Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực trạng, một số giải pháp cơ bản và phương án nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã Nhân Thịnh Lý Nhân Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.7 KB, 63 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI NĨI ĐẦU
Đất đai là tài ngun vơ cùng giá trị, là tư liệu sản xuất đặc biệt trải quan

OBO
OK S
.CO
M

nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu cơng sức, xương máu mới tạo lập
được và bảo vệ đất như ngày nay. Nước ta đất hẹp người đơng, ngành nghề chủ
yếu là sản xuất nơng nghiệp, bình qn nơng nghiệp trên đầu người vào loại
thấp đang tiếp tục giảm do tăng dân số, đơ thị hố cơng nghiệp hố phát triển
cơ sở hạ tầng, mở rộng khu dân cư…..Nhận thức được đầy đủ về giá trị những
năm qua cơng tác quản lý và sử dụng đất đai có nhiều thành tựu. Tuy nhiên
trong cơng tác quản lý và sử dụng đất đai còn bộc lộ nhiều nhược điểm như sử
dụng đất chưa hợp pháp đây là vấn đề đang được các cấp các ngành quan tâm.
Thực tế cho thấy hậu quả của nó là rất lớn ảnh hưởng đến quy hoạch - kế hoạch
sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hạn
chế tính năng tác động của hệ thống cơ sở hạ tầng mà Nhà nước đầu tư xây
dựng ….mặt khác khi xử lý các đối tượng này thì giá trị mang lại rất to lớn cho
Nhà nước và nhân dân. Căn cứ vào tình hình thực tế của xã Nhân Thịnh thực
hiện quyết định 1025/2002/QĐ - UB ngày 24/9/2002 của UBND tỉnh Hà Nam
về việc giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp, nhằm đẩy
mạnhvà hồn thành giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để quản
lý và khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai phục vụ nhu cầu kinh tế xã hội. Qua
nghiên cúu tìm hiểu tỉnh hình thực tế về nội dung cơng việc xây dựng phương
án giải quyết cá trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp của xã Nhân Thịnh em

KIL



nhận thấy ngun nhân dẫn đến những tác động ảnh hưởng của nó lại là khơng
nhỏ, ngồi ảnh hưởng trực tiếp nó còn ảnh hưởng gián tiếp đến cơng tác quản
lý đất đai nói chung và 1 số lĩnh vực khác nói riêng. Đối tượng được giải quyết
ở đây có rất nhiều loại khác nhau có hộ do chuyển nhượng, có hộ do bị lấn
chiếm, có hộ sử dụng sai vị trí….dẫn đến sử dụng chưa hợp pháp. Do đó khi
thiết lập hồ sơ trong phương án xử lý cần áp dụng phương pháp thu thập tài liệu
có đến thửa đất ở các thời ký sau đó đối chiếu với các quy định của luật đất đai,

1



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
cùng như văn bản của UBND các cấp ban hành để xác lập hành vi làm căn cứ
giải quyết. Trong chuyên đề thực tập này em đề cấp đến nội dung sau đây:
Chương I: Cơ sở lý luận khoa học về xây dựng phương án và các giải

KIL
OBO
OKS
.CO
M

pháp cơ bản nhằm giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp.
Chương II: Thực trạng về xây dựng phương án nhằm giải quyết các
trường hợp sử dụng đất đai xã Nhân Thịnh - Lý Nhân - Hà Nam .
Chương III: Một số giải pháp cơ bản và phương án nhằm giải quyết các
trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã Nhân Thịnh - Lý Nhân - Hà Nam
Quan hệ đất đai biểu hiện rất phức tạp do trình độ của các em có hạn

cũng như thời gian nâng cao tình hình thực tế không nhiều nên trong chuyên
đề báo cáo thực tập này khó tránh khỏi thiếu sót em mong nhận được sự góp ý
kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên.

2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHNG I: C S Lí LUN KHOA HC V XY DNG
PHNG N V CC GII PHP C BN NHM GII QUYT
CC TRNG HP S DNG T CHA HP PHP.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

I. S CN THIT PHI GII QUYT CC TRNG HP S DNG T
CHA HP PHP.

1. V trớ vai trũ ca t ai.

t ai l sn phm ca t nhiờn cú trc lao ng v cú cựng vi quỏ
trỡnh lch s phỏt trin kinh t xó hi, t ai l iu kin chung ca lao ng.
t ai úng vai trũ quyt nh cho s tn ti v phỏt trin ca xó hi loi
ngi. Nu khụng cú t ai thỡ rừ rng khụng cú bt k mt ngnh sn xut
no, mt quỏ trỡnh lao ng sn xut no, cng nh khụng th no cú s tụng
ti ca loi ngi, iu kin cho s sng ca ng thc vt v con ngi trờn

trỏi t.

t ai tham gia vo tt c cỏc hot ng ca i sng xó hi kinh t.
t ai l a im, l c s ca cỏc thnh ph, lng mc, cỏc cụng trỡnh cụng
nghip xõy dng nh gch ngúi, xi mng gm x t ai v cựng vi cỏc
iu kin t nhiờn khỏc l mt trong nhng c s quan trng nht hỡnh thnh
cỏc vựng kinh t ca t nc nhm khai thỏc v s dng cú hiu qu cỏc tim
nng t nhiờn, kinh t xó hi ca mi vựng t nc. Nhu cu v i sng kinh
t xó hi rt phong phỳ v a dng. Khai thỏc li th ca mi vựng l tt yu
khỏch quan ỏp ng nhu cu ú. nc ta trờn c s cỏc iu kin t nhiờn,
kinh t - xó hi, c nc chia thnh 7 vựng kinh t sinh thỏi. Mi vựng cú
nhng sc thỏi riờng v t ai v cỏc iu kin t nhiờn khỏc nhau. S dng
y v hp lý t ca mi vựng l mt trong nhng nhim v quan trng
nhm phỏt trin kinh t ca t nc.

t ai tham gia vo tt c cỏc ngnh sn xut vt cht ca xó hi. Tuy
vy i vi tng ngnh c th ca nn kinh t giỏo dc, thỡ t ai cú v trớ khỏc
nhau. i vi ngnh nụng nghip t ai cú v trớ c bit . Nú khụng nhng l
ch ng, ch ta lao ng, m cũn l ngun cung cp thc n cho cõy trng
v thụng qua s phỏt trin ca ngnh sn xut trụng trt m cung cp thc n
3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cho gia xúc, là nơi chuyền hết các tác động của con người vào cây trồng… Vì
vậy đất đai được đưa vào sử dụng trong q trình sản xuất nơng nghiệp được
gọi là ruộng đất và ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu khơng thể thay thế

KIL

OBO
OKS
.CO
M

được. Khơng có ruộng đất khơng tiến hành sản xuất kinh doanh nơng nghiệp.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nơng nghiệp, nó vừa là đối tượng
lao động, vừa là tư liệu lao động. Ruộng đất là đối tượng lao động. Trong q
trình phát triển xã hội, đất đai vẫn ln ln là đối tượng lao động. Để thu được
nhiều nơng sản phẩm, con người cùng với các kinh nghiệm và khả năng lao
động với những phương pháp tác động tích cực vào ruộng đất baừng hàng loạt
q trình lao động như: Cày bừa, làm cỏ, chăm sóc… mục đích của hoạt động
đó là nhằm thay đổi chất lượng ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và
tăng nơng sản phẩm.

