Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LINH HOẠT TỔ CHỨC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GDTX CẤP THPT TRONG CÁC ĐƠN VỊ DẠY NGHỀ TẠI ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.09 KB, 13 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Phòng Giáo dục thường xuyên
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
LINH HOẠT TỔ CHỨC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GDTX CẤP THPT TRONG CÁC ĐƠN VỊ DẠY NGHỀ TẠI ĐỒNG NAI

Người thực hiện: Võ Văn Thành
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. 
(Ghi rõ tên bộ môn)

- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2014 - 2015


BM02-LLKHSKKN



SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
I.
II.

Họ và tên: Võ Văn Thành
Ngày tháng năm sinh: 16/6/1957

III.

Nam, nữ: Nam

IV.

Địa chỉ: 20 Lữ Mành

V.
VI.

Điện thoại: 0613842467

(CQ); ĐTDĐ: 0988 051 031

Fax:

E-mail:

VII.


Chức vụ: Chuyên viên

VIII.

Nhiệm vụ được giao:
- Tham mưu công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động giảng dạy bổ túc văn hóa.
- Chỉ đạo điều tra, cập nhật số liệu, huy động người còn mù chữ ra lớp,
công nhận biết chữ và tham gia kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hàng
năm trên địa bàn tỉnh.
- Mua, quản lý và báo cáo việc cấp phát văn bằng chứng chỉ thuộc ngành
học giáo dục thường xuyên.
- Dự thảo các văn bản chỉ đạo báo cáo thuộc các lĩnh vực được phân công.

IX.

Đơn vị công tác: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1979
- Chuyên ngành đào tạo: Đại học sư phạm Toán
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Quản lý phạm vi bổ túc văn hóa
thuộc ngành học Giáo dục thường xuyên.
Số năm có kinh nghiệm: 6
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

1) Xử lý tình huống sử dụng học bạ giả để đăng ký dự thi tốt nghiệp Trung
học phổ thông – ngành học Giáo dục thường xuyên.
2) Xây dựng và duy trì công tác bồi dưỡng học viên giỏi trong ngành học

giáo dục thường xuyên.
3) Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi giải
toán trên máy tính cầm tay cấp Quốc gia ngành học giáo dục thường xuyên.


BM03-TMSKKN

LINH HOẠT TỔ CHỨC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GDTX CẤP THPT TRONG CÁC ĐƠN VỊ DẠY NGHỀ TẠI ĐỒNG NAI
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhằm đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực cho công cuộc đổi mới kinh tế - xã
hội, thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Sở GDĐT Đồng Nai
tham mưu UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 36/CT.CT-UBT ngày 30/8/1999 về việc
nâng cao trình độ học vấn cho người lao động đến năm 2005 – 2010. Việc nâng
cao trình độ học vấn cho người lao động nhằm giúp họ có khả năng áp dụng tiến
bộ khoa học vào sản xuất, nâng cao năng suất, hiệu quả công việc được giao và do
đó góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống. Song song với việc nâng cao trình độ
văn hóa cho người lao động, Sở GDĐT Đồng Nai cho phép các trường trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh có tuyển sinh hệ
tốt nghiệp THCS (sau đây gọi là đơn vị dạy nghề) được giảng dạy chương trình
GDTX cấp THPT nhằm nâng cao trình độ học vấn cho đội ngũ công nhân trong
quá trình đào tạo, đồng thời thu hút học sinh đến với nhà trường.
Tuy nhiên, một vấn đề gây nhiều khó khăn cho các đơn vị dạy nghề là phải
thực hiện một lúc hai chương trình văn hóa cho hai hệ thống: chương trình văn hóa
THPT đối với trường đào tạo nghề và chương trình GDTX cấp THPT, đồng thời
phải bảo đảm đồng bộ với chương trình đào tạo nghề.
Việc thực hiện song song cả hai chương trình gây nặng nề, buồn chán cho
người học vì có những nội dung trùng lắp, học sinh phải học đi học lại một nội
dung gây lãng phí thời gian, tiền bạc ảnh hưởng đến tài chính người học lẫn đơn vị.
Bên cạnh đó, chất lượng đầu vào của học sinh yếu, ý thức học tập của một

