Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

NHẬN DẠNG các QUY LUẬT DI TRUYỀN BẰNG các PHÉP LAI và một số bài tập DI TRUYỀN HAY và KHÓ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.74 KB, 41 trang )

Chương trình BDTX – Sinh học THCS

NHẬN DẠNG CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN BẰNG CÁC PHÉP LAI VÀ
MỘT SỐ BÀI TẬP DI TRUYỀN HAY VÀ KHÓ
I- Đặt vấn đề:
Trong chương trình sinh học ở bậc THCS, phần di truyền học chiếm một vị
trí rất quan trọng. Nó giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về cơ sở vật
chất, cơ chế của hiện tượng di truyền ở các cơ thể sống và tính quy luật của hiện
tượng di truyền.
Thông qua các kiến thức di truyền học, học sinh được rèn luyện khả năng tư
duy, trí sang tạo và phương pháp nghiên cứu khoa học. Học sinh sẽ rất say mê,
hứng thú với các thí nghiệm về di truyền, cũng như các bài tập vận dụng kiến thức.
Cũng trong môn học này, mọi khả năng của học sinh đều được thể hiện và phát
huy, đặc biệt phương pháp luận và tư duy toán học.
Tuy có vị trí rất quan trọng trong chương trình, lại là nội dung chủ yếu của
thi tuyển sinh vào lớp 10, thi Học sinh giỏi lớp 9, nhưng hiện còn không ít giáo
viên đang gặp khó khăn khi phân biệt các hiện tượng và quy luật di truyền, cũng
như trong việc giải các bài tập di truyền.
Tài liệu này sẽ giúp các giáo viên sinh học hiểu rõ hơn về bản chất các hiện
tượng, các quy luật di truyền và nhận dạng chính xác các quy luật di truyền để
nâng cao hiệu quả giảng dạy, đồng thời áp dụng giải các bài tập di truyền một cách
có hiệu quả trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn.
II- Nội dung:
A. Tóm tắt những kiến thức cơ bản về các hiện tượng và quy luật di truyền:
- Di truyền trội lặn hoàn toàn: gồm định luật I, II Men đen.
- Di truyền trội không hoàn toàn (di truyền tính trạng trung gian)
- Di truyền phân li độc lập.
- Di truyền liên kết:
+ Liên kết hoàn toàn
+ Liên kết không hoàn toàn
- Tương tác gen.


- Di truyền liên kết giới tính.
- Sự di truyền qua tế bào chất.
1. Di truyền trội lặn hoàn toàn: gồm định luật I, II Men đen.
2.1. Thí nghiệm của Menđen

1


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

Vì sao Menđen lại chọn đậu Hà Lan làm đối tượng nghiên cứu? Đây là một loại
cây có hoa lưỡng tính, có những tính trạng biểu hiện rõ rệt, là cây hàng năm, dễ
trồng, có nhiều thứ phân biệt rõ ràng, tự thụ phấn cao nên dễ tạo dòng thuần.
Men đen đã tiến hành giao phấn giữa các giống đậu Hà Lan thuần chủng khác
nhau về một cặp tính trạng tương phản bằng cách cắt bỏ nhị từ khi chưa chín ở hoa
của cây chọn làm mẹ để ngăn ngừa sự tự thụ phấn. Khi nhị đã chín, ông lấy phấn
của các hoa trên cây được chọn làm bố rắc vào đầu nhụy của các hoa đã được cắt
nhị ở trên cây được chọn làm mẹ. F 1 được tạo thành tiếp tục tự thụ phấn để cho ra
F2.. Kết quả thí nghiệm của Men đen được phản ánh ở bảng sau:
Kết quả thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menđen
P

Tỉ lệ kiểu hình
F2
Hoa đỏ x hoa trắng Hoa đỏ, 705 đỏ ; 224 trắng
3,15 : 1
Thân cao x thân lùn Thân
487 cao; 177 lùn
2,75 : 1
Quả lục x quả vàng cao, Quả 428 quả lục;152 quả 2.82 : 1

lục
vàng
Các tính trạng của cơ thể , ví dụ như hoa đỏ, hoa trắng, thân cao, thân lùn,
quả lục, quả vàng, được gọi là kiểu hình.
Dù thay đổi vị trí của các giống làm cây bố và cây mẹ như giống hoa đỏ làm bố
và còn giống hoa trắng làm mẹ, hay ngược lại, kết quả thu được ở F 1 và F2 vẫn
giống nhau. Men đen gọi tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội (hoa đỏ, thân
cao, quả lục), còn tính trạng chỉ biểu hiện ở F 2 là tính trạng lặn (hoa trắng, thân
lùn, quả vàng).
Những kết quả thí nghiệm trên của Men đen cho thấy F 2 có sự phân li tính trạng
theo tỉ lệ xấp xỉ 3 trội : 1 lặn.
Để theo dõi tiếp ở F3, Men đen cho các cây ở F 2 tự thụ phấn và thu được kết quả
phản ánh ở hình 2. Hình này cho thấy ở F 2 có 1/3 số cây hoa đỏ là không phân li,
nghĩa là chúng thuần chủng, còn 2/3 số cây hoa đỏ phân li ở F 3. . Các cây hoa trắng
ở F2 không phân li ở F3, nghĩa là chúng thuần chủng. Như vậy, kiểu hình trội ở F 2
bao gồm cả thể thuần chủng và không thuần chủng.
2.2. Men đen giải thích kết quả thí nghiệm
F1 đều mang tính trạng trội và tính trạng lặn lại xuất hiện ở F2 giúp Menđen nhận
thấy các tính trạng không trộn lẫn vào nhau như quan niệm đương thời. Ông cho
rằng mỗi tính trạng ở cơ thể do một cặp nhân tố di truyền quy định mà sau này
chúng ta gọi là cặp gen alen. Ông dùng kí hiệu chữ để chỉ các nhân tố di truyền
F1

F2

2


Chương trình BDTX – Sinh học THCS


(gen), trong đó chữ in hoa là gen trội quy định tính trạng trội, còn chữ thường là
gen lặn quy định tính trạng lặn để giải thích kết quả thí nghiệm.
Ở các cơ thể P, F 1 và F2 các gen tồn tại thành từng cặp tương ứng được gọi là
kiểu gen qui định kiểu hình của cơ thể. Nếu kiểu gen chứa cặp gen tương ứng
giống nhau gọi là thể đồng hợp như: AA - thể đồng hợp trội, aa - thể đồng hợp
lặn, còn chứa cặp gen tương ứng khác nhau (Aa) gọi là thể dị hợp.
Men đen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li và tổ hợp
của cặp nhân tố di truyền (gen) qua quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
2.3. Nội dung quy luật phân li
Các kết quả thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menđen cho thấy :
Khi lai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì ở thế
hệ thứ hai có sự phân li theo tỉ lệ xấp xỉ 3 trội :1 lặn (tức là 3/4 và 1/4 hay 75% và
25%).
Khi giải thích kết quả thí nghiệm của mình, Men đen đã đưa ra khái niệm” giao
tử thuần khiết “. Theo quan niệm này, trong cơ thể lai F 1(Aa) gen trội át gen lặn
nên tính lặn không được biểu hiện. Tuy nhiên, gen lặn vẫn tồn tại bên cạnh gen
trội; chúng không hòa lẫn vật chất với nhau. Lúc cơ thể lai F 1 (Aa) phát sinh giao
tử thì các alen trội (A) và lặn (a) vẫn giữ nguyên bản chất như trong bố mẹ thuần
chủng (giao tử thuần khiết). Mỗi loại giao tử của F 1chỉ chứa một gen của bố hoặc
mẹ, nghĩa là chỉ chứa A hoặc a. Sự phân li của cặp Aa đã tạo ra hai loại giao tử với
xác suất ngang nhau là 1A:1a. Chính tỉ lệ phân li của hai loại giao tử này cùng với
sự tổ hợp của chúng qua thụ tinh là cơ chế tạo nên tỉ lệ KG : 1AA : 2 Aa : 1aa, từ
đó cho ra tỉ lệ kiểu hình là 3 trội:1 lặn ở F 2. Tính lặn được biểu hiện trong thể đồng
hợp về gen lặn, gây ra hiện tượng phân li, nghĩa là kiểu hình của các cây F 2 không
đồng nhất.Vì vậy về bản chất, quy luật phân li được hiểu là sự phân li của cặp
nhân tố di truyền tạo ra hai loại giao tử thuần khiết với tỉ lệ 1A:1a hay trong quá
trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di tryuền trong cặp nhân tố di truyền phân li
về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.
Những nghiên cứu tế bào học ở cuối thế kỉ 19 về cơ chế nguyên phân, giảm
phân và thụ tinh đã xác nhận giả thuyết của Menđen. Trong tế bào lưỡng bội, NST

tồn tại thành từng cặp, do đó gen cũng tồn tại thành từng cặp tưng ứng trên cặp
NST tương đồng. Vì vậy, cặp NST phân li trong giảm phân khi hình thành giao tử
và tổ hợp lại trong thụ tinh đã đưa đến sự phân li và tổ hợp của cặp gen tương ứng.
Chính đây là cơ sở tế bào học để giải thích thí nghiệm di truyền màu hoa của
Menđen.
3


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

Bố (mẹ) có cặp NST chứa cặp gen AA khi giảm phân chỉ tạo một loại giao tử
mang một NST chứa gen A. Còn mẹ (bố) có cặp NST chứa aa khi giảm phân chỉ
cho một loại giao tử chứa gen a. Sự thụ tinh của hai loại giao tử này tạo F 1 mang
cặp NST chứa cặp gen Aa. Khi F1 giảm phân, sự phân li của cặp NST tương đồng
với xác suất ngang nhau đưa đến sự phân li của cặp gen tương ứng, vì vậy hai loại
giao tử được tạo thành có tỉ lệ như nhau, nghĩa là 1A: 1a hay 1/2A: 1/2a. Giao tử
đực và cái đều có hai loại và tỉ lệ như vậy. Sự kết hợp ngẫu nhiên của hai loại giao
tử đực với hai loại giao tử cái của F 1 qua thụ tinh đưa đến sự tổ hợp của cặp NST
trên đó chứa cặp gen tương ứng. Kết quả là F2 có tỉ lệ KG là : 1AA; 2Aa; 1aa.
Do sự tác động của gen trội A át đối với gen lặn, nên thể dị hợp Aa ở F 1 có kiểu
hình trội (hoa đỏ),cũng vì vậy F2 có tỉ lệ KH 3 trội (hoa đỏ) : 1 lặn (hoa trắng).
2. Di truyền trội không hoàn toàn (di truyền tính trạng trung gian)
Một trường hợp khác với thí nghiệm của Menđen là cơ thể lai F 1 mang tính trạng
trung gian giữa bố và mẹ (di truyền trung gian hay trội không hoàn toàn).
Ví dụ, khi lai giữa hai giống hoa thuộc loài hoa phấn (Mirabilis jalapa) là hoa
đỏ và hoa trắng. kết quả thu được: F 1 toàn hoa màu hồng, còn F 2 có tỉ lệ:1 hoa đỏ:
2 hoa hồng: 1 hoa trắng.
Trường hợp thể dị hợp Aa biểu hiện tính trạng trung gian là do gen trội A không
át chế hoàn toàn gen lặn a. F2 có tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình giống nhau. Mỗi kiểu
gen có kiểu hình riêng biệt.

Như vậy, trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ
thể lai F1 biểu hiện trung gian giữa bố và mẹ, còn ở F 2 có tỉ lệ kiểu hình là 1 trội : 2
trung gian: 1lặn.
3. Di truyền phân li độc lập
3.1.Thí nghiệm của Menđen
Menđen lai hai thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng
tương phản: hạt màu vàng, vỏ trơn và hạt màu xanh, vỏ nhăn, được F 1 đều có hạt
màu vàng, vỏ trơn. Sau đó ông cho 15 cây F 1 tự thụ phấn thu được ở F 2 556 hạt
thuộc 4 loại kiểu hình như ở bảng sau:

Bảng phân tích kết quả thí nghiệm của Menđen
Kiểu hình F2

Tỉ lệ kiểu hình F2

Tỉ lệ từng cặp tính trạng ở F2
4


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

Vàng, trơn
Vàng, nhăn
Xanh, trơn
Xanh, nhăn

315/556 = 0,5665 ≈ 9/16
108/556 = 0,1982 ≈ 3/16
101/556 = 0,1816 ≈ 3/16
32/ 556 = 0,0575 ≈ 1/16


vµng
= 416/140 = 2,97 : 1 ≈ 3 : 1
xanh
tr¬n
= 423/133 = 3,18 : 1 ≈ 3 : 1
nh¨n

Từ tỉ lệ của từng cặp tính trạng nêu trên thì hạt vàng, trơn là các tính trạng
trội và đều chiếm tỉ lệ 3/4 của từng loại tinh trạng, còn hạt xanh , nhăn là các
tính trạng lặn và đều chiếm tỉ lệ 1/4.
Tỉ lệ của các tính trạng nói trên có mối tương quan với tỉ lệ các kiểu hình ở F 2.
Kết quả phân tích trên cho thấy xác suất xuất hiện mỗi kiểu hình ở F 2 bằng tích xác
suất của các tính trạng tổ hợp thành nó, cụ thể là:
9/16 hạt vàng trơn = 3/4 hạt vàng x 3/4 hạt trơn;
3/16 hạt vàng nhăn = 3/4 hạt vàng x 1/4 hạt nhăn ;
3/16 hạt xanh trơn = 1/4 hạt xanh x 3/4 hạt trơn;
1/16 hạt xanh nhăn = 1/ 4 hạt xanh x 1/4 hạt nhăn.
Hay tỉ lệ các kiểu hình ở F 2 bằng tích các tỉ lệ của các cặp tính trạng tổ hợp thành
chúng, cụ thể là các tỉ lệ kiểu hình ở F 2 của phép lai trên bằng (3 hạt vàng:1 hạt
xanh)(3 hạt trơn:1hạt nhăn).
Từ những phân tích trên Menđen thấy rằng các cặp tính trạng màu sắc hạt và
hình dạng hạt di truyền độc lập với nhau, nghĩa là chúng tuân theo định luật xác
suất của các sự kiện độc lập. Như vậy kết quả thí nghiệm trên của Menđen cho
thấy:
Khi lai cặp bố mẹ khác nhau về hai (hoặc nhiều) cặp tính trạng thuần
chủng tương phản di truyền độc lập với nhau thì xác suất xuất hiện mỗi kiểu hình
ở F2 bằng tích xác suất của các tính trạng hợp thành nó.
3.2. Men đen giải thích kết quả thí nghiệm
Những phân tích kết quả thí nghiệm đã xác định các cặp tính trạng di truyền độc

lập.Từ đó Men đen cho rằng mỗi cặp tính trạng do một cặp nhân tố di truyền (gen)
quy định. Ông cũng dùng các chữ để ki hiệu cho các cặp nhân tố di truyền hay các
cặp gen, cụ thể là:
- Gen A quy định hạt vàng. - Gen a quy định hạt xanh.
- Gen B quy định vỏ trơn. - Gen b quy định vỏ nhăn
Cơ thể bố, mẹ có kiểu gen: AABB (hạt vàng, vỏ trơn), aabb (hạt xanh, võ nhăn).
Kết quả thí nghiệm đã được Men đen giải thích như sau: cơ thể có kiểu gen
AABB qua giảm phân cho 1 loại giao tử AB, cũng tương tự cơ thể có kiểu gen
5


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

aabb cho loại giao tử ab. Sự thụ tinh của 2 loại giao tử này tạo ra cơ thể lai F 1 có
kiểu gen là AaBb. Khi cơ thể lai F 1 giảm phân đã diễn ra sự li độc lập và tổ hợp tự
do của các cặp gen tương ứng, cụ thể A và a đều có khẳ năng tổ hợp tự do như
nhau với B và b , đã tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau là AB, Ab, aB và ab
ở cơ thể cái và cơ thể đực. Sự kết hợp ngẫu nhiên của 4 loại giao tử đực và 4 loại
giao tử cái nêu trên đã tạo ra 16 tổ hợp giao tử (hợp tử) ở F 2. Căn cứ vào kiểu gen
suy ra kiểu hình ở F2. Do đó , kiểu hình tương ứng được viết như sau:
A-B-: Kiểu hình của hai gen trội A, B như hạt vàng, trơn.
A-bb: Kiểu hình của gen trội A và gen lặn b, như hạt vàng, nhăn.
aaB-: Kiểu hình của gen lặn a và gen trội B, như hạt xanh, trơn.
aabb: Kiểu hình của hai gen lặn a, b, như hạt xanh, nhăn.
Trong cách viết kiểu hình như trên, gạch ngang thay cho gen trội hoặc gen lặn
vì thể đồng hợp về gen trội và thể dị hợp có chung một kiểu hình.
Như vậy, theo Menđen, sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhân tố
di truyền (các cặp alen) đã đưa đến sự di truyền độc lập của các cặp tính trạng .
Đây chính là nội dung của quy luật phân li độc lập.
3.3. Cơ sở tế bào học của quy luật phân li độc lập

Sở dĩ có sự di truyền độc lập của từng cặp tính trạng là vì mỗi cặp alen quy định
một cặp tính trạng nằm trên một cặp NST tương đồng và trong quá trình phát sinh
giao tử của F1 có sự phân li độc lập của các cặp NST tương đồng dẫn tới sự phân li
độc lập của các cặp gen tương ứng tạo nên các loại giao tử khác nhau với xác suất
ngang nhau. Các loại giao tử này kết hợp ngẫu nhiên với những xác suất ngang
nhau trong thụ tinh, tạo nên F2.
Cụ thể trong thí nghiệm trên, sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của 2 cặp
NST đưa đến sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của 2 cặp gen dị hợp Aa và Bb ở
F1 đã tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau là AB: Ab: aB: ab. Sự kết hợp ngẫu
nhiên trong thụ tinh giữa 4 loại giao tử đực với 4 loại giao tử cái cho ra 16 hợp tử
F2 , trong đó có 9 kiểu gen, 4 kiểu hình theo tỉ lệ tương ứng như sau:
Về kiểu gen
Về kiểu hình
1 AABB: 2 AABb: 2 AaBB: 4 AaBb
9(A-B-) hạt vàng, trơn
1Aabb: 2Aabb
3(A-bb) hạt vàng, nhăn
1aaBB: 2aaBb
3(aaB-) hạt xanh, trơn
1aabb
1(aabb) hạt xanh, nhăn

6


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

Những phân tích trên cho thấy định luật phân li độc lập chỉ nghiệm đúng
trong điều kiện các cặp gen quy định các cặp tính trạng được theo dõi nằm trên
các cặp NST khác nhau.

CÔNG THỨC TỔNG QUÁT
Với điều kiện tính trội hoàn toàn và n cặp gen dị hợp tử phân li độc lập, các công
thức tổ hợp do Menđen đề cập được trinh bày ở bảng sau.
Bảng các công thức tổ hợp
Số cặp gen
dị hợp

Số lượng
các loại
giao tử

1
2
3
...
n

21
22
23
2n

Tỉ lệ
phân li
kiểu gen

(1 + 2 + 1)1
(1 + 2 +1)2
(1 + 2 + 1)3


Số
Tỉ lệ
lượng
phân li
các loại
kiểu hình
kiểu
gen
1
3
(3 + 1)1
32
(3 + 1)2
33
(3 + 1)3

21
22
23

(1 + 2 + 1)n

3n

2n

(3 + 1)n

Số lượng
các loại

kiểu hình

4. Di truyền liên kết:
Di truyền liên kết là hiện tượng di truyền do các gen cùng nằm trên 1 cặp
NST tương đồng quy định.
Liên kết hoàn toàn: Là hiện tượng các gen cùng nằm trên 1 NST, phân li và
tổ hợp cùng nhau trong quá trình phân bào. Chúng hợp thành một nhóm liên kết.
Liên kết không hoàn toàn (hoán vị gen): Là hiện tượng các gen tương ứng
nằm trên 1 cặp NST tương đồng có thể đổi chỗ cho nhau, do đó làm xuất hiện các
tính trạng mới.
4.1. Liên kết hoàn toàn
Ở ruồi giấm, gen B quy định thân xám, gen b quy định thân đen; gen V quy định
cánh dài bình thường, gen v quy định cánh cụt.
Morgan lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài và thân đen,
cánh cụt được F1 toàn ruồi thân xám, cánh dài. Sau đó ông thực hiện phép lai giữa
ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen, cánh cụt thu được ở thế hệ sau có tỉ lệ 1 thân
7


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

xám, cánh dài :1 thân đen, cánh cụt. Đây là kết quả phép lai phân tích. Kết quả này
cho thấy các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh không phân li độc lập ,
vi tỉ lệ KH do phân li độc lập qua lai phân tích thu được phải là 1: 1:1 :1. Vả lại,
kết quả phép lai cho thấy ruồi cái thân đen cánh cụt chỉ cho một loại giao tử bv, do
đó ruồi đực F1 cho 2 loại giao tử là BV và bv. Từ đó Morgan cho rằng các gen màu
sắc thân và hình dạng cánh phải cùng trên một NST, nghĩa là chúng liên kết với
nhau. Điều này đã được giải thích bằng sơ đồ lai ở hình sau:

Cơ sở tế bào học của di truyền liên kết

Như vậy, thân xám và cánh dài cũng như thân đen và cánh cụt luôn luôn
được di truyền đồng thời với nhau được giải thích bằng sự di truyền liên kết gen
hoàn toàn, nghĩa là các gen quy định nhóm tính trạng nằm trên một NST cùng
phân li về giao tử và cùng được tổ hợp qua quá tình thụ tinh.
Trong tế bào, số lượng gen lớn hơn số lượng NST rất nhiều, nên mỗi NST
phải mang nhiều gen, phân bố theo chiều dài của nó và tạo thành nhóm gen liên
kết. Số nhóm liên kết ở mỗi loài thường ứng với số NST trong bộ đơn bội (n) của
loài. Ví dụ: ở ruồi giấm, 4 nhóm liên kết tương ứng với n = 4.
Nếu sự phân li độc lập của các cặp gen làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp thì
liên kết gen không tạo ra hay hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp. Ví dụ như trong
thí nghiệm trên của Morgan ở thế hệ lai không xuất hiện những kiểu hình khác P.

8


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

Di truyền liên kết đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng
được quy định bởi các gen trên một NST, nhờ đó trong chọn giống người ta có thể
chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau.
4.2. Di truyền liên kết không hoàn toàn
Thí nghiệm: Cho ruồi cái F1(BV// bv) giao phối với ruồi đực thân đen, cánh cụt
(bv//bv), Morgan đã thu được 4 kiểu hình với các tỉ lệ sau:
0,41 thân xám, cánh dài ; 0,41 thân đen, cánh cụt;
0,09 thân xám, cánh cụt ; 0,09 thân đen, cánh dài
Kết quả của phép lai không giải thích được bằng liên kết gen hoàn toàn và phân
li độc lập của các gen. 4 KH được hình thành từ 4 kiểu tổ hợp giao tử. Ruồi đực
thân đen, cánh cụt chỉ cho 1 loại giao tử bv, như vậy ruồi cái F 1 cho 4 loại giao tử
với tỉ lệ : BV = bv = 0,41; Bv = bV = 0,09.
Như vậy, trong phát sinh giao tử cái đã xẩy ra sự hoán vị (đổi chỗ) giữa các

alen V và v, dẫn đến sự xuất hiện thêm 2 loại giao tử Bv và bV , do đó có sự tổ
hợp lại các tính trạng của bố mẹ là thân đen, cánh dài và thân xám , cánh cụt (biến
dị tổ hợp).
Sự hoán vị gen được giải thích trên cơ sở tế bào học là do sự trao đổi chéo ở
từng đoạn tương ứng giữa 2 nhiễm sắc tử không phải chị em ( crômatit) trong cặp
NST kép tương đồng ở kì đầu của lần phân bào I trong giảm phân (hình trên).
Sự trao đổi chéo nói trên đã tạo ra các loại giao tử mang gen hoán vị có tỉ lệ
luôn bằng nhau (trong thí nghiệm trên, tỉ lệ Bv = bV = 0,09), do đó các loại giao tử
có gen liên kết cũng luôn bằng nhau (tỉ lệ BV = bv = o,41).
Tỉ lệ các giao tử mang gen hoán vị phản ánh tần số hoán vị gen. Tần số hoán vị
gen được tính bằng tổng tỉ lệ các loại giao tử mang gen hoán vị (kết quả thí
nghiệm trên cho thấy tần số hoán vị gen là 0,09 + 0,09 = 0,18).Tần số hoán vị gen
thể hiện khoảng cách tương đối giữa 2 gen trên cùng NST, tần số càng lớn thì
khoảng cách giữa 2 gen càng xa, lực liên kết càng yếu, nếu tần số càng nhỏ thì
ngược lại. Dựa vào tần số hoán vị gen người ta xác lập được bản đồ di truyền. Tần
số hoán vị gen không vượt quá 50% vì một phần là các gen trên NST có xu hướng
liên kết là chủ yếu.
Sự hoán vị gen chỉ có ý nghĩa khi tạo ra sự tổ hợp lại của các gen không tương
ứng (không alen) trên NST (ví dụ Bv , bV), vì vậy các gen liên kết ở trạng thái
đồng hợp hay chỉ có một cặp dị hợp thì sự hoán gen gen xảy ra sẽ không có hiệu
quả gì. Do đó, để xác định tần số hoán vị gen người ta thường dùng phép lai phân
tích.
9


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

Trong thí nghiệm của Morgan, trao đổi chéo xảy ra trong phát sinh giao tử cái
nhưng đó không phải là trường hợp tổng quát cho mọi nhóm liên kết và mọi loài..
Trao đổi chéo có thể xảy ra trong nguyên phân.

Di truyền liên kết không hoàn toàn (hoán vị gen) làm tăng số biến dị tổ hợp.
Nhờ hoán vị gen mà những gen quý trên các NST tương đồng có dịp tổ hợp với
nhau làm thành nhóm gen liên kết. Điều này rất có ý nghĩa trong chọn giống và
tiến hóa. Thông qua việc xác định tần số hoán vị gen người ta lập bản đồ di truyền.
Điều đó cũng có giá trị trong lí thuyết và thực tiễn.
Bản đồ di truyền
Bản đồ di truyền (bản đồ gen) là sơ đồ phân bố các gen trên các NST của một
loài. Các nhóm liên kết được đánh số theo thứ tự của NST trong bộ đơn bội của
loài như I, II, III...hay 1,2.3...Các gen trên NST được ghi bằng các chữ viết tắt tên
của các tính trạng thường bằng tiếng Anh.
Đơn vị khoảng cách trên bản đồ là centimorgan(cM) ứng với tần số hoán vị gen
1%. Vị trí tương đối của các gen trên một NST thường được tính từ một đầu mút
của NST.
Trong công tác giống, nhờ bản đồ gen có thể giảm bớt thời gian chọn đôi giao
phối một cách mò mẫm, do đó nhà tạo giống rút ngắn được thời gian tạo giống.
Để lập bản đồ di truyền phải tiến hành theo quy trình với thứ tự là xác định
nhóm liên kết rồi đến xác định vị trí của gen trên NST.
- Việc xác định nhóm liên kết thường bằng phép lai phân tích 2 cặp tinh trạng.
Căn cư vào tỉ lệ phân li KH là 1: 1 thì các gen chi phối 2 cặp tính trạng đó liên kết.
Cứ xem xét 2 gen một như vậy, cuối cùng sẽ xác định được có bao nhiêu NST (tức
nhóm liên kết) trong bộ đơn bội của một loài và những gen nào nằm trên NST nào.
- Việc xác định vị trí của gen trên NST thường bằng phép lai phân tích 3 cặp
tính trạng với tất cả các gen có trên mỗi NST theo từng tổ hợp của 3 gen một,
người ta xác định được trình tự các gen trên NST.
Ví dụ: ở ngô gen A – mầm xanh, a - mầm vàng; B – mầm mờ, b – mầm bóng; D –
lá bình thường, d – lá bị cứa. Khi lai phân tích cây ngô dị hợp về cả 3 cặp gen thì
thu được kết qủa ở bảng sau.
Bảng kết quả của phép lai ở ngô
Giao tử của P


KG của Fa

Số cá thể %số cá
thể
10


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

ABD
Không
trao đổi
chéo
abd
(TĐC)
TĐC đơn Abd
ở đoạn I
aBD

ABD
abd
abd
abd
Abd
abd
aBD
abd

TĐC đơn ABd
ở đoạn II

abD

ABd
abd
abD
abd

TĐC kép ở AbD
đoạn I và
II
aBd

AbD
abd
aBd
abd

Tổng cộng

235
} 505

69,6

270
62
} 122

16,8


} 88

12,1

} 11

1,5

60
40
48
7
4
726

100

Số liệu ở bảng trên cho thấy phần lớn số cá thể có KH của bố mẹ được hình
thành từ các KG không có trao đổi chéo. Số cá thể nhận được do TĐC ở giữa gen a
và b chiếm: 16,8 + 1,5 = 18,3%, tần số TĐC giữa gen b và d là 12,1 + 1,5 =
13,6%, còn tần số TĐC giữa a và d là 16,8 + 12,1 + (2 × 1,5) = 31,9%. Như vậy
trình sắp xếp của 3 gen là:
a ← 18,3
←

→ b←13.6 →d
31,9

→


Bình thường TĐC kép là: 18,3% x 13,6% = 2,5% , nhưng thực nghiệm chỉ nhận
được 1,5% thấp hơn tính toán lí thuyết 1%, như vậy có hiện tượng nhiễu, nghĩa là
TĐC xảy ra tại một điểm trên NST ngăn cản TĐC ở những điểm lân cận. Đại
lượng nhiễu đựơc xác định bằng hệ số trùng lặp. Hệ số này được tính trong trường
hợp trên bằng 1,5 : 2,5 = 0,6 hay 60%.
5. Tương tác gen: Là hiện tượng hai hoặc nhiều cặp gen cùng tác động lên sự hình
thành một cặp tính trạng hay trường hợp 1 gen này kìm hãm sự hoạt động của 1
gen khác không cùng lô cut.
Các dạng tương tác gen:

11


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

5.1. Tương tác bổ trợ: Tương Tác bổ trợ là trường hợp 2 hoặc nhiều gen không
alen (thuộc những locus khác nhau) cùng tác động làm xuất hiện 1 tính trạng mới
so với lúc mỗi gen đó tác động riêng rẽ.
Các dạng tương tác bổ trợ thường gặp là:
5.1.1. Tương tác bổ trợ kiểu 9:6:1.
Ví dụ: Bí quả tròn TC X Bí quả tròn TC
F1: toàn quả dẹt.
F2: 9 quả dẹt: 6 quả tròn: 1 quả dài.
Như vậy F2 có 16 tổ hợp → tính trạng hình dạng quả do 2 cặp gen qui định và
tỉ lệ phân li ở F2 không phải là tỷ lệ phân li cơ bản của 2 cặp gen phân li độc lập
(9:3:3:1).
Vậy kết quả trên được giải thích như thế nào ?
Giải thích: Tính trạng hình dạng quả do tác động bổ trợ của 2 gen không alen.
Trong kiểu gen có mặt 2 gen A và B tác động bổ trợ cho ra quả dẹt. 1 gen A hoặc
B: quả tròn. 2 gen a và b: tác động bổ trợ → quả dài.

Sơ đồ lai: P: Tròn
AAbb
F1:
F2:

X Tròn
aaBB

AaBb (quả dẹt)
9 A-B- (quả dẹt)
3 A-bb: 3 aaB- (quả tròn)
1 aabb (quả dài).

5.1.2. Tương tác bổ trợ kiểu 9:7
Ví dụ: Cho cây lai hai cây ngô thuần chủng thân cao với thân thấp được F1
toàn thân cao. Cho F1 tự thụ phấn được F2 phân li theo tỉ lệ 9 thân cao: 7 thân thấp.
Điều này được giải thích như sau: cây ngô thân cao thuần chủng có kiểu gen
AABB, cây thân thấp thuần chủng có kiểu gen aa. Các cây F1 có kiểu gen AaBb.
Do sự tương tác của 2 gen trội A và B nên có kiểu hình thân cao (các cây thân cao
có kiểu gen A-B-), các kiểu gen còn lại A-bb, aaB-, aabb cho kiểu hình cây thấp.
5.2. Tương tác át chế: Là trường hợp 1 gen này kìm hãm sự hoạt động của 1
gen khác không cùng locus.
12


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

Các dạng tương tác át chế thường gặp:
5.2.1. Tương tác dạng 12: 3: 1
Ví dụ: Sự di truyền màu lông ở ngựa

P: Xám
X
Hung
CCBB

ccbb

F1:

CcBb (xám)

F2:

9 C-B-: 3 C-bb (xám)
3 ccB- (đen)
1 ccbb (hung).

Giải thích:

- Gen C át gen B → c-B-: xám.

- Gen b: màu đen.

- cc không át → ccB-: màu đen.

- ccbb: màu hung

5.2.1. Tương tác dạng 13:3
Ví dụ: Khi giao phấn một thứ cây hoa đỏ thuần chủng với 1 thứ cây hoa trắng
thuần chủng cùng loài có kiểu gen khác nhau thu được kết quả như sau: F 1 100%

cây hoa trắng, F2 cho 150 cây hoa đỏ: 650 cây hoa trắng.
Giải thích: Từ kết quả phép lai cho thấy ở F 2 có tỉ lệ phân li kiểu hình 650:150
=13: 3, Đây không phải là tỉ lệ của định luật phân li vì F2 cho 16 kiểu tổ hợp giao
tử và tính trạng do 2 cặp gen qui định. F 2 có 16 tổ hợp, vậy F1 cho 4 loại giao tử và
dị hợp tử về 2 cặp gen (AaBb).
Qui ước: gen A qui định hoa đỏ, gen a: hoa trắng, gen B át A  màu trắng ,
nếu trong kiểu gen có B ( A-B- , aaB- ) hoa trắng, cặp gen bb không át, kiểu gen
aabb hoa trắng.
Tỉ lệ kiểu hình F2: 9 (A- B-) + 3(aaB-) + 1aabb = 13 cây cho hoa trắng
3(A-bb) = 3 cây hoa đỏ.
5.3. Tương tác cộng gộp (tương tác tích luỹ): là trường hợp 1 tính trạng bị chi
phối bởi 2 hoặc nhiều cặp gen, trong đó mỗi gen góp một phần như nhau vào sự
biểu hiện của tính trạng.
Ví dụ: Lai lúa mì hạt đỏ với lúa mì hạt trắng ở F 2 được toàn hạt đỏ, F2 được
15 đỏ: 1 trắng.
B. Các phép lai được sử dụng để nhận dạng các hiện tượng, các quy luật DT:
1. Phép lai phân tích.
13


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

2. Phép lai giữa các cá thể F1 với nhau.
3. Phép lai thuận nghịch.
Sau đây là các phép lai cụ thể được dùng để nhận dạng các hiện tượng và
quy luật di truyền nói trên.
B.1. Phép lai phân tích:
- Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể chứa các gen trội (đồng hợp hay
dị hợp) với cơ thể chứa các gen lặn.
- Mục đích của phép lai phân tích nhằm phân biệt kiểu gen của các cơ thể

có kiểu hình giống nhau, đồng hợp hay dị hợp và xác định các quy luật di truyền.
1. Di truyền trội lặn hoàn toàn: Khi cho cơ thể mang một cặp TT lai phân
tích. Nếu thế hệ FB đồng tính (100%) mang kiểu hình của một trong hai bố mẹ thì
cơ thể cần phân tích kiểu gen có kiểu gen đồng hợp trội và hiện tượng di truyền đó
là trội hoàn toàn.
- Nếu thế hệ FB phân li theo tỉ lệ 1:1 (2 kiểu hình giống bố mẹ) thì cơ thể cần
phân tích kiểu gen có kiểu gen dị hợp.
* Ví dụ minh họa: Ở đậu Hà Lan hạt vàng là trội so với hạt xanh. Làm thế
nào để phân biệt được kiểu gen các cây đậu hạt vàng?
Quy ước: Gen A quy định TT hạt vàng, gen a quy định TT hạt xanh. Có
kiểu gen: aa. Muốn phân biệt 2 kiểu gen AA với Aa, ta cho 2 cây đậu hạt vàng lai
với cây đậu hạt xanh.
- Nếu FB: 100% hạt vàng → kiểu gen là AA
Sơ đồ lai: P.
AA
x
aa
G:
A
a
F B:
100% Aa (100% hạt vàng)
- Nếu FB: phân li theo tỉ lệ 50% hạt vàng: 50% hạt xanh
-> Kiểu gen cây hạt vàng là: Aa
Sơ đồ lai: P.
Aa
x
aa
G:
A, a

a
F B:
KG: 50% Aa: 50% aa
KH: 50% hạt vàng: 50% hạt xanh
2. Di truyền trội không hoàn toàn: Hiện tượng trội không hoàn toàn là
hiện tượng gen trội không lấn át hoàn toàn gen lặn, cơ thể lai mang tính trạng trung
gian giữa bố và mẹ.

14


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

* Ví dụ: Cho cây hoa đỏ thuần chủng lai với cây hoa trắng thuần chủng. F1
được đồng loạt các cây hoa hồng. Hoa hồng là tính trạng trung gian giữa đỏ và
trắng.
P. Hoa đỏ
x
Hoa trắng
AA
aa
G:
A
a
F1 :
Aa
(100% hoa hồng)
Phép lai trên cũng có thể xem như là phép lai phân tích. Hay trong phép lai
mà thế hệ con mang kiểu hình trung gian giữa bố và mẹ thì đó là hiện tượng trội
không hoàn toàn.

Trong trường hợp trội không hoàn toàn, cơ thể đồng hợp trội và dị hợp có
kiểu gen khác nhau nên không cần dùng phép lai phân tích giữa cây dị hợp với cây
đồng hợp lặn.
3. Di truyền phân li độc lập: Hiện tượng di truyền PLĐL là hiện tượng các
cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST khác nhau nên chúng di
truyền độc lập với nhau.
- Khi dùng phép lai phân tích đối với cơ thể chứa 2 cặp gen ta sẽ thu được
tối đa 4 loại kiểu hình theo tỉ lệ 1:1:1:1.
Nếu với cơ thể 3 cặp gen ta được 8 loại kiểu hình theo tỉ lệ:
1:1:1:1:1:1:1:1
Nói chung số loại kiểu hình ứng với số loại giao tử của cơ thể cần phân tích
kiểu gen sinh ra.
* Ví dụ: Cho cây đậu Hà Lan thân cao, hạt vàng lai với cây đậu thân thấp,
hạt xanh được F1 đồng loạt các cây đậu thân cao, hạt vàng.
a. Hai cặp gen quy định 2 cặp tính trạng trên nằm trên cùng một cặp NST
hay nằm trên 2 cặp NST khác nhau?
b. Cho F1 lai với nhau được F2. Làm thế nào để phân biệt được kiểu gen của
các cây đậu thân cao, hạt vàng ở F2?
Giải: Ở F1 thu được các cây đậu đồng loạt thân cao, hạt vàng → 2 cơ thể bố,
mẹ thuần chủng. Hai tính trạng thân cao, hạt vàng là trội hoàn toàn so với thân
thấp, hạt xanh.
Quy ước: Gen A quy định tính trạng thân cao.
Gen a quy định tính trạng thân thấp.
Gen B quy định TT hạt vàng. Gen b quy định TT hạt xanh.
15


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

a. Muốn xác định 2 gặp gen quy định 2 cặp TT trên nằm trên cùng 1 cặp

NST (di truyền liên kết) hay nằm trên 2 cặp NST khác nhau (di truyền PLĐL) ta
cho cây đậu F1 lai phân tích (lai với cây đậu thân thấp hạt xanh). Nếu FB thu được
4 kiểu hình với tỉ lệ: 25% thân cao, hạt vàng: 25% thân cao, hạt xanh: 25% thân
thấp, hạt vàng: 25% thân thấp, hạt xanh → cây đậu F1 cho 4 loại tử và có kiểu gen
AaBb và 2 cặp gen trên nằm trên 2 cặp NST khác nhau và chúng di truyền theo
định luật phân li độc lập (định luật III Men đen).
- Nếu FB thu được 2 kiểu hình theo tỉ lệ 50% thân cao hạt vàng: 50% thân
thấp hạt xanh → cây đậu F1 thân cao hạt vàng có kiểu gen

và 2 cặp gen trên

cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng và chúng di truyền theo hiện tượng di truyền
liên kết.
(Tuy nhiên qua nhiều thí nghiệm của Men đen chúng ta đều biết 2 cặp TT
nêu trên ở đậu Hà Lan do 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau quy định).
Sơ đồ lai minh hoạ:
P. Thân cao, hạt vàng x
Thân thấp, hạt xanh
AABB
aabb
G:
AB
ab
F1 :
AaBb (100% thân cao, hạt vàng)
F1 :
AaBb
x
aabb
G: AB, Ab, aB, ab

ab
FB: KG: 25% AaBb
Kiểu hình: 25% thân cao, hạt vàng
25% Aabb
25% thân cao, hạt xanh
25% aaBb
25% thân thấp, hạt vàng
25% aabb
25% thân thấp, hạt xanh
P. thân cao, hạt vàng
x
Thân thấp, hạt xanh

G: AB = ab
F B:

ab
Kiểu gen: 50%

: 50%

Kiểu hình: 50% thân cao hạt vàng: 50% thân thấp hạt xanh
(Tuy nhiên điều này không xảy ra trong thực tế thí nghiệm)
16


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

- Nếu FB thu được 2 kiểu hình 50% thân cao hạt xanh: 50% thân thấp hạt
vàng thì … KG

b. Ở F2 thu được 4 kiểu hình với tỉ lệ 9:3:3:1. Các cây thân cao hạt vàng ở F 2
có kiểu gen A-B- (AABB, AABb, AaBB, AaBb).
Muốn phân biệt các kiểu gen trên ta cũng dùng phép lai phân tích. Cho các
cây thân cao hạt vàng ở F2 lai với cây thân thấp hạt xanh.
Kết quả: - Nếu FB phân li 4 kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1 thì cây thân cao hạt
vàng có kiểu gen AaBb.
- Nếu FB cho 2 kiểu hình với tỉ lệ 1:1 (50% thân cao hạt xanh: 50%
thân cao hạt vàng) thì cây thân cao hạt vàng ở F2 có kiểu gen AABb.
- Nếu FB cho 2 kiểu hình với tỉ lệ 50% thân cao hạt vàng: 50% thân
thấp hạt vàng thì cây thân cao hạt vàng ở F2 có kiểu gen AaBB.
Sơ đồ lai minh hoạ:
1. P: AaBb
x
aabb
G: AB = Ab = aB = ab
ab
FB: 25% AaBb: 25% Aabb: 25% aaBb: 25% aabb
Kiểu hình: 25% TCHV: 25% TCHX: 25% TTHV: 25% TTHX
2. P: AABB
x aabb
G: AB
ab
F B:
AaBb
(100% thân cao hạt vàng)
3. P: AABB
x aabb
G: AB = Ab
ab
FB: Kiểu gen: 50% AaBb:

50% Aabb
Kiểu hình: 50% thân cao hạt vàng: 50% thân cao hạt xanh
4. P: AaBB
x aabb
G: AB = aB
ab
FB: Kiểu gen: 50% AaBb:
50% aaBb
Kiểu hình: 50% thân cao hạt vàng: 50% thân thấp hạt xanh.
4. Di truyền liên kết:
- Bằng phép lai phân tích ta có thể dễ dàng nhận biết được hiện tượng liên
kết gen hoàn toàn với hoán vị gen, giữa liên kết gen với di truyền PLĐL.
* Liên kết gen hoàn toàn: Cho cơ thể dị hợp tử 2 cặp gen lai phân tích. Dấu
hiệu nhận biết: Kết quả lai phân tích cho ra 2 kiểu hình với tỉ lệ 1:1. Nếu 2 kiểu
17


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

hình đó giống bố mẹ thì cơ thể dị hợp tử 2 cặp gen có kiểu gen dị hợp tử đều. (Ví
dụ:

). Nếu 2 kiểu hình đó khác bố mẹ thì cơ thể dị hợp tử 2 cặp gen có kiểu gen

dị hợp tử đối (Ví dụ

).

Còn trong trường hợp các gen PLĐL, với 2 cặp gen dị hợp thì kết quả phép
lai phân tích sẽ cho 4 kiểu hình theo tỉ lệ 1:1:1:1 (như đã trình bày ở phần trên).

Ví dụ 1: Cho ruồi dấm thuần chủng mình xám cánh dài lai với ruồi dấm
thuần chủng mình đen cánh cụt được F1 đồng loạt ruồi mình xám cánh dài. Cho
ruồi đực F1 lai phân tích kết quả FB cho 2 kiểu hình với tỉ lệ 1:1 (50% mình xám
cánh dài: 50% mình đen cánh cụt).
Sơ đồ lai: P. Mình xám cánh dài x Mình đen cánh cụt

GP:
F1 :

AB

ab
(100% mình xám cánh dài)

F1:

x

G F1: 50% AB, 50%ab
FB: Kiểu gen: 50%

100% ab
:

50%

Kiểu hình: 50% mình xám cánh dài: 50% mình đen cánh cụt
Trong trường hợp này FB cho 2 kiểu hình giống bố mẹ, kiểu gen của F1 là dị
hợp tử đều.
Ví dụ 2: Cho ruồi dấm thuần chủng mình xám cánh cụt lai với ruồi dấm

thuần chủng mình đen cánh dài được F1 đồng loạt mình xám cánh dài. Cho ruồi
đực F1 lai phân tích kết quả F B cho 2 kiểu hình theo tỉ lệ 1:1 (50% Mình xám cánh
cụt: 50% Mình đen cánh dài).
Sơ đồ lai:
P. Mình xám cánh cụt
x
Mình đen cánh dài
18


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

GP:

Ab

aB

F1 :

(100% mình xám cánh dài)

F1:

x

G F1: 50% Ab, 50% aB
F B:

50%


100% ab
:

50%

KH: 50% mình xám cánh cụt: 50% mình đen cánh dài
Hai kiểu hình này khác với bố mẹ khi đem lai phân tích. Đây là một đặc
điểm của cơ thể có 2 cặp gen dị hợp tử đối ( )
* Liên kết gen không hoàn toàn (hoán vị gen):
Muốn nhận biết có hiện tượng hoán vị gen ta cũng cho cơ thể dị hợp tử 2
cặp gen lai phân tích.
Dấu hiệu nhận biết: Thế hệ FB cho 4 kiểu hình khác tỉ lệ 1:1:1:1. Nếu 2 kiểu
hình có tỉ lệ bé khác bố mẹ thì kiểu gen của cơ thể dị hợp tử 2 cặp gen là

(dị

hợp tử đối).
Ví dụ: Cho ruồi dấm cái mình xám cánh dài dị hợp tử 2 cặp gen (hoặc ruồi
cái F1) lai phân tích (lai với ruồi đực mình đen cánh cụt) được FB phân li theo tỉ lệ:
- Trường hợp 1: 41% mình xám cánh dài
41% mình đen cánh cụt
9% mình xám cánh cụt
9% mình đen cánh dài
- Trường hợp 2: 41% mình xám cánh cụt
41% mình đen cánh dài
9% mình xám cánh dài
9% mình đen cánh cụt
Hãy giải thích kết quả và viết sơ đồ lai cho mỗi trường hợp?
19



Chương trình BDTX – Sinh học THCS

* Giải thích kết quả: - Ở ruồi dấm mình xám, cánh dài là 2 tính trạng trội,
mình đen, cánh cụt là 2 TT lặn. Gen A quy định mình xám, gen a: mình đen, gen
B: cánh dài, gen b cánh cụt, 2 cặp gen quy định 2 cặp TT này cùng nằm trên 1 cặp
NST.
- Ruồi dấm mình xám, cánh dài có kiểu gen

hoặc

.

Trong các phép lai phân tích trên ruồi đực mình đen, cánh cụt chỉ cho 1 loại
giao tử. Tỉ lệ kiểu hình trong 2 phép lai trên phụ thuộc vào số loại giao tử ở ruồi
cái mình xám, cánh dài và tỉ lệ từng loại giao tử ứng với tỉ lệ từng loại kiểu hình
của mỗi phép lai.
- Trong 2 trường hợp trên ruồi cái đều cho 4 loại giao tử. Ở trường hợp 1 có
9% kiểu hình mình xám, cánh cụt → Ruồi cái cho giao tử Ab chiếm tỉ lệ 9%, giao
tử aB chiếm tỉ lệ 9%. Đây là 2 giao tử được sinh ra từ sự hoán vị gen. Vậy kiểu
gen ruồi cái trong trường hợp 1 là

và tần số hoán vị gen là: 9% + 9% =18%.

- Trong trường hợp 2 ruồi cái cho 9% giao tử AB, 9% giao tử ab. Vậy kiểu
gen của ruồi cái là

. Tần số hoán vị gen của ruồi cái mình xám, cánh dài cũng là:


9% + 9% = 18%.
* Sơ đồ lai:
- Trường hợp 1: P

x

G: 41% AB, 41% ab
9% Ab, 9% aB
FB: KG: 41%

: 41%

100% ab
: 9%

: 9%

KH: 41% MXCD: 41% MĐCC: 9% MXCC: 9% MĐCD
- Trường hợp 2: P
G: 41% Ab, 41% aB
9% AB, 9% ab

x

100% ab
20


Chương trình BDTX – Sinh học THCS


FB: KG: 41%

: 41%

: 9%

: 9%

KH: 41% MXCC: 41% MĐCD: 9% MXCD: 9% MĐCC
5. Tương tác gen:
5.1. Nhận biết di truyền tương tác bằng phép lai phân tích:
- Cho cơ thể dị hợp tử 2 cặp gen lai phân tích.
- Dấu hiệu nhận biết: cơ thể FB cho 2 kiểu hình với tỉ lệ 3:1 hay 3 kiểu hình
với tỉ lệ 1:2:1. Các tỉ lệ này không có ở phép lai phân tích 1 cặp tính trạng trội lặn
hoàn toàn, 2 cặp tính trạng phân li độc lập, hay liên kết gen và hoán vị gen.
5.2. Các ví dụ minh hoạ:
* Ví dụ 1: Cho 2 thứ bí quả tròn thuần chủng lai với nhau được F1. Cho F1
lai với nhau được F2 phân li theo tỉ lệ 9 bí quả dẹt: 6 bí quả trò: 1 bí quả dài. Cho
cây F1 quả dẹt lai phân tích (lai với cây bí quả dài) kết quả FB sẽ thế nào?
Giải thích: - Hai cây bí quả tròn TC có kiểu gen AAbb, aaBB.
Sơ đồ lai: P. AAbb
x
aaBB
G: Ab
aB
F1 :
AaBb (100% quả dẹt)
Do sự tương tác của 2 gen trội A, B với nhau nên kiểu gen A-B- cho kiểu
hình quả dẹt.
F2 cho tỉ lệ 9 A-B- : quả dẹt

3 A-bb
3 aaB6 quả tròn
1 aabb: quả dài (do sự tương tác của 2 cặp gen lặn aabb)
F1: AaBb
x
aabb
G: AB, Ab, aB, ab
ab
FB: 1AaBb: 1Aabb: 1aaBb: 1aabb
Kiểu hình: 1 dẹt (AaBb): 2 tròn (Aabb, aaBb): 1 dài (aabb)
Tỉ lệ 1: 2: 1 là tỉ lệ phép lai phân tích trong tương tác bổ trợ kiểu 9:6:1.
* Ví dụ 2: Cho 2 giống ngô thuần chủng thân thấp lai với nhau được F1 đồng
loạt thân cao. Cho cây F1 lai phân tích, kết quả FB thu được 2 kiểu hình với tỉ lệ 3
thấp: 1 cao.
Giải thích: - Hai giống ngô thuần chủng thân thấp có kiểu gen AAbb, aaBB.
Sơ đồ lai: P.
AAbb
x
aaBB
G:
Ab
aB
F1 :
AaBb (thân cao)
21


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

G:

AB, Ab, aB, ab x
aabb
FB: 1 AaBb: 1Aabb: 1aaBb: 1aabb
Kiểu gen AaBb: cho kiểu hình cây cao. Do sự tương tác của 2
gen trội A và B. Các kiểu gen còn lại cho kiểu hình cây thấp.
Như vậy tỉ lệ 3:1 là tỉ lệ của phép lai phân tích trong tương tác bổ trợ kiểu
9:7.
* Ví dụ 3: Cho chuột lông trắng lai với chuột lông nâu được F1 đồng loạt
chuột lông trắng. Cho F1 lai phân tích được FB phân li theo tỉ lệ 3:1. Đây là tỉ lệ của
quy luật tương tác gen. Kiểu tương tác át chế do gen trội.
- Chuột lông trắng thuần chủng có kiểu gen: AAbb. Chuột lông nâu thuần
chủng có kiểu gen aaBB.
Quy ước: Gen A át các gen khác không alen → màu trắng.
Cặp gen aa không át – gen B quy định màu nâu.
Gen b quy định màu trắng. (hay kiểu gen aabb: lông trắng).
Sơ đồ:
P:
AAbb
x
aaBB
G:
Ab
aB
F1 :
AaBb (100% lông trắng)
Do gen A át gen B nên màu lông nâu không được biểu hiện.
F1: AaBb
x
aabb
G: AB, Ab, aB, ab

ab
FB: 1 AaBb: 1Aabb: 1aabb: 1aaBb
Kiểu hình: 3 lông trắng (AaBb, Aabb, aabb)
1 lông nâu (aaBb)
* Cũng ví dụ trên, nếu F1 lai phân tích cho tỉ lệ 2 chuột lông trắng: 1 chuột
lông nâu: 1 chuột lông xám. Đó là tỉ lệ của lai phân tích trong trường hợp tương
tác át chế kiểu 12: 3: 1. (Trong ví dụ trên nếu ta quy ước gen b quy định lông xám.
thì kiểu hình lông xám có kiểu gen aabb).
* Ví dụ 4: Cho bố mẹ thuần chủng, có kiểu hình lông trắng và lông nâu, lai
với nhau được F1 đồng loạt lông đen. F2 phân li theo tỉ lệ 9 đen: 3 nâu: 4 trắng.
Giải thích quy luật di truyền chi phối phép lai. Nếu cho F1 lai phân tích kết quả sẽ
thế nào?
Giải: Từ kết quả F2 có 16 tổ hợp giữa các loại giao tử. Điều đó chứng tỏ tính
trạng được chi phối bởi 2 cặp gen. Cơ thể F1 cho 4 loại giao tử → F1 dị hợp tử 2
cặp gen.
Tỉ lệ 9: 3: 4 là tỉ lệ của quy luật tương tác gen, kiểu át chế do gen lặn.
22


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

Quy ước: Gen A quy định màu lông đen. Gen a quy định lông nâu. Gen B
không át. Cặp gen bb át các gen khác.
Kiểu gen A-B-: Lông đen, AAbb: lông trắng, aaBB: lông nâu, aabb: lông
trắng.
- Sơ đồ lai từ P → F2:
P. lông trắng
x
lông nâu
AAbb

aaBB
G:
Ab
aB
F1 :
AaBb (lông đen)
GF1: AB, Ab, aB, ab.
F2: KG: 9 A- BKiểu hình: 9 lông đen
3aaB3 lông nâu
3 A-bb
1 aabb
4 lông trắng
- Cho F1 lai phân tích:
F1: AaBb
x
aabb
G:
AB, Ab, aB, ab
ab
FB: 1 AaBb: 1Aabb: 1aaBb: 1aabb
Kiểu hình: 1 lông đen (AaBb)
2 lông trắng (Aabb, aabb)
1 lông nâu (aaBb)
Qua các ví dụ trên, ta thấy trong trường hợp có tương tác gen, kết quả của
phép lai phân tích là 3:1 hay 1: 2: 1.
6. Sự di truyền liên kết với giới tính: Đó là hiện tượng di truyền do các
gen nằm trên NST giới tính quy định.
- Nếu sự di truyền do các gen nằm trên NST X thì bằng phép lai phân tích ta
cũng có thể nhận biết được. Kết quả phép lai phân tích là 1:1 hay 1:1:1:1, tuỳ
thuộc vào cá thể đem lai là đực hay cái.

- Điều khác biệt với các quy luật di truyền đã nói ở trên là trong sự truyền
liên kết với giới tính tỉ lệ đực cái trong phép lai phân tích luôn 1: 1.
* Ví dụ: Ở ruồi dấm mắt đỏ là tính trạng trội, mắt trắng là tính trạng lặn. Các
gen quy định tính trạng màu mắt nằm trên NST X và NST Y không có alen tương
ứng.
Cho ruồi cái dị hợp mắt đỏ lai phân tích được F B phân li theo tỉ lệ 1 ruồi cái
mắt đỏ: 1 ruồi cái mắt trắng: 1 ruồi đực mắt đỏ: 1 ruồi đực mắt trắng.
23


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

Cho ruồi đực mắt đỏ lai phân tích được F B phân li theo tỉ lệ 1 ruồi cái mắt
đỏ: 1 ruồi đực mắt trắng.
- Ở ruồi dấm gen W quy định mắt đỏ, gen w quy định mắt trắng.
- Sơ đồ lai minh hoạ:
1.
P.
XWXw
x
XwY
G:
XW, Xw
Xw, Y
FB: 1XWXw: 1XWY: 1XwXw; 1XwY
Kiểu hình: 1 Ruồi cái mắt đỏ: 1 ruồi đực mắt đỏ: 1 ruồi cái mắt trắng: 1 ruồi
đực mắt trắng.
2.
P.
XWY

x
XwXw
G:
XW, Y
Xw
FB: 1XWXw
:
1 Xw Y
Kiểu hình: 1 ruồi cái mắt đỏ: 1 ruồi đực mắt trắng.
* Tóm lại: Khi dùng phép lai phân tích ta có thể nhận biết được các quy luật
di truyền chi phối phép lai. Phân biệt được kiểu gen của một cơ thể là đồng hợp
hay dị hợp. Nếu trong trường hợp di truyền liên kết thì phân biệt được kiểu gen dị
hợp tử đều hay dị hợp tử đối.
B-2: Phép lai giữa các cá thể F1 với nhau
Bằng phép lai giữa các cá thể F1 với nhau, hay dùng cơ thể dị hợp tử 1 cặp
gen (trong lai 1 cặp tính trạng), dị hợp tử 2 cặp gen (trong lai 2 cặp tính trạng) tự
thụ phấn hay giao phối với nhau. Từ kết quả thu được của phép lai, dựa vào công
thức phân tích cơ bản của lai 1 hay 2 cặp tính trạng mà rút ra kết luận.
1. Di truyền trội lặn hoàn toàn: - Cho F1 lai với nhau, kết quả thu được ở
F2 phân li theo tỉ lệ 3:1.
Ví dụ: Cho cây đậu Hà Lan hạt vàng ở F1 tự thụ phấn. F2 thu được 3 hạt
vàng: 1 hạt xanh.
F1 :
Aa x
Aa
G:
A, a
F2 :
3A- :
1aa

3 hạt vàng: 1 hạt xanh
2. Di truyền trội lặng không hoàn toàn: - Cho cơ thể F1 lai với nhau, kết
quả ở F2 phân li theo tỉ lệ 1: 2: 1.
Ví dụ: Cho cây hoa hồng ở F1 lai với nhau, ở F2 thu được 3 kiểu hình với tỉ
lệ: 1 hoa đỏ: 2 hoa hồng: 1 hoa trắng.
Sơ đồ lai: F1: Aa
x
Aa
24


Chương trình BDTX – Sinh học THCS

GF1:
A, a
F2: Kiểu gen: 1AA: 2Aa: 1aa
Kiểu hình: 1 hoa đỏ: 2 hoa hồng: 1 hoa trắng
3. Di truyền phân li độc lập, di truyền liên kết, tương tác gen:
Cho cơ thể F1 (hoặc cơ thể dị hợp tử 2 cặp gen) lai với nhau.
3.1. Dấu hiệu nhận biết:
+ Nếu F2 phân li theo tỉ lệ 9: 3: 3: 1 → 2 cặp gen trên phân li độc lập với
nhau (di truyền PLĐL).
+ Nếu F2 phân li theo tỉ lệ 3:1 hay 1: 2: 1 thì 2 cặp gen trên nằm trên 1 cặp
NST và liên kết hoàn toàn.
+ Nếu F2 phân li 4 kiểu hình với tỉ lệ khác 9: 3: 3: 1 thì 2 cặp gen nằm trên
cùng 1 cặp NST tương đồng và liên kết không hoàn toàn (hoán vị gen).
+ Nếu F2 phân li kiểu hình là một biến dạng của tỉ lệ phân tích cơ bản
(3+1)n, trong trường hợp 2 cặp gen các tỉ lệ đó là 9: 7; 9: 6: 1; 12: 3: 1; 13: 3; 9: 3:
4, 15: 1 v.v… thì 2 cặp gen trên nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau và di
truyền theo quy luật tương tác gen.

3.2. Các ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1: Cho cây đậu Hà Lan F1 thân cao hạt vàng tự thụ phấn, ở F 2 phân li
theo tỉ lệ: 9 thân cao hạt vàng: 3 thân cao hạt xanh: 3 thân thấp hạt vàng: 1 thân
thấp hạt xanh.
Sơ đồ lai: P thân cao hạt vàng
x
thân thấp hạt xanh
AABB
aabb
G:
AB
ab
F1 :
AaBb (thân cao hạt vàng)
GF1: AB, Ab, aB, ab
F2 :

9 A-B-



9 thân cao hạt vàng

3 A-bb



3 thân cao hạt xanh

3 aaB




3 thân thấp hạt vàng

1 aabb



1 thân thấp hạt xanh

Ví dụ 2: Cho ruồi dấm thuần chủng mình xám cánh dài lai với ruồi mình đen
cánh cụt được F1 đồng loạt mình xám cánh dài, cho F1 lai với nhau được F2 phân li
theo tỉ lệ:
- Trường hợp 1: 75% mình xám cánh dài: 25% mình đen cánh cụt.
- Trường hợp 2: 70% mình xám cánh dài: 20% mình đen cánh cụt.
5% mình xám cánh cụt: 5% mình đen cánh dài
25


×