH TRONG dạy học môn CÔNG NGHỆ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 41 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƢỜNG THPT VÕ TRƢỜNG TOẢN
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG
DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11

Người thực hiện: NGUYỄN TRẦN KIM KIỀU
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Công nghệ 
- Lĩnh vực khác: ............................................. 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2014 - 2015


SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Trần Kim Kiều
2. Ngày tháng năm sinh: Ngày 26 tháng 03 năm 1988
3. Nam, nữ: Nữ


4. Địa chỉ: Trường THPT Võ Trường Toản – Cẩm Mỹ - Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613749688 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0932091002
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Võ Trường Toản
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2011
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm kĩ thuật Công – Nông nghiệp
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Công nghệ
- Số năm có kinh nghiệm: 04
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Không


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC
MÔN CÔNG NGHỆ 11
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ quan trọng của
ngành giáo dục, việc áp dụng khoa học kĩ thuật khác nhau vào dạy học là một tiềm
năng vô tận tạo nên sức mạnh cho công nghệ dạy học hiện đại. Xu thế của đổi mới
công nghệ dạy học là sử dụng phương pháp dạy học phát huy cao độ tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh.

Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã quy định:
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng
tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn
lên” (Luật Giáo dục 2005). Vì vậy đòi hỏi giáo dục phải đổi mới trên tất cả các
phương diện: mục đích, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá…
Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII của ban chấp hành Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học…”
Về đổi mới phương pháp dạy học, theo Đỗ Mạnh Cường (2006): “…đổi mới
phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học luôn là mối
quan tâm đặc biệt của các trường ở mọi cấp học, bậc học và của toàn xã hội…”
(trang 26). Trong đó, phương pháp graph cũng là một trong những phương pháp
của hệ thống dạy học tích cực.
Graph là một chuyên ngành toán học hiện đại đã được ứng dụng vào nhiều
ngành khoa học khác nhau như: Khoa học, kỹ thuật, kinh tế học, quản trị, nghiên
cứu khoa học, thiết kế dự án, tâm lí học và khoa học giáo dục… Nếu vận dụng lý
thuyết graph trong dạy học để mô hình hóa các mối quan hệ, chuyển thành phương
pháp dạy học đặc thù thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học, thúc đẩy quá trình dạy học
và tự nghiên cứu của học sinh theo hướng tối ưu hóa, đặc biệt nhằm rèn luyện năng
lực hệ thống hóa kiến thức và năng lực sáng tạo của học sinh. Xuất phát từ những
lí do trên, người nghiên cứu đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Thiết kế và sử dụng
phƣơng pháp graph trong dạy học môn Công nghệ 11”.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận của phƣơng pháp “Thiết kế và sử dụng phƣơng pháp Graph
trong dạy học môn Công nghệ 11”
1.1 Khái niệm về phƣơng pháp dạy học
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Phương pháp dạy học là cách thức làm việc
của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất, dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm
cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học”.

1.2 Khái niệm Graph
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 1


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

Graph là một tập hợp số lượng hữu hạn các đỉnh và cung có đầu mút tại các
đỉnh đó, mỗi cạnh nối 2 đỉnh khác nhau được nối nhiều nhât là một cạnh.
1.3 Nguyên tắc xây dựng Graph trong dạy học Công nghệ 11
1.3.1 Nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu – nội dung – phƣơng pháp dạy học
Nguyên tắc này đòi hỏi khi thiết kế Graph dạy học phải thống nhất được ba
thành phần cơ bản của quá trình dạy học là mục tiêu, nội sung, phương pháp dạy
học. Ba thành tố đó có tác động qua lại với nhau một cách hữu cơ, giải quyết tốt
mối quan hệ này thì quá trình dạy học sẽ đạt kết quả cao. Quá trình dạy học gồm 6
thành tố cơ bản: Mục tiêu – nội dung – phương pháp – phương tiện – hình thức tổ
chức – đánh giá, xét trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
Trong việc chuyển hóa Graph toán học thành Graph dạy học Công nghệ nói
chung, cần chú ý tới mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy
học.
1.3.2 Nguyên tắc thống nhất giữa toàn thể và bộ phận
Giải quyết mối quan hệ giữa toàn thể và bộ phận thực chất là quán triệt tiếp
cận cấu trúc – hệ thống trong thiết kế Graph.
1.3.3 Nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tƣợng
Khi thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng trong việc thiết
kế và sử dụng Graph dạy học, chúng ta cần xác định rõ cái cụ thể là cái trừu tượng
trong từng đối tượng, để định hướng nhận thức cho học sinh. Thống nhất được hai

mặt này sẽ hình thành tư duy hệ thống, phát triển năng lực sáng tạo của người học.
1.3.4 Nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học
Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học, giáo viên không phải sử
dụng Graph như một số minh họa cho lời giảng, mà phải biết tổ chức cho học sinh
tìm tòi thiết kế Graph phù hợp với nội dung học tập.
Tóm lại, những nguyên tắc cơ bản nêu trên định hướng cho việc thiết kế
Graph dạy học. Kết quả của việc thiết kế Graph dạy học là lập được các Graph nội
dung và Graph hoạt động.
1.4 Vai trò của Graph trong dạy học
- Graph cho phép kiểm tra dễ dàng tính chính xác của nội dung kiến thức.
- Dạy theo Graph nội dung, giáo viên sẽ đi sâu vào nội dung chính, bản chất
vấn đề, tránh sa vào những nội dung vụn vặt, hướng bài theo kế hoạch đã định sẵn.
- Khi thiết lập được một sơ đồ cho phương pháp Graph, giáo viên và học sinh
tìm được mặt bản chất, mối quan hệ tìm ẩn giữa các kiến thức.
- Graph giúp học sinh không phải chép máy móc nội dung của giáo trình mà
phát huy được khả năng tìm tòi sáng tạo.
- Dựa trên Graph học sinh có những khả năng như: tái hiện, suy luận logic, tư
duy công nghệ thẩm mỹ.
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

- Graph giúp học sinh thâu tóm kiến thức một cách nhanh chóng, độ bền vững
kiến thức cao. Có tác dụng tăng tính khoa học trong việc học tập.
2. Thực trạng dạy và học môn Công nghệ 11 tại đơn vị

2.1 Về phía học sinh:
- Hầu hết học sinh chỉ coi môn học là một nhiệm vụ, tỉ lệ học sinh không
hứng thú chiếm 7,57% (15/198 HS), học sinh say mê môn học chiếm tỉ lệ 10,61%
(21/198 HS), học sinh yêu thích môn học này chiếm tỉ lệ 28,28% (56/198 HS).
- Về phương pháp học tập: Số học sinh hiểu sâu kiến thức, có phương pháp
học tập chủ động sáng tạo chiếm tỉ lệ rất thấp, phần lớn vẫn là phương pháp học
thụ động. Phần lớn học sinh chưa đầu tư thời gian và công sức vào việc tìm hiểu,
cũng như chưa thấy rõ tầm quan trọng của môn học, mặc dù môn Công nghệ 11 sẽ
được vận dụng rất nhiều trong cuộc sống. Khả năng vận dụng kiến thức để xây
dựng sơ đồ, thiết lập mối quan hệ giữa các thành phần kiến thức còn thấp.
2.2 Về phía giáo viên
- Đa số giáo viên dạy theo kinh nghiệm vốn có của bản thân, cố gắng truyền
thụ hết các kiến thức có trong giáo trình theo kiểu thuyết trình minh họa nên không
khơi dạy được tiềm năng sáng tạo, phát huy tính tích cực nhận thức của người học.
- Số lượng giáo viên dạy học theo phương pháp tích cực còn ít, mặc dù phần
lớn xác định được rằng phương pháp này thực sự lôi cuốn học sinh, giúp học sinh
chủ động nắm vững kiến thức.
3. Nguyên nhân của thực trạng dạy học môn Công nghệ 11
3.1 Về phía giáo viên
Do ảnh hưởng của lối dạy học truyền thống nên không thể một lúc mà thay
đổi nhận thức của giáo viên về phương pháp dạy học, phương pháp dạy học phổ
biến hiện nay vẫn là thuyết trình giảng giải xen kẽ vấn đáp tái hiện, biểu diễn trực
quan minh họa. Cũng có những giáo viên sử dụng một số biện pháp tích cực hóa
hoạt động của người học nhưng chủ yếu là trong các giờ thao giảng. Chính vì vậy,
giáo viên ít sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học Công nghệ,
trong đó có việc sử dụng Graph.
3.2 Về phía học sinh
Đa số học sinh chưa có ý thức việc học môn Công nghệ 11, xem môn học là
môn phụ vì không thi tốt nghiệp và đại học. Vì thế, học sinh thiếu sự đầu tư thời
gian và công sức vào việc học mà chỉ mang tính chất đối phó với các giờ kiểm tra.

Tóm lại: Việc xây dựng bổ sung Graph kiến thức chương trình Công nghệ 11
dưới dạng sơ đồ kênh chữ và kênh hình chưa có một tác giả nào thực hiện một
cách có hệ thống. Vì vậy, thiết kế và sử dụng phương pháp Graph trong dạy học
môn Công nghệ 11 là cần thiết và thiết thực. Từ đó, tác giả xác định cần phải đưa
ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có dựa trên các quan điểm nghiên cứu
khoa học và thực tiễn của bản thân người thực hiện sáng kiến kinh nghiệm với mục
đích để có sáng kiến, cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy hoặc giáo dục học sinh.
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11”
1. Các giải pháp thực hiện đề tài “Thiết kế và sử dụng phƣơng pháp Graph
trong dạy học môn Công nghệ 11”
1.1 Thiết kế Graph nội dung cho một số kiến thức môn Công nghệ 11
1.1.1 Những căn cứ lựa chọn phƣơng pháp Graph trong bài giảng
- Dựa trên cơ sở là mục tiêu, nội dung của bài hay các yếu tố khác như cơ sở
vật chất, đặc điểm về tâm lý, khả năng tư duy của học sinh để vận dụng phương
pháp Graph vào giảng dạy.
- Graph nội dung bài học thể hiện cấu trúc nội dung của một bài học theo
logic thích hợp. Việc thiết kế Graph nội dung bài học phải căn cứ vào nội dung bài
học trong sách giáo khoa và logic kiến thức cần hình thành ở học sinh. Graph nội
dung bài học bao gồm những đơn vị kiến thức là những nội dung chính của bài
học, trong đó các kiến thức cơ bản và kiến thức trọng tâm của bài học và những

mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức đó. Do đó khi xây dựng Graph, cần chú ý
tính logic nội dung bài giảng, không nên lạm dụng Graph.
1.1.2 Các bƣớc hoạt động thiết kế Graph dạy học
- Cách hoạt động giáo án có thể soạn theo mẫu giáo án một cách bình thường
tùy nội dung bài học.
- Thiết kế từng bước lập Graph là tiến hành lập Graph hoạt động, các bước
tiến hành lập Graph hoạt động như sau:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học là những yêu cầu đặt ra đối với học sinh khi thực hiện
bài học. Có nhiều yếu tố tác động đến việc xác định mục tiêu bài học, trong đó
đáng chú ý nhất là các yếu tố: Nội dung bài học, khả năng nhận thức của học sinh,
năng lực của giáo viên.
+ Bước 2: Xác định các hoạt động
Xác định các hoạt động trong một bài học có thể dựa vào Graph nội
dung bài học hoặc dựa vào việc phân tích cấu trúc nội dung. Mỗi hoạt động tương
ứng với một đơn vị kiến thức chủ chốt.
+ Bước 3: Xác định các thao tác trong mỗi hoạt động
Trong mỗi hoạt động, chúng ta cần xác định các thao tác chính để đạt
được mục tiêu.
+ Bước 4: Lập Graph hoạt động dạy học theo hướng tối ưu hóa bài học sau
khi xác định được các hoạt động cụ thể
1.1.3 Cách tổ chức giảng dạy bằng phƣơng pháp sơ đồ Graph
Trong đề tài này, người nghiên cứu tổ chức cho học sinh lập Graph nội dung
nhằm giúp học sinh tự khám phá và lĩnh hội kiến thức. Cụ thể như sau:
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015


Trường THPT Võ Trường Toản

- Bước 1: Giáo viên chia nhóm học sinh, nêu mục đích của vấn đề xây dựng
Graph và các câu hỏi tự lực để học sinh tự nghiên cứu các phần kiến thức từ sách
giáo khoa.
- Bước 2: Yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, hoàn thành các câu hỏi tự lực,
xác định nội dung kiến thức để xây dựng graph, xác định các đỉnh, cung, cạnh
Graph và xác lập Graph.
- Bước 3: Tiến hành tổ chức thảo luận và thống nhất nhóm về Graph được xây
dựng.
- Bước 4: Thảo luận chung và thống nhất giữa các nhóm về Graph được xây
dựng.
- Bước 5: Giáo viên kết luận và chốt lại toàn bộ vấn đề của Graph bài học.
Ví dụ: Dạy phần ưu – nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương
pháp đúc (bài 16 “Công nghệ chế tạo phôi”)
- Bước 1: Giáo viên chia nhóm học sinh, nêu mục đích của vấn đề xây dựng
và yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa để hoàn thành các câu hỏi tự lực sau:
+ Phương pháp đúc có thể đúc được tất cả các kim loại và hợp kim khác
nhau không? Tại sao?
+ Phương pháp đúc có thể đúc được các vật có hình dạng và kết cấu phức
tạp không? Tại sao?
+ Tại sao nhiều phương pháp đúc hiện đại lại có độ chính xác và năng suất
cao?
+ Nêu nguyên nhân gây ra rỗ khí, rỗ xỉ, không điền đầy hết lòng khuôn, nứt
của phương pháp đúc?
- Bước 2: Từng cá nhân học sinh đọc sách giáo khoa, hoàn thành câu hỏi tự
lực, xác định nội dung kiến thức để xây dựng Graph. Từ đó, lập sơ đồ nội dung cơ
bản của bài và vẽ Graph thể hiện mối liên hệ giữa các thành phần kiến thức.
- Bước 3: Học sinh thảo luận nhóm để thống nhất Graph.

- Bước 4: Các nhóm thảo luận và thống nhất chung về Graph đang được xây
dựng.
- Bước 5: Giáo viên kết luận và chốt lại Graph đúng.