bộ phận học sinh chưa cao. Do đó nhiều học sinh không theo kịp chương trình phải
bỏ học giữa chừng.
Qua thực tế nhiều năm thực hiện, Sở Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) cùng
các đơn vị dạy nghề đã rút các bài học kinh nghiệm, qua đó tôi và các đồng nghiệp
đã tham mưu Sở chỉ đạo cho phép các đơn vị dạy nghề thực hiện việc kết hợp hai
chương trình một cách linh hoạt trên cơ sở không vi phạm các nguyên tắc do yêu
cầu của các chương trình quy định.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
- Tại các đơn vị dạy nghề đối với hệ tuyển sinh tốt nghiệp THCS, chương
trình đào tạo nghề gồm nội dung và phân phối thời gian chi tiết được các đơn vị
dạy nghề căn cứ vào chương trình khung trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề
do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành cho từng nhóm nghề để xây
dựng, thẩm định và được duyệt của cấp có thẩm quyền; các môn văn hoá THPT áp
dụng cho đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề (sau đây gọi là văn
hóa nghề) theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong chương
trình văn hóa nghề, học sinh bắt buộc phải học 4 môn là Ngữ văn, Toán, Vật lí,
Hóa học (do Bộ GD-ĐT quy định trong chương trình khung giáo dục trung cấp
chuyên nghiệp) và các môn chung có liên quan đến chương trình GDTX: Pháp


luật, Chính trị, Tin học, Ngoại ngữ. Chương trình văn hóa nghề cụ thể đối với đối
tượng học sinh được tuyển với trình độ tốt nghiệp THCS cũng do đơn vị căn cứ
vào tình hình thực tiễn để xây dựng trên cơ sở phục vụ việc học nghề theo từng
nhóm nghề và bảo đảm các yêu cầu về thời lượng tối thiểu đã được quy định.
- Chương trình GDTX cấp THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định gồm
7 môn bắt buộc là Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý.
Ngoài ra còn 3 môn khuyến khích là Giáo dục công dân, Tin học, Tiếng Anh. Theo
quyết định của Giám đốc Sở GD-ĐT Đồng Nai, Chương trình GDTX cấp THPT áp
dụng trên địa bàn Đồng Nai phải bổ sung thêm môn khuyến khích là Giáo dục
công dân.

Tại Đồng Nai, Sở giáo dục và đào tạo uỷ quyền cho đơn vị thực hiện chương
trình căn cứ vào khung phân phối chương trình, căn cứ điều kiện thực tế về cơ sở
vật chất, đội ngũ giáo viên và trình độ của học viên xây dựng phân phối chương
trình chi tiết cho từng môn học cụ thể.
Khung phân phối chương trình chỉ quy định thời lượng tối thiểu cho học lý
thuyết, thực hành, ôn tập, luyện tập, kiểm tra đối với từng chương, không quy định
thời lượng cụ thể cho từng bài học. Khi xây dựng phân phối chương trình chi tiết,
đơn vị có thể giữ nguyên hoặc tăng thêm số tuần, số tiết thực học, nhưng tuyệt đối
không được cắt giảm. Tuy nhiên, việc tăng thời lượng phải bảo đảm thực hiện
chương trình đúng tiến độ cho từng học kỳ và cả năm học.
- Thoạt tiên, việc tổ chức dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề chủ yếu được tổ
chức thực hiện tại các đơn vị dạy nghề từ trung cấp trở lên. Hai chương trình văn
hóa được dạy song song đồng thời với đào tạo nghề. Các trung tâm GDTX tham
gia dạy văn hóa cho học viên trong các đơn vị dạy nghề với vai trò hỗ trợ chuyên
môn và thực hiện các thủ tục về hành chính liên quan đến quy chế chuyên môn như
quản lý hồ sơ sổ sách theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cấp học bạ cho
học sinh …liên quan đến chương trình GDTX cấp THPT.
- Từ năm 2006, Sở GD-ĐT tỉnh Đồng Nai chỉ đạo kết hợp hai chương trình
dạy văn hóa nghề và GDTX cấp THPT. Theo đó, do kế hoạch giảng dạy các môn
văn hóa của hai chương trình khác nhau, nội dung chương trình học không giống
nhau nên khi tổ chức dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề phải rà soát nội dung hai
chương trình của 4 môn chung (Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hóa học) sao cho học sinh
không học lại nội dung trùng lắp giữa hai chương trình. Hồ sơ sổ sách được thiết
lập hai hệ thống riêng trên cơ sở các tiết lên lớp và các bài kiểm tra phù hợp với
yêu cầu của mỗi chương trình (một tiết dạy được ghi vào 2 sổ riêng, số lần kiểm tra
theo yêu cầu của chương trình có số lần kiểm tra nhiều hơn và tính điểm trung bình
theo yêu cầu riêng của mỗi chương trình). Các môn học còn lại thực hiện theo
Chương trình GDTX cấp THPT.
- Từ năm 2009, thực hiện công văn số 8298/BGDĐT-GDTX ngày 21/9/2009
của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện chương trình GDTX cấp THPT, Sở

GDĐT chỉ đạo các đơn vị dạy nghề lấy chương trình GDTX cấp THPT thay cho
chương trình văn hóa nghề. Khi xây dựng phân phối chương trình chi tiết, các đơn
vị dạy nghề phải báo cáo xin ý kiến của cơ quan chủ quản.