Trong nơng nghiệp, ruộng đất cũng là tư liệu lao động, con người lợi
dụng có ý thức các tính chất tự nhiên của đất đai như lý học, hố học, sinh vật
và tính chất khác để tác động nên cây trồng. Như vậy, q trình lao động của
con người trong lĩnh vực nơng nghiệp gồm hai giai đoạn: Giai đoạn đầu là con
người làm cho đất đai thêm màu mỡ qua hoạt động cải tạo, giai đoạn kế tiếp là
giai đoạn mà con người sử dụng chất dinh dưỡng của đất để tác động nên cây
trồng. Đất đai là một trong những bộ phận lãnh thổ của mỗi một quốc gia. Nói
lên chủ quyền của mỗi quốc gia, là phải nói đến bộ phận lãnh thổ, trong đó có
đất đai tơn trọng chủ quyền quốc gia, trước hết phải tận dụng lãnh thổ của các
quốc gia đó. Từ xưa đến nay, đất đai vẫn là một trong những vấn đề quan trọng
nhất của cách mạng nước ta, được Đảng ra quan tâm hàng đầu hơn 5 thập kỷ
qua, từ cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN và cả
trong thời kỳ đổi mới.

Đây là vấn đề phức tạp và nhạy cảm vì nó đụng đến mọi người dân, mọi

tổ chức kinh tế - chính trị xã hội và cả đến quan hệ quốc tế. Như đã nói ở trên
đất đai có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt hàng đầu khơng thể thay thế trong sản
xuất nơng nghiệp, bảo đảm nguồn thu nhập của hơn 80% dân số cả nước ta, tạo
ra nguồn hàng hố thiết yếu khơng thể thay thế nổi của tồn xã hội với gần 90
4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
triệu dân. Ngồi ra nó là nơi tạo ra nguồn ngun liệu cho cơng nghiệp và hàng
nơng sản xuất khẩu, trên thực tế những năm vừa rồi nó đã đem lại kim ngạch
đứng hàng đầu cho đất nước. Ngồi vai trò đối với sản xuất nơng nghiệp, đất

KIL
OBO
OKS
.CO
M

đai còn là nơi ở từ khi con người sinh ra đến khi qua đời cũng phải có chỗ để
chơn cất, n nghỉ vĩnh viễn, vấn đề này ngày càng trở nên phức tạp và tế nhị.
Đất đai còn là điều kiện tiên quyết để thành lập các doanh nghiệp, cơ quan trụ
sở, là điều kiện để phát triển kết cấu hạ tầng, là nguồn ngun liệu để sản xuất
ra các sản phẩm từ đất đai. Ngồi ra đất đai còn ảnh hưởng rất lớn đến mơi
trường sinh thái. Tóm lại, trong điều kiện của nền kinh tế tự cung tự cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường, đất đai lại là một yếu tố cấu thành của sản xuất
hàng hố, trở thành vật có giá khơng chỉ trong nơng nghiệpmà trong mọi hoạt
động của con người, thì đất đai lại càng có ý nghĩa to lớn đối với đất nước ta.
Điều này đòi hỏi Đảng và Nhànước phải có chính sách cụ thể nhằm mục đích
đưa các loại đất vào sử dụng sao cho hợp lý nhất.


2. Những tác động ảnh hưởng của đối tượng sử dụng đất chưa hợp
pháp

Đất đai được coi là sở hữu tồn dân và Nhà nước giao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng với các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho th, thừa
kế, thế chấp, góp vốn liên doanh liên kết sản xuất kinh doanh, đã tạo ra cơ chế
và quản lý đất đai trong lúc chuyển sang nền kinh tế thị trường. Một điều dễ
nhận thấy là hiện nay các đối tượng đã tuỳ tiện vượt cả phạm vi pháp luật cho
phép. Nhất là ở các cơ sở đã gây ra tình trạng tranh chấp, khiếu kiện làm mốt
ổn định xã hội ở một số nơi. Hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, hối lộ, phạm
pháp này sinh ra từ quản lý đất đai có chiều hướng gia tăng. Vấn đề quản lý đất
đai vốn đã là rất phức tạp và quan trọng nhưng nay do tình trạng có nhiều đối
tượng sử dụng đất chưa hợp pháp gây ra ảnh hưởng, tác động đến bầu khơng
khí quản lý và sử dụng đất.

Trong phương án quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất mà địa phương cơng
bố khi đi vào quản lý và sử dụng nó như một cơng cụ quản lý đất đai đắc lực thì
gặp phải một lực cản rất lớn là hiện tượng vi phạm quy hoạch - kế hoạch sử
5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
dụng đất, các đối tượng sử dụng đất khơng thực hiện theo các hướng dẫn. Tình
trạng xây dựng nhà, cấp đất sai thẩm quyền, sai vị trí so với quy hoạch sử dụng
đất gâp phá vỡ hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai. Hầu hết các đối tượng sử

KIL
OBO

OKS
.CO
M

dụng đất khơng hợp pháp đảm bảo cơ sở hạ tầng, hoặc gây ra tình trạng ơ
nhiễm mơi trường, tăng chi phí cho việc giải phóng mặt bằng để thực hiện quy
hoạch sử dụng đất. ở các thành phố thị xã hiện tượng này diễn ra phổ biến vì
đất đai có giá trị, vả lại nguồn gốc đất đai cũng chưa thật rõ ràng cho nên các
đối tượng này thường hu vọng đất đai của mình sử dụng là hợp pháp, do vậy có
hiện tượng lấn chiếm, hợp pháp hố quyền sử dụng đất khơng có các giấy tờ
hợp lệ. Các đối tượng này lại khơng thực hiện sử dụng mà lại giữ lại hoặc đứng
tên người khác cho người khác sử dụng dẫn để sử dụng sai mục đích, sai vị rí,
ảnh hưởng lớn đến mặt kiến trúc- khơng gian của quy hoạch sử dụng đất.
Để đưa các loại đất đai vào sử dụng đẩy đủ hợp lý, khi bước sang nền
kinh tế thị trường nguồn vốn đất đai lại càng quan trọng và tiến đến là các giao
dichj, mua bán… phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lúc đó mới được
tham gia vào các giao dịch này. Hiện nay nước ta đang thực hiện gấp rút việc
cấp giấy chứng nhận, hồn thành việc lập hệ thống hồ sơ địa chính phục vụ
việc quản lý đất đai, triển khai các quy định trong quản lý đất đai đến các đối
tượng sử dụng đất; thì gặp một hiện tượng là phải xử lý các đối tượng sử dụng
đất chưa hợp pháp, mà ở nhiều địa phương vấn đề này khơng đơn giản một
chút nào. Các đối tượng này muốn có cả đất mình sử dụng và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của thửa đất đó. Rõ ràng là đất đó khơng hợp pháp nên
khơng thể tiến hành đăng ký, thống kê, kiểm kê diện tích mà chỉ là khoanh định
thửa chờ lúc cơ quan có chức năng xử lý. Điều này gây áp lực cho quản lý đất
đai làm giảm tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên khơng đưa
các loại đất vào quản lý và sử dụng đầy đủ được. Lẽ đương nhiên là các đối
tượng sử dụng đất chưa hợp pháp sẽ khai man diện tích, sử dụng nhằm tránh
các nghĩa vụ với Nhà nước bình thưòng ra với một diện tích đất sử dụng thì
phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, lệ phí… nhưng do lợi ích sinh

lời của đất đai rất lớn nên các đối tượng này "móc lối" với cơ quan quản lý đất
6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đai nhằm thực hiện quyền sở hữu "Tư nhân" của mình để thu lợi. Đây là vấn đề
rất được quan tâm ở các vùng đất kề cận các khu cơng nghiệp, khu kinh tế, ven
đơ thị. Phần đa là các hành vi vi phạm là lấn chiếm, làm giấy tờ hợp pháp thửa