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

1.2 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
1.2.1 Mục đích thực nghiệm
Kiểm nghiệm hiệu quả của việc sử dụng phương pháp Graph vào dạy học
môn Công nghệ 11.
1.2.2 Đối tƣợng thực nghiệm
Dạy thử nghiệm tại lớp 11C2 (lớp thực nghiệm) và lớp 11C6 (lớp đối chứng)
tại trường THPT Võ Trường Toản, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
Bài dạy thử nghiệm

Đối tƣợng

Phƣơng pháp

dạy thử nghiệm

dạy học


Lớp 11C2

Lớp thực nghiệm

Lớp 11C6

Lớp đối chứng

Lớp 11C2

Lớp thực nghiệm

Lớp 11C6

Lớp đối chứng

Bài 16: Công nghệ chế tạo phôi
Bài 21: Nguyên lí làm việc của
động cơ đốt trong (tiết 2)
1.2.3 Phạm vi và thời gian thực nghiệm

- Trong điều kiện và thời gian cho phép thì người nghiên cứu chỉ thiết kế 11
Graph và 2 bài dạy thử nghiệm
- Thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 5 năm
2015. Thời gian giảng dạy thực nghiệm được tiến hành cụ thể như sau:
Bài học

Lớp

Tiết dạy, thời gian


Bài 16: Công nghệ chế tạo phôi
(tiết 1)

Lớp 11C2

Tiết 6, ngày 31/10/2014

Lớp 11C6

Tiết 7, ngày 31/10/2014

Bài 21: Nguyên lí làm việc của
động cơ đốt trong (tiết 2)

Lớp 11C2

Tiết 6, ngày 17/11/2014

Lớp 11C6

Tiết 8, ngày 17/11/2014

1.3 Phƣơng pháp quan sát
Người nghiên cứu đã quan sát bằng mắt, quan sát biểu hiện về hứng thú học
tập của học sinh trong giờ học. Tức là ghi nhận những gì có thật, tồn tại khách
quan mà các giác quan khác thu nhận được.
1.4 Phƣơng pháp phân tích số liệu
1.4.1 Phân tích định lƣợng
Người nghiên cứu sử dụng công cụ Data Analysis để xử lí kết quả chấm bài

kiểm tra, giúp cho việc đánh giá hiệu quả của đề tài đảm bảo tính khách quan và
chính xác.
Trình tự phân tích đánh giá được tiến hành như sau:
- Lập bảng thống kê cho cả 2 nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng
theo mẫu.
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Lớp

Số học sinh (số bài kiểm tra) đạt điểm xi (ni)

n
1

11C2

30

11C6

30

Trường THPT Võ Trường Toản

2


3

4

5

6

7

8

9

10

- Các số liệu thu được từ thực nghiệm sư phạm sẽ được xử lí với các tham số
đặc trưng.
1.4.2 Phân tích kết quả định tính
- Năng lực thiết kế và đọc các Graph của học sinh.
- Đánh giá sự chú ý vào bài giảng, tích cực phát biểu ý kiến, hăng hái, hoạt
động nhóm giữa lớp thực nghiệm và đối chứng qua tiết dạy thử nghiệm.
- Khả năng lập luận, khái quát, tính tổng hợp qua các bài học giữa lớp thực
nghiệm và đối chứng qua tiết dạy thử nghiệm.
2. Kết quả thực hiện đề tài
2.1 Thiết kế hệ thống Graph kiến thức trong chƣơng trình Công nghệ 11
- Dựa vào cơ sở lý luận đã nêu ở trên, người nghiên cứu tiến hành thiết kế và
tuyển chọn một số Graph kiến thức trong chương trình Công nghệ 11.
- Ví dụ: Thiết kế Graph một số tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật. Một số tiêu

chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật gồm có: Khổ giấy, tỉ lệ, nét vẽ, chữ viết, ghi kích
thước.
+ Bước 1: Tổ chức đỉnh
Chọn kiến thức chốt: Một số tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật, khổ
giấy, tỉ lệ, nét vẽ, chữ viết, ghi kích thước.
Đặt đúng vào sơ đồ.

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

+ Bước 2: Thiết lập cung.
Xác định mối liên hệ giữa những kiến thức chốt là mối liên hệ giữa các
đỉnh.
+ Bước 3: Hoàn thiện sơ đồ.
Khổ giấy

- Các khổ giấy chính.
- Khung vẽ và khung tên
- Tỉ lệ thu nhỏ: 1:2; 1:3…

Tỉ lệ

- Tỉ lệ nguyên hình: 1:1
- Tỉ lệ phóng to: 2:1; 5:1…


Một số tiêu
Nét vẽ

chuẩn trình
bày bản vẽ
kĩ thuật.

Chữ viết

- Các loại nét vẽ.
- Chiều rộng của nét vẽ.
- Khổ chữ.
- Kiểu chữ.
- Đường kích thước.

Ghi kích thước

- Đường gióng kích thước.
- Chữ số kích thước.

Graph 1. Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật
2.1.1 Các Graph kiến thức về nội dung phần vẽ kĩ thuật
Hình cắt toàn bộ: Là hình sử
dụng một mặt phẳng cắt và
dùng để biểu diễn hình dạng
bên trong của vật thể.