Tuy nhiên những nội dung phục vụ cho việc học nghề của năm học đầu có
thể nằm trong những bài học ở giai đoạn sau của chương trình GDTX cấp THPT.
Học sinh phải chấp nhận kiến thức một cách gượng ép để học kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp có liên quan. Điều này gây khó khăn nhiều trong quá trình dạy – học.
Học sinh tiếp thu kiến thức, kỹ năng một cách thụ động dẫn đến việc không hiểu
bài và không thể đủ trình độ để vận dụng kiến thức trong các tình huống thực tiễn
một cách linh hoạt. Một số đơn vị đã giải quyết nhược điểm trên bằng cách cho
học sinh học chương trình giáo dục thường xuyên trong năm đầu. Đến năm thứ hai
mới tiến hành thực hiện việc dạy nghề song song với dạy văn hóa. Giải pháp này
tuy có thể xử lý được tình huống không đồng bộ trong việc kết hợp học văn hóa và
đào tạo nghề nhưng cũng gây không ít khó khăn cho người học khi phải dồn ép
việc học nghề (do phải bỏ hết một năm để học văn hóa).
Từ năm 2012, Sở GDĐT đã rút kinh nghiệm và ban hành văn bản hướng dẫn
việc thực hiện chương trình GDTX trong các đơn vị dạy văn hóa kết hợp với dạy
nghề. Trong đó, số môn học được xác định cụ thể trên cơ sở số môn học bắt buộc
tối thiểu của chương trình GDTX cấp THPT và một giải pháp hoàn toàn mới là cho
phép các đơn vị dạy nghề lập kế hoạch tổ chức giảng dạy từng môn học cho toàn
cấp dưới dạng cuốn chiếu sao cho phù hợp, đồng bộ với chương trình dạy nghề của
từng nhóm nghề nghiệp.
III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

Về các môn học bắt buộc:
Để không gây áp lực về khối lượng kiến thức và thời gian học văn hóa, tạo

điều kiện cho học sinh học văn hóa kết hợp với học nghề đạt kết quả tốt, các đơn vị
dạy nghề chỉ thực hiện 7 môn bắt buộc bao gồm: Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hóa học,
Sinh học, Lịch sử và Địa lí (Tại các đơn vị khác giảng dạy chương trình GDTX
cấp THPT phải dạy 8 môn gồm 7 môn bắt buộc và thêm môn Giáo dục công dân).
Như vậy, trong các môn văn hóa của chương trình GDTX cấp THPT bao gồm các
môn văn hóa cơ bản của chương trình nghề. Kết hợp hai chương trình văn hóa cho
phép các đơn vị dạy nghề chỉ cần học thêm 3 môn học bắt buộc là Sinh học, Lịch
sử và Địa lí để hoàn thành chương trình GDTX. Các đơn vị dạy nghề không phải
thực hiện môn Giáo dục công dân (đã có môn thay thế là Chính trị hoặc Pháp luật
với nội dung gần tương đương trong chương trình chung của đào tạo nghề).
Về nội dung và phân bố thời gian chương trình các môn học:
Căn cứ vào khung phân phối chương trình ban hành kèm theo công văn số
8298/BGDĐT-GDTX ngày 21/9/2009 và công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày
01/9/2011 của Bộ GD-ĐT; Căn cứ vào chương trình khung trình độ trung cấp
nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề (Ban hành kèm theo Quyết định
số 58/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 09/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội) và tình hình thực tiễn của đơn vị để xây dựng phân phối chương
trình chi tiết trong đơn vị phù hợp với việc dạy văn hóa kết hợp với đào tạo nghề
áp dụng cho từng nhóm nghề.


Đối với từng môn học cụ thể, khi xây dựng phân phối chương trình chi tiết,
các đơn vị lập kế hoạch thực hiện với thời lượng trong toàn cấp từ 4 đến 6 học kỳ
tùy theo kiến thức làm cơ sở để học chương trình nghề.
Điểm trung bình môn học theo từng học kì của lớp nào được bảo lưu để
đánh giá xếp loại học viên theo môn học của lớp đó trong trường hợp thời gian học
tập của các môn học trong cùng một lớp không giống nhau. Theo đó, trong trường
hợp cần thiết, đơn vị có thể thực hiện song song các bộ môn khác nhau của các
khối lớp khác nhau trong cùng một thời điểm. Sau khi hoàn thành kế hoạch thực
hiện chương trình của tất cả các môn (7 môn) của một khối lớp, nhà trường sẽ tiến

hành đánh giá, xếp loại học sinh về học lực; đánh giá, xếp loại học sinh về hạnh
kiểm và xét lên lớp. Trong trường hợp một học sinh không đủ điều kiện lên lớp
thẳng, nhà trường phải tổ chức cho học sinh đó kiểm tra lại các môn học để đủ điều
kiện lên lớp. Trong trường hợp học sinh có khả năng ở lại lớp, đơn vị có thể sắp
xếp học sinh học lại một số bộ môn trước khi cho kiểm tra lại (tại các đơn vị khác,
học sinh phải học lại toàn bộ các môn học của khối lớp nếu thuộc diện ở lại lớp).
Đồng thời vẫn cho học sinh theo học các bộ môn khác của khối lớp trên cùng các
bạn học sinh đang học chung ngành nghề với học sinh đó.
Vận dụng chỉ đạo của Sở GD-ĐT, đa số các đơn vị dạy nghề lập kế hoạch
thực hiện chương trình ba năm học trong thời gian 5 học kỳ (phù hợp yêu cầu mỗi
lớp phải kéo dài ít nhất 32 tuần thực học) với khối lượng kiến thức bảo đảm các
yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương trình giáo dục phổ thông áp dụng cho ngành học giáo dục thường xuyên;
bảo đảm số tiết tối thiểu cho học lý thuyết, thực hành, ôn tập, luyện tập, kiểm tra
đối với từng chương theo quy định của chương trình. Sở dĩ các đơn vị thực hiện
được điều này do tại các trường trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp … chỉ
nghỉ hè trong thời gian 1 tháng mỗi năm. Thời gian còn lại tương đương thời gian
1 học kỳ (tạm gọi là học kỳ VI) học sinh có thể phải tham gia thực tập nghề tại các
nhà máy, xí nghiệp nên không thường xuyên có mặt tại trường để học văn hóa như
những năm học trước… Song song với đó, trong thời gian này nhà trường tổ chức
ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tạo điều kiện để học sinh có đủ kiến thức, kỹ
năng trước khi tham dự kỳ thi tốt nghiệp (nay là thi THPT). Điều này giúp nâng
cao chất lượng học sinh một cách thực sự.
Bên cạnh đó, phần lớn đơn vị dạy nghề thường không chủ động được trong
việc phân công giáo viên dạy các môn văn hóa do đa số là giáo viên thỉnh giảng.
Các đơn vị cần phải điều tiết lại việc bố trí thời gian thực hiện môn học phù hợp
với yêu cầu của giáo viên.
Một vài đơn vị do sĩ số học sinh trong mỗi lớp học rất thấp –khoảng từ 10
đến 20 học sinh– (đây là thực tế hiện nay trong các trường trung cấp nghề, trung
cấp chuyên nghiệp), không đủ kinh phí thu từ học sinh để trả công cho giáo viên.

Để duy trì sự tồn tại của loại hình đào tạo sau 3 năm học tại trường, học sinh vừa
tốt nghiệp nghề đồng thời đạt trình độ tốt nghiệp THPT, các đơn vị có thể ghép lớp
để giảm mức kinh phí phải trả cho giáo viên. Chẳng hạn lớp 11 có thể chưa bố trí
học một môn nào đó không liên quan đến chất lượng đào tạo nghề để đợi ghép
chung với lớp 10 ở khóa sau sắp hoàn thành chương trình môn đó.


IV.

HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

- Học viên học 2 chương trình song song nhưng thực chất chỉ học thêm 3 môn
Sinh học, Lịch sử và Địa lý. Việc giảm số môn giúp học sinh tiết kiệm thời gian và
công sức nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu giáo dục của hai chương trình. Tạo điều kiện
thuận lợi giúp cho học viên tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề hiệu quả. Sau khi ra
trường (không tăng thời gian học tại trường) vẫn đạt được hai yêu cầu: được đào tạo
nghề và tốt nghiệp THPT.
- Hiệu quả dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề được bảo đảm. Kết quả thi tốt
nghiệp hằng năm của đối tượng người học này không thua kém đối tượng học viên
chỉ học văn hóa. Cá biệt có những đơn vị dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề có tỷ
lệ học viên tốt nghiệp cao hơn những đơn vị chỉ dạy văn hóa.
Sau đây là bảng so sánh tỷ lệ tốt nghiệp THPT tại các đơn vị nghề:
Đơn vị

Tỷ lệ %
2009

2010

2011


2012

2013

2014

Chung (Khối
GDTX)

21.91

48,50

63,89

80,75

69,57

84,55

Trung cấp Kỹ
thuật Công
nghiệp Đồng
Nai

15,34

26,25


54,05

67,07

55,03

57,60

Cao đẳng nghề
Đồng Nai

19,04

37,50

35,22

70,87

76,20

85,03

Cao đẳng nghề
Cơ giới và
Thủy lợi

21,23


75,23

92,32

97,38

72,58

86,55

Trung cấp nghề
14,28
26-3

26,92

24,71

Trung tâm Kỹ
thuật Tổng hợp 9,34
- Hướng nghiệp

26,25

30,09

Đại học Lâm
nghiệp (Cơ sở
2)
Trung cấp KT

Công nghiệp
Nhơn Trạch

76,58

81,05

19,06

76,00

77,25

62,30

30,88

78,26

26,67

45,16

71,85

30,70

Ghi chú

Năm 2012

không có
thí sinh dự
thi

91,61

Có thí sinh
dự thi từ
năm 2010

82,79

Có thí sinh
dự thi từ
năm 2011


Đơn vị

Tỷ lệ %
2009

2010

Cao đẳng nghề
Lilama II

2011

2012

96,97

Trung cấp Miền
Đông

2013
90,43

35,29

Cao đẳng nghề
Khu vực Long
Thành – Nhơn
Trạch

2014

Ghi chú

93,93

Có thí sinh
dự thi từ
năm 2012

70,00

Có thí sinh
dự thi từ
năm 2013


72,72

Có thí sinh
dự thi từ
năm 2014

Nguồn: Sở GD-ĐT
- Việc lập kế hoạch thực hiện các bộ môn một cách linh hoạt không nhất
thiết phải theo niên chế đã giúp cho quá trình tổ chức thực hiện thuận lợi hơn:
+ Giúp nhà trường khắc phục được khó khăn về phân công giáo viên.
+ Tạo điều kiện để nhà trường giảm bớt khó khăn về kinh phí.
- Những đơn vị tổ chức dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề dễ tuyển sinh hơn
các đơn vị khác do phần lớn gia đình học sinh và ngay bản thân học sinh học nghề
có nguyện vọng kết hợp học văn hóa để sau khi học xong nghề có thể đồng thời tốt
nghiệp THPT. Điều này thể hiện ở chỗ số lượng các đơn vị dạy nghề xin cấp phép
để được dạy theo hình thức kết hợp vừa dạy nghề vừa dạy chương trình GDTX cấp
THPT ngày càng tăng. Cá biệt có đơn vị đã được cấp phép do khó khăn khi thực
hiện song song hai nhiệm vụ đã bỏ việc dạy chương trình GDTX (Trường TC Kỹ
thuật Công nghiệp Nhơn Trạch nay là Trường TC Kinh tế Kỹ thuật Đồng Nai). Do
khó khăn khi tuyển sinh và nhận thấy vấn đề khó khăn về thực hiện chương trình có
thể giải quyết được đã trở lại thực hiện chương trình GDTX cấp THPT kết hợp đào
tạo nghề.
Sau đây là bảng thống kê số lượng đơn vị nghề đã được cấp phép giảng dạy
chương trình GDTX cấp THPT và số học sinh tốt nghiệp THCS đăng ký để đồng
thời được đào tạo nghề và hoàn thành chương trình THPT:
Trước năm học 2012-2013:
Năm học

