Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên trung học phổ thông môn lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.14 KB, 40 trang )

Lời nói đầu
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ của hội nhập toàn cầu, với sự bùng
nổ của khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin. Điều đó đã làm cho tri thức nhân
loại tăng lên nhanh chóng từng ngày. Trong bối cảnh đó, địi hỏi người lao động
khơng những phải có trình độ học vấn cao và năng lực chun mơn giỏi mà cịn phải
thực sự năng động, sáng tạo trong mọi hoàn cảnh, phải có năng lực tự học và tự rèn
luyện kĩ năng thực hành nhằm đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời. Để đáp ứng yêu cầu
đó, dạy học hiện nay không chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức mà phải quan tâm
nhiều hơn đến việc bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học, năng lực nhận thức và kĩ
năng thực hành cho học sinh. Để thực hiện nhiệm vụ “trồng người” cao cả mà toàn
xã hội giao cho, người thầy giáo phải thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức,
nâng cao năng lực chuyên môn, trau dồi kỹ năng nghề nghiệp.
Trong những năm qua, thực hiện các chủ trương, đường lối về đổi mới giáo dục
của Đảng và Nhà nước, ngành Giáo dục đã thực hiện tốt công việc đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên. Một trong những công việc mà ngành Giáo dục đã làm trong những
năm qua là bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, nhiều hoạt động tập huấn đã được
tổ chức và triển khai, nhiều tài liệu được ban hành nhằm mục tiêu không ngừng nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Trong tiến trình hội nhập với các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trên thế
giới, thì nhiều phương pháp, kỹ thuật, xu hướng dạy học hiện đại được ngành giáo
dục tiếp nhận và triển khai ở nhiều tỉnh, thành, trên cả nước với tất cả các cấp học từ
phổ thông đến đại học.
Trong cuốn tài liệu này, ban biên soạn giới thiệu một số các phương pháp, kỹ
thuật hiện đại trong dạy học môn Vật lý nhằm mục tiêu làm cho đội ngũ giáo viên Vật
lý tồn tỉnh có cái nhìn chi tiết, cụ thể hơn về các phương pháp, kỹ thuật dạy học này.
Vì thời gian có hạn mà năng lực của ban biên soạn còn hạn chế nên chắc chắn tài liệu
này sẽ khơng tránh khỏi nhiều sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các đồng chí
đồng nghiệp để nội dung của tài liệu ngày càng hồn chỉnh hơn.
Nhóm biên soạn xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp trong
và ngoài tỉnh trong thời gian qua đã giúp đỡ, góp ý tận tình để chúng tơi kịp thời hồn
thành bộ tài liệu này.


BAN BIÊN SOẠN
1


MỤC LỤC
Phần 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC SỬ DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC
TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC MƠN VẬT LÍ
1. Khái niệm kĩ thuật dạy
học..............................................................................................3
2. Vai trò của kĩ thuật dạy học trong dạy học vật lí............................................................4
3. Một số các kỹ thuật dạy học............................................................................................4
3.1. Nhóm kỹ thuật dạy bài nghiên cứu kiến thức mới.......................................................4
3.2. Nhóm kĩ thuật dạy bài luyện tập, củng cố kiến thức..................................................13
3.2. Nhóm kĩ thuật dạy bài luyện tập, củng cố kiến thức..................................................16
BÀI
TẬP............................................................................................................................16
Phần 2. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ DẠY HỌC DỰ ÁN
1. Khái niệm dự án và dạy học dự án................................................................................17
2. Phân loại dự án học tập.................................................................................................18
3. Đặc điểm của dạy học dự án ........................................................................................19
4. Các giai đoạn của dạy học dự án..................................................................................20
5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án................................................21
6. Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án .......................................................................24
7. Tiến trình tổ chức dạy học dự án..................................................................................24
8. Xây dựng bộ câu hỏi khung chương trình.....................................................................25
9. Chuẩn bị của giáo viên.................................................................................................27
10. Thiết kế một số dự án ví dụ về ứng dụng kỹ thuật trong chương Cơ sở của nhiệt động
lực học (Vật Lý lớp 10).....................................................................................................28
BÀI TẬP...........................................................................................................................32
Phần 3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC VẬT LÍ ĐỐI VỚI HỌC SINH YẾU,

KÉM THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI
HỌC .........................................................33
1. Khái niệm Nghiên cứu bài học....................................................................................33
2. Những mục đích và ý nghĩa của giờ học theo hướng NCBH......................................33
3. Tiến trình của quá trình NCBH....................................................................................35
4. Vận dụng NCBH trong việc dạy học với học sinh yếu kém.......................................38
2


BÀI TẬP.....................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................40
Phần 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC SỬ DỤNG KỸ THUẬT
DẠY HỌC TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC MƠN VẬT LÍ
1. Khái niệm kĩ thuật dạy học
Những năm gần đây, ngoài khái niệm phương pháp dạy học các nhà khoa học còn
đề cập đến khái niệm KTDH. Theo Từ điển Giáo dục học, “KTDH là tổng thể các
phương pháp sư phạm của nhà giáo dục dùng để truyền thụ những kiến thức và giúp cho
phát triển nhân cách học sinh”. Theo cuốn “ Phương pháp, phương tiện, kĩ thuật và hình
thức tổ chức dạy học trong nhà trường”: “KTDH là cách thức giáo viên xử lí các khía
cạnh hoặc tổ chức các bước khác nhau trong phương pháp hoặc quy trình hướng dẫn của
mình”. Theo Bernd Meier “KTDH là những biện pháp, cách thức, hành động nhỏ của
giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động của hoạt động dạy học nhằm thực
hiện và điều khiển quá trình dạy học”.
Trên cơ sở phân tích những quan niêm trên, có thể hiểu: KTDH là những thao thác,
hành động cụ thể của giáo viên và học sinh trong các tình huống hoạt động nhận thức
(HĐNT) nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
Mặt khác, mỗi PPDH luôn cấu
thành từ 3 thành phần:
Thứ nhất: Quan điểm dạy học là
những định hướng tổng thể cho các

hành động PP, trong đó có sự kết hợp
giữa các nguyên tắc dạy học làm nền
tảng, những cơ sở lý thuyết của LLDH,
những điều kiện dạy học và tổ chức
cũng như những định hướng về vai trò
của GV và HS trong q trình DH. Đây
là những định hướng mang tính chiến
lược, cương lĩnh, là mơ hình lý thuyết của PPDH. Ví dụ: DH giải thích minh họa, DH
làm mẫu – bắt chước, DH định hướng HS,....
Thứ hai: Phương pháp dạy học cụ thể là những hình thức, cách thức hành động của
GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu DH xác định, phù hợp với những nội dung và
những điều kiện DH cụ thể. Ví dụ: PP thuyết trình, PP đàm thoại, PP nhóm,....
Thứ ba: Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của GV và
HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển q trình dạy học.
Ví dụ: KT động não, KT khăn phủ bàn, KT sơ đồ tư duy,.... Vì vậy, KTDH là một cấp độ
3