Hình cắt


Hình cắt một nửa: Là hình
biểu diễn gồm nửa hình cắt
ghép với nửa hình chiếu, đường
phân cách là đường tâm.
Hình cắt cục bộ: Là hình biểu
diễn một phần vật thể dưới
dạng hình cắt, đường giới hạn
vẽ bằng nét lượn sóng.
Graph 2. Các loại hình cắt

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 8


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

2.1.2 Các Graph kiến thức về nội dung phần vẽ kĩ thuật ứng dụng
Hình thành ý tưởng
Xác định đề tài thiết kế
Thu thập thông tin
Tiến hành thiết kế
Làm mô hình thử nghiệm
Chế tạo thử

Thẩm định, đánh giá
phương án thiết kế


Lập hồ sơ kĩ thuật
Graph 3. Sơ đồ quá trình thiết kế bản vẽ kĩ thuật
Thể hiện hình dạng, kích
thước và các yêu cầu kĩ
thuật của chi tiết.
Bản vẽ chi tiết

Công dụng: Dùng để chế tạo
và kiểm tra chi tiết.
Cách lập bản vẽ chi tiết:
- Bố trí các hình biểu diễn
và khung tên.
- Vẽ mờ.
- Tô đậm.
- Ghi phần chữ.

Bản vẽ cơ khí

Bản vẽ lắp

Trình bày hình dạng và vị trí
tương quan của một nhóm
chi tiết được lắp với nhau.
Công dụng: Dùng để lắp ráp
các chi tiết.

Graph 4. Bản vẽ cơ khí
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 9



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

2.1.3 Các Graph kiến thức về nội dung phần vật liệu cơ khí và công nghệ chế
tạo phôi.
Kim loại (rắn)
Nấu
Kim loại (lỏng)
Rót vào khuôn
Khuôn đúc
Quá trình đông đặc, kết tinh
Vật đúc
Graph 5. Bản chất của CNCTP bằng phương pháp đúc
Chuẩn bị mẫu và vật liệu
làm khuôn

Chuẩn bị vật liệu nấu

Tiến hành làm khuôn

Nấu chảy gang

Khuôn đúc
Rót gang lỏng vào khuôn
Sản phẩm đúc

Graph 6. Sơ đồ quá trình đúc trong khuôn

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 10


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

Graph 7. Sơ đồ quá trình đúc trong khuôn
Mặt trƣớc: Là mặt tiếp xúc
với phoi.
Mặt sau: Là mặt đối diện với
Các mặt của dao

bề mặt đang gia công của
phôi.
Mặt đáy: Là mặt phẳng tì
của dao lên đài gá dao.
Góc trƣớc: Là góc tạo bởi

Dao cắt

mặt trước của dao với mặt
phẳng song song với mặt
phẳng đáy.
Góc sau: Là góc tạo bởi mặt
Các góc của dao

sau với tiếp tuyến của phôi đi

qua mũi dao.
Góc sắc: Là góc hợp bởi mặt
trước và mặt sau của dao.

Graph 8. Dao cắt
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 11


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

2.1.4 Các Graph kiến thức về nội dung phần đại cƣơng về động cơ đốt trong
Nhiệm vụ

Thân máy

Thân máy dùng để lắp các cơ cấu
và hệ thống của dộng cơ.
- Thân xi lanh của động cơ làm
mát bằng nước có cấu tạo khoang

Cấu tạo

chứa nước làm mát gọi là áo
nước.
- Thân xi lanh của động cơ làm
mát bằng không khí có các cánh

tản nhiệt.

Thân máy –
Nắp máy

- Cùng với đỉnh pittong, xi lanh
tạo thành buồng cháy của động
Nhiệm vụ

cơ.
- Là nơi lắp đặt các chi tiết như
bugi, vòi phun…
Nắp máy làm mát bằng nước dùng
cơ cấu phân phối khí xupap treo

Nắp máy

có cấu tạo phức tạp. Do phải có áo
nước làm mát, lỗ lắp xupap,
Cấu tạo

đường ống nạp, thải.
Nắp máy làm mát bằng không khí
dùng cơ cấu phân phối khí xupap
đặt, có cấu tạo đơn giản hơn.

Graph 9. Thân máy – Nắp máy
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 12



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

- Cùng với xilanh và năp máy tạo thành
không gian làm việc.
- Nhận lực đẩy của khí cháy rồi truyền cho
Nhiệm vụ

trục khuỷu để sinh công.
- Nhận lực của trục khuỷu để thực hiện quá
trình nạp, nén, thải.

Pittong

- Đỉnh pittong:
+ Có nhiệm vụ tiếp nhận lực đẩy của khí
Cấu tạo

cháy.
+ Đỉnh bằng, đỉnh lồi, đỉnh lõm.
- Đầu pittong: Có các rãnh để lắp xecmang
khí và xecmang dầu.
- Thân pittong:
+ Dẫn động cho pittong chuyển động
trong xilanh và liên kết với thanh truyền để
truyền lực.
+ Thân pittong có lỗ ngang để lắp chốt

pittong.

