Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2015 đến nay – Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.59 KB, 88 trang )

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUTrang 1

MỤC LỤC

GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUTrang 2

MỤC LỤC BẢNG

GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUTrang 3

MỤC LỤC BIỂU ĐỒ

GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUTrang 4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt


1. Bộ NN&PTNT: Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
2. HTX: Hợp tác xã
3. KHKT: Khoa học kĩ thuật

Tiếng Anh
1.
2.
3.
4.
5.
6.

EU: Liên Minh Châu Âu
VICOFA: Hiệp Hội Cà phê Việt Nam
ICO: Hiệp Hội Cà phê Thế giới
Europa: Website Liên Minh Châu Âu
Eurostat: Website thống kê của Liên minh Châu Âu
4C (Common Code for the Coffee Community): Bộ Quy tắc chung

cho Cộng đồng cà phê
7. ASEAN (Association of Southeast Asian Nations): Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á
8. EC (European Commission): Ủy ban Châu Âu
9. EU (Euro): Đơn vị tiền tệ của Liên Minh Châu Âu
10. WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới

GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ



Trang 5

CHƯƠNG 1: CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.1.

GIỚI THIỆU TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam tiếp nhận cây cà phê vào năm 1888 qua con đường truyền đạo của người
Pháp, được trồng đầu tiên ở hai tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị, sau đó lan sang các
tỉnh khác. Trải qua hơn 1 thế kỷ với nhiều thăng trầm, đến nay cây cà phê đã có mặt
ở hầu khắp các vùng trên đất nước, và trở thành một ngành sản xuất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Hiện cả nước ta có hơn 571.000 hecta cà phê, thu hút
gần 1 triệu lao động. Năm 2012, Việt Nam sản xuất 1.760.000 tấn cà phê và doanh
thu lên đến 2,3 tỷ đô la. Dù là nước sinh sau đẻ muộn, nhưng vị thế của sản phẩm cà
phê Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế, được Hội đồng cà phê
thế giới và nhiều khách hàng đánh giá cao (ngang với cà phê Uganda và cao hơn
nhiều nước khác) về hương vị chất lượng tự nhiên. Cây cà phê đã trở thành một
trong những cây công nghiệp quan trọng bậc nhất, là mặt hàng xuất khẩu chủ lực
trong ngành nông sản, kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng sau lúa gạo, mỗi năm đóng
góp trên dưới 500 triệu USD cho nền kinh tế, là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu
quan trọng nhất của nước ta. Tháng 8-2013, tạp chí Le Point (Pháp) đã có bài viết
quan tâm đến thực trạng xuất khẩu cà phê ở Việt Nam với nhan đề “Việt Nam, ơng
hồng mới trong ngành cà phê”. Theo tạp chí này, hiện nay Việt Nam đã trở thành
nơi sản xuất cà phê đứng thứ 2 thế giới, chỉ sau Brazil và là nhà cung ứng hàng đầu
cho Pháp.
Các thị trường chính của cà phê Việt Nam trên trường quốc tế bao gồm: Hoa Kỳ,
EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. Trong đó, EU được đánh giá là thị trường tiềm năng nhất
với số dân lớn và nhu cầu tiêu thụ mạnh tăng theo từng năm. Với việc gia nhập
WTO cũng như với những biến động thất thường của nền kinh tế sau khi trải qua

cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới mà cả EU lẫn Việt Nam đều chịu ảnh hưởng,
việc xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU đang có được những thuận lợi
và đồng thời gặp phải những khó khăn nhất định. Hiện Việt Nam đang được hưởng
ưu đãi thuế quan phổ cập (GPS) của EU, với mức thuế giảm trung bình 3,5 điểm

GVHD: Ths. ĐỒN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 6
phần trăm. Ngồi ra, EU cũng đã cơng nhận Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản (Natiqad) đủ tiêu chuẩn kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm để xuất vào
EU (năm 2011), tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc kiểm tra và xuất hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, ngành sản xuất và kinh doanh xuất khâu cà phê Việt Nam
đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Giá xuất khẩu cà phê thường bị thua thiệt, chỉ bằng
70 – 80% giá cà phê cùng loại của thị trường thế giới (vào ngày 12-11-2013, cà phê
Việt Nam xuất sang London chỉ được chào mua ở mức 1.468 USD/tấn – thấp nhất
kể từ ngày 15/6/2010 theo số liệu của Reuters), gây thiệt hại lớn cho người sản xuất,
người kinh doanh xuất khẩu cà phê và lợi ích quốc gia. Nhận thấy được vị trí qua
trọng của EU trên thị trường cà phê, cần phải có những giải pháp đúng đắn và cấp
thiết nhằm đẩy mạnh kim ngạch -xuất khẩu cà phê trong những năm tiếp theo.
Với những lý do trên, tôi quyết định nghiên cứu đề án: “Thực trạng xuất khẩu cà
phê Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2010 đến nay – Giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu đến năm 2020”
Đồng thời, qua đề án này, tôi mong muốn có thể áp dụng những kiến thức đã tiếp
nhận được vào thực tế, hiểu được thực trạng, mặt thuận lợi và khó khăn trong vấn
đề xuất khẩu cà phê nước ta sang thị trường EU, đồng thời đề xuất những giải pháp
hữu ích, thiết thực nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và củng cố thêm hình ảnh thương hiệu
cà phê Việt trong mắt bạn bè quốc tế.