của PPDH. Việc GV nắm vững các PPDH cũng như các KTDH tương thích của mỗi
phương pháp dạy học là một trong những điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học.
2. Vai trò của kĩ thuật dạy học trong dạy học Vật lí
Trên cơ sở phân tích khái niệm ở mục 1, KTDH là một cấp độ của PPDH, thể hiện
tính tích cực của PPDH và tác động đến người học và q trình học tập. Vì vậy, KTDH
có vai trị quan trọng trong q trình tổ chức HĐNT cho HS. Thứ nhất, tăng tính hấp dẫn,
kích thích sự tham gia tích cực, kích thích hứng thú học tập của HS. Thứ hai, tăng cường
trách nhiệm cá nhân, tăng cường hiệu quả học tập của HS. Thứ ba, giúp gia tăng cường
độ lao động, học tập của HS, do đó nâng cao được nhịp độ nghiên cứu tài liệu, giáo khoa.
Thứ 4, tạo điều kiện cho HS tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Thứ
5, làm giảm thời gian diễn giải, mô tả, gắn bài học với thực tế đời sống, học gắn với
hành. Qua việc vận dụng các KTDH vào làm các thí nghiệm và các PTDH hiện đại hỗ trợ

cho QTDH sẽ giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh quan, rèn luyện tác
phong làm việc có khoa học của cả GV lẫn HS. Tuy nhiên, có nhiều loại KTDH khác
nhau, để phát huy vai trị của KTDH thì GV phải vận dụng KTDH trong dạy học phù hợp
với từng đơn vị kiến thức, từng loại bài dạy, từng đối tượng và năng lực tổ chức của GV;
Đồng thời, GV cần phải kết hợp một cách hợp lí các KTDH khác nhau để nâng cao hiệu
quả việc dạy học. Nếu trong QTDH, biết phối hợp tốt các loại KTDH thì sẽ tạo niềm tin
cho HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức đồng thời bồi dưỡng cho HS những kỹ năng
học tập.
3. Một số các kỹ thuật dạy học
Dựa vào mục tiêu chính của bài có thể phân các bài dạy học mơn Vật lí: Bài nghiên
cứu kiến thức mới; Bài luyện tập, củng cố kiến thức; Bài thực hành thí nghiệm. Qua đó
có thể phân loại các KTDH theo các nhóm sau:
3.1. Nhóm kỹ thuật dạy bài nghiên cứu kiến thức mới
Mục đích chính bài nghiên cứu kiến thức mới là xây dựng kiến thức mới, xác định
đặc tính mới của đối tượng hoặc các mối quan hệ trong đối tượng đó và hiểu nội dung cơ
bản của kiến thức mới. Để đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, tạo động cơ hứng thú,
nhu cầu tìm tịi kiến thức mới GV cần vận dụng một số KTDH như: KT động não, KT
động não viết, KT động não công khai, KT khăn phủ bàn, KT bể cá, KT mảnh ghép...
Kĩ thuật động não

Khái niệm: Kĩ thuật động não là một kĩ thuật nhằm huy động những tư
tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên
được cổ vũ tham gia một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng. Khơng đánh giá và
phê phán trong q trình thu thập ý tưởng của các thành viên, khuyến khích số lượng các
ý tưởng và cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.

Cách thực hiện
4




Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;

Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý
kiến, khơng đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;

Kết thúc việc đưa ra ý kiến;

Đánh giá:
• Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng
- Có thể ứng dụng trực tiếp.
- Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm.
- Khơng có khả năng ứng dụng.
• Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn
• Rút ra kết luận hành động.

Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật nay được vận dụng trong cả q trình dạy học,
có thể dùng để nghiên cứu bài mới, cũng có thể vận dụng trong luyện tập, ơn tập và
củng cố,....

Ví dụ minh họa: Khi tổ chức dạy học: Định luật Bơi-lơ – Ma-ri-ốt (Vật lí
10 NC) GV thường lựa chọn PP thực nghiệm để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS.
Trong giai đoạn xây dựng giả thuyết, GV có thể dùng KT động não để tổ chức hoạt
động nhận thức cho HS.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
(Kết quả của giai đoạn điều kiện khởi đầu: Khi V Nghe câu hỏi.
giảm thì p tăng và ngược lại). GV đặt câu hỏi: Hãy
dự đoán mối liên hệ giữa áp suất p với thể tích V
của một lượng khí nhất định, ở nhiệt độ nhất định?

- GV tổ chức cho HS trả lời

Yêu cầu HS đưa ra những ý kiến
của mình; lưu ý khơng trùng lặp các ý kiến đã có. - Suy nghĩ đưa ra ý kiến của mình

Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
và ghi lại ý kiến của các bạn.

Đánh giá:
+ YK 1: p tỉ lệ nghịch với V
• Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ
+ YK 2: p tỉ lệ thuận với V
Theo kết quả của giai đoạn điều kiện khởi + YK 3: p tỉ lệ nghịch với V2
đầu thì ý kiến nào bị loại bỏ?
+ YK 4: p tỉ lệ thuận với V2
• Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn
- Suy nghĩ trả lời
Như vậy, V giảm thì p tăng và ngược lại nên p
Ta đã biết khi V giảm thì p
i
có thể tỉ lệ nghịch với V hoặc V (với i=2, 3, 4, ...)
tăng và ngược lại nên YK2, YK4
• Rút ra kết luận hành động.
khơng phù hợp.
Để biết chính xác mối liên hệ giữa p và V
khi nhiệt độ khơng đổi của một lượng khí chúng
Theo dõi và ghi chép
5



ta phải tiến hành thí nghiệm kiểm chứng.
Kĩ thuật động não viết

Khái niệm: Kĩ thuật động não viết là một hình thức mà từng thành viên
tham gia trình bày ý kiến bằng cách viết trên giấy về một chủ đề. Học sinh sẽ giao tiếp
với nhau bằng chữ viết. Các em đặt trước mình một vài tờ giấy chung, trên đó ghi chủ đề
ở dạng dịng tiêu đề hoặc ở giữa tờ giấy. Các em thay nhau ghi ra giấy những gì mình
nghĩ về chủ đề đó, trong im lặng tuyệt đối. Trong khi đó, các em xem các dịng ghi của
nhau và cùng lập ra một bài viết chung. Bằng cách đó có thể hình thành những kiến thức
trọn vẹn.

Cách thực hiện

Đặt trên bàn 1 tờ giấy để ghi các ý
tưởng, đề xuất của các thành viên;

Động não viết: mỗi một thành viên
viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy
đó;

Có thể tham khảo các ý kiến khác đã
ghi trên giấy của các thành viên khác để tiếp
Hình 1.3. Phiếu hoạt động
tục phát triển ý nghĩ;
của kĩ thuật động não viết

Sau khi thu thập xong ý tưởng thì
đánh giá các ý tưởng trong nhóm và đưa ra kết luận chung của nhóm.

Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật động não viết được vận dụng để nghiên cứu

bài mới hay ôn tập củng cố bài học. Thường kĩ thuật này được sử dụng trong PP nhóm
để huy động tất cả tư duy của các thành viên trong nhóm.

Ví dụ minh họa: Tổ chức tìm hiểu khái niệm trạng thái của một lượng khí,
GV có thể vận dụng KT để tổ chức thảo luận nhóm
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV đặt câu hỏi
- HS nghe câu hỏi
Trạng thái của một lượng khí được xác
định bằng những thơng số trạng thái nào?
- HS Làm theo yêu cầu của giáo viên
- GV tổ chức trả lời câu hỏi trên:
+ Phân nhóm
 Mỗi bàn một nhóm
 Phân nhóm trưởng
 Phân thư kí của nhóm
+ Gv phát cho mỗi nhóm một tờ giấy và yêu
cầu:

Mỗi thành viên trong nhóm
6


viết ra ý kiến của mình trên tờ giấy đó(có
thể tham khảo các ý kiến trước);

Sau khi các thành viên viết
xong thì nhóm trưởng điều khiển: Dựa
vào các ý kiến đó, các thành viên suy

nghĩ, kết hợp các ý kiến đó và đưa ra kết
luận chung của nhóm;
- GV thu kết quả của 1 đến 3 nhóm và dùng
đèn chiếu vật thể hắt các phiếu lên màn hình
và tổ chức cho cả lớp thảo luận để đưa ra kiến
thức mới
- GV kết luận

- HS quan sát và suy nghĩ đưa ra ý
kiến
TL: Trạng thái của một lượng khí
được xác định bởi ba thơng số trạng
thái là thể tích (V), áp suất (p), nhiệt
độ tuyệt đối (T).

Kĩ thuật động não không công khai

Khái niệm: Kĩ thuật động não không
công khai cũng là một hình thức của động não viết.
Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình về
cách giải quyết vấn đề, nhưng chưa cơng khai, sau
đó nhóm mới thảo luận chung về các ý kiến hoặc
tiếp tục phát triển.
Hình 1.4. Phiếu hoạt động

Cách thực hiện
của kĩ thuật động không công khai
 Phát mỗi HS 1 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề
xuất của mình;
 Mỗi một HS viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy đó;

 Sau khi thu thập xong ý tưởng thì đánh giá các ý tưởng trong nhóm và đưa ra kết luận
chung của nhóm.

Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật động não khơng công khai được vận dụng khi
nghiên cứu một vấn đề nào đó, hoặc trong ơn tập củng cố bài để huy động tư duy của
từng HS không lệ thuộc vào HS bên cạnh.

Ví dụ minh họa: Khi tổ chức dạy học: Định luật Sác-lơ (Vật lí 10 NC) GV
thường lựa chọn PP thực nghiệm để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Trong giai
đoạn xây dựng giả thuyết, GV có thể dùng KT động não khơng cơng khai để tổ chức
hoạt động nhận thức cho HS
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV đặt câu hỏi: Hãy dự đoán mối liên hệ giữa - HS nghe câu hỏi.
áp suất p với nhiệt độ khi thể tích khơng đổi của
7


một lượng khí nhất định?
- GV tổ chức cho HS trả lời
- Nhận giấy

Phát cho mỗi HS một tờ giấy - Suy nghĩ viết ý kiến của mình vào

Yêu cầu HS viết những ý giấy.
kiến của mình; lưu ý khơng tham khảo các ý - Suy nghĩ, tích cực đưa ra ý kiến và
kiến của người khác.
ghi lại kết quả:

Thu 5 đến 6 kết quả của HS Đối với một lượng khí, khi thể tích

và tổ hợp ý kiến lên bảng.
khơng đổi thì p tỉ lệ thuận với T i (với

Tổ chức cho cả lớp thảo luận i=1,2,3,...)
và rút ra kết quả
Kĩ thuật khăn phủ bàn

Khái niệm: Kĩ thuật khăn
phủ bàn là kĩ thuật dạy học mà được
thực hiện theo ý tưởng như khăn khủ
bàn nhằm huy động tư duy của các
thành viên trong nhóm.

Cách thực hiện

Mỗi người ngồi vào vị
trí như hình vẽ minh họa.

Tập trung vào câu hỏi.

Viết vào ô mang số của bạn
câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về
Hình 1.5. Mơ hình của kĩ thuật khăn phủ bàn
một chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc
độc lập trong khoảng vài phút

Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời

Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ơ giữa tấm khăn trải bàn


Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật khăn phủ bàn có tư tưởng như kĩ thuật động
não viết, chỉ khác các thành viên trong nhóm đồng thời suy nghĩ và viết ra ý kiến của
mình mà khơng lệ thuộc vào ý kiến người khác; và được dùng để nghiên cứu một vấn đề
nào đó hay dùng trong ơn tập và củng cố bài.

Ví dụ: Khi tìm hiểu cơng dụng của tia X (Bài “ Tia Rơnghen” Vật lí 12
NC)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV đặt câu hỏi: Hãy nêu công dụng - HS nghe câu hỏi
của tia X?
- HS làm theo yêu cầu của GV
- GV tổ chức trả lời câu hỏi

Phân nhóm
8


hoạt động 4 HS (phân nhóm
trưởng và thư kí)

Phát cho mỗi
nhóm một tờ giấy
 Mỗi người ngồi vào vị trí như
hình vẽ minh họa
 Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ
đề,…)
 Viết vào ô mang số của bạn câu
trả lời hoặc ý kiến của bạn (về
một chủ đề...). Mỗi cá nhân làm

việc độc lập trong khoảng vài
phút
 Khi mọi người đều đã xong, chia
sẻ và thảo luận các câu trả lời
 Viết những ý kiến chung của cả
nhóm vào ơ giữa tấm khăn trải
bàn

- HS suy nghĩ và viết câu trả lời vào phần của
mình
- Nhóm trưởng điều khiển cả nhóm thảo luận
và đưa ra ý chung
+ Chiếu điện, chụp điện, chẩn đốn bệnh
hoặc tìm vị trí xương gãy, mảnh kim loại
trong người,...
+ Chữa bệnh (ung thư)
+ Dùng trong công nghiệp để kiểm tra chất
lượng các vật đúc, tìm các vết nứt, các bọt khí
bên trong các vật bằng kim loại
+ Kiểm tra hành lí của hành khách đi máy
bay, nghiên cứu cấu trúc vật rắn,...
- HS quan sát và thảo luận đưa ra ý kiến
- GV thu 4 đến 5 kết quả của các nhóm chung
và tổ chức cho HS cả lớp thảo luận và + Trong y học: Chiếu điện, chụp điện, chẩn
đưa ra ý kiến chung
đoán bệnh hoặc tìm vị trí xương gãy, mảnh
kim loại trong người, chữa bệnh (ung thư)
+ Dùng trong công nghiệp: kiểm tra chất
lượng các vật đúc, tìm các vết nứt, các bọt khí
bên trong các vật bằng kim loại

+ Ngồi ra, tia X dùng để kiểm tra hành lí của
hành khách đi máy bay...
Kĩ thuật các mảnh ghép

Khái niệm: Kĩ thuật các mảnh ghép là KTDH được thực hiện theo hai vòng
Vòng 1: Hoạt động theo nhóm 3 người. Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ :
nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C).
- Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ
được giao.
- Mỗi thành viên đều trình bày được nhóm đã tìm ra câu trả lời như thế nào.

9


Vịng 2: Hình thành nhóm 3 người mới (1người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1
người từ nhóm 3).
- Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ
với nhau.
- Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết.
- Lời giải được ghi rõ trên bảng.

Cách thực hiện

Lựa chọn một chủ đề thực tiễn.

Phân nhóm hoạt động ( mỗi nhóm gồm 3 HS).

Giao nhiệm vụ cho từng nhóm để thực hiện vịng 1 (mỗi
nhóm 1 nhiệm vụ).


Phân nhóm hoạt động mới

Các thành viên trong nhóm trình bày kết quả của nhóm
mình thu được ở vịng 1.

Các nhóm thảo luận và đưa ra ý kiến chung.

Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật các mảnh ghép được vận dụng khi nghiên cứu
một vấn đề nào đó có liên quan đến nhiều vấn đề (ví dụ khi nghiên cứu nguyên nhân gây
ra dòng điện cảm ứng, dùng ba thí nghiệm: Thí nghiệm 1 ống dây đứng n cịn nam
châm chuyển động, thí nghiệm 2 nam châm đứng n cịn cuộn dây chuyển động và thí
nghiệm 3 cả nam châm, ống dây đều chuyển động tương đối; Tuy ba thí nghiệm khác
nhau nhưng đều đưa đến một kết luận: Từ thơng qua cuộn dây biến thiên thì trong cuộn
dây có dịng điện cảm ứng), hay dùng để ôn tập, củng cố bài.

Ví dụ minh họa: Khi tổ chức nghiên cứu sự rơi của vật thì HS có quan
niệm vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ, GV có thể vận dụng KT các mảnh ghép để tổ chức
các hoạt động DH.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV đặt nêu vấn đề: Có một HS phát biểu: “Vật nặng bao - HS nghe câu hỏi và suy
giờ cũng rơi nhanh hơn vật nhẹ”. Theo em nhận định đó nghĩ đưa ra nhận định
đúng hay sai?
của mình.
- GV tổ chức trả lời câu hỏi

Phân nhóm hoạt - Làm theo yêu cầu của
động: 15 nhóm, mỗi nhóm gồm 3 HS.
GV


Giao nhiệm vụ cho
các nhóm
+ Nhiệm vụ 1: Làm thí nghiệm 1 (thả 1 tờ giấy và 1
hòn bi ở cùng một độ cao) gồm các nhóm 1, 2, 3, 4, 5.
+ Nhiệm vụ 2: Làm thí nghiệm 2 (thả 2 tờ giấy trong
10


đó một tờ bị vị lại ở cùng một độ cao) gồm các nhóm 6, - HS làm thí nghiệm
7, 8, 9, 10.
+ Nhiệm vụ 3: Làm thí nghiệm 3 (thả viên bi và tờ
giấy bị vò lại ở cùng một độ cao) gồm các nhóm 11, 12,
13, 14, 15.

Các nhóm tiến hành thí nghiệm.

Sau 5 phút GV phân lại nhóm hoạt động mới - HS trình bày kết quả
theo nguyên tắc sau: Nhóm gồm 3 HS (1 HS đã làm của mình
nhiệm vụ 1, 1 HS đã làm nhiệm vụ 2, 1 HS đã làm - Thảo luận và đưa ra kết
nhiệm vụ 3).
luận

Các thành viên trong nhóm trình bày kết quả
thu được ở nhóm cũ và thảo luận đưa ra kết luận.
- GV thu kết quả của 3 đến 5 nhóm, tổ chức cho HS thảo
luận và đưa ra ý kiến chung.
Kĩ thuật làm thí nghiệm

Khái niệm: Kĩ thuật làm thí nghiệm là KTDH trong đó, HS sử dụng những
thiết bị với phương pháp thực nghiệm để làm sáng tỏ, khẳng định những luận điểm lý

thuyết mà GV đã trình bày nhằm củng cố, đào sâu những tri thức đã lĩnh hội hoặc vận
dụng lý luận để nghiên cứu những vấn đề do thực tiễn đề ra.

Cách thực hiện

GV giúp HS nắm vững mục đích, yêu cầu của thí nghiệm; nắm vững lý thuyết có
liên quan đến nội dung thí nghiệm;

GV giới thiệu bộ thí nghiệm;

GV chỉ dẫn nội dung thí nghiệm và các giai đoạn thí nghiệm với các thiết bị cần
thiết;

GV lưu ý HS cách sử dụng các thiết bị, các nguyên vật liệu thí nghiệm...

HS độc lập tiến hành thí nghiệm, ghi chép và viết bản tường trình thí nghiệm trong
khi đó GV chỉ giám sát để uốn nắn kịp thời.

GV chỉ định một vài HS trình bày thí nghiệm của mình và những kết luận được rút
ra.

GV Cho HS trao đổi thảo luận và GV tổng kết, đánh giá chung.

Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật làm thí nghiệm được vận dụng khi nghiên cứu
các định luật, định lí hoặc vận dụng nghiên cứu khái niệm vật lí bằng PP thực nghiệm
hoặc dùng trong khâu củng cố bài hoặc trong các bài thực hành. Tóm lại, khi nghiên cứu
một vấn đề nào đó bằng thực nghiệm thì có thể vận dụng kĩ thuật này.

Ví dụ minh họa: Khi tìm hiểu định luật Bơi-lơ – Ma-ri-ốt (Vật lí 10 NC)
thường dùng PP thực nghiệm, ở giai đoạn thí nghiệm kiểm chứng GV có thể tổ chức

11


như sau:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Thí nghiệm kiểm chứng
- GV tổ chức làm thí nghiệm

GV nói rõ mục đích: Kiểm chứng lại các giả - Hs nắm mục đích làm thí
thuyết đã nêu ở giai đoạn 2.
nghiệm

GV giới thiệu qua thí nghiệm.
- Nắm vững nguyên tắc sử

GV chỉ dẫn nội dung thí nghiệm và các giai đoạn dụng các thiết bị và cách tiến
thí nghiệm với các thiết bị cần thiết;
hành thí nghiệm

GV lưu ý HS cách sử dụng các thiết bị, các
ngun vật liệu thí nghiệm...

Nếu có đủ thí nghiệm cho các nhóm thì cho HS - Tập trung làm thí nghiệm và
độc lập tiến hành thí nghiệm, ghi chép và viết bản tường ghi chép kết quả
trình thí nghiệm, cịn khơng đủ thí nghiệm thì vận dụng
KT bể cá (được tổ chức ở KT bể cá), trong khi đó GV chỉ
giám sát để uốn nắn kịp thời.

GV chỉ định một vài HS trình bày thí nghiệm của - Trình bày kết quả thí nghiệm

mình và những kết luận được rút ra.

GV Cho HS trao đổi thảo luận và GV tổng kết, - Thảo luận đưa ra ý chung.
đánh giá chung.
Kĩ thuật bể cá:

Khái niệm: Kĩ thuật bể cá là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một
nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau gọi là nhóm “bể cá”, cịn những HS khác
trong lớp ngồi xung quanh ở vịng ngồi theo dõi cuộc thảo luận đó gọi là nhóm “quan
sát” và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của
những HS thảo luận.

Cách thực hiện
 Nhóm “bể cá” tích cực làm việc được giao.
 Nhóm “quan sát” theo dõi và ghi chép nhóm “bể cá” làm.
 Sau khi nhóm “bể cá” làm xong thì báo cáo kết quả.
 Các thành viên của nhóm “quan sát” đóng góp ý kiến.
 Thảo luận chung đưa ra kết luận.

Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật bể cá được vận dụng khi nghiên cứu một vấn
đề nào đó liên quan đến thí nghiệm, nhưng nhà trường khơng có đủ thí nghiệm cho các
nhóm.

Ví dụ minh họa: Khi tìm hiểu định luật Bơi-lơ – Ma-ri-ốt (Vật lí 10 nâng
cao) thường dùng PP thực nghiệm; Ở giai đoạn thí nghiệm kiểm chứng, sau khi GV nêu
12


mục đích, yêu cầu làm thí nghiệm, giới thiệu bộ thí nghiệm và các bước làm thí nghiệm,
sau đó GV có thể vận dụng KT bể cá để tổ chức cho HS làm thí nghiệm như sau:

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS

GV phân nhóm hoạt động và giao - HS ngồi theo vị trí của nhóm và ghi
nhiệm vụ:
nghiệm vụ của nhóm
+ Nhóm 1: khoảng 4 đến 6 HS gọi
“nhóm bể cá” ngồi ở giữa làm thí
nghiệm và đọc các kết quả đo được. - HS làm theo yêu cầu của GV và ghi kết
+ Nhóm 2: số HS cịn lại gọi “nhóm qua đo được vào bảng sau
quan sát” ngồi xung quanh “nhóm
bể cá” quan sát “nhóm bể cá” làm
Lầ V(cm3 P(pa p. p2. p.V
2
thí nghiệm và ghi lại số liệu.
n
)
)
V
V
1

Nhóm 1 làm thí nghiệm, nhóm 2
2
quan sát và GV chỉ giám sát để uốn nắn
3
kịp thời.