Graph 10. Pittong
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 13


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

Nhận lực từ thanh truyền để tạo
momen quay để kéo máy công tác.
Nhiệm vụ
Dẫn động các cơ cấu và hệ thống của
động cơ.

Đầu trục khuỷu

Trục
khuỷu

Có dạng hình trụ.
Có dạng hình trụ.

Chốt khuỷu
Nhiệm vụ: Để lắp
đầu to thanh truyền.
Có dạng hình trụ.

Cấu tạo

Cổ khuỷu

Nhiệm vụ: Là trục
quay
của
trục
khuỷu.

Má khuỷu

Nối giữa má khuỷu
và chốt khuỷu, trên
má khuỷu làm thêm
đối trọng.

Đối trọng

Giữ cân bằng cho
trục khuỷu.

Đuôi trục
khuỷu

Được cấu tạo để lắp
bánh đà, cơ cấu
truyền lực đến máy
công tác.


Graph 11. Trục khuỷu
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 14


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

2.2 Phân tích định lƣợng bài kiểm tra sau thực nghiệm
Lớp

Số học sinh (số bài kiểm tra) đạt điểm xi (ni)

n
1

2

3

4

5

6

7


8

9

10

TN

30

8.5

10.0

9.3

10.0

8.8

9.0

9.0

10.0

10.0

10.0


ĐC

30

7.0

6.7

6.6

7.3

8.8

8.5

8.5

7.0

7.0

3.8

Lớp

n

Số học sinh (số bài kiểm tra) đạt điểm xi (ni)
11


12

13

14

15

16

17

18

19

20

TN

30

9.5

9.4

9.7

9.7


9.0

9.7

7.0

8.1

9.7

9.7

ĐC

30

7.3

6.4

9.1

7.0

7.0

7.6

7.3


7.1

8.5

7.6

Lớp

n

Số học sinh (số bài kiểm tra) đạt điểm xi (ni)
21

22

23

24

25

26

27

28

29


30

TN

30

10.0

9.1

9.2

10.0

9.6

8.7

10.0

10.0

8.9

8.9

ĐC

30


7.0

6.1

7.9

8.2

8.2

6.2

8.5

8.8

8.8

6.7

Bảng 1. Tổng hợp điểm các bài kiểm tra của 2 lớp TN và ĐC
TN

ĐC

9.35

7.416666667

0.126377468


0.200578665

9.55

7.3

10

7

Standard Deviation

0.692197899

1.098614593

Sample Variance

0.479137931

1.206954023

Kurtosis

3.231226522

2.598879464

Skewness


-1.516227711

-0.983823714

Range

3

5.3

Minimum

7

3.8

Maximum

10

9.1

280.5

222.5

30

30


0.258470943

0.410229431

Mean
Standard Error
Median
Mode

Sum
Count
Confidence Level(95.0%)

Bảng 2. Đặc trƣng mẫu của dữ liệu
Nhận xét: Kết quả bài kiểm tra của lớp thực nghiệm cao hơn so với kết quả ở
lớp đối chứng.
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 15


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

Giả thiết:
H0: a1=a2 “Kết quả học tập của 2 phương pháp giảng dạy là giống nhau”
H1: a1#a2 “Kết quả học tập của 2 phương pháp giảng dạy là khác nhau”
z-Test: Two Sample for Means

TN

ĐC

9.35

7.416666667

0.479137931

1.206954023

Observations

30

30

Hypothesized Mean Difference

0

Mean
Known Variance

z

8.155052068

P(Z<=z) one-tail


2.22045E-16

z Critical one-tail

1.644853627

P(Z<=z) two-tail

4.44089E-16

z Critical two-tail

1.959963985

Nhận xét: z = 8.155052068 > zα/2 = 1.959963985 nên bác bỏ H0, chấp nhận H1
 Kết quả học tập của 2 phương pháp giảng dạy là khác nhau.
Giả thiết:
H0: a1=a2 “Phương pháp Graph không ảnh hưởng tốt đến chất lượng học tập”
H1: a1#a2 “Phương pháp Graph có ảnh hưởng tốt đến chất lượng học tập”
t-Test: Paired Two Sample for Means
TN

ĐC

Mean

9.370967742

7.432258065


Variance

0.476795699

1.174258065

31

31

Observations
Pearson Correlation

0.01020299

Hypothesized Mean Difference

0

df

30

t Stat

8.439768253

P(T<=t) one-tail


1.01556E-09

t Critical one-tail

1.697260887

P(T<=t) two-tail

2.03111E-09

t Critical two-tail

2.042272456

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 16


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

Nhận xét: t = 8.439768253> tα/2 = 2.042272456 nên chấp nhận H1  Dạy học
bằng phương pháp Graph có ảnh hưởng tốt đến chất lượng học tập.
2.3 Kết quả thực nghiệm của đề tài “Thiết kế và sử dụng phƣơng pháp Graph
trong dạy học môn Công nghệ 11” qua dạy – học
Qua 2 bài dạy thử nghiệm, 2 bài dạy đối chứng về ứng dụng phương pháp
Graph trong dạy học được thực hiện tại trường THPT Võ Trường Toản. Người
nghiên cứu đã thu được các kết quả sau:

2.3.1. Kích thích hứng thú học tập của học sinh
Hứng thú học tập giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả của các quá trình học tập. Nhờ hứng thú mà trong quá trình học tập, học sinh
có thể giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực tìm tòi, sáng
tạo. Việc hình thành hứng thú học tập cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy giáo dục, tăng thêm lòng yêu nghề cho các thầy cô giáo.
Tìm hiểu sự hứng thú của học sinh trong bài giảng, người nghiên cứu ghi
nhận trên nét mặt, thái độ và sự tập trung chú ý vào bài giảng. Qua thực nghiệm,
người nghiên cứu đã nhận thấy hầu hết học sinh rất hứng thú với bài học, có cảm
giác phấn khởi, không nhàm chán. Sự hứng thú này xuyên suốt trong quá trình chú
ý nghe giáo viên hướng dẫn thảo luận nhóm khám phá kiến thức và trình bày nội
dung này trước lớp. Sự hứng thú này còn thể hiện qua thái độ học tập và tham gia
vào bài học của học sinh rất vui vẻ, sôi nổi, không khí lớp học thoải mái, trật tự,
tác phong nghiêm chỉnh nhưng tự nhiên, không bị gò bó áp đặt. Những tràng vỗ
tay ủng hộ và nét mặt tươi cười của các em trước và sau khi thuyết trình. Các em
khá tự tin khi lên bảng trình bày, chú ý vào bài thuyết trình của nhóm, thể hiện thái
độ tích cực trong việc đóng góp ý kiến bổ sung.

Hình 1. Không khí sôi nổi của lớp học
2.3.2 Sự phát triển tƣ duy của học sinh
Theo Lê Phước Lộc (2002), đưa ra 5 định hướng trong hoạt động dạy học. Đó
là đòi hỏi phát biểu tư duy của người học. Theo ông quá trình phát triển tư duy đi
từ giai đoạn tiếp thu kiến thức, nối các kiến thức đã có, mở rộng và tinh lọc kiến
thức, sử dụng kiến thức có ý nghĩa và cuối cùng là thói quen tư duy.
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 17


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015


Trường THPT Võ Trường Toản

Việc áp dụng dạy học tích hợp các môn học kết hợp với phương pháp dạy học
tích cực (phương pháp Graph, phương pháp thảo luận nhóm…) không những tạo
hứng thú trong học tập mà còn giúp học sinh phát triển tư duy logic, sáng tạo trong
học tập. Học sinh khơi dậy kiến thức của mình qua hoạt động tìm hiểu kiến thức
nội dung sách giáo khoa để trả lời những câu hỏi trong phiếu học tập. Đồng thời,
học sinh cần phải vận dụng các kiến thức liên quan ở các môn học như Toán, Vật
lý, Hóa học… hoặc các kiến thức về môi trường để giải quyết các thắc mắc hoặc
các vấn đề phát sinh.
Khả năng tư duy logic, sáng tạo của học sinh được thể hiện trong suốt quá
trình học tập và còn thể hiện ở hoạt động trình bày kết quả sau khi thảo luận nhóm.

Hình 2. HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm 1, nhóm 2

Hình 3. HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm 3, nhóm 4
2.3.3. Phát triển kỹ năng trình bày trƣớc tập thể và kỹ năng làm việc nhóm
- Kỹ năng làm việc nhóm: Là kỹ năng cần thiết của các thành viên trong
nhóm. Trong một nhóm sẽ tự phân công nhiệm vụ của các thành viên để hoàn
thành công việc. Nhận thấy vai trò tích cực của việc thảo luận nhóm, người nghiên
cứu vận dụng và đan xen với giảng dạy nhằm tăng hiệu quả dạy học.
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 18


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản


Hình 4. Thảo luận của nhóm 1

Hình 5. Thảo luận của nhóm 2

Hình 6. Thảo luận của nhóm 3

Hình 7. Thảo luận của nhóm 4

Hình 8. Thảo luận của nhóm phản biện
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 19


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

- Kỹ năng trình bày trước tập thể: Sau khi thảo luận nhóm, từng nhóm đã đưa
ra kết quả thảo luận như đã được trình bày lên bảng, nhóm cử đại diện lên thuyết
trình ý kiến nội dung của nhóm mình trước tập thể lớp và giải đáp những thắc mắc
do giáo viên và nhóm bạn đặt ra. Qua thực nghiệm, các em học sinh trình bày phần
bài của mình rất hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý lắng nghe đối với những học sinh còn
lại. Ngoài ra còn có một số học sinh ở bên dưới lớp cũng thể hiện niềm tự tin về
nhóm mình, cũng như chính bản thân của mỗi bạn bằng cách phản biện lại các câu
hỏi do nhóm bạn đặt ra. Từ đó, người nghiên cứu nhận thấy áp dụng phương pháp
dạy học này sẽ giúp cho học sinh tự tin trong giao tiếp, tăng khả năng thuyết phục
người nghe và giải đáp thắc mắc cũng như cách đặt câu hỏi cho logic, khoa học.
Đồng thời, khi giải đáp thắc mắc thì học sinh thuyết trình hay nhóm phải có kiến

thức rộng và sâu hơn, không chỉ bị ép vào khuôn khổ một môn học mà đòi hỏi học
sinh phải có liên hệ với kiến thức ở nhiều môn học, không chỉ trong lý thuyết môn
học mà học sinh phải dựa vào những kiến thức ở thực tế để có thể giải đáp các câu
hỏi một cách trọn vẹn và chính xác.