KIL
OBO
OKS
.CO
M

đất, khu đất. Đây là ngun nhân dẫn tới thất thốt của cải, tài sản quốc gia.
Theo định hướng đường lối của Đảng và Nhà nước tới năm 2020 đất nước ta sẽ
trở thành một nước về cơ bản là cơng nghiệp. Do vậy các khu kinh tế, các
doanh nghiệp trong và ngồi nước đổ vốn vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phục vụ cho sản xuất thì phải tiến hành giải phóng mặt bằng. Mặt khác do
đặc tính sản xuất cơng nghiệp lại phải sử dụng đến diện tích lớn: Về vị trí phải
ở các vùng thuận tiện, khơng phải là vùng sâu, gần các trung tâm dân cư, phải
có một khoảng khơng gian chống lân cận và sự hợp tác giữa các đơn vị thành
viên, vấn đề ơ nhiễm mơi trường của các đặc khu kinh tế… nên u cầu một
diện tích lớn, thuận tiện là bức thiết. Khi thực hiện lấy mặt bằng thì gặp phải
các hộ sử dụng đất khơng hợp pháp là kết quả của các hồ sơ sử dụng đất "ma"
làm tăng chi phí giải phóng mặt bằng, thất thốt tài sản quốc gia khi xây dựng
các khu kinh tế…


Mặt khác các đối tác vào đầu tư ở Việt Nam lại muốn Nhà nước thực
hiện các nội dung quản lý này do vậy khơng thể thực hiện một cách đồng loạt.
Đây là "lực cản" cực lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội. Mối liên hệ gián giếp
này phải được xử lý ngay và triệt để. Mỗi năm cơ quan thi hành xử lý các đơn
khiếu kiện về đất đai thụ lý hàng vạn đơn. Đây là nguồn gốc gây ra tình trạng
mất đồn kết trong nội bộ nhân dân, làm giảm lòng tin của đồng bào vào các
chính sách, pháp luật đất đai gây hậu quả rất nguy hiểm. Ngun nhân là do các
hộ sử dụng đất chưa hợp pháp (lấn chiếm, lan cạp ngõ xóm, đường làng, thậm
trí là lấn chiếm cả thổ…) gây ra. Theo cục thống kê Nhà nước thì đặc điểm
chung của các đối tượng này là chốn tránh trách nhiệm vơí nhà nước, gây mất
đi tính quan hệ giữa các đối tượng sử dụng với Nhà nước được thiết lập từ
trước đến giờ. "Tơi cũng sử dụng một diện tích như thế lại phải đóng các khoản
lệ phí rất khác, cao hơn… đối tượng sử dụng đấ cạnh nhà tơi" đây là lời trích
của một đơn khiếu kiện của cơng dân ở xã Hưng Cơng - Bình Lục - Hà Nam.
7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Qua õy ta thy tớnh nh hng ca cỏc i tng s dng t cha hp phỏp
m hu qu ca nú rt d gỡ m gii quyt mt sm, mt chiu. Mt b phn
t ang nm trong tay cỏc i tng s dng cha hp phỏp lm gim i tớnh

KIL
OBO
OKS
.CO
M

hu ớch ca cỏc cụng trỡnh xõy dng. Tht vy theo iu tra ca c quan thi

hnh lut t ai tnh H Tõy cho bit l: Phn din tớch t 2 bờn ng lỏng
Ho lc ó cú ch s dng nhng khụng phi l ch s dng nh trong phng
ỏn phờ duyt. Hai bờn ng l c s dng cho cỏc dch v c s sn xut
cụng nghip nhng trờn thc t cỏc ch s dng nay li lm nh trong tng
lai, hoc gm t nhm bỏn thu li t ú lm mt, gim tớnh hu ớch ca cỏc
c st h tng m Nh nc u t. Tỡnh trng ny cng din ra tng t nh
con ng s 5 i H Ni Hi Phũng nh trc õy. Cỏc loi t ny khụng
c a vo s dng m lm tng cỏc khon chi phớ gii phúng mt bng khi
thc hin phng ỏn quy hoch s dng t ó phờ duyt. Cỏc ngun vn u
t ca Nh nc khụng c thu li m cũn phi cho ra thờm "mua li
quyn s dng t" ca cỏc i tng ny. t ai l ngun vn to ln ca t
nc, cỏc quan h th trng t ai ang úng gúp khụng nh vo tỡnh hỡnh
phỏt trin kinh t núi chung. Vi cỏc i tng s dng t cha hp phỏp õy
l c hi h "rỳt" tin vo hot ng ng c t ai nhm kim li chờnh
lch t ú ng vn ú khụng ch "nm cht" m t ai cũn khụng sinh ra li.
n lt nú giỏ c t ai tng do cung b kỡm cht. Cu l;i tng theo mc s
cng lờn gõy ra s mt bỡnh n trong c ch giỏ c, giỏ c ca th trng trong
i sng. Hin nay xut hin tớnh bt cp l Vit Nam t cht ngi ụng, giỏ
c t ai Vit Nam vo loi cao nht th gii nhng li kh nng sinh li rt
thp hu ht cỏc loi t. Lut t ai li quy nh t ai thuc s hu ton
dõn nờn li ớch kinh t t t ai sinh ra phi thc hin phõn phi nh th no
cho hp lý ? Nh ta thy mt s a phng cú rt nhiu i tng khụng cú
t sn xut, y th m li cú mt phn din tớch t ai s dng cha hp
phỏp nm trong tay mt s i tng. Vic ny chỳng ta phi gii quyt nh
th no ? Cú rt nhiu nguyờn nhõn dn ti cỏc i tng s dng t cha hp
phỏp,nhng cú mt nguyờn nhõn cn c quan tõm v gii quyt l ngay trong
8




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chính các cơ quan thi hành quản lý đất đai. Việc các cán bộ đại diện, nhân danh
cơ quan tự động chuyển nhượng, hoặc làm các thủ tục hợp pháp hố quyền sử
dụng đất trái với pháp luật quy định. Đây là mối liên hệ ngược lại cần phải xố

KIL
OBO
OKS
.CO
M

bỏ triệt để ngay trong tâm lý của các nhà quản lý, nó gây ra nạn tham nhũng,
tham ơ. Em giám chắc rằng vấn đề này xử lý rất phức tạp khó khăn nhưng có
một giải pháp ngăn ngừa là các đối tượng sử dụng đất nếu có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì hạn chế đi rất nhiều. Nhiều địa phương đất đai giao cho
tập thể - cơ quan sử dụng làm nguồn vốn ban đầu do Nhà nước cấp, nhưng lại
bị cán bộ biến thành đất riêng, họ làm thủ tục chyển đổi, chuyển nhượng… cho
các đối tượng khác sử dụng. Tình trạng này rất phổ biến do tâm lý "chung"
quyền sử dụng của đơn vị mình.

Qua trên chỉ là một số tác động ảnh hưởng phần nào đến đời sống kinh tế
xã hội của các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp, do vậy việc xây dựng
cách thức xử lý các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp này là điều bức thiết,
cần phải làm ngay để đưa các loại đất đai trở thành một nguồn vốn như luật đất
đai đã khẳng định.

II.VAI TRỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
ĐẤT CHƯA HỢP PHÁP.

1. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai.