1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

 Nắm rõ tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam nói chung, và sang thị trường EU
nói riêng (về mặt số liệu và những biến động thể hiện qua các dữ liệu thứ cấp)
 Xác định đúng đắn đâu là điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà
phê hiện nay

 Xác định rõ ràng đâu là thuận lợi, khó khăn khi xuất khẩu cà phê sang thị trường
EU
 Từ đó, vận dụng những kiến thức có được, đưa ra các giải pháp mới, thiết thực
nhằm khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh, giảm thiểu khó khăn, rủi ro, cũng
như tận dụng những thuận lợi trong xuất khẩu cà phê.
 Qua đó, có thể biết cách thu thập số liệu, hiểu được số liệu thống kê, tổng hợp thơng
GVHD: Ths. ĐỒN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 7
tin và tiếp cận gần hơn với ngành học.

1.3.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

 Hiểu sâu sắc thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU từ năm
2010 đến nay, đồng thời đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu

đến năm 2020.
 Áp dụng kiến thức tiếp thu được vào thực tiễn một cách linh hoạt và chủ động

1.4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Thời gian: Thực trạng từ năm 2010 đến 9 tháng đầu năm 2013 và Giải pháp đến
năm 2020
 Không gian: Thị trường sản xuất và xuất khẩu cà phê tại Việt Nam
Thị trường nhập khẩu cà phê Liên minh Châu Âu EU

1.5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp tổng hợp, phương
pháp thống kê và phân tích, phương pháp so sánh. Phương pháp tổng hợp để thu
thập các số liệu, thông tin truyền thông; phương pháp thống kê, phân tích để làm rõ
các vấn đề lý luận và thực trạng xuất khẩu của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất sang
EU; phương pháp so sánh được sử dụng để làm sáng tỏ hơn vị thế của Việt Nam,
các kết luận trong từng hoàn cảnh cụ thể.

1.6.

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ LIÊN MINH CHÂU ÂU
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ SANG EU

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ SANG
EU ĐẾN NĂM 2020

GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU CÀ
PHÊ
2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

2.1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu có rất nhiều khái niệm khác nhau, tùy theo từng trường hợp và từng quan
điểm của tác giả viết sách mà khái niệm của nó có thể sai lệch so với nhau. Sau đây
là một vài đơn cử về khái niệm xuất khẩu mà tơi đã tìm hiểu được.
Đầu tiên là khái niệm xuất khẩu trong Luật Thương Mại Việt Nam 20051.
Theo Khoản 1 Điều 27, Luật Thương Mại (2005), mua bán hàng hóa quốc tế được
thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất và
chuyển khẩu.
Theo Khoản 1 Điều 28, Luật Thương Mại (2005), xuất khẩu hàng hóa là việc hàng
hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật.
Cách định nghĩa thứ hai: “Trong hoạt động ngoại thương: xuất khẩu là việc bán
hàng hóa và dịch vụ cho nước ngồi…”23 (Giáo trình Kinh Tế Ngoại Thương – GS.

TS Bùi Xuân Lưu – PGS. TS Nguyễn Hữu Khải - NXB Thông tin và truyền thông)
cũng như trong Kinh Tế Đối Ngoại Việt Nam – PGS. TS Nguyễn Văn Trình – ĐH
Quốc Gia TPHCM – Khoa Kinh Tế Bộ Môn Kinh Tế Đối Ngoại – NXB ĐHQG
TPHCM.
Cách định nghĩa thứ ba: “Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữa các nước thông qua hoạt động xuất khẩu (bán) và nhập khẩu (mua)”. 4
Cách định nghĩa thứ tư: “Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nước
1 Luật Thương Mại Việt Nam (2005)
2 Giáo trình Kinh Tế Ngoại Thương – GS. TS Bùi Xuân Lưu – PGS. TS Nguyễn Hữu Khải - NXB Thông
tin và truyền thông)
3 Kinh Tế Đối Ngoại Việt Nam – PGS. TS Nguyễn Văn Trình – ĐH Quốc Gia TPHCM – Khoa Kinh Tế Bộ
Môn Kinh Tế Đối Ngoại – NXB ĐHQG TPHCM.

GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 9
ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Xuất khẩu là một hoạt
động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi
toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ hàng hóa
hữu hình mà cả hàng hoa vơ hình với tỷ trọng ngày càng lớn”5.
Sau khi tìm hiểu và tham khảo các định nghĩa về xuất khẩu đã nêu ở trên cũng như
những định nghĩa khác. Có thể tổng quát định nghĩa xuất khẩu như sau:
“Xuất khẩu là hoạt động buôn bán kinh doanh nhưng phạm vi kinh doanh vượt ra
khỏi biên giới quốc gia hay là hoạt động buôn bán với nước ngồi trên phạm vi
quốc tế. Nó khơng phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả 1 hệ thống các quan
hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu thúc đẩy
sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng

cao đời sống kinh tế của nhân dân.Thông qua hoạt động xuất khẩu có thể đem lại
những lợi nhuận to lớn cho nền sản xuất trong nước.Xuất khẩu là hoạt động kinh
doanh đem lại những hiệu quả đột biến nhưng có thể gây thiệt hại vì nó phải đối đầu
với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất
khẩu không dễ dàng khống chế được.”

2.1.2. Vai trò xuất khẩu cà phê đối với Việt Nam
2.1.2.1. Khai thác lợi thế, phát triển có hiệu quả kinh tế trong
nước
Trong thế giới hiện đại không một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa của mình
lại phát triển có hiệu quả kinh tế trong nước. Muốn phát triển nhanh mỗi nước
không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải biết tận dụng các thành tựu
kinh tế khoa học kỹ thuật của loài người để phát triển. Nền kinh tế “mở cửa”, trong
đó xuất khẩu đóng vai trị then chốt sẽ mở hướng phát triển mới tạo điều kiện khai
thác lợi thế tiềm năng sẵn có trong nước nhằm sử dụng phân cơng lao động quốc tế
một cách có lợi nhất.
Đối với những nước mà trình độ phát triển kinh tế cịn thấp như nước ta, những
4 Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế - PGS. TS Vũ Thị Bạch Tuyết – PGS. TS Nguyễn Tiến Thuật – Học Viện Tài
Chính – NXB Tài Chính
5 [1]

GVHD: Ths. ĐỒN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 10
nhân tố tiềm năng là: tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những yếu tố thiếu
hụt là vốn, kỹ thuật, thị trường và kĩ năng quản lý. Xuất khẩu là giải pháp mở cửa
nền kinh tế nằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm

năng trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên để tạo sự tăng trưởng mạnh
cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nước giàu.
Nhờ lợi thế đất đai, khí hậu, kinh nghiệm sản xuất cho ra những vụ mùa bội thu (vụ
mùa 2011/2012, sản lượng đạt 24.058 bags, chỉ đứng sau Brazil với 43.484 bags 6,
với chi phí sản xuất thấp hơn các nước trồng cà phê khác (giá cà phê Robusta tháng
12/2011 của Việt Nam là 83.62 US cent per Ib, của Brazil 93.39, của Ecuador là
84.14, Philippines là 88.407. Cùng với đó là chế độ chính trị, xã hội ổn định, chính
sách thời kỳ Đổi mới phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam gia nhập vào
nền kinh tế thế giới và khu vực nói chung, cũng như thị trường cà phê quốc tế nói
riêng.
Việt Nam chính thức gia nhập WTO (World Trade Organization) vào ngày
7/1/2007 và ICO (International Coffee Organization) vào ngày 21/8/2011, tạo điều
kiện cho Việt Nam tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ và
phát triển nguồn nhân lực. Giúp Việt Nam có thể học hỏi, trao đổi kinh nghiệm
trong sản xuất, chế biến cà phê đồng thời mở rộng thị trường, giao lưu trao đổi mặt
hàng cà phê với các nước trong khu vực và thế giới (Việt Nam đã xuất khẩu cà phê
thô sang 78 quốc gia trong niên vụ 2011/2012 như Đức, Mỹ, Italia, Tây Ban Nha,
Indonesia, Nhật Bản, Bỉ, Algeria,Mexico, Anh…Ttrong đó, Đức là nước nhập khẩu
cà phê thô lớn nhất của Việt Nam với 113.000 tấn, trị giá 231,3 triệu USD8.

2.1.2.2. Tạo nguồn vốn
Quá trình phát triển của nền kinh tế địi hỏi phải nhập khẩu một lượng ngày càng
nhiều máy móc, thiết bị và nguyên liệu công nghiệp… Nếu dùng các nguồn đầu tư
nước ngồi, vay nợ, viện trợ… thì bằng cách này hay cách khác đều phải trả. Chỉ có
xuất khẩu mới là hoạt động có hiệu quả nhất tạo ra nguồn vốn nhập khẩu bởi chúng
6 [2]
7 [2]
8 Website Hải Quan Bình Dương (www.haiquanbinhduong.gov.vn)

GVHD: Ths. ĐỒN NAM HẢI


SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 11
ta khơng phải trả bất kì khoản chi phí nào khác như khi vay nợ nước ngồi, hơn nữa
cịn thể hiện tính tự chủ của nguồn vốn.
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhưng mọi cơ hội đầu tư và vay
nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và người
cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của nước đi vay– nguồn vốn duy nhất để trả
nợ.
Biểu đồ 1-1 Kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của
Việt Nam 2011-2012

Nguồn: Website Hải Quan Bình Dương
Hằng năm ngành cà phê đã đóng góp một kim ngạch khá lớn cho ngân sách nhà
nước. Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam đạt kỷ lục 3,67 tỷ USD,
chiếm 3.2% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nói chung9.

2.1.2.3. Góp phần mở rộng tiêu thụ hàng hóa, giải quyết nhu cầu
việc làm và cải thiện đời sống nhân dân
Thị trường trong nước nhỏ hẹp, không đủ đảm bảo cho sự phát triển công nghiệp
với quy mơ hiện đại, sản xuất hàng loạt do đó khơng tạo thêm việc làm cho người
dân.
Với phạm vi vượt ra ngoài biên giới quốc gia, hoạt động xuất khẩu mở ra một thị
trường tiêu thụ rộng lớn với nhu cầu vô cùng đa dạng của mọi tầng lớp, mọi dân tộc
trên toàn thế giới. Ngành sản xuất các mặt hàng xuất khẩu luôn cần một số lượng
9 Website Cục Hải Quan (www.customs.gov.vn )

GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI


SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 12
lớn cơng nhân, vì thế, tạo ra hàng triệu việc làm cho người dân, góp phần giải quyết
vấn nạn thất nghiệp cũng như tăng thu nhập quốc dân. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn
vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày
một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Lượng cà phê xuất khẩu vụ 2012/2013 của Việt Nam là 25 475 bags (tương đương
1.760.000 tấn cà phê), chỉ đứng sau Brazil (28 333 bags) trong khi Indonesia chỉ là
10 614 bags, Honduras là 5 508 bags10.
Ngành sản xuất cà phê robusta ở Việt Nam là nguồn thu nhập chủ yếu của 540.000
hộ nông dân với hơn 1,6 triệu lao động ở vùng sâu, vùng xa, nhất là Tây Nguyên 11.
Chỉ tính riêng trong lĩnh vực trồng và chăm sóc cà phê, thì đã giải quyết được một
lượng lao động đáng kể, bình quân 1 ha thu hút từ 1,5 triệu lao động trở lên, chưa
kể số lượng tăng lên vào mùa vụ thu hoạch. Ngoài lĩnh vực sản xuất tạo nguồn cung
cà phê, các công tác khác sau cung cà phê nhân của nhà sản xuất: thu mua, chế biến
lại và phân loại, kinh doanh… cũng tạo cơng ăn việc làm cho hàng trăm nghìn lao
động.
Góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất đó là thành quả của
cơng cuộc khoa học và công nghệ hiện đại. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong q
trình cơng nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất
yếu đối với nước ta. Vì vậy, xuất khẩu có vai trị quan trọng đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

2.1.2.4. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội
phát triển thuận lợi
Trước hết, ngành sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ kéo theo hàng loạt các ngành công

nghiệp chế biến, cơng nghiệp chế tạo máy móc, thúc đẩy các ngành xây dựng cơ
bản như xây dựng đường xa, trường, trạm thu mua cà phê,… Ngồi ra cịn kéo theo
hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển theo như: dịch vụ cung cấp giống cây trồng,
10 [2]
11 Website Chi cục đo lường chất lượng Hải Phịng ()

GVHD: Ths. ĐỒN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 13
thuốc bảo vệ thực vật, ngân hàng, cho thuê máy móc trang thiết bị… Điều này góp
phần đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong nơng nghiệp nơng
thơn.

2.1.2.5. Hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả, chất lượng.
Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu
sản xuất ln thích nghi với thị trường.
Cà phê Việt Nam có hương vị tự nhiên độc đáo, riêng biệt mà các quốc gia khác
khơng có. Vì cà phê là thức uống để thưởng thức, đôi khi thể hiện đẳng cấp của
người dùng nên hương vị cà phê đặc biệt đã trở thành lợi thế của Việt Nam.
Trên thị trường cà phê quốc tế, nhờ chi phí sản xuất thấp, giá cà phê của Việt Nam
luôn được chào bán thấp hơn giá cà phê các nước khác.

GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ



Trang 14
Bảng 1-1 Giá cà phê nhân nhập khẩu vào EU-27 giai đoạn 2008-2012

Nguồn: Europa

2.1.2.6. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu
vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Hoạt động sản xuất gắn với tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Khi xuất khẩu thành
cơng tức là khi đó ta đã có một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Điều này tạo cho Việt
Nam thế chủ động trong sản xuất cà phê đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thế giới.
Thị trường với hơn 78 quốc gia nhập khẩu cà phê Việt, trong đó thị trường Đức nói
riêng và EU nói chung là thị trường lớn nhất của xuất khẩu cà phê Việt.
Ngoài ra, sản xuất cà phê xuất khẩu cũng tạo điều kiện để mở rộng vốn, cơng nghệ,
trình độ quản lý, nâng cao đời sống người lao động, đảm bảo khả năng sản xuất và
tái sản xuất mở rộng.

2.1.2.7. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải
tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu cà phê là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật công nghệ từ thế
giới bên ngoài vào Việt Nam. Xuất khẩu cà phê giúp Việt Nam nắm bắt được cơng
GVHD: Ths. ĐỒN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 15
nghệ tiên tiến của thế giới để áp dụng vào nước mình. Như cơng nghệ chế biến cà
phê xuất khẩu, công nghệ phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch cà phê, ngồi ra cịn học
hỏi được kinh nghiệm quản lý từ các quốc gia khác như Brazil, Anh, Mỹ… Như

vậy sẽ nâng cao được năng lực sản xuất trong nước để phù hợp với trình độ của thế
giới.

2.1.2.8. Xuất khẩu cịn địi hỏi doanh nghiệp phải ln đổi mới,
hồn thiện công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
Thị phần luôn là mục tiêu của doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì thế buộc các doanh
nghiệp phải tích cực trong việc đổi mới công nghệ, quảng cáo và xâm nhập vào thị
trường thế giới.
Cà phê Việt Nam đã có một chỗ đứng nhất định trên thị trường cà phê quốc tế với
một số sản phẩm cà phê chất lượng cao mang thương hiệu uy tín như cà phê Trung
Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà… Nhất là Trung Nguyên, đơn cử như
trong sự kiện “Ngày hội sáng tạo vì khát vọng Việt” – lần thứ II phối hợp cùng
Trung ương Hội Liên Hiệp Thanh niên Việt Nam tổ chức tại Dinh Thống Nhất vào
ngày 23/11/2013 vừa qua, đã tạo được hiệu ứng đám đông, không chỉ thu hút người
tiêu dùng trong nước mà còn là các nhà đầu tư, các nhà nhập khẩu cà phê nước
ngoài.
Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại ln có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Khi hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo các bộ phận khác của kinh tế
đối ngoại phát triển như dịch vụ, quan hệ tín dụng, đầu tư, hợp tác, liên doanh, mở
rộng vận tải quốc tế… Vì thế, đẩy mạnh xuất khẩu có vai trị tăng cường sự hợp tác
quốc tế giữa các nước, nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên trường quốc tế,
góp phần vào sự ổn định kinh tế chính trị của đất nước.
Hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu cà phê đến 78 quốc gia trên thế giới, điều này
giúp cho Việt Nam có nhiều mối quan hệ hợp tác phát triển. Đây là điều kiện quan
trọng để Việt Nam có được các quan hệ hợp tác đa phương và song phương.
Bên cạnh đó, cây cà phê phát triển cịn góp phần phục hồi mơi trường sinh thái, phủ
GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ



Trang 16
xanh đất trống đồi trọc sau một thời gian bị suy thoái nghiêm trọng do bị tàn phá
của thiên nhiên cùng sự hủy hoại do chính bàn tay con người.

2.1.3. Các hình thức xuất khẩu12
2.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Là xuất khẩu các hàng hóa, dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc mua từ
các doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra nước ngồi với danh
nghĩa là hàng của mình.
Ưu điểm: Lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu nhận được cao hơn các hình
thức khác vì khơng phải chia sẻ qua khâu trung gian. Đơn vị ngoại thương cũng có
thể nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế vì là người bán trực tiếp.
Nhược điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản
xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp rủi ro.

2.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp
Là cung ứng hàng hóa ra nước ngồi thơng qua các trung gian xuất khẩu như người
đại lý hoặc người mơi giới (các cơ quan, văn phịng đại diện, các công ty ủy thác
xuất nhập khẩu…).
Ưu điểm: Được sử dụng nhiều, đặc biệt ở những nước kém phát triển, vì người
trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh nên có nhiều cơ hội kinh doanh
thuận lợi hơn. Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực nên nhà sản
xuất có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong q trình vận tải.
Nhược điểm: Hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà sản xuất, đồng thời nhà sản
xuất phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian.

2.1.3.3. Xuất khẩu ủy thác
Là hoạt động xuất khẩu mà các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng

để xuất khẩu cho một đơn vị (bên ủy thác).
Ưu điểm: Độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là
người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần đến vốn để mua hàng, phí
ít nhưng nhận tiền nhanh, ít thủ tục…
12 [1]

GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 17
Nhược điểm: Hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà sản xuất, đồng thời nhà sản
xuất phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian.

2.1.3.4. Bn bán đối lưu
Là hình thức giao dịch mà trong đó, xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
người bán đồng thời là người mua và ngược lại, hàng hóa trao đổi có giá trị tương
đương nhau. Mục đích xuất khẩu không phải là thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm
thu về một lượng hàng hóa có giá trị xấp xỉ giá trị lơ hàng xuất khẩu.
Trong vịng thập niên 90 của thế kỷ XX, trong buôn bán quốc tế, gần 35% là mua
bán đối lưu, 24% là những hợp đồng bồi hoàn, 9% là những giao dịch có thanh tốn
bình hành, 8% là nghiệp vụ chuyển nợ, chỉ có 4% là nghiệp vụ hàng đổi hàng.

2.1.3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Là hình thức xuất khẩu hàng hóa (thường là trả nợ) được ký theo nghị định thư giữa
hai chính phủ.
Ưu điểm: Khả năng thanh tốn chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu),
giá cả tương đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên…


2.1.3.6. Tạm nhập, Tái xuất
Được hiểu là việc mua hàng hóa của một nước để bán cho một nước khác (nước thứ
ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương có làm thủ tục nhập khẩu rồi lại làm
các thủ tục xuất khẩu không qua gia công chế biến.
Thời gian hàng hóa kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất được lưu chuyển ở
Việt Nam là 60 ngày.

2.1.3.7. Tạm xuất, Tái nhập
Ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất, hình thức này là hàng hóa đưa đi triển
lãm, đi sửa chữa rồi lại mang về.

2.1.3.8. Chuyển khẩu
Là việc mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để bán cho một nước khác(nước
nhập khẩu) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam cũng như thủ tục
xuất khẩu từ Việt Nam.

2.1.3.9. Quá cảnh hàng hóa
GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 18
Hàng hóa của một nước được gửi đi tới một nước thứ ba qua lãnh thổ Việt Nam, có
sự cho phép của Chính phủ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam đều có đủ điều
kiện như quy định của Nhà nước Việt Nam có thể được xem xét cho thực hiện dịch
vụ này để tăng thêm thu nhập.

2.1.3.10. Quy trình hoạt động xuất khẩu cà phê
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an tồn và thuận lợi

địi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành theo 4 bước cơ bản
sau:

2.1.3.11. Bước 1: Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác
Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế. Nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì,
ở thị trường nào, thương nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phương thức nào, chiến
lược kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra. Bao gồm 3 bước
nhỏ như sau:
1. Nắm vững thị trường nước ngoài:
2. Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh doanh
3. Tìm kiếm thương nhân giao dịch

2.1.3.12. Bước 2: Lập phương án kinh doanh
Dựa vào kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường nước
ngồi, đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh. Bao gồm các bước
sau:
Đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi tiết đối
với từng phân đoạn thị trường. Đồng thời đưa ra những nhận định cụ thể về thương
nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
+ Lựa chọn mặt hàng thời cơ (chọn mặt hàng có khả năng xuất khẩu mà cơng ty có
khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đảm bảo đáp ứng nhu cầu. Đồng thời xác
định thời cơ: khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu…).
+ Lựa chọn phương thức kinh doanh: tùy thuộc vào khả năng của công ty mà lựa
chọn
GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ



Trang 19
Đề ra mục tiêu
Trên cơ sở 2 bước trên, đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng giai
đoạn cụ thể khác nhau
1. Giai đoạn 1: Bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh
thị phần.
2. Giai đoạn 2: Nâng dần mức giá lên để thu lợi nhuận.
 Đề ra biện pháp thực hiện
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các mục tiêu đề ra
một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho cơng ty kinh doanh.

 Đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ. Đồng thời đánh giá
được hiệu quả những khâu công ty đã làm tốt và những khâu cịn yếu kém nhằm
giúp cơng ty hồn thiện quy trình xuất khẩu.

2.1.3.13. Bước 3: Đàm phán và kí kết hợp đồng
1. Đàm phán
Đàm phán thực chất là việc trao đổi thơng tin, vừa mang tính khoa học, vừa mang
tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo trong giao dịch nhằm thuyết phục đi
đến chấp nhận những nội dung mà đôi bên đưa ra.
Muốn đàm phán thành cơng thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng một vai trị quan
trọng. Bao gồm: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông tin,
chuẩn bị nhân sự đàm phán và chuẩn bị chương trình đàm phán.
Hiện nay, trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm phán cơ
bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ
trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay, hai hình thức là đàm phán qua thư tín và
đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
2. Kí kết hợp đồng

Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có thể được tiến hành hay
không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng. Khi
GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 20
kí kết hợp đồng phải căn cứ vào các điều kiện sau:
Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển của Nhà nước.
Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
Hợp đồng hàng hóa bao gồm những nội dung sau






Số hợp đồng
Ngày, tháng, năm và nơi ký kết
Tên và địa chỉ các bên kí kết
Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng ( Quản trị xuất nhập khẩu – GS. TS
Đoàn Thị Hồng Vân – NXB Tổng hợp TPHCM)

Điều 1: Tên hàng (Commodity)
Điều 2: Chất lượng (Quality)
Điều 3: Số lượng (Quantity)
Điều 4: Giao hàng (Shipment/ Delivery)
Điều 5: Giá cả giao dịch (Price)
Điều 6: Thanh toán (Settlement payment)

Điều 7: Bao bì và mã kí hiệu (Packing and marking)
Điều 8: Bảo hành (Warranty)
Điều 9: Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)
Điều 10: Bảo hiểm (Insurance)
Điều 11: Bất khả kháng (Force majeure)
Điều 12: Khiếu nại (Claim)
Điều 13: Trọng tài (Arbitration)

2.1.3.14. Bước 4: Thực hiện hợp đồng
Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm:
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Xin giấy phép xuất khẩu
Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Thu gom tập trung từ nhiều chân hàng làm thành lơ hàng xuất khẩu
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kí mã hiệu hàng hóa
Kiểm tra chất lượng hàng hóa
Mua bảo hiểm hàng hóa
Có thể mua bảo hiểm bao:

GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ



Trang 21
+ Ký hợp đồng bảo hiểm bao: ngay từ đầu năm để bảo hiểm cho toàn bộ kế
hoạch năm đó
+ Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến:
Gồm 3 loại điều kiện bảo hiểm:
Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm rủi ro
Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng
Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng
7. Thuê phương tiện vận tải
Căn cứ vào các yếu tố sau để cân nhắc thuê phương tiện vận tải nào:
Dựa vào các điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hóa: điều kiện xơ sở hàng
hóa, số lượng nhiều hay ít
Dựa vào các đặt điểm hàng hóa xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay hàng
nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản hay phức
tạp…
Dựa vào điều kiện vận tải: Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng
hóa thơng dụng hay hàng hóa đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường
hay tuyến hàng đặc biệt, vận tải một chiều hay hai chiều, chuyên chở theo chuyến
hay chuyên chở liên tục… mà có thể thuê phương tiện đường bộ, đường biển,
đường hàng không hay đường sắt.
8. Làm thủ tục hải quan
Gồm 3 bước:
+ Khai báo hải quan: loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hóa, phương
tiện hàng hóa, nước nhập khẩu. Tờ khai hải quan được xuất trình cùng một số
giấy tờ khác như: hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hóa đơn gói hàng.
+ Xuất trình hàng hóa
+ Thực hiện các quyết định của hải quan.
Giao hàng lên tàu
+ Nếu hàng xuất khẩu được vận chuyển bằng đường biển, chủ hàng làm cơng
việc sau:

GVHD: Ths. ĐỒN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 22
Căn cứ các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho nhà vận
tải để đổi lấy hồ sơ xếp hàng.
Trao đổi với các cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và bốc hàng lên tàu.
Sau khi bốc hàng, nhận biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn
đường biển có chức năng chứng nhận gửi hàng, hợp đồng vận chuyển.
Chứng từ sở hữu hàng hóa, vận đơn là vận đơn sạch, có khả năng chuyển nhượng
được.
Ngồi ra cịn có thể gồm vận đơn sạch con: chứng nhận hàng đầy đủ, hiện trạng bao
bì, chất lượng, số lượng hàng hóa hồn hảo, giúp cho hàng hóa có thể chuyển
nhượng
+ Nếu hàng hóa được giao bằng container, khi chiếm đủ một container FCI),
chủ hàng hóa ký thuê Container, đóng hàng vào container, lập bảng kê hàng cho
container. Khi hàng không chiếm hết một container, chủ hàng phải lập một bản
“Đăng ký chuyên chở”. Sau khi đăng ký được chấp nhận, chủ hàng giao hàng
đến ga container cho người vận chuyển.
+ Nếu hàng hóa chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải đăng ký với cơ quan
đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hóa và khối lượng hàng
hóa… Sau khi bốc xếp hàng, chủ hàng niêm phong kẹp chì và làm các chứng từ
vận chuyển, nhận vận đơn đường sắt.
9. Làm thủ tục thanh tốn
+ Thanh tốn bằng thư tín dụng (L/C)
+ Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
10. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)


2.2.

TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT CÀ PHÊ TẠI VIỆT

NAM
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của ngành cà phê
2.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cà phê thế giới
Sau khi Kaldi khám phá ra những quả lạ có thể giúp tinh thần sảng khối và tỉnh
GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 23
táo, câu chuyện của ông lan truyền rất nhanh sang khu vực Trung Đông. Những quả
cà phê được chuyển từ nước Ê-thi-ô-pi-a đến khu vực bán đảo Ả Rập và được trồng
trên một vùng đất thuộc địa phận nước Yê-men ngày nay. Ở Yê-men, người ta dùng
vỏ quả cà phê để chế biến thành một loại chè. Cho tới khi xuất hiện ở Thổ Nhĩ Kỳ,
người ta mới bắt đầu rang xay nhân cà phê và tạo ra loại cà phê như của chúng ta
ngày nay.
Trong suốt thời gian đó, người Ả Rập ln cố gắng giữ kín những bí mật về cây cà
phê. Khơng ai được mang theo những quả hoặc nhân cà phê sống mà chỉ được phép
vận chuyển loại cà phê đã được rang xay. Vào khoảng năm 1640, mặc dù cà phê
rang xay đã xuất hiện nhiều ở nước Anh và Châu Âu nhưng chỉ có những người Ả
Rập mới biết chính xác loại hạt giống và hình dáng của cây cà phê.
Cho đến đầu năm 1700, người Hà Lan tìm cách lấy cắp một cây cà phê từ vùng đất
Yê-men và từ đó cả thế giới bắt đầu biết đến cây cà phê. Người Hà Lan giới thiệu
cây cà phê đó lần đầu tiên ở Java thuộc nước In-đơ-nê-xi-a và sau đó cà phê đã lan
rộng ra toàn thế giới.
Quán cà phê mọc lên rất nhanh ở khắp Châu Âu và trở thành những trung tâm trao

đổi thơng tin của tầng lớp trí thức. Vào những năm 1700, cà phê được đem tới Châu
Mỹ do một đại úy bộ binh Pháp đã trồng và chăm sóc một cây cà phê nhỏ trong suốt
chuyến hành trinh vượt Đại Tây Dương. Cây cà phê này được trồng lại trên đất của
đảo Ca-ri-bê thuộc quốc gia Mac-tin-nic, và đây chính là cây cà phê gốc đã sinh ra
hơn 19 triệu cây con trên dảo trong vòng 50 năm. Xuất phát từ sự khởi đầu đơn giản
như thế mà cây cà phê đã được trồng phổ biến ở khắp các vùng nhiệt đới thuộc Nam
và Trung Mĩ.
Khi đó, Quốc hội Hoa Kỳ quyết định phê chuẩn cà phê là một loại đồ uống quốc gia
nhằm phản đối thuế suất quá cao đánh vào mặt hàng chè do Nhà vua Anh quốc ban
hành thời bấy giờ.
Ngày nay, trồng và chế biến cà phê đã trở thành một ngành công nghiệp trên tồn
cầu và tạo cơng ăn việc làm cho hơn 20 triệu người. Giá trị thương mại toàn cầu của
cà phê chỉ đứng thứ hai sau dầu lửa.
GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 24
Với lượng tiêu thụ ước tính hàng năm trên 400 tỷ cốc, cà phê được công nhận là đồ
uống thông dụng và phổ biến nhất trên thế giới. Hiện nay cà phê được trồng ở hơn
80 quốc gia trên toàn thế giới.
Loại cà phê thương mại được trồng phổ biến nhất là cà phê vối (Coffee Canephora)
và cà phê chè (Coffee Arabica). Ở một số nước, người ta còn trồng cà phê mít
( Coffee Exelsa) nhưng nhu cầu thị trường đối với loại cà phê này còn tương đối
thấp.
Cây cà phê chè thuộc giống Catimor. Nó cịn được gọi là loại giống lùn. Catimor là
loại giống được lai tạo giữa Hybrido de Timor và Caturra. Giống này được tạo ra
trong những năm 80. Một cây thuộc giống Catimor có thể cao đến 2,5 mét. Nhân
của cà phê Catimor cho chất lượng nước kém hơn so với các giống cà phê chè khác