Nhóm 1 báo cáo kết quả, nhóm 2 - HS thảo luận và đưa ra kết quả
p.V = const, nghĩa là đối với một lượng

nghe và góp ý bổ sung.

Thảo luận chung cả lớp và đưa ra khí, khi nhiệt độ khơng đổi thì áp suất p tỉ
lệ nghịch với thể tích V.
kết luận.
Ngoài ra, khi tổ chức dạy bài mới GV có thể vận dụng một số KTDH khác như: KT sơ
đồ tư duy, KT quan sát, KT XYZ, KT tia chớp, KT tham vấn bằng phiếu...
3.2. Nhóm kĩ thuật dạy bài luyện tập, củng cố kiến thức
Mục đích chính của bài luyện tập, củng cố kiến thức là làm cho học sinh hiểu sâu hơn
những kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời
sống, sản xuất. Thông thường, bài học diễn ra dưới dạng luyện tập giải bài tập vật lí. Để
thực hiện mục đích đó, ngồi việc vận dụng các KT động não, KT động não viết, KT
động não không cơng khai, KT các mảnh ghép GV cịn vận dụng một số KTDH khác.
Kĩ thuật sơ đồ tư duy

Khái niệm: Kĩ thuật sơ đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ
ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về
một chủ đề. Sơ đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực
hiện trên máy tính.

Cách thực hiện

Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.

Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết
một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết
13




Bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng
một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ
quan trọng để viết trên các nhánh.

Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội
dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.

Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.

Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật sơ đồ tư duy thường được vận dụng khi tổ
chức ôn tập hoặc củng cố bài hoặc trong dạy bài tập.

Ví dụ minh họa: Khi củng cố bài Định luật Bơi-lơ – Ma-ri-ốt (Vật lí 10
nâng cao), GV có thể vận dụng KT sơ đồ tư duy để tổ chức hoạt động dạy học
- GV phân nhóm hoạt động (mỗi bàn là một nhóm, người ở mép bàn bên trái làm nhóm
trưởng), phát cho mỗi nhóm một tờ giấy (ở giữa có ghi tên bài học), sau đó yêu cầu HS
+ Gấp toàn bộ sách vở và các tài liệu liên quan
+ Giới thiệu KT sơ đồ tư duy
+ Vận dụng KT sơ đồ tư duy để tóm tắt kiến thức của bài vừa học.
- HS làm theo yêu cầu của GV dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng.
- GV thu 2 đến 3 kết quả của các nhóm và tổ chức cho toàn lớp thảo luận.
- HS tập trung thảo luận và ghi chép kết luận.

Kĩ thuật ổ bi

Khái niệm: Kĩ thuật "ổ bi" là một kĩ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong
đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi
và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có
thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.


Cách thực hiện

Chia thành 2 nhóm hoạt động (một nhóm
ngồi vịng ngồi, một nhóm ngồi vịng trong theo
2 đường trịn đồng tâm).
Hình 1.7. Mơ hình của kĩ thuật Ổ14
bi



Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vịng ngồi,
đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;

Sau một ít phút thì HS vịng ngồi ngồi n, HS vịng trong chuyển chỗ theo chiều
kim đồng hồ, tương tự như vịng bi quay, để ln hình thành các nhóm đối tác mới.

Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật ổ bi được vận dụng trong quá trình dạy học khi
tổ chức hoạt động nhóm để ơn tập, củng cố bài và dạy bài tập vật lí.

Ví dụ minh họa: Trong tiết dạy bài tập vật lí, GV vận dụng KT này để tổ
chức cho HS phân tích hiện tượng của bài tập, nêu phương pháp giải.
Kĩ thuật “3 lần 3”

Khái niệm: Kĩ thuật "3 lần 3" là một kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm
huy động sự tham gia tích cực của HS.

Cách thực hiện

HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo
luận, phương pháp tiến hành thảo luận...).


Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt; 3 điều chưa tốt; đề nghị cải tiến.

Sau khi thu thập ý kiến thì GV phân nhóm dựa vào các điều tốt (những HS có
cùng một điều tốt thành một nhóm)

Tổ chức cho lớp thảo luận về các ý kiến phản hồi:
+ Đại diện các nhóm giải thích những vấn đề chưa tốt và cần cải tiến
+ GV quan sát điều khiển quá trình thảo luận.

Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật “3 lần 3” được dùng để tổ chức cho HS ôn tập
chương hoặc củng cố bài sau mỗi tiết dạy. Tuy nhiên, trong thực tế số lượng điều tốt
hay điều chưa tố hay đề nghị cải tiến khơng phải lúc nào là 3, có thể nhiều hơn hoặc ít
hơn.

Ví dụ minh họa: Khi củng cố bài “Định luật Bơi-lơ – Ma-ri-ốt” (Vật lí 10
NC). Sau khi GV yêu cầu HS viết ra giấy: Các kiến thức của bài mà em nắm được tốt
nhất, kiến thức của bài mà em nắm còn mơ màng, kiến thức của bài mà em chưa nắm
được. Ví dụ GV thu được ý kiến phản hồi như bảng sau:
Tên
Kiến thức
Kiến thức
Kiến thức
HS
nắm được tốt nhất
Nắm còn mơ màng
chưa nắm được
Anh
- Q trình đẳng nhiệt
- Đường đẳng nhiệt - Giải thích vì sao đường

- Nội dung định luật Bơi-lơ
đẳng nhiệt trong hệ OPV
– Ma-ri-ốt
càng xa O thì có nhiệt độ
- Biểu thức của định luật
càng lớn?
Bơi-lơ – Ma-ri-ốt
Bơng - Q trình đẳng nhiệt
Vận dụng biểu thức Định
- Nội dung định luật Bôi-lơ
luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt vào
15


Hồng

Nam

– Ma-ri-ốt
- Đường đẳng nhiệt
- Nội dung định luật Bôi-lơ
– Ma-ri-ốt
- Đường đẳng nhiệt
- Quá trình đẳng nhiệt
- Nội dung định luật Bôi-lơ
– Ma-ri-ốt
- Đường đẳng nhiệt

giải bài tập
- Quá trình đẳng

nhiệt
- Giải thích vì sao
đường đẳng nhiệt
trong hệ OPV càng
xa O thì có nhiệt độ
càng lớn?

- GV Phân nhóm hoạt động
+ Nhóm 1 là những HS nắm tốt kiến thức q trình đẳng nhiệt: Anh, Bơng và Nam.
+ Nhóm 2 là những HS nắm tốt kiến thức định luật Bơi-lơ – Ma-ri-ốt: Anh, Hồng và
Nam.
+ Nhóm 3 là những HS nắm tốt kiến thức đường đẳng nhiệt: Bông và Hồng.
- GV phân cơng nhiệm vụ thảo luận
+ Nhóm 1: Giải thích những ý kiến của các bạn cịn mơ màng hay chưa nắm về kiến
thức quá trình đẳng nhiệt, cụ thể của bạn Hồng.
+ Nhóm 2: Giải thích những ý kiến của các bạn còn mơ màng hay chưa nắm về kiến
thức định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, cụ thể của bạn Bơng.
+ Nhóm 3: Giải thích những ý kiến của các bạn còn mơ màng hay chưa nắm về kiến
thức đường đẳng nhiệt, cụ thể của bạn Anh và bạn Nam.
- GV điều khiển thảo luận.
Ngoài ra, khi tổ chức ơn tập, củng cố và lun tập GV có thể vận dụng một số
KTDH khác như: KT tranh luận ủng hộ - phản đối, KT XYZ, KT thu thông tin phản hồi
trong quá trình dạy học, KT đống vai,… ở phần phụ lục.
3.3. Nhóm kĩ thuật dạy bài thực hành thí nghiệm
Mục đích chính của bài thực hành thí nghiệm rèn luyện kỹ năng sử dụng một số thiết
bị cơ bản, thực hiện các phép đo cơ bản. Rèn luyện kỹ năng sử dụng thí nghiệm để
nghiên cứu những tính chất hay những mối quan hệ của các sự vật, hiện tượng. Vì vậy,
GV khi tổ chức dạy bài thực hành cần vận dụng các KTDH: KT động não, KT làm thí
nghiệm, KT bể cá, KT lược đồ tư duy, KT khăn phủ bàn.
BÀI TẬP

1. Mỗi giáo viên thiết kế một giờ dạy có sử dụng các kỹ thuật dạy học trong tài liệu.
2. Mỗi nhóm chun mơn triển khai một giờ dạy có sử dụng kỹ thuật dạy học phù hợp
đối tượng học sinh của mình. Sau đó nhóm tổ chức rút kinh nghiệm.

16


Phần 2. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ DẠY HỌC DỰ ÁN
1. Khái niệm dự án và dạy học dự án
1.1. Khái niệm dự án
Thuật ngữ dự án (tiếng Anh là Project), bắt nguồn từ tiếng La tinh “projicere”, hiểu
theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, trong đó đề án, dự
thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án
được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội như: trong sản xuất,
doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lí xã hội...
Ngày nay, dự án được hiểu như một dự thảo, một đề án hay một kế hoạch trong đó
cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất, nhân lực và cần thực
hiện để đạt được mục tiêu đặt ra.
Trong một dự án, những người tham gia chủ yếu tự lập kế hoạch cho những gì họ
muốn làm và muốn đạt tới. Họ bàn thảo các đề xuất khác nhau, làm rõ những gì họ định
làm. Chính họ tiến hành hầu hết mọi thứ. Trong q trình đó, những người tham gia học
cách đề ra những mục tiêu thực tế, cách sử dụng thời gian giải quyết các vấn đề theo
phân công công việc và đưa một kế hoạch đi đến kết thúc. Một dự án có sự tham gia của
nhiều chuyên gia, ví dụ như chuyên gia thẩm định, nhân viên marketing…
Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo
không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một
phương pháp hay hình thức dạy học.
1.2. Khái niệm dạy học dự án
Hiện nay có nhiều quan niệm cũng như định nghĩa khác nhau về DHDA. Nhiều tác
giả coi DHDA như là một hình thức dạy học, vì khi thực hiện một dự án, có nhiều PPDH

cụ thể được sử dụng như phương pháp học hợp tác nhóm, PPDH nêu vấn đề, phương
pháp đóng vai,... Tuy nhiên khi khơng phân biệt giữa hình thức và PPDH, người ta cũng
gọi là phương pháp dự án, khi đó cần hiểu đó là PPDH theo nghĩa rộng, một PPDH phức
hợp.
Tóm lại, DHDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm
vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có
thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ
q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án,
kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức
cơ bản của DHDA. Bản chất của DHDA chính là việc HS lĩnh hội kiến thức và kĩ năng
thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn – dự án. Kết thúc
dự án sẽ cho ra sản phẩm cụ thể.

17


2. Phân loại dự án học tập
DHDA có thể được phân loại dựa trên nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là một
số cách phân loại dạy học theo dự án:
* Phân loại theo nội dung
• Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
• Dự án liên mơn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều mơn khác nhau.
• Dự án ngồi mơn học: là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các mơn học, ví
dụ dự án tổ chức kỉ niệm 50 năm thành lập trường, dự án thiết kế sân thể thao của
trường…
* Phân loại theo hình thức tham gia của người học
• Dự án cá nhân
• Dự án nhóm
• Dự án tồn lớp
• Dự án tồn trường

Trong đó, dự án nhóm là hình thức dạy học dự án chủ yếu.
* Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau:
• Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.
• Dự án trung bình: tiến hành trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), giới hạn
trong một tuần hoặc 40 giờ học.
• Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học),
có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thơng. Trong đào tạo
đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn.
* Phân loại theo nhiệm vụ
Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng
sau:
• Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
• Dự án nghiên cứu: là dự án nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng,
q trình.
• Dự án kiến tạo sản phẩm: trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực
hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí,
trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
• Dự án hành động: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
Các loại dự án khơng hồn tồn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chun mơn
có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. Có thể tóm tắt dưới dạng sơ đồ như
sau:

18


Hình 1. Các loại dự án học tập
3. Đặc điểm của dạy học dự án
Các tài liệu đưa ra rất nhiều đặc điểm của DHDA. Khi xác lập cơ sở lí thuyết cho
hình thức dạy học này, các nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ 20 đã nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi

của DHDA đó là: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Theo
tài liệu của PGS. TS Đỗ Hương Trà (ĐHSP Hà Nội), các đặc điểm đó như sau:
Định hướng vào người học
- Định hướng hứng thú của người học: HS được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội
dung học tập phù hợp khả năng và hứng thú của cá nhân, khuyến khích tính tích cực, tự
lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Tuy nhiên mức độ tự lực, sáng tạo cần
phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. HS kiểm
sốt được việc học của mình, từ đó chủ động, hăng hái tham gia giải quyết nhiệm vụ
được giao. Việc đặt HS vào tình huống khám phá thế giới, chia sẻ tiến trình khai thác
kiến thức, tiến trình giải quyết vấn đề và cơ hội cộng tác làm việc trong DHDA là một
trong những biện pháp tốt nhất để duy trì động cơ học tập.
- Tính tự lực cao của người học: HS chủ động, tích cực tham gia vào các giai đoạn
khác nhau của quá trình học, từ việc đề xuất vấn đề, lập kế hoạch giải quyết, giải quyết
vấn đề cũng như trình bày, báo cáo sản phẩm.
- Định hướng hành động: trong tiến trình thực hiện dự án, HS có sự kết hợp giữa lí
thuyết và thực hành, huy động mọi giác quan, củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức,
tăng cường kĩ năng hành động thực tiễn, kinh nghiệm sống. Từ đó, con người trở nên
năng động, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
- Cộng tác làm việc: Các dự án được thực hiện theo nhóm, có sự cộng tác, giúp đỡ và
phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm, có sự phối hợp giữa HS, GV và các
lực lượng xã hội tham gia vào dự án. Qua đó rèn luyện cho người học tính sẵn sàng và kĩ
năng cộng tác làm việc, kĩ năng giao tiếp, ý thức kỉ luật… đồng thời mở rộng tầm hiểu
biết về những điều đang học. Việc học mang tính chất xã hội.
- Mang tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều môn học hay
lĩnh vực khác nhau để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
19


Định hướng vào thực tiễn
- Gắn liền với thực tiễn: Chủ đề dự án xuất phát từ tình huống thực tiễn của đời sống

xã hội, phù hợp với trình độ của người học.
- Kết quả của dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án gắn việc học tập trong nhà
trường với thực tiễn đời sống xã hội, địa phương, gắn với môi trường sống, mang lại tác
động xã hội tích cực.
Định hướng vào sản phẩm
Các sản phẩm được tạo ra, không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà cịn
tạo ra sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể
sử dụng, cơng bố, giới thiệu được.
Kết quả cuối cùng của dự án phải gắn bó chặt chẽ với tiến trình thực hiện dự án và
phải có đặc trưng tập thể, thể hiện một cách thuyết phục việc làm chủ kiến thức đã thu
hoạch được trong quan hệ với mục đích cần đạt tới.
4. Các giai đoạn của dạy học dự án
Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế, nhiều tác giả
phân chia cấu trúc của DHDA qua 4 giai đoạn sau: Quyết định, lập kế hoạch, thực hiện,
kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu
trúc của DHDA làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn.
Quyết định chủ đề
GV và HS cùng nhau thảo luận, đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án.
Trong giai đoạn này, GV cần tạo tình huống xuất phát chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt ra
một nhiệm vụ cần giải quyết, chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn cũng như
hứng thú của người học và ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng
đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hố. Nội dung dự án có thể do HS đề xuất.
Xây dựng kế hoạch thực hiện
Trong giai đoạn này, GV hướng dẫn HS xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho
việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần
làm, thời gian dự kiến, phương tiện, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân cơng cơng
việc trong nhóm.
Thực hiện dự án
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân.
Trong giai đoạn này HS thực hiện xen kẽ các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn,

thực hành. Kiến thức lí thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua
thực tiễn. Trong q trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
Giới thiệu sản phẩm
Các kết quả thực hiện dự án được công bố dưới nhiều hình thức như viết thu hoạch,
báo cáo, luận văn... Sản phẩm của dự án có thể là các sản phẩm vật chất cũng có thể là
20


những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức tuyên
truyền về một vấn đề mang tính chất thời sự… Trình bày sản phẩm có thể giới hạn giữa
các nhóm HS trong lớp, trong trường, hay rộng hơn là ngoài xã hội.
Đánh giá dự án
GV và HS cùng tham gia đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh
nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.
Kết quả của dự án cũng có thể đuợc đánh giá từ bên ngồi.
Việc phân chia các giai đoạn chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có
thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Các giai đoạn của dự án, GV cần nhắc nhở HS tự kiểm
tra nội dung cũng như phương thức hoạt động để kịp thời điều chỉnh cho chính xác. Với
những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm
vụ dự án. Có thể mơ tả các giai đoạn của DHDA (đối với HS) bằng sơ đồ sau:

Hình 2. Các giai đoạn của dạy học dự án
5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
Khi GV và HS cùng nhau thực hiện dự án và kết hợp cơng nghệ vào dự án, vai trị
của họ sẽ thay đổi.
5.1. Vai trò của giáo viên
Các hoạt động dự án trong lớp học đòi hỏi vai trò của GV phải được thay đổi. GV
khơng cịn là người thuyết giảng, diễn giải mà đóng vai trị là người hướng dẫn, tham vấn
cho HS. Bản thân GV không chỉ là những chun gia mà cịn cùng tham gia tìm kiếm, xử
21



lí thơng tin cùng HS. Quan trọng nhất, GV phải thúc đẩy được vai trò tự chủ của HS và
làm sao để gắn sự chủ động của HS trong việc giải quyết nội dung bài học.
Các nhiệm vụ cụ thể của người GV như sau:
• Xác định chủ đề dự án
Đây là một trong những giai đoạn khá quan trọng. Xuất phát từ nội dung bài học, GV
phải xác định các nội dung kiến thức và kĩ năng HS cần đạt, phải có ý đồ tổ chức bài học
thành dự án và suy nghĩ về ý tưởng dự án. Trong giai đoạn này,
- GV ln phải nhìn thấy, tìm thấy những vấn đề thực tiễn đang diễn biến trong cuộc
sống xung quanh có liên quan đến bài học;
- GV phải nhìn thấy những vấn đề lớn mà thế giới đang phải đối mặt (ví dụ như nhiệt
độ Trái đất đang tăng, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng năng lượng,…);
- GV biết từ bỏ những nội dung mà chương trình buộc phải dạy theo các phương
pháp truyền thống.
• Xác định mục tiêu dự án (bao gồm mục tiêu nhận thức và mục tiêu nhân văn)
• Xây dựng bộ câu hỏi khung chương trình (bộ câu hỏi định hướng)
• Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ HS và GV, chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết
GV cần dự kiến được quá trình thực hiện của HS, từ đó chuẩn bị những hỗ trợ cần
thiết cho HS hoàn thành bài tập dự án, cụ thể:
- Cung cấp cho HS các nguồn tài liệu về SGK, sách tham khảo, các trang web thông
tin; giới thiệu đến HS các bài mẫu, sổ theo dõi dự án, mẫu phiếu phân cơng cơng việc
trong nhóm, bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm ;
- Chuẩn bị phương tiện vật chất cần thiết như máy chiếu, projector để hỗ trợ HS.
• Xây dựng các tiêu chí đánh giá, các phiếu đánh giá sản phẩm
Việc đánh giá bao gồm đánh giá kết quả và đánh giá cả quá trình học tập của HS. Các
tiêu chí đánh giá được xây dựng dựa trên mục tiêu dạy học và thông báo trước cho HS.
GV cũng cần chuẩn bị trước các phiếu tự đánh giá, đánh giá nhóm bạn cho HS cùng
tham gia vào cơng việc này.
• Tổ chức cho các nhóm HS thực hiện các bài tập được giao và trình bày sản phẩm

học tập.
Trong quá trình HS thực hiện dự án, GV phải theo dõi, đôn đốc thường xuyên để kịp
thời phát hiện khó khăn, tháo gỡ những vướng mắc, giúp cho tiến độ thực hiện được đảm
bảo, động viên, khích lệ kịp thời giúp họ hồn thành nhiệm vụ với chất lượng tốt nhất có
thể.
Khi HS trình bày sản phẩm, GV tổ chức cho các HS khác lắng nghe, tham gia chất
vấn, thảo luận để tất cả HS trong lớp đều được tham gia vào hoạt động nhận thức.
• Tổ chức cho HS tự đánh giá và tham gia đánh giá quá trình học tập của HS
22


Trong DHDA, việc đánh giá sẽ thúc đẩy việc học và cải tiến việc dạy. Đánh giá liên
tục và định kì là khâu tất yếu của hình thức dạy học này. Nó có ý nghĩa quan trọng trong
việc giúp HS thể hiện được những gì đã học bằng nhiều cách khác nhau. Thơng qua đó,
GV biết nhiều hơn về nhu cầu của HS và từ đó điều chỉnh kịp thời việc giảng dạy.
GV tổ chức cho HS đánh giá quá trình học tập theo nhóm của từng cá nhân và kết
quả học tập, giúp họ tự nêu ra những khó khăn trong quá trình thực hiện, thấy được
những hạn chế, cách khắc phục…
Dựa trên sự tổng kết đánh giá về sản phẩm học tập, GV cần khuyến khích HS mở
rộng chủ đề, triển khai tiếp công việc mà họ mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt lợi ích cho
việc học của họ. Sự đánh giá phải đảm bảo công bằng, hợp lí để có thể động viên, khích
lệ thái độ học tập tốt ở HS. Để giúp HS có thể thành cơng trong q trình đánh giá và tự
đánh giá thì GV cần cung cấp:
- Các tiêu chuẩn rõ ràng;
- Những cơ hội để HS theo dõi sự tiến bộ của bản thân và của nhóm;
- Thời gian đủ để hồn thành cơng việc;
- Những phương pháp thu thập phản hồi chính xác để chia sẻ với bạn học, kết hợp
những phản hồi từ bạn học để tăng hiệu quả công việc. GV nên tổ chức cho HS tự trao
đổi thông tin và đánh giá thông qua việc lập các trang web.
5.2. Vai trò của học sinh