Đất đai là nhu cầu vật chất thiết yếu của lồi người, là yếu tố quan trọng
bậc nhất cấu thành bất động sản . Trong những năm qua khi chuyển sang nền
kinh tế thị trườngg, những yếu tố thị trường, trong đó có thị trường bất động
sản đang trong q trình hình thành. Hiện nay thị trường hàng hố, dịch vụ phát
triển nhanh chóng nhưng mang tính tự phát, thị trường lao động chưa có thể
chế rõ ràng, tự phát. Thị trường vốn cơng nghệ còn yếu kém. Do vậy hình
thành các loại thị trường là nhu cầu cấp bách nhằm đáp ứng đòi hỏi của sản
xuất và đời sống. Nhà nước đóng vảitò là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự hình
thành đồng bộ các loại thị trường tạo ra nền kinh tế đa dạng. Tăng cường năng
lực và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đất đai bắt nguồn từ nhu cầu khách
quan của việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài ngun đất và phát triển hợp lý nó
9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ỏp ng yờu cu i sng ca nhõn dõn v do c tớnh nh hng xó hi ch
ngha nc ra quy nh. Vai trũ qun lý Nh nc v t ai c th hin
dung nh sau:

KIL
OBO
OKS
.CO
M

trong phỏp lut t ai 1993,1998, 2001, 2003. V c bn bao gm cỏc ni
Trc ht l thụng qua hoch nh chin lc, quy hoch, lp k hoch
phõn b v phỏt trin t ai cú c s khoa hc nhm phc v cho mc ớch

kinh t xó hi ca t nc, m bo s dng t ỳng mc ớch, t hiu qu
cao v tit kim, m bo xõy dng v phỏt trin nh trờn t hp lý, giỳp
cho Nh nc qun lý cht ch t ai v quỏ trỡnh xõy dng, ci to v phỏt
trin t ai, giỳp ngi s dng t cú bin phỏp hu hiu bo v v s
dng t ai cú hiu qu cao. Thụng ua cụng tỏc ỏnh giỏ phõn hng t Nh
nc nm chc ton b qu t ai, v s lng v cht lng lm cn c
cho cỏc bin phỏp kinh t xó hi cú h thng, cú cn c khoa hc nhm s
dng t ai cú hiu qu v xõy dng cỏc cụng trỡnh trờn t hp lý. Nhm iu
hnh, iu chnh cỏc quan h t ai to c s phỏp lý quyn li v li ớch
chớnh ỏng ca cỏc t chc kinh t, cỏc doanh nghip, cỏ nhõn trong nhng
quan h v t ai. Nh nc ban hnh v thc hin h thng chớnh sỏch t ai
nh chớnh sỏch giỏ c, chớnh sỏch thu, chớnh sỏch u t Nh nc kớch
thớch cỏc t chc, cỏc ch th kinh t, cỏc cỏc cỏ nhõn s dng y hp lý
t ai, tit kim t ai nhm nõng cao kh nng sinh li ca t ai v bo v
mụi trng sinh thỏi. m bo thc hin chớnh sỏch t ai cú tớnh h thng,
v xem xột tớnh thc tin ca cỏc chớnh sỏch thụng qua vic kim tra giỏm sỏt
qun lý v s dng t ai, Nh nc nm chc tỡnh hỡnh din bin v s dng
t ai v xõy dng cụng trỡnh trờn t ai ci to phỏt trin t ai, phỏt hin
nhng vi phm v gii quyt nhng vi phm phỏp lut t ai.
2. Ni dung qun lý Nh nc i vi cỏc i tng s dng t
cha hp phỏp.

t ai ngy nay cú mt v trớ cc k quan trng, khi bc sang c ch
th trng thỡ vic a cỏc loi t ai vo s dng sao cho hiu qu, tit kim

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

hp lý vng nh bo v cỏc qu t l cụng vic thng xuyờn liờn tc ca Nh
nc.
Do vy vic x lý cỏc i tng s dng t cha hp phỏp l vic rt

KIL
OBO
OKS
.CO
M

bc bỏch õy l vn m ton xó hi ang quan tõm. Tuy nhiờn xõy dng
c mt quy ch x lý i vi cỏc i tng ny thỡ trc ht phi cn c vo
nguyờn nhõn no dn ti cỏc hnh vi s dng t cha hp phỏp. iu 36 phỏp
lut t ai 2003 cú quy nh.

- Chuyn t chuyờn trng lỳa nc sang t trng cõy lõu nm, t
trng tng, t nuụi trng thu sn.

- Chuyn t rng c dng, t rng phũng h, sang s dng vo mc
ớch khỏc.

- Chuyn t nụng nghip sang t phi nụng nghip.

- Chuyn t phi nụng nghip c Nh nc giao t cú thu tin s
dng t hoc thuờ t.

- Chuyn t phi nụng nghip khụng phi l t sang t .
Tt c cỏc bin ng trờn u phi c phộp ca c quan qun lý t ai
cú thm quyn. i vi mt s trng hp chuyn t t rng phũng h, t
rng t dng, ỏt phi nụng nghip khụng thu tin s dng t sang t phi

nụng nghip cú thu tin t s dng t thỡ phi thc hin ngha v ti chớnh.
Nhng hot ng trờn li khụng c cỏc c quan Nh nc cho phộp hoc
ngi s dng t t ng chuyn sang mdd s dng ca riờng mỡnh. Nhm
chn trỏnh thỡ khụng ng ký vi c quan nh nc. õy l mt nguyờn nhõn
c bn dn ti cỏc i tng s dng t cha hp phỏp. Hn th na ti cỏc c
quan qun lý t ai cú mt s cỏn b giao t hoc xỏc nhn cho cỏc i tng
s dng t vt thm quyn ca mỡnh. Qua nghiờn cu tỡnh hỡnh s dng t
ti mt s xó ca tnh H Nam thỡ em thy. Hnh vi ln chim, lan cp, cp sai
thm quyn, lm nh sai v trớ quy nh l nguyờn nhõn c bn dn ti cỏc i
tng s dng cha hp phỏp. Trờn õy ch l mt s nguyờn nhõn c bn
mang tớnh lý lun dn ti cỏc hnh vi vi phm phỏp lut t ai.

11



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Căn cứ vào thông tư số 1990/2001/TT - TCĐC. Hướng dẫn đăng ký đất
đai lập hồ sơ địa chính và cấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào Nghị định số 17/NĐ - CP quy định về thủ tục, chuyển đổi

KIL
OBO
OKS
.CO
M

chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế thế chấp.

Căn cứ Nghị định số 38/NĐ - CP về thu tiền sử dụng đất và một số văn

bản của Nhà nước quy định về các loại giá đất, hạn mức sử dụng đất… mà các
địa phương xây dựng phương án xử lý sao cho hợp lý với tình hình thực tế ở
địa phương mình quản lý. Hiện nay ở các địa phương đang hình thành nhiều
phương án xử lý khác nhau đối với từng đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp.
Để có được một luận cứ khoa học thì việc căn cứ vào đặc điểm, loại hình vi
phạm, các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đây là phần "cứng " cần
phải có thêm phần "mềm" để đưa các quyết định giải quyết cho các đối tượng
này. Đây là một đặc thù trong quản lý đất đai.

Pháp luật đất đai năm 2003 cũng đã quy định rất rõ về xử lý vi phạm
Điều 140 có quy định về xử lý đối với người vi phạm như sau:
Người nào lấn chiếm đất đai không sử dụng đất hoặc sử dụng đất không
đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, huỷ hoại đất, không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính, các thủ tục
hành chính, các quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai, chuyển quyền
sử dụng đất trái phép hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự…

Đây là định hướng, là khuynh hướng pháp lý các địa phương, căn cứ vào
đó để đưa ra hình thức xử phạt hành chính. Hiện nay đang áp dụng hình thức
kinh tế, hành chính, để xử lý các đối tượng sử dụng đất chưa hợp pháp.
III. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG ĐẤT CHƯA HỢP PHÁP .

