Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.62 KB, 3 trang )
Những công dụng tuyệt vời của cây sả
Cây sả tính ấm, kích thích tiêu hóa, kháng khuẩn. Ngoài làm thuốc, sả còn cho tinh dầu
quý.
Cây sả tên khoa học Cymbopogon citratus (L.) Pers, họ lúa (Poaceae). Ở vùng cao, cây sả
được đốt thành tro làm muối chấm, mọi nơi dùng làm gia vị, làm thuốc chữa cảm lạnh, ăn
không tiêu, nấu nước tắm, gội đầu. Cây trồng dọc bờ rào để trừ muỗi, rắn. Trồng nhiều sả
để cất tinh dầu dùng trong nước và xuất khẩu. Trên thế giới chỉ có một số nước có sả. Việt
Nam có khí hậu thích hợp với sả nên sả mọc hoang, trồng và di thực đều tốt trên khắp
mọi miền đất nước.
Cây sả có vị cay, tính ấm vào 2 kinh: Phế và Vị. Có tác giả nói sả vào cả kinh Bàng
quang.
Làm thuốc:
Giải cảm lạnh: Nồi xông giải cảm lạnh, cúm. Nấu cùng các loại lá thơm khác (bưởi, tía tô,
lá tre…).
Gói bột giải cảm: sả khô bỏ rễ 40g, hoắc hương khô 40g, bạc hà khô 40g, vỏ quýt lâu
năm 20g, củ gấu (đã chế biến) 20g, cam thảo 20g. Sấy khô, tán bột đóng gói 20g. Người
lớn ngày 2 gói chia 4 lần. Trẻ em liều 1/2. Uống với nước nóng, đi nằm cho ra mồ hôi.
Nếu có nôn cho 3 lát gừng hãm lấy nước uống cùng.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Chữa tiêu chảy do lạnh (hàn thấp): củ sả sao 12g, riềng sao 12g, gừng tươi nướng 8g, nụ
sim 8g (hoặc búp ổi sao 12g). Lấy 500ml nước sắc còn 1/2. Chia 2 lần uống trong ngày.
Chữa ho do lạnh: củ sả tươi 30g, gừng tươi 20g, mật ong 30g. Giã sả với gừng lọc lấy
200ml nước, hòa với mật ong đun nhỏ lửa cho sôi là được. Chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa chấn thương sưng đau: củ sả già 12g, muồng 12g, rau má 12g, rễ tranh 12g, cỏ mực
12g, ké đầu ngựa 12g, cỏ màn chầu 12g, ngải xanh 8g, rễ nhàu 8g, gừng 3 lát, thuốc cứu
4g. Sắc 3 bát còn 1 bát, hòa với 1 ly rượu nhỏ để uống.
Sản xuất tinh dầu: