Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Phân tích quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 94 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

ĐỀ ÁN MÔN HỌC:

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI
HỌ VÀ TÊN SV: TRỊNH THỊ THẢO PHƯƠNG
LỚP: 11DKQ1

MSSV: 1112060093

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S HÀ MINH HIẾU

TP.HỒ CHÍ MINH 12/2013
BỘ TÀI CHÍNH

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
----------------

TRỊNH THỊ THẢO PHƯƠNG
LỚP: 11DKQ1

ĐỀ ÁN MÔN HỌC



PHÂN TÍCH QUY TRÌNH THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: THANH TOÁN QUỐC TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH 12/2013

2


Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài báo cáo kiến tập lần 1. Trước hết cho phép em gởi lời
cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa thương mại. Với sự quan
tâm,
dạy dỗ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các
bạn trong nhóm và trong lớp mà đến nay em có thể hoàn thành bài báo cáo, đề
tài: “Phân tích quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Hà Nội”
Để có được kết quả này cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
đến thầy Hà Minh Hiếu người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình hoàn thành bài báo cáo thực hành nghề nghiệp lần 1.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một
sinh viên năm 3 và lân đầu tiên làm đề tài thực hành nghề nghiệp nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý
kiến của các thầy cô cùng toàn thề các bạn để em có điều kiện bổ sung thêm kiến
thức, nâng cao trình độ để thực hiện tốt hơn những bài báo cáo sau này cũng
như phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau khi ra trường.


3


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................

Tp.HCM, ngày……tháng…...năm 2013

4


Giảng viên hướng dẫn

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1
Bảng 2

5


DANH MỤC CÁC HÌNH

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

B/L

Bill of Lading – Vận đơn đường biển

C/O

Certificate of Origin – Chứng nhận xuất xứ


L/C

Letter of Credit – Thư tín dụng

NH

Ngân hàng

NHCK

Ngân hàng chiết khấu

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTB

Ngân hàng thông báo

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHXN

Ngân hàng xác nhận

P/L


Packing list – Phiếu đóng gói hàng hóa

TDCT

Tín dụng chứng từ

TTD

Thư tín dụng

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam (Vietcombank)

7


MỤC LỤC

8


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Trong xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
Nam đang dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngày
11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một sự kiện quan trọng mở ra các cơ hội cũng
như các thách thức cho nền kinh tế Việt Nam để ngày càng hội nhập sâu, rộng hơn

vào nền kinh tế thế giới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động thương mại, đầu tư
nói riêng của nước ta với các nước trên thế giới đã và đang ngày càng mở rộng và
phát triển hết sức phong phú, khẳng định ngày càng đầy đủ hơn vị trí và vai trò của
Việt Nam trong cộng đồng thế giới.
Việc mở ra các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng rộng rãi đòi
hỏi phải phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các dịch vụ
ngân hàng quốc tế. Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò như là cầu nối
cho các quan hệ kinh tế nói trên. Thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vụ
quan trọng của các NHTM. Việc tổ chức tốt hoạt động thanh toán quốc tế của các
NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói
riêng và của nền ngoại thương Việt Nam nói chung. Hoạt động thanh toán quốc tế
mang lại lợi ích to lớn đối với NHTM, ngoài phí dịch vụ thu được, NHTM còn có thể
phát triển được các mặt nghiệp vụ khác như nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp
vụ tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế...
Tuy nhiên, trong thực tế, các rủi ro trong thanh toán là điều không thể tránh
khỏi đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cũng không ít trường hợp nguyên
nhân xuất phát từ bộ chứng từ thanh toán không hoàn thiện, không trung thực, giả
mạo...Xác định được tầm quan trọng của bộ chứng từ thanh toán xuất nhập khẩu,
việc hoàn thiện công tác thiết lập và xuất trình bộchứng từ để phòng ngừa, hạn chế

9


những rủi ro trong thanh toán đã trở nên nhu cầu cần thiết trong bối cảnh hiện nay
không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn cả đối với các NHTM - người trung gian
giữa người mua và người bán.
Vì những yếu tố đó nên em đã làm tiểu luận “Phân tích quy trình thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh
Hà Nội”

2. Mục đích nghiên cứu:.
• Nghiên cứu lý thuyết cơ bản về thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán

bằng tín dụng chứng từ
• Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của ngân hàng VCB

khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
• Phân tích quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng VCB chi

nhánh Hà Nội
3. Phạm vi nghiên cứu:

Phân tích hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu tại ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại Thương - VCB. Đề tài chỉ giới hạn phân tích quy trình thanh toán tín dụng
chứng từ, là phương thức thanh toán quốc tế được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Việt Nam sử dụng nhiều nhất hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để đánh giá tình
hình thực tế, kết hợp với các bảng biểu để minh họa, chứng minh và rút ra kết luận.
5. Kết cấu đề tài:

Ngoài phần mở đầu, kết luận phần trình bày được kết cấu thành 3 chương
Chương 1.

Cơ sở lý luận về phương thức tín dụng chứng từ

Chương 2.

Phân tích quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín

dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại Thương (VCB) chi nhánh
Hà Nội

10


Chương 3.

Các rủi ro và giải pháp nâng cao quy trình thanh toán quốc
tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại
Thương (VCB) chi nhánh Hà Nội

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 Phương thức tín dụng chứng từ (TTD).
1.1.1 Khái niệm.
Tại điều 2, UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:
“Credit means any arrangement, however named or described, that is
irrevocable and thereby constitutes a definite undertaking of the issuing bank to
honour a complying presentation.
“Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, dù cho được gọi tên hay
miêu tả như thế nào thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của
ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”
Trong phương thức này, việc cam kết thanh toán của ngân hàng mở tín dụng thư
(TTD) được thể hiện trong các trường hợp sau:


Ngân hàng mở TTD sẽ thực hiện trả tiền ngay hoặc cam kết thanh toán
đáo hạn hoặc chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng lập và thanh toán

hối phiếu khi đáo hạn.

− Ngân hàng mở TTD chỉ thị cho một ngân hàng khác trực tiếp trả tiền ngay
hoặc cam kết thanh toán khi đáo hạn hoặc chấp nhận hối phiếu do
nguwofi thụ hưởng lập và thanh toán hối phiếu khi đáo hạn
− Ngân hàng mở TTD chỉ thị một ngân hàng khác đứng ra chiết khấu bộ
chứng từ xuất trình phù hợp với các điều khoản và điều kiện của TTD.
Thư tín dụng được lập trên cơ sở đơn xin mở thư tín dụng, nội dung của TTD
bao gồm các nội dung sau:

11




Số hiệu TTD: mỗi TTD đều có số hiệu riêng, dùng để ghi vào các chứng từ



thanh toán và là cơ sở trao đổi thông tin của các đối tượng liên quan.
Địa điểm mở TTD: là địa điểm mà ngân hàng cam kết trả tiền cho người



xuất khẩu.
Ngày mở TTD: là ngày ngân hàng chính thức nhận đơn xin mở TTD của



người nhập khẩu, ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của TTD.
Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến tín dụng chứng từ: người
xin mở TTD, người thụ hưởng TTD, ngân hàng mở TTD, ngân hàng thông




báo, ngân hàng xác nhận, ngân hàng thanh toán…
Loại TTD: có nhiều loại TTD nên cần phải ghi rõ loại TTD nào. Theo UCP



600, nếu không ghi gì thì được coi như là TTD không thể huỷ ngang.
Số tiền: phải ghi cả số và chữ, đồng thời phải có ghi đơn vị tiền tệ rõ ràng.



Không nên ghi bằng số tuyệt đối.
Thời gian và nơi hết hiệu lực TTD. Thời hạn hiệu lực của TTD được tính từ
ngày mở TTD cho đến ngày hết hiệu lực thanh toán TTD. Thời hạn hết hiệu
lực là thời hạn sau ngày giao hàng một khoảng nhất định tuỳ theo quy



định cụ thể trong TTD.
Mô tả hàng hoá, dịch vụ: tên hàng, quy cách, số lượng hoặc trọng lượng



hàng hoá, giá cả hàng hoá.
Các chứng từ yêu cầu: phải quy định rõ ràng bao gồm những loại chứng từ





nào, số lượng bao nhiêu.
Thời hạn xuất trình chứng từ: phải nằm trong thời gian hiệu lực của TTD.
Thời hạn trả tiền: tuỳ theo từng quy định cụ thể, có thể nằm ngoài thời



gian hiệu lực của TTD.
Thời hạn giao hàng: tuỳ theo phương tiện vận tải mà thời hạn giao hàng
là khác nhau.
1.1.2 Các bên tham gia và quy trình thanh toán theo phương thức thanh

toán tín dụng chứng từ (TTD).
a. Các bên tham gia tín dụng chứng từ
Với khái niệm trên, phương thức tín dụng chứng từ bao gồm các đối tượng
tham gia:

12





Người xin mở thư tín dụng (TTD): là người nhập khẩu hàng hoá.
Ngân hàng mở TTD: là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ngân hàng

này cung cấp tín dụng và đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
 Người thụ hưởng: là người xuất khẩu hay người nào khác do người xuất
khẩu chỉ định.
 Ngân hàng thông báo TTD: là ngân hàng đại lý cho ngân hàng mở TTD và

phục vụ cho người thụ hưởng.
Ngoài ra, trong vài trường hợp đặc biệt có thể có thêm các bên khác tham gia
như ngân hàng xác nhận và ngân hàng trả tiền.
b. Quy trình thanh toán
Toàn bộ nội dung và quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ được mô tả ở sơ đồ sau:

Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được thực
hiện theo các bước sau:
(1) Căn cứ vào các thảo thuận trên hợp đồng thương mại, nhà nhập khẩu đến

NHPH làm thủ tục mở TTD

13


(2) Ngân hàng hướng dẫn và thẩm định hồ sơ đề nghị mở TTD của khách

hàng. Nếu chấp thuận, ngân hàng phát hành soạn thảo và chuyển TTD cho
ngân hàng đại lý để thông báo TTD cho người thụ hưởng
(3) Sau khi kiểm tra tính xác thực của TTD, ngân hàng thông báo sẽ thông báo
TTD cho người thụ hưởng
(4) Người thụ hưởng kiểm tra nội của TTD. Nếu chấp thuận TTD, người thụ
hưởng giao hàng. Nếu không chấp nhận, người thụ hưởng đề nghị tu
chỉnh TTD.
(5) Người thụ hưởng lập bộ chứng từ theo yêu cầu của TTD và xuất trình vào

ngân hàng thông báo nhờ chuyển chứng từ cho ngân hàng phát hành
(6) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra chứng từ. Nếu việc xuất trình hoàn hảo,

ngân hàng sẽ báo có và ghi có cho người thụ hưởng (nếu TTD trả chậm).
Trong trường hợp bộ chứng từ không hoàn hảo, ngân hàng thông báo từ
chối thanh toán
(8) Ngân hàng phát hành gửi bộ chứng từ đến nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu
kiểm tra bộ chứng từ. Nếu chứng từ hoàn hảo, họ phải chuyển tiền thanh
toán (nếu là TTD trả ngay) hoặc chấp nhận thanh toán (nếu TTD trả
chậm) và nhận hàng. Nếu chứng từ không hoàn hảo , nhà nhập khẩu sẽ
đưa ý kiến xử lý bộ chứng từ
(9) Ngân hàng phát hành chuyển tiền thanh toán cho ngân hàng thông báo

nếu đươc thanh toán. Nếu không được thanh toán, gửi thông báo từ chối
thanh toán
1.1.3 Các loại thư tín dụng.
Trên thực tế trong thanh toán quốc tế có rất nhiều loại thư tín dụng, tùy theo
từng điều kiện cụ thể để lựa chọn loại thư tín dụng cho phù hợp, bao gồm các
loại sau:





Thư tín dụng không thể hủy ngang
Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận
Thư tín dụng không thể hủy ngang miễn truy đòi
Thư tín dụng chuyển nhượng

14









Thư tín dụng tuần hoàn
Thư tín dụng giáp lưng
Thư tín dụng đối ứng
Thư tín dụng dự phòng
Thư tín dụng thanh toán dần
1.1.4 Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ (TTD).




Ưu điểm
Đây là phương thức thanh toán đảm bảo quyền lợi của nhà xuất khẩu và
nhà nhập khẩu nên được áp dụng khá phổ biến trong thanh toán quốc tế,
xuất phát từ những lý do sau
Đối với nhà xuất khẩu:
 Khi nhận được TTD thì nhà xuất khẩu an tâm vì được có sự cam
kết thanh toán của ngân hàng phát hành. Nếu vì nguyên nhân nào
đó mà nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán, thậm chí bị
phá sản thì ngân hàng phát hành TTD vẫn đảm bảo thanh toán
TTD. Ngay cả khi người mua muốn trì hoãn hoặc ngăn cản việc
thanh toán thì người bán vẫn có thể được đảm bảo thanh toán nếu
người bán thực hiện đúng các điều khoản và điều kiện mà TTD quy
định
 Nhà xuất khẩu trong trường hợp nghi ngờ khả năng thanh toán
của ngân hàng phát hành TTD thì có thể thỏa thuận với người mua

áp dụng TTD xác nhận. Nếu trong trường hợp ngân hàng phát hành
không thanh toán TTD thì ngân hàng xác nhận sẽ đảm bảo thanh


toán TTD.
Trường hợp sử dụng TTD không thể hủy ngang, nguwofi mua và
ngân hàng phát hành chỉ có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ TTD cần phải

sự chấp thuận của người bán.
 Trong trường hợp người bán cần được tài trợ trước khi gửi hàng,
thì có thể thương lượng với người mua phát hành một TTD có điều
khoản đó
Đối với nhà nhập khẩu

15




Người mua có thể chủ động mở TTD để mua hàng hóa theo yêu cầu
của mình, và được ngân hàng cam kết thanh toán lô hàng nhập

khẩu.
 Khi vận dụng phương thức thanh toán bằng TTD thì người mua yên
tâm vì người bán sẽ tuân thủ những điều khoản và điều kiện kể cả
những chứng từ theo quy định của TTD. Ngân hàng mở TTD thay
mặt nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ hoàn hảo thì ngân hàng


mới thanh toán

Với nhiều loại TTD cho phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có

thể vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với thực tiễn thương mại
 Thông qua việc mở và điều chỉnh TTD cho phép các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu có thể bổ sung và điều chỉnh một số điều khoản
trong hợp đồng ngoại thương phù hợp với thực tiễn.
 Thông qua các phương thức tín dụng chứng từ các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu có thể nhận được sự tài trợ của ngân hàng khi
thiếu vốn.


Nhược điểm
 Phương thức này thủ tực rườm rà phức tạp, trải qua nhiều giai


đoạn, phí cao.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi sử dụng phương thức tín dụng
chứng từ cần phải am hiểu kỹ thuật ngoại thương và thanh toán
quốc tế. Nếu sự hiểu biết không nhất quán hoặc không thể đáp ứng
một số điều khoản hoặc điều kiện của người mua được quy định
trong TTD thì người bán có thể không được đảm bảo thanh toán

hoặc có thể bị trì hoãn thanh toán.
 Đặc biệt đối với TTD có thể hủy ngang, người bán phải thật thận
trọng vì người mua có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ TTD vào bất kỳ lúc
nào mà không cần phải báo trước hay sự chấp nhận của người bán
 Còn trong TTD không hủy ngang, chỉ có ngân hàng phát hành cam
kết thanh toán. Nếu như ngân hàng phát hành bị phá sản hoặc luật
pháp của quốc gia người mua có những hạn chế thanh toán thì


16


người bán phải chịu những rủi ro do không được thanh toán hoặc
thanh toán chậm trễ.
 Bên cạnh đó khách hàng cũng gặp những bất lợi như: họ không thể
sửa đổi hoặc hủy bỏ trừ khi có sự chấp nhận của người bán và
ngân hàng phát hành, người mua phải chịu phí tổn mở TTD và các
chi phí khác.
 Nếu như người bán muốn gian lận thì họ sẽ gửi hàng kém chất
lượng mặc dù các chứng từ hoàn toàn phù hợp với những điều
khoản và điều kiện của TTD để được thanh toán. Đến khi người
mua phát hiện thì đã thanh toán vì trong các nghiệp vụ Tín dụng
chứng từ tất cả các bên đều giao dịch bằng chứng từ.
Mặt khác sử dụng phương thức tín dụng chứng từ không phải là một phương
thức đảm bảo an toàn tuyệt đối trong thanh toán, vì trên thực tế rủi ro vẫn có
thể xảy ra. Nếu như người mua, người bán cố tình lừa đảo, ngân hàng mất
khả năng thanh toán hoặc do ngân hàng còn yếu kém về trình độ dẫn đến
những sai sót làm ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng. Rủi ro có thể xuất
phát từ vận chuyển hàng hóa, bảo hiểm…
Phương thức tín dụng chứng từ chủ yếu dựa trên chứng từ. Do đó, trong thực
tế vẫn còn trường hợp giả mạo, trong trường hợp đối tác có ý đồ lừa đảo thì
phương thức này không còn là biện pháp hữu hiệu bảo vệ cho phía bên kia.
Thế nên, kết quả của việc thanh toán còn phụ thuộc vào sự hiểu biết kỹ thuật
thanh toán, sự vận dụng, tính trung thực và thiện chí của các bên tham gia.
1.2 Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của phương thức tín dụng
chứng từ (TTD)
1.2.1.UCP600
Quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ (Uniform
customs and practice for documentary credits – UCP). UCP do Phòng thương mại


17


quốc tế (the International Chamber of Commerce) phát hành đầu tiên vào năm
1933. Để ngày càng phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế lúc ra đời đến nay,
UCP đã 6 lần sửa đổi vào các năm

1933
1951
1962
1974
1983
1993
2007

UCP 82
UCP 131
UCP 222
UCP 290
UCP 400
UCP 500
UCP 600

Hiện nay UCP được sử dụng trên 180 nước trên thế giới, năm 1962 lần
đầu tiên được dịch ra Tiếng Việt. UCP được coi là một văn bản quy tắc hướng
dẫn, tùy ý các bên sử dụng được quyền lựa chọn một trong sáu bản UCP. Tuy
nhiên chỉ có bản UCP tiếng Anh mới có giá trị pháp lý. Tháng 12/2006 ICC ban
hành UCP 600 có hiệu lực vào ngày 1/7/2007. UCP 600 là văn bản hiện hành. Khi
sử dụng chỉ cần dẫn chiếu UCP 600 vào TTD:

40E: Applicable Rules
UCP LATEST VERSION
Khi đã dẫn chiếu UCP vào TTD thì nó trở thành một trong những cơ sở
pháp lý quan trọng để giải quyết những tranh chấp phát sinh giữa các bên tham
gia. Ngoài các quy định cụ thể của UCP 600, còn cho phép các bên sử dụng có
quyền thỏa thuận thêm một số nội dung phù hợp với yêu cầu của mình nhưng
phải ghi vào TTD, thậm chí nếu có nội dung nào trên TTD không sử dụng điều
khoản nào của UCP 600 thì quy định cụ thể trong TTD.
Nhìn chung UCP 600 ra đời được hoàn thiện và phát triển trên nền tảng
của UCP 500 nhằm phù hợp với thương mại quốc tế, tập trung giải quyết những
vấn đề vướng mắc trong quá trình ứng dụng UCP 500.

18


1.2.2. ISBP681


Văn bản về thực hành kiểm tra chứng từ theo tiêu chuẩn Ngân hàng quốc
tế đối với phương thức tín dụng chứng từ (International Standard
Banking Practice for examination of documents inder documentary
credits) ISBP 681, được bổ sung sửa đổi theo UCP 600, do ICC phát hành

tháng 4/2007 có hiệu lực cùng thời điểm với UCP 600.
− Về cơ bản ISBP 681 không thay đổi nhiều so với ISBP 645(phát hành năm
2003) bỏ những nội dung đã đưa vào UCP 600, hoặc không còn phù hợp
với UCP 600, sử dụng các thuật ngữ thống nhất với UCP 600. ISBP 681 bao
gồm 185 nội dung được chắt lọc kinh nghiệm thực tiễn quý báu về kiểm
tra chứng từ của các ngân hàng thương mại trên thế giới, đồng thời phù
hợp với tinh thần sửa đổi của UCP 600. Có thể nói ISBP 681đã hệ thống

hóa và hoàn thiện một cách đầy đủ các vấn đề vướng mắc về cách xử
lý chứng từ trong thời gian vừa qua,giải quyết các trường hợp UCP 600
chưa đề cập đến, hoặc đề cập đến nhưng chưa đầy đủ, các quy định về UCP
được vận dụng với tập quán của mỗi nước khác nhau, nên UCP đôi lúc giải
quyết chưa trọn vẹn, thỏa đáng quyền lợi của các bên tham gia.
− ISBP ra đời góp phần hạn chế sự cứng nhắc trong quá trình kiểm tra
chứng từ của ngân hàng, với mục đích kiểm tra nhằm tìm ra những dấu
hiệu gian lận hay lừa đảo từ phía nhà xuất khẩu, mà đôi khi gây không ít
những khó khăn cho khách hàng với những thủ tục phiền hà của ngân
hàng. Điều này có thể đi ngược lại với nguyện vọng của UCP là đảm bảo an
toàn và nhanh chóng trong thanh toán.
1.3. Một số loại chứng từ kèm theo tín dụng chứng từ (TTD)
Chứng từ trong thương mại quốc tế là những văn bản chứa đựng các
thông tin về hàng hóa, vận tải, bảo hiểm và thanh toán để chứng minh một sự
việc, để nhận hàng, để thanh toán, để khiếu nại đòi bồi thường…

19


Hệ thống chứng từ trong thương mại và tài chính trong thanh toán quốc
tế được thể hiện ở sơ đồ 1.1

Sơ đồ 1.1 Hệ thống chứng từ trong thương mại và tài chính trong thanh
toán quốc tế

20


1.3.1. Hối phiếu (Bill of Exchange)
Theo công ước ký về hối phiếu năm 1930, “Hối phiếu được hiểu là một tờ

lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người
này khi nhận hối phiếu hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối phiếu phải trả
một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả
cho người khác, hoặc trả cho người cầm hối phiếu”.

21


Theo luật hối phiếu quy định hối phiếu được lập thành một hoặc nhiều bản
có giá trị như nhau. Một hối phiếu muốn có hiệu lực thì trên hối phiếu phải ghi rõ
những quy định cụ thể sau:






Tên đề hối phiếu, địa điểm phát hành, ngày, tháng ký phát hối phiếu.
Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện.
Số tiền của hối phiếu (căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ).
Thời hạn và địa điểm trả tiền của hối phiếu.
Người hưởng lợi, người trả tiền, người ký phát hối phiếu.

Ngoài những nội dung bắt buộc trên, hối phiếu có thể ghi thêm những nội
dung khác theo thoả thuận của 2 bên, song không làm sai lạc tính chất của hối
phiếu theo luật định.
1.3.2. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Đây là chứng từ quan trọng khi kiểm tra dựa vào điều 18, 30 UCP 600, cần
chú ý các nội dung sau:
 Về loại hóa đơn, nếu TTD quy định hóa đơn trong bộ chứng tù xuất


trình mà không giải thích gì thêm thì bất cứ loại hóa đơn nào (hóa
đơn thương mại, hóa đơn hải quan, hóa đơn thuế, hóa đơn chính
thức, hóa đơn lãnh sự…) đều có thể đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, hóa
đơn tạm thời, hóa đơn chiếu lệ hoặc tương tự không được chấp
nhân trừ khi TTD có quy định. Nếu TTD quy định hóa đơn thương
mại (commercial invoice) thì hóa đơn chỉ ghi tiêu đề là Invoice được
chấp nhận (57 ISBP 681).
 Mô tả hàng hóa dịch vụ hoặc các nội dung thể hiện trên Invoice phải
phù hợp với mô tả trên tín dụng, không có yêu cầu giống hệt như
trong TTD (58 ISBP 681). Ví dụ TTD quy định có 2 loại hàng hóa là
10 xe ô tô và 5 máy kéo nhưng hóa đơn chỉ kê khai giao 4 xe ô tô
cũng sẽ được chấp nhận với điều kiện TTD không cấm giao hàng
từng phần.

22


 Trừ khi TTD yêu cầu hóa đơn không cần kí hoặc ghi ngày (62 ISBP

681). Tuy nhiên trên thực tế ngày lập hóa đơn thông thường có thể
trùng hoặc sau ngày giao hàng trừ khi có quy định khác trên TTD.
 Kiểm tra số bản hóa đơn bản gốc hay copy có đúng theo TTD
không?
 Kiểm tra tên và địa chỉ: của người hóa đơn đúng với mục
Beneficiary và người trả tiền phải đúng với mục Applicant trong
TTD (trừ khi áp dụng điều 38). Tuy nhiên theo điều 14 UCP 600 địa
chỉ người thụ hưởng và người yêu cầu mở TTD không nhất thiết
phải giống trên TTD nhưng phải cùng quốc gia.
 Kiểm tra việc mô tả số lượng, trọng lượng, thể tích kê khai trên

invoice, không được mâu thuẫn với kê khai trên các chứng từ khác
(điều 63 ISBP 681).
 Nếu TTD cho phép giao hàng từng phần thì tổng giá trị hóa đơn có
thể nhỏ hơn trị giá TTD nhưng tổng trị giá các lần giao hàng phải


nằm trong dung sai cho phép nếu TTD không quy định gì thêm.
Các điều kiện giao hàng FOB, CNF, CIF… phải ghi rõ đúng theo yêu

cầu của TTD và điều khoản này phải được thể hiện trên hóa đơn.
 Kiểm tra số tiền trên hóa đơn phải bằng số tiền ghi trên hối phiếu,
số tiền bằng số phải ghi theo kiểu Anh (“,”, thể hiện dấu phân cách
hàng nghìn), số tiền bằng chữ phải khớp với số tiền bằng số và đúng
chính tả.
 Kiểm tra cách tính toán và các khoản cộng thêm phải phù hợp với
quy định của TTD, ngân hàng không chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các tính toán và các khoản cộng thêm trên hóa đơn.
 Kiểm tra các điều kiện khác được ghi thêm như: ký mã hiệu hàng
hóa, xuất xứ hàng hóa, số TTD, cách đóng gói, cảng bốc hàng, cảng
dỡ hàng, cảng chuyển tải, tên tàu, chuyến tàu… phải thể hiện chính
xác đúng như TTD đã yêu cầu và phù hợp với một số chứng từ khác
có liên quan như B/L, C/O, P/L…
1.3.3. Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list)