1.Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các đối tượng sử
dụng đất chưa hợp pháp.

12




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Vic ỏp dng cỏc hỡnh thc khỏc nhau trong x lý cỏc i tng s dng
t cha hp phỏp nc ta trong nhng nm qua ó t c mt s kt qu
nh sau:

KIL
OBO
OKS
.CO
M

i b phn cỏc loi t ó c thng kờ v giao cho cỏc ch s dng
c th. Vic xỏc nh cỏc i tng s dng hp lý l n v t ch, cỏc i
tng ny l ch trờn mnh t c giao, s dng t ai cú hiu qu hn do
phi thc hin ngha v vi Nh nc. Qua x lý cỏc i tng s dng t
cha hp phỏp khc phc dn tỡnh trng bt hp lý, nm c qu t ai
iu chnh cho hp lý hn. Vic x lý cỏc i tng s dng t cha hp phỏp
thỳc y vic giao sn sngt, cp giy chng nhn quyn s dng t to ra c
s v ng lc cho s t ch ca ngi s dng t v trờn c s ú gúp phn
dõn ch hoỏ i sng kinh t - xó hi t nc.

nhiu a phng khi tin hnh n in i tha cú mt khuụn
viờn t rng phc v cho sn xut hng hoỏ thỡ gp phi lc cn l vic hp
phỏp hoỏ cỏc tha t lin cn. Do vy vic x lý cỏc r s dng cha hp phỏp
ny õy l vn ang c quan tõm.

Chuyn i, chuyn nhng, cho thuờ t s dng sai mc ớch c
khc phc, hn ch phn no. t ai c s dng hp lý hn, tỡnh trng

manh nỳn t ai c kh phc. To iu kin xỏc lp t ai l mt yu t rt
quan trng vn ng trong quỏ trỡnh sn xut hng hoỏ, cho vic phõn phi lao
lao ng v cho vic thc hin chuyn dch c cy kinh t nụng nghip v dch
v trong c cu kinh t nụng thụn.

Vic ban hnh nhiu vn b v khung giỏ, quy nh ca B ti chớnh v
mc x pht trong tng bc ngn nga hin tng u t, gm t nhm trc
li khi thc hin hnh vi chuyn nhng.

Tỡnh trng khiu kin v t ai cú xu hng gim i rừ rt theo thng kờ
hng nm cú trờn 10 vn khiu kin liờn quan n t ai chim ti 65% tng
s v vic khiu kin ca cụng dõn. Hin tng tranh chp trong ni b nhõn
dõn v ranh gii din tớch, ln chim ngừ xún c x lý khỏ trit nhiu
a phng. Hin tng ũi li t c do ngi khỏc ang qun lý s dng
13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
c x lý ngay. mt s a phng cú ngi ni khỏc ti mua t nhm
kin li b qun lý cht ch, mun cú t s dng phi cú y chng nhn
ca a phng, hin tng ny khụng cong ph bin nh trc õy. Trc õy

KIL
OBO
OKS
.CO
M

vic tranh chp, khiu kin t ai trong quỏ trỡnh thc hin chuyn quyn s

dng t c nhiu a phng vn thc hin gii quyt khi cha cn c
nh C Chi - thnh ph H Chớ Minh nhng nay c khc phc, gi vng
c n ing tỡnh hỡnh kinh t - xó hi. Tớnh riờng nm 2003 c nc ó x lý
c 10.7080 cỏc i tng s dng t khụng hp phỏp. Thu hi 203.578 ha,
thu v cho ngõn sỏch Nh nc 192 t ng. n lt nú cú rt nhiu d ỏn
c i vo hot ng khi x lý tin hnh, hoc Nh nc lm vic "dn
ng" ly mt bng t cỏc h s dng t khụng hp phỏp m õy l vn
no ngi ca cỏc nh u t nc ngoi. Trờn õy ch l mt s kt qu t c
khi thc hin x lý cỏc i tng s dng t cha hp phỏp. Tuy nhiờn vn
t ai rt phc tp chỳng ra cn phi lm, v x lý cỏc hin tng vi phm
phỏp lut t ai mnh hn, kiờn quyt hn.

2. Mt s nhng nh hng c bn nhm gii quyt cỏc trng hp
s dng t cha hp phỏp.

Qun lý t ai thỡ Nh nc no cng lm tuy khụng phi Nh nc no
cng "thng nht qun lý" nhng lm "i din ca s hu i vi t ai ca
c nc" l iu ớt gp, õy l cỏch la chn xut phỏt t nhng hon cnh
chớnh xó hi c th ca Vit Nam. Vy l v mt phỏp lý, vai trũ i din ch s
hu Nh nc i vi t ai ó c xỏc nh. Quyn s hu Nh nc i
vi t ai c th hin trờn ch s hu ton dõn v t ai l hai mt ca
mt vn , l hai nc c bn trong quỏ trỡnh t chc khai thỏc, s dng ti
nguyờn t - iu cha xỏc nh rừ cú th l nhng nc tip theo khi x lý
nhng quan h c th v kinh t v qun lý. Mc tiờu qun lý Nh nc v t
ai l va khai thỏc tt ti nguyờn t ai va iu tit li ớch t t theo
nguyờn tc ca ch s hu ton dõn v t ai. Khi bc sang c ch th
trng, cng nh nhng tn ti trong qun lý l cũn bc l nhiu bt cp õy l
nguyờn nhõn gõy khú khn khi thc hin cụng tỏc qun lý. Trc ht l cụng
14




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tỏc quy hoch k hoch s dng t vi cỏc hot ng khai thỏc s dng t ó
c phờ duyt, nhng cú mt s i tng khụng thc hin theo. Cú nhng t
chc nhn chuyn nhng quyn s dng ỏt xõy dng cụng trỡnh li khụng

KIL
OBO
OKS
.CO
M

lm th tc giao t, cho thuờ t theo quy nh ca phỏp lut nh thnh ph
H Chớ Minh cú 520 d ỏn, tnh Bỡnh Dng 186 d ỏn. Tỡnh trn ny vn
cha c x lý, cỏc i tng s dng t vn ng nhiờn c hng cỏc
quyn li khụng chớnh ỏng. Tỡnh hỡnh chuyn nhng quyn s dng t trỏi
phộp din ra khỏ ph bin, nht l cỏc vựng ven ụ th do t ai khu vc
ny cú giỏ tr. Kt qu kim tra 22 tnh, thnh ph cú 39.728 v vi din tớch
3800ha cú nhiu trng hp nhn chuyn nhng quyn s dng t nhng li
khụng cú y cỏc ni dung do phỏp lut quy nh nh h khu trng trỳ ti
a phng, cú trng hp chuyn nhng li nhiu ln gõy hu qu rt phc
tp v gõy khú khn trong cụng tỏc qun lý t ai. Mt khỏc vic thc hin k
hoch s dng t cu cỏc a phng cũn gp nhiu "vng mc" cha tht
sỏt vi quy hoch c duyt, ni dung ca k hoch cũn khỏi quỏt. Qua
nghiờn cu thc tộ ti xó NhõnThnh - tnh H Nam em thy: Vic x lý cỏc i
tng s dng t cha hp phỏp cha rừ rng, cha cú khung hỡnh pht,x lý
thớch ỏng vi cỏc i tng ny.