Hình 9. HS thuyết trình kết quả của nhóm 1, nhóm 2

Hình 10. HS thuyết trình kết quả của nhóm 3, nhóm 4
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 20


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

Hình 11. GV và HS các nhóm đặt câu hỏi cho nhóm thuyết trình
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 21


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

- Khả năng trả lời câu hỏi của nhóm thuyết trình (câu trả lời đã được thư kí
nhóm thuyết trình ghi nhận vào biên bản)


Hình 12. HS nhóm 1 trả lời câu hỏi

Hình 13. HS nhóm 2 trả lời câu hỏi

Hình 14. HS nhóm 3 trả lời câu hỏi

Hình 15. HS nhóm 4 trả lời câu hỏi
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 22


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015

Trường THPT Võ Trường Toản

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp Graph trong
dạy học, làm tư liệu cho giáo viên trong việc nghiên cứu tổ chức hoạt động học tập
tích cực, tự lực của học sinh thông qua phương pháp Graph kiến thức.
- Kết quả khảo sát thực trạng việc dạy môn Công nghệ 11 ở trường THPT Võ
Trường Toản cho thấy, phần lớn học sinh chưa cập nhật những kiến thức cơ bản về
lý thuyết Graph, việc sử dụng Graph trong dạy học Công nghệ còn nhiều bất cập.
Cụ thể, tỷ lệ giáo viên chưa hiểu rõ về lí thuyết Graph chiếm 66,67% (4/6GV), tỉ lệ
giáo viên hiểu được Graph chỉ chiếm 33,33% (2/6GV). Hầu hết GV không sử dụng
lí thuyết Graph trong giảng dạy công nghệ 11 chiếm tỉ lệ 83,33%.
- Xây dựng được quy trình sử dụng Graph vào dạy kiến thức Công nghệ 11.
Đồng thời xác định được việc xây dựng Graph cần phải dựa trên mối quan hệ logic
giữa các thành tố của một hệ thống, phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, tính
thẩm mĩ và tiện ích.

- Qua hai bài giảng bằng phương pháp dạy học Graph, người nghiên cứu nhận
thấy dạy học bằng phương pháp này mang lại hiệu quả của tiết học theo hướng tích
cực hóa người học. Học sinh hứng thú hơn khi tự bản thân người học tìm ra kiến
thức mới và hiểu bài hơn so với phương pháp dạy học truyền thống. Dạy học bằng
phương pháp Graph, người giáo viên giữ vai trò là người hướng dẫn học sinh khám
phá kiến thức mới, còn học sinh đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập.
Tiết học giúp học sinh mau hiểu bài hơn, hình thành các kỹ năng như làm việc
nhóm, phân tích logic, thuyết trình…
- Kết quả thực nghiệm sư phạm chứng tỏ hiệu quả của việc sử dụng Graph
vào dạy học môn Công nghệ 11 có những ưu điểm sau:
+ Nội dung kiến thức được mô hình hóa bằng ngôn ngữ trực quan, đây là
điểm tựa cho sự ghi nhớ và tái hiện kiến thức của học sinh.
+ Rèn luyện cho học sinh cách tự học, năng lực tư duy khái quát hóa, quan
điểm nhìn nhận các sự vật hiện tượng trong thực tế, khả năng vận dụng kiến thức
linh hoạt trong cuộc sống.
+ Tạo được sự hứng thú cho học sinh khi tham gia học tập bằng hình thức
dạy học Graph, thể hiện qua nét mặt vui tươi, không khí học tập sôi nổi, tập trung
chú ý tốt đến việc thảo luận, khám phá tìm ra Graph sơ đồ hệ thống hóa kiến thức,
các em khá tự tin khi lên bảng trình bày, chú ý vào bài thuyết trình của nhóm, thể
hiện thái độ tích cực trong việc đóng góp ý kiến bổ sung. Chính vì thế, phương
pháp dạy học Graph là một trong những phương pháp dạy học mang lại nhiều hiệu
quả cao trong dạy và học môn Công nghệ 11.
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Qua quá trình nghiên cứu thiết kế các Graph nội dung cũng như thiết kế bài
dạy thử nghiệm ở trường THPT, người nghiên cứu có một số kiến nghị như sau:
- Giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực,
hứng thú trong học tập cho học sinh. Để làm điều này, yêu cầu giáo viên phải sử
GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 23



×