23


Là bảng kê tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp,
container)… Thông thường, phiếu đóng gói chỉ ra các chi tiết về :
 Số hàng hóa được đóng gói trong một bao, kiên, thùng, hộp hay


container nhất định.
 Trọng lượng tịnh và cả bì của mỗi bao, hộp, kiện hay thùng.
 Số lượng bao, kiện, thùng, hộp, containers.
Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng
tìm thấy cũng có khi được để trong một túi gần ở bên ngoài bao bì. Ngoài ra,
phiếu đóng gói còn được gửi cùng với bộ chứng từ thanh toán của TTD.
1.3.4. Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading hay Marine Bill of Ladingthường được viết tắt là B/L) là chứng từ chuyên chở hàng hóa (Transport
documents) bằng đường biển do người có chức năng ký phát cho người gửi hàng
sau khi hàng hóa đã được bốc lên tàu hoặc được nhận để chở.
Các chức năng của vận đơn đường biển:
 Là biên lai nhận hàng của người chuyên chở phát hành cho người

gửi hàng làm bằng chứng là đã nhận hàng từ người gửi hàng với
chủng loại, số lượng và tính trạng hàng hóa như ghi trên vận đơn
 Là bằng chứng về hợp đồng chuyên chở hàng hóa giữu người gửi
hàng và người chuyên chở.
Là chứng từ sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn.
1.3.5. Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Giấy chứng nhận xuất xứ là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan
thẩm quyền, thường là Phòng Thương Mại hoặc Bộ Thương Mại cấp để xác nhận
nơi sản xuất hoặc nơi khai thác ra hàng hóa.

24




Mục đích của giấy chứng nhận xuất xứ

 Xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa
 Xác định mức thuế xuất nhập khẩu giữa các nước dành cho nhau

những quy chế ưu đãi về thương mại, thuế quan.
 Nhằm mục đích xã hội và chính trị.
 Nhằm mục đích thị trường
 Các loại C/O:
 Form A: Dùng để thực hiện các chế độ ưu đãi phổ cập (GSP –
GENERALISED SYSTEM OF PREFERENCES). Các quốc gia thuộc hệ
thống GSP gồm: Mỹ, Nhật, Canada, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Phần Lan,
Úc, Áo… và các nước thuộc liên minh châu Âu thỏa thuận một chính
sách ưu đãi miễn thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng có xuất
xứ từ một nước mà hàng hóa này sử dụng 65% nguyên liệu trong
nước. Mẫu “C/O form A” được lập theo hình thức thống nhất và
dùng cho toàn bộ các nước trong hệ thống GSP. Nếu C/O được lập
không theo mẫu quy định thì sẽ không được hưởng chế độ ưu đãi
thuế quan này.
 Form B: Đươc lập cho các hàng hóa xuất khẩu theo yêu cầu của
người mua.
 Form O: Dùng cho hàng cafe sang những nước thuộc Hiệp hội cà
phê trên thế giới (ICO). Mục đích của C/O này là để nhận được
những chính sách ưu đãi do hiệp hội cà phê quốc tế ban hành
 Form X: Được lập riêng cho mặt hàng cà phê xuất khẩu sang các
nước không thuộc ICO.
 Form T: Dùng cho hàng may mặc và dệt xuất khẩu sang thị trường
EU.
 Form D: Dùng cho hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang các nước
thành viên thuộc ASEAN để hưởng các ưu đãi theo “Hiệp định về
chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành
lập khu vực thương mại tự do AFTA”.

 Form AI: Dùng cho hàng hóa của Việt Nam hay các nước ASEAN
xuất khẩu sang Ấn Độ

25


×