mt s a phng nhiu cụng trỡnh "mc" lờn khụng ỳng vi quy

nh: Nh xõy dng sai v trớ, sai din tớch, tin xõy dng chm, t b
hoang boỏ, khụng s dng t Tỡnh trng vi phm qun lý t ai cũn l ph
bin biu hi nhiu cp khỏc nhau. Nh xõy dng, m rng cỏc cụng trỡnh
khụng lm th tc, ln chim t cụng, t di tớch lch s vn hoỏ núi túm li
trong qun lý v s dng cũn nhiu bt cp, tỡnh trng cỏc i tng s dng
t cũn nhiu nhng l cha c x lý cú h thng. Do vy khi bc sang nn
kinh t th trng cú s qun lý Nh nc thỡ vn t ai cng cú vai trũ
quan trng hn bao gi ht. Nhng thnh tu m ta thu c khi thc hin vic
khai thỏc v s dng t ai l rt ln. Nhng a t ai tr thnh mt t
liu sn xut cú vai trũ quan trng, l ngun vn to ln ca t nc thỡ cụng

15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tác quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt là việc xử lý các đối tượng sử dụng đất
cần tập trung vào một số nội dung quản lý sau đây.
Về việc hợp pháp quyền sử dụng đất cho các đối tượng này cần xác định

KIL
OBO
OKS
.CO
M

các vấn đề sau:

+ Điều kiện được hợp pháp hố quyền sử dụng đất.


+ Mức diện tích được hợp pháp hố quyền sử dụng đất.
+ Thẩm quyền hợp pháp hố quyền sử dụng đất.

Về thu hồi đất của các đối tượng này. Cần phảu xem xét các tiêu chí sau:
Phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất, tính hợp lý
và thực trạng của việc sử dụng đất để xem xét thu hồi. Cần nâu ra các điều kiện
thu hồi đất:

+ Tổ chức khơng có tư cách pháp nhân.

+ Vị trí đất khơng phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
+ Sử dụng đất khơng đúng mục đích theo dự án được phê duyệt.
+ Sử dụng đất khơng hiệu quả.

+ Đã hết thời hạn giao đất, cho th đất mà khơng được cơ quan có thẩm
quyền cho phép tiếp tục sử dụng đất…

Trong phương án tài chính khi xử lý các đối tượng sử dụng đất khơng
hợp pháp cần quan tâm đến các vấn đề sau:

+ Loại đất, giá đất và tiền sử dụng đất.

+ Tiền th đất khi giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp
pháp.

+ Lệ phí địa chính.

+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

+ Quản lý tiền sử dụng đất, tiền phạt, và các khoản khác.

Đất đai là tài sản q giá của mỗi quốc gia , ở nước ta biểu hiện vi phạm
pháp luật đất đai rất đa dạng trong đó có các đối tượng sử dụng đất chưa hợp
pháp: Đây là một lực cản lớn trong quản lý và sử dụng. Để đưa cơng tác quản
lý đất đai vào đúng quỹ đạo của nó thì vấn đề này cần được xử lý một cách triệt
để. Tuỳ theo hồn cảnh, biểu hiện của tình trạng này mà có phương án xử lý
16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sao cho hp lý, phự hp vi lũng mong i ca nhõn dõn l "t ai thuc s

KIL
OBO
OKS
.CO
M

hu ton dõn Nh nc l ngi i din ch s hu".

17



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN NHẰM
GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT CHƯA HỢP PHÁP
TẠI XÃ NHÂN THỊNH LÝ NHÂN HÀ NAM.

KIL

OBO
OKS
.CO
M

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1.Vị trí địa lý .

Xã Nhân Thịnh nằm ở phía đông bắc huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam. Diện
tích tích tự nhiên là : 1104,87 ha, số hộ khẩu thường trú năm 2003 là:
9657 người, mật độ dân số : 874,04 người/km2 ,Phía Bắc giáp xã : Nhân
Hưng, Phía Tây giáp xã : Nhân Đạo Phía Đông giáp xã : Nhân Bình, Phía
Nam giáp xã : Phú Phúc và một phần giáp Sông Hồng.

Xã Nhân Thịnh cách thị trấn Vĩnh Trụ khoảng 15 km. Địa hình Nhân
Thịnh nằm ở khu vực ven sông Long Xuyên và sông Hồng của huyện Lý
Nhân, do làm tốt công tác thủy lợi phục vụ tưới tiêu nên sản xuất nông
nghiệp khá ổn định. Xã Nhân thịnh nằm dọc ven sông Hồng và một phần
ven sông Long Xuyên, chiều dài gần 7km có 1/4 diện tích đất màu; 3/4
diện tích đất ở và đất canh tác. Mặt bằng cao thấp không đồng đều, có
nhiều thùng ao và ao rạch nhỏ.

Xã Nhân Thịnh nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trong năm bình
quân là : 25,5 oC , nhiệt độ cao khoảng 34-35 o C vào tháng 6 và tháng 7,
nhiệt độ thấp khoảng 7-8oC vào tháng 1-2, độ ẩm bình quân năm 84,7 %,
lượng mưa trung bình khoảng 1885 mm. Số giờ nắng trong năm khoảng
1687 giờ. Nguồn nước tưới tiêu và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản phụ thuộc vào các tuyến kênh mương thủy lợi nội
đồng, các sông Hồng, sông Long xuyên và hệ thống kênh S12 , CT15, S1-S3

.

2. Thực trạng về phát triển kinh tế xã hội xã :

Dưới sự chỉ đạo của Hội đồng nhân dân xã và các ban ngành với dân số là
: 9657 người bằng 1,169 % dân số của tỉnh, diện tích tự nhiên1104,87 ha
bằng : 1,3 % diện tích tỉnh, kinh tế xã hội xã Nhân Thịnh thời gian qua giữ
18



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
được ổn định và phát triển theo hướng Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nhưng do điểm xuất phát thấp, nên xã Nhân Thịnh đến nay vẫn là xã nông
nghiệp là chính với 69,65 % tỷ trọng thu nhập của dân cư của xã và có tới

KIL
OBO
OKS
.CO
M

99,83 % dân số nông thôn.

-Tăng trưởng kinh tế của xã đạt loại khá trong huyện Lý Nhân, ngành
nông nghiệp là có mức tăng trưởng cao hơn tất cả. Tuy nhiên các ngành
công nghiệp, xây dựng lại không tăng.

-Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế : phần lớn thu nhập của xã là có nguồn là
sản xuất Nông Nghiệp nhưng theo số liệu điều tra có sự chuyển dịch tích

cực trong nông nghiệp tăng tỷ trọng chăn nuôi, giảm tỷ trọng thuần nông.
Tuy chuyển dịch có chậm nhưng nhìn chung cơ bản là đúng, tạo điều kiện
thúc đẩy kinh tế phát triển, thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.

* Thực trạng phát triển một số ngành và lĩnh vực.

Nhịp độ tăng trưởng sản xuất nông nghiệp đạt loại khá 5,8 %/năm trong
suốt thời kỳ 1993-2003 (số liệu cục thống kê tỉnh). Từ đồng chiêm trũng
độc canh lúa và tính tự cung , tự cấp đã chuyển dần sang sản xuất hàng
hóa giá trị sản xuất trên 1 ha tăng dần.