2008 – 2009


Số đơn vị vừa dạy CT GDTX
cấp THPT vừa đào tạo nghề

Số HV vừa học văn hóa vừa
học nghề

7

5.121


Năm học

Số đơn vị vừa dạy CT GDTX
cấp THPT vừa đào tạo nghề

Số HV vừa học văn hóa vừa
học nghề

2009 – 2010

7

5.077

2010 – 2011

7


4.678

2011 – 2012

11

5.786

Năm học

Số đơn vị vừa dạy CT GDTX
cấp THPT vừa đào tạo nghề

Số HV vừa học văn hóa vừa
học nghề

2012 – 2013

11

5.824

2013 – 2014

12

5.420

2014 – 2015


12

5.990

Từ năm học 2012-2013

Nguồn: Sở GD-ĐT
- Góp phần hỗ trợ việc phân luồng học sinh sau THCS thông qua việc thu
hút học sinh vào các đơn vị dạy nghề để vừa được học nghề, vừa học văn hóa thay
vì tìm mọi cách để được vào trường trung học phổ thông.


V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Trong quá trình nghiên cứu thực trạng và đề xuất những biện pháp quản lý
hoạt động chuyên môn của các đơn vị dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, tôi có
một số khuyến nghị sau:
1. Đối với Bộ GD-ĐT
- Nghiên cứu giải pháp mà Đồng Nai đã thực hiện trong thực tế có hiệu quả
nêu trên. Vấn đề này đã được Sở GD-ĐT trình bày dưới dạng tham luận trước Hội
nghị toàn quốc về “chỉ đạo và phát huy hiệu quả việc dạy văn hóa kết hợp với dạy
nghề trong trung tâm giáo dục thường xuyên” tổ chức tại thành phố Đà Nẵng năm
2014.
- Nếu được, đề nghị Bộ GD-ĐT ban hành các văn bản hướng dẫn để các địa
phương có cơ sở pháp lý thực hiện vì hiện nay Đồng Nai chỉ vận dụng các văn bản
hướng dẫn của Bộ sao cho không vi phạm các quy định về chuyên môn căn cứ vào
đặc trưng của ngành học giáo dục thường xuyên (linh hoạt tổ chức các hoạt động
đáp ứng nhu cầu của người học).
2. Đối với Sở GD-ĐT Đồng Nai
- Trên cơ sở những kết quả đạt được trong thời gian qua, tiếp tục nghiên
cứu, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị dạy nghề thực hiện tốt nhiệm vụ dạy văn

hóa kết hợp với đào tạo nghề.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về dạy văn
hóa kết hợp với đào tạo nghề, chú trọng công tác hướng nghiệp trong các trường
THCS.
3. Đối với các đơn vị dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Việc quyết định điều chỉnh thời lượng và thời gian thực hiện chương trình
cho mỗi môn học phải theo các nguyên tắc:
- Đảm bảo số tiết tối thiểu cho học lý thuyết, thực hành, ôn tập, luyện tập,
kiểm tra đối với từng chương theo quy định của chương trình. Khuyến khích các
đơn vị dạy thêm các tiết thực hành, ôn tập, luyện tập giúp học viên nắm vững kiến
thức đã học.
- Đảm bảo mục tiêu môn học được Bộ GD-ĐT quy định trong Tài liệu
hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong Chương trình giáo dục phổ
thông các môn học và Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy học, kiểm tra đánh giá theo
Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong Chương trình GDTX cấp THPT.
- Đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các bộ
môn, đồng thời kết hợp dạy kiến thức văn hóa phục vụ cho việc đào tạo nghề.
- Việc lập thời khóa biểu cần quan tâm tạo điều kiện để học viên tiếp thu bài
nhằm đạt hiệu quả dạy – học cao nhất.


VI.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quyết định 58/2008/QĐ-BLĐTBXH về chương trình khung trình độ
trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề do Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành ngày 06/9/2008.
2. Công văn số 8298/BGDĐT-GDTX về hướng dẫn thực hiện phân phối
chương trình GDTX cấp THPT của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành ngày

21/9/2009.
3. Công văn số 1685/SGDĐT-GDTX V/v hướng dẫn thực hiện Chương
trình GDTX trong các đơn vị vừa dạy nghề vừa dạy chương trình GDTX cấp
THPT của Sở GD-ĐT tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 06/9/2012.
VII. PHỤ LỤC: không
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)


BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị : Phòng GDTX
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2014-2015
BM03-TMSKKN
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Linh hoạt tổ chức kế hoạch thực hiện chương trình

GDTX cấp THPT trong các đơn vị dạy nghề tại Đồng Nai.
Họ và tên tác giả: Võ Văn Thành


Chức vụ: Chuyên viên

Đơn vị: Phòng Giáo dục thường xuyên – Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai.
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:

Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này
đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác
giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ
của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)


THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)




×