Hoạt động dự án cũng làm thay đổi vai trị của HS. HS có thể khơng quen thể hiện
vai trị năng động trong lớp học. Trong các dự án, HS được đưa ra nhiều quyết định,
được cộng tác làm việc, được đưa ra sáng kiến, được trình bày trước đám đơng, và trong
nhiều trường hợp, HS được thiết lập kiến thức riêng cho bản thân. Mặc dù lúc đầu có thể
là thách thức lớn, nhưng hầu hết HS đều nhận thấy công việc dự án này rất có ý nghĩa, có
liên quan thực tế đến cuộc sống và rất hấp dẫn. Vì vậy, nhìn chung, họ rất tích cực, thực
hiện tốt các dự án và ghi nhớ được kiến thức mới. Nhiệm vụ cụ thể của các em là:
• Tham gia tích cực trong việc thảo luận và lập dự án. Trên cơ sở định hướng của
GV, họ từng bước trả lời được các câu hỏi khung chương trình;
• Cùng nhóm của mình thực hiện một dự án, thực hiện các vai trò được chỉ định.
Trong nhóm phải có sự phân cơng cơng việc rõ ràng, hợp lí. Nhóm cử nhóm trưởng đóng
vai trị quản lí các hoạt động của từng thành viên trong nhóm;
• Tự lực triển khai dự án (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức
các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề);
• Thu thập, xử lí thơng tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhiệm, nhờ đó tích lũy được
kiến thức và nhiều giá trị khác từ q trình làm việc của các em;
• Tham gia vào việc tự đánh giá và đánh giá các thành viên trong nhóm về ý thức,
thái độ, hiệu quả làm việc. Thông qua việc đánh giá và tự đánh giá, HS thấy rõ được ưu,
23


nhược điểm của những cơng việc của mình, những khó khăn gặp phải, những gì đã làm
được, những gì cần điều chỉnh, bổ sung…
6. Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án
Các tài liệu tập huấn của Intel và Microsoft về DHDA đã nêu ra những ưu điểm và
hạn chế của hình thức dạy học này, đó là:
* Ưu điểm:
- Gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;

- Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc thông qua q trình làm việc nhóm;
- Phát triển năng lực đánh giá.
* Hạn chế:
Mặc dù DHDA có rất nhiều ưu điểm nhưng nó cũng tồn tại những hạn chế như sau:
- Không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ
thống; khơng khuyến khích thực hiện vào phần kiến thức then chốt cần phải truyền đạt
chính xác và đầy đủ cho người học;
- Địi hỏi nhiều thời gian. Một dự án có thể kéo dài trong vài ngày, thậm chí vài
tuần. Vì vậy DHDA khơng thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập, mà là
hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống;
- Hoạt động học tập gắn liền thực hành, thực tiễn, do đó khi thực hiện DHDA địi
hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp;
- Dự án cần sự tích hợp cơng nghệ thơng tin địi hỏi người học và người dạy phải có
những kiến thức cơ bản về tin học.
Do vậy, để DHDA đạt hiệu quả, GV phải chọn lọc những kiến thức có tính thực tiễn
cao. Trong dạy học Vật lý, có nhiều kiến thức ứng dụng kỹ thuật gắn liền với thực tiễn,
phù hợp để triển khai dự án. Vận dụng dự án trong dạy học ứng dụng kỹ thuật sẽ giúp HS
chủ động, hứng thú trong học tập, kết quả của quá trình học giúp HS lĩnh hội vững chắc
các kiến thức và ý nghĩa của những kiến thức đó trong thực tiễn.
7. Tiến trình tổ chức dạy học dự án
Bước 1: GV xác định nội dung bài học có nội dung phù hợp để triển khai dự án. Tiến
hành ôn tập những kiến thức Vật lý liên quan. HS phân chia nhóm, thảo luận, lựa chọn
chủ đề dự án.
Bước 2: GV hướng dẫn HS xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện
dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự
kiến, phương tiện, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm.
Bước 3: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch và nhiệm vụ đã đề ra cho

24


nhóm và cá nhân. Trong q trình thực hiện, GV cần tổ chức cho HS các buổi thảo luận,
trình bày đề cương sản phẩm để các nhóm cùng trao đổi, góp ý lẫn nhau.
GV chỉ có nhiệm vụ đơn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và giải đáp những thắc mắc theo
yêu cầu của HS chứ không trực tiếp tham gia thực hiện.
Bước 4: HS công bố sản phẩm dự án. Ở đây sản phẩm của dự án bao gồm:
- 1 bài trình diễn Powerpoint giải thích cấu tạo, ngun tắc hoạt động của thiết bị dựa
trên các nguyên lí, định luật Vật lý.
- 1 sản phẩm công bố
- 1 trang web công bố những thành quả của dự án, chia sẻ thông tin cho bạn bè và
những người quan tâm trong cả nước tham khảo
Việc tổ chức giới thiệu sản phẩm dự án có thể tiến hành trong một hoặc nhiều buổi,
có thể từng sản phẩm hoặc kết hợp các sản phẩm tùy điều kiện thời gian cũng như quy
mô dự án. Để hoàn thiện sản phẩm, GV cho các nhóm cùng thảo luận, chất vấn lẫn nhau.
Bước 5: Kết thúc dự án, GV củng cố kiến thức về nội dung vừa học.
Bước 6: GV tổ chức HS đánh giá và tự đánh giá quá trình thực hiện cũng như sản
phẩm dự án mà các nhóm đã thu được.
8. Xây dựng bộ câu hỏi khung chương trình
Bộ câu hỏi khung chương trình cung cấp một cấu trúc trong việc đặt câu hỏi xuyên
suốt các dự án, phát triển tư duy ở các cấp độ. Bộ câu hỏi giúp dự án phù hợp với việc
học của HS, đảm bảo thống nhất giữa việc hiểu sâu sắc nội dung bài học và việc khám
phá những ý tưởng hấp dẫn.
Bộ câu hỏi khung chương trình định hướng cho một bài học bao gồm các câu hỏi
khái quát (CHKQ), câu hỏi bài học (CHBH) và câu hỏi nội dung (CHND). Vì thế nó cịn
được gọi là bộ câu hỏi định hướng.
* Câu hỏi khái quát
CHKQ là những câu hỏi có phạm vi rất rộng, là những câu hỏi mở. CHKQ có những
đặc điểm:

 Giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt các mơn học. Câu hỏi khái
qt chính là cầu nối giữa các bài học, giữa bài học và môn học, giữa các mơn học và
thậm chí cả khóa học trong một năm;
 Chúng thường là những CHKQ về thực tế. Đối với các câu hỏi loại này thường
khơng chỉ có một câu trả lời đúng. Chúng xuất hiện nhiều lần và theo thời gian, trình độ
người học ngày càng tăng thì các câu trả lời cũng ngày càng đa dạng, phức tạp và mang
nhiều sắc thái hơn;
 Thu hút được sự quan tâm, khơi dậy hứng thú nhận thức của người học với yêu
cầu tư duy bậc cao. Để trả lời được CHKQ, HS cần có thời gian nghiên cứu vấn đề một
cách nghiêm túc, khoa học;
25


×