-Sản xuất lương thực tăng cả về diện tích và năng xuất. Diện tích gieo
trồng năm 1993 là 203 ha, năm 2003 là : 259,45 ha tăng : 56,45 ha năng
xuất lúa cả năm là 24,6 tạ/ha/năm 1993; lên 56,7 tạ/ha/năm 2003. Đưa sản
xuất lương thực quy thóc từ 49.938 tấn , lên 14.645,9 tấn đưa bình quân
lương thực/người từ 436 Kg lên 452 kg trong đó khi dân số tăng lên từ
7652 người năm 1993 lên 9657 người năm 2003 và phải chuyển sang 12
ha đất canh tác sang sử dụng vào mục đích khác, năm 2004 diện tích này
0,13ha.

-Chăn nuôi tại xã nhìn chung phát triển chậm đàn trâu bò chủ yếu là sử
dụng làm cung cấp sức kéo, ở một vài năm gần đây do đưa máy móc vào
thay thế cho trâu nên số này được bán để thịt, đàn lợn của xã và đàn gia
cầm cũng tăng. Xã hiện đang dẫn đầu về sản lượng đàn vịt của huyện.
19



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

-Dịch vụ của xã chưa phát triển chủ yếu là các dịch vụ thu mua sản phẩm
nông nghiệp như lúa, gạo, sản phẩm của nó là thóc phục vụ cho chăn nuôi.
Xã cũng đã có nhiều hộ làm nghề hàng xáo buôn bán gạo ra các tỉnh và

KIL
OBO
OKS
.CO
M

thành phố.

-Về giáo dục , số học sinh mẫu giáo, học sinh phổ thông tới trường năm
sau cao hơn năm trước năm 1993-2003 tăng 1652 học sinh. Hiện tại xã có
1 trường trung học cơ sở và 1 trường phổ thông trung học. Các trường này
được kiên cố hóa. Về chăm sóc sức khỏe, Y tế nhìn chung còn thấp số bác
sĩ trên đầu người rất thấp1/1300 . Về xây dựng cơ sở hạ tầng các làng,
thôn, xóm thuộc xã được kiên cố hóa bằng bê tông tới 86 % số máy điện
thoại /người là 6 máy/500 người.

-Dân số của xã trong thời gian qua tăng nhưng có xu hướng giảm trong
giai đoạn 2001-2003 còn 0,89 %/năm. Dân số tập trung ở nông thôn là
chính. Nguồn lao động tại xã khác dồi dào, tỷ trọng độ tuổi lao động
chiếm 16,52 %. Được phân bổ vào các độ tuổi :

- Trong độ tuổi lao động : đang đi học chiếm : 2,8 %
- Trong độ tuổi lao động : làm nội trợ : 0,87 %

- Trong độ tuổi lao động : không có việc làm 16,34 %


- Trong độ tuổi lao động : tham gia lao động : 79,99 %

Theo dự báo nguồn lao động không có việc làm đang có xu hướng gia
tăng. Phần lớn các lực lượng này đi làm các công việc phu hồ, mộc tại các
địa phương khác : Hà Tây, Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh khác.
Nhiều đối tượng phải di dời tới các tỉnh vùng xa xôi như : Gia Lai, Đắc
Lắc, Lâm Đồng để xây dựng kinh tế.

3. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Nhân Thịnh huyện Lý
Nhân tỉnh Hà Nam.

3.1 Đặc điểm chung về quản lý và sử dụng đất tại xã Nhân Thịnh.
Là tỉnh đầu tiên triển khai xây dựng lưới tọa độ địa chính và thành lập bản
đồ địa chính có tọa độ. Thực hiện Luật đất đai năm 1987. Công tác quản
20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lý lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã được đẩy mạnh phục vụ đắ lực cho
cơng tác giao đất ở các hộ nơng dân. Nhình chung cơng tác đăng ký, đo
đạc, lập bản đồ địa chính có tọa độ ngày đi vào hồn tất.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

- Về ranh giới hành chính thì xã khơng có gì thay đổi từ khi Luật đất đai

năm 1993 - 2003 nhưng về diện tích có tăng do trước đây phương pháp
tính tốn và chưa lập đầy đủ bản đồ địa chính cho các thơn, xóm, diện tích
tăng này khơng đáng kể.

- Tình hình triển khai cơng tác quản lý đất đai theo Luật đất đai. Ngay sau
khi luật đất đai 2003 có hiệu lực, xã đã qn triệt sâu rộng tới các thơn
xóm và cử nhiều cán bộ xã đi thực tập, cập nhật thơng tin, đài phát thanh,
báo, tun truyền tới người sử dụng đất và tiến tới pháp luật đất đai đi vào
đời sống - cuộc sống nhân dân tại xã.

- Cơng tác điều tra đo đạc, lập bản đồ địa chính xã. Đến nay xã đã hồn
thành cơng tác đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy cho đất khu dân cư
và đất ngồi đồng.

- Cơng tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất. Ngay sau khi có luật đất đai
1987; 1993 ; 2003 Xã đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã phục
vụ cho xây dựng, sản xuất , phát triển dân cư nơng thơn. Nhìn chung cơng
tác lập quy hoạch của xã vẫn phải điều chỉnh, bổ sung khi tỉnh có phương
án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010. Quy hoạch đất đai của xã góp
phần vào quản lý và sử dụng đất ngày càng hiệu quả.

- Cơng tác giao đất, cho th đất: Xã đã giao được 6,735ha đất làm nhà ở
cho 214 hộ trong giai đoạn 1990-2003 . Phần diện tích đất này lấy vào đất
nơng nghiệp của các thơn xóm được ở các ven làng, ven đường giao
thơng. Việc giao đất nơng nghiệp ổn định, cũng như đất dân cư ổn định
lâu dài đã làm cho nơng dân gắn bó với đất đai, sản xuất phát triển.
- Cơng tác đăng ký cấp GCN QSD đất.

Tồn xã đã hồn thiện hồ sơ địa chính cấp GCN QSD đất nơng nghiệp cho
tất cả các hộ thực hiện theo thơng tư 1990/TT-TCĐC và thơng tri 25/UB


21



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
ủy Ban nhân dân tỉnh Hà Nam. 56 % số hộ được cấp GCN QSD đất ở (đất
khu dân cư nông thôn).
- Công tác thanh tra giải quyết khiếu nại , tố cáo, tranh chấp đất đai.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Xã đã phối hợp với các cơ quan ban ngành như : Thanh tra sở địa chính
cũ, Cơ quan bảo vệ như Công an kiểm tra nhiều vụ vi phạm pháp luật đất
đai như vụ ông Nguyễn Văn Khoan đã tự động nhảy dù ra làm nhà trên đất
bảo vệ hành lang giao thông đường đê sông Hồng. Theo tổng kết báo cáo
của các bộ địa chính xã cho biết thì năm 1998 tình hình vi phạm Pháp luật
đất đai mạnh nhất với 68 vụ phần lớn là tự chuyển mục đích sử dụng đất :
Xây dựng trên đất nông nghiệp. Nhìn chung tình hình sử dụng đất trái
Pháp luật được khắc phục. Nhưng hiện tượng tranh chấp đất đai tại xã vẫn
thường xảy ra có vụ năm 2000 xảy ra án mạng (Em không đưa ra đối
tượng bị hại và đối tượng vi phạm). Có nhiều đối tượng còn hành hung
cán bộ địa chính khi thực hiện hành vi tranh chấp đất ở. Nhiều đơn khiếu
nại tố cáo về đất đai vượt cấp. Năm 1996-2003 xã tiếp nhận 204 đơn khiếu
kiện, tố cáo. Công tác hòa giải quyết các vi phạm pháp luật đất đai tại các
thôn xóm được đẩy lên cao là phương án giải quyết mà xã thường thực

hiện và mang lại nhiều, rất nhiều kết quả. Giải quyết được 120 vụ (19982001) . Đặc biệt năm 1999 tại thôn Giá thực hiện giải quyết được 21 vụ.
Hiện nay các đơn thư khiếu nại tuy vẫn còn nhưng đã hạn chế đi rất nhiều
các đơn thư khiếu nại vượt cấp.