bởi vì có độ a-xít và hương vị thấp hơn (2 đặc tính quan trọng quyết định chất lượng
và mùi vị).
Lá của cà phê vối thường lớn hơn so với lá của cà phê chè và cây có thể cho quả
trong thời gian dài hơn. Quả và nhân của cà phê vối thì dễ dàng phân biệt với cà phê
chè vì có dáng trịn hơn. Cà phê vối có thể cao 7-10 mét. Nhân cà phê vối cho nước
đắng hơn. Một số thị trường chuộng đặc tính này nhưng các thị trường khác thì
khơng chuộng lắm. Vì vậy, cà phê vối thường được pha trộn với cà phê chè.
Lá của cà phê mít lớn hơn và trịn hơn so với lá của cà phê chè và cà phê vối. Cà
phê mít có thể cao hơn 10 mét. Sản lượng của cà phê mít tương đối thấp. Mùi vị của
nhân cà phê mít đắng và chua hơn. Việc thu hái cà phê mít cũng khó khăn hơn do
chiều cao của cây. Hơn nữa do sản lượng và chất lượng của giống này thấp nên diện
tích canh tác hiện nay đang giảm dần.

2.2.1.2. Quá trình phát triển ngành cà phê ở Việt Nam
Người Pháp đưa cà phê vào Việt Nam khoảng năm 1850. Vào đầu năm 1900, cà
phê được trồng ở một số tỉnh phía Bắc như Tuyên Quang, Lạng. Sơn và Ninh Bình.
Cà phê chè cũng được trồng ở khu vực miền Trung, ví dụ như các tỉnh Nghệ An và
Hà Tĩnh. Mặc dù cà phê chè xuất hiện ở Việt Nam nhưng cũng có rất nhiều vườn cà
phê mít (Coffee Exelsa) được trồng trong thời gian này. Phải rất lâu sau đó, người
GVHD: Ths. ĐỒN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ


Trang 25
Pháp mới bắt đầu canh tác các vườn cà phê vùng đất thuộc Tây Nguyên ngày nay.
Ban đầu, người ta trồng cà phê chè trên vùng Tây Nguyên. Trong quá trình sinh
trưởng và phát triển, các cây cà phê chè bị rỉ sắt q nặng nên thối hóa dần. Cuối
cùng, người ta quyết định thay thế cà phê chè bằng cà phê vối và cà phê mít.
Ở Quảng Trị, người Pháp cũng trồng những cây cà phê đầu tiên nhưng sau này là

lồi cà phê mít
Trong khoảng thập niên 90, sản lượng cà phê của Việt Nam đã tăng lên nhanh
chóng, nguyên nhân chủ yếu là do:
Thực hiện chủ trương giao đất cho nông dân
Giá cà phê tăng cao trong năm 1994 và giai đoạn 1996 - 1998
Cùng với chính sách định canh định cư, nhiều người dân đồng bằng đã di cư lên
sinh sống và thâm canh cà phê ở vùng Tây Nguyên. Việc thâm canh cà phê trên quy
mơ rộng diễn ra điển hình nhất ở khu vực Tây Nguyên. Hầu hết các vườn cà phê
mới trồng trong giai đoạn này là cà phê vối ( Robusta). Tỉnh Đăk Lăk trở thành tỉnh
có diện tích cà phê lớn nhất Việt Nam và sản lương cà phê của Đăk Lăk chiếm gần
một nửa tổng sản lượng cà phê tồn quốc.
Những năm gần đây, Chính phủ đã ra quyết định ổn định diện tích trồng cà phê ở
mức 500 ngàn hecta nhằm tránh hiện trạng phá rừng để trồng cà phê khi giá lên cao.
Hiện nay, Việt Nam có lượng cà phê xuất khẩu lớn thứ hai thế giới, chỉ đứng sau
Brazil, đứng đầu về xuất khẩu cà phê vối và lượng xuất khẩu chiếm khoảng 14% thị
phần toàn cầu.

2.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất cà phê13
2.2.2.1. Nguồn vốn
Sản xuất cà phê chủ yếu tập trung ở các hộ gia đình nhỏ lẻ, vốn đầu tư cho vườn
nhà là rất hạn chế, đa số phải vay từ các ngân hàng, chủ yếu là Ngân hàng
NN&PTNT. Ngân hàng này tiến hành cả cho vay theo vụ và cho vay trồng mới
nhưng chỉ giới hạn trong phạm vi cà phê Arabica. Những người trồng cà phê
Robusta vẫn có thể vay vốn từ ngân hàng với những điều kiện cụ thể nhưng nguồn
13 [3], trang 25

GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI

SVTH: NGUYỄN THỊ NHẬT HÀ



×