3.2 Tình hình sử dụng đất đai tại xã Nhân Thịnh.

3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng (năm 2004)
- Tổng diện tích đất đai xã Nhân Thịnh được giao cho các đối tượng sử
dụng sau : Hộ gia đình được giao quản lý sử dụng 678,58 ha đất tự nhiên.
Chiếm 61,42 % diện tích tự nhiên của xã bao gồm đất nông nghiệp :
627,117 ha và đất ở nông thôn 51,11 ha.

- Các tổ chức kinh tế được giao : 2,27 ha chiếm 0,2 % diện tích tự nhiên
của xã. Trong đó chia ra : 0,52 ha là đất nông nghiệp, 1,75 ha đất phi nông

22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nghip. Cỏc loi t ny dựng sn xut nụng nghip : cõy hng nm v
xõy dng tr s.
- UBND xó qun lý 209,49 ha bng 18,96 % din tớch t t nhiờn ton xó

KIL
OBO
OKS
.CO
M


bao gm t nụng nghip 83,33 ha, t phi nụng nghip 126,11 ha.
Loi t cú mt nc thuc t nụng nghip UBND xó tin hnh cho u
thu l 28,77 ha s dng vo mc ớch nuụi cỏ, th vt. Riờng t trng
cõy hng nm UBND xó qun lý s dng 22,77 ha.

- Cỏc i tng khỏc ang qun lý v s dng 4,53 ha bng 0,41 % din
tớch t t nhiờn. Trong ú 1,51 ha l t nụng nghip, t phi nụng
nghip 3,02 ha.

- t cha giao cho thuờ s dng l : 210,05 ha chim 19,01 % din tớch
t nhiờn t cha s dng l : 210,05 ha; gm cỏc loi t sau :
- t bng cha s dng : 1,06 ha
- t cha s dng : 140,98 ha

- t sụng sui cha s dng khỏc : 28,34 ha

3.2.2 Tỡnh hỡnh s dng t theo loi hỡnh s dng .

Tng din tớch t t nhiờn ca xó 1104,87 ha c chia vo cỏc mc ớch
s dng t nụng nghip, phi nụng nghip nh sau .

* t nụng nghip : vi tng din tớch : 712,83 ha chim 64,52%, h gia
ỡnh s dng 627,47 ha (88,025 %); cỏc t chc kinh t s dng : 0,52
ha(0,73 %); UBND xó qun lý s dng : 83,33 ha(11,69 %); Cỏc i
tng khỏc s dng 1,51 ha (0,212 %) bao gm cú :
+ Cõy hng nm : 549,46 ha

+ t trng lỳa mu : 418,12 ha

+ t trng cõy khỏc : 131,44 ha


t cú mt nc nuụi trng thy sn : 111,10 ha

* t phi nụng nghip : 130,88 ha (11,86 %) bao gm :
t xõy dng c bn : 7,98 ha
23



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Đất giao thông : 49,09 ha
Đất thủy lợi và đất mặt nước chảy : 60,22 ha

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Đất NVL xây dựng : 2,63 ha
Đất nghĩa địa : 10,63 ha

Đất ở nông thôn : 51,11 ha

Được chia ra vào các mục đích sử dụng sau :
Đất xây dựng trụ sở cơ quan : 2,62 ha

Đất cho sự nghiệp giáo dục đào tạo : 2,59 ha
Đất cho sự nghiệp Y tế : 1,38 ha


Đất cho thể dục thể thao : 2,61 ha

Đất xây dựng các Công trình khác : 8,7 ha

Tổng diện tích đất giao thông của xã là : 49,09 ha trong đó chia ra :
- Đất giao thông liên xã : 17,87 ha chiều dài 17,7 km
- Đất đường giao thông thôn xóm : 30,828 ha chiều dài 42,3 km
- Đất giao thông ra bến tàu ven sông : 0,3927 ha chiều đường giao
thông là 7 km.

Qua trên ta thấy xã có số km đường giao thông khá lớn chiếm : 0,45%
diện tích tự nhiên . Đây là điều kiện thích hợp cho phát triển kinh tế -xã
hội .

- Đất thủy lợi : 60,22 ha bao gồm

- Đất đê điều là đất đê trung ương và đê địa phương :
- Đất đê trung ương : 8,81 ha

- Đất đê địa phương : 5,39 ha

- Đất hệ thống kênh mương : 41,37 ha
- Kênh mương tuới : 17,99 ha
- Kênh mương tiêu : 23,37 ha
24



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Cũn li l t xõy dng cỏc tr s iu hnh h thng thy li : trm

bm, cỏc trm iu hnh chim 4,64 ha.
*t cha s dng:6,62ha chim 0,59%

KIL
OBO
OKS
.CO
M

3.3 Tỡnh hỡnh bin ng t ai ca xó Nhõn Thnh :
Nhỡn chung qui trỡnh bin ng t ai xó t 1993-2003 khụng ln v bin
ng din tớch : Din tớch t ai xó trong thi gian qua tuy n nh v
ranh gii hnh chớnh nhng do cha tớnh tng din tớch trờn bn a
chớnh thng mi sa trong bn gii tha, bn 299 tớnh din tớch
. Nờn khi o c chớnh quy, din tớch ca tng loi t tng lờn do vy
din tớch ca xó tng theo. Tng din tớch t nhiờn ca xó tng 11
ha(1993-2003) nm 1993 : 1093,87 ha ; nm 2003 : 1104,87 ha. Nguyờn
nhõn tng l do phng phỏp tớnh din tớch trc õy khỏc xa so vi
phng phỏp tớnh din tớch nm 2003 khi lp h s a chớnh ca xó.
*Bin ng t nụng nghip :

Theo dừi bin ng t ai nụng nghip t 1/10/1995 n nm 1/1/2000,
t nụng nghip ca xó gim 3,379 ha t nụng nghip gim do chuyn
sang cỏc mc ớch s dng sau :

- Chuyn sang t chuyờn xõy dng nh cho khu dõn c l : 1,41419 ha;
t chuyn sang giao thụng : 0,5 ha; t lm vt liu xõy dng 0,23 ha;
chuyn sang t cha s dng (do o ly mt nc nuụi trng cỏ tụm)
l : 0,33 ha v do nguyờn nhõn khỏc l 0,8998 ha. Ngoi ra t nụng
nghip t chu chuyn trong ni b t nụng nghip, s chu chuyn ny

khụng theo quy lut, t phỏt cha cú tỏc ngca s chuyn dch c cu
cõy trng. t nụng nghip tng trong thi gian qua ca xó l do khai
hoang, phc húa cỏc ao, cỏc vng trc õy b ngp lt bn mựa vi din
tớch 2,37 ha din tớch ny tng khụng ỏng k. Tng t t cha s dng
chuyn sang l : 1,5 ha, tng do chuyn t t khỏc l 0,87 ha.
Trong 5 nm qua (1995-2000) t nụng nghip gim tuyt i : 1,009 ha.
Theo nhn xột v ỏnh giỏ ca cỏn b a chớnh xó thỡ giai on (20002005) con s ny s tng cao hn.1,49ha.
25


×