Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ - giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.83 KB, 111 trang )

Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 7T/2010...........................................................................5
CHƯƠNG 2 KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ........................................... 14
2.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................ 14
2.2. Dân số.............................................................................................................. 14
2.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế............................................................................... 15
2.4. Hệ thống chính trị............................................................................................. 15
2.5. Cơ thế hoạch định và thực thi chính sách thương mại của Mỹ.......................... 16
2.6. Một số cơ quan, bộ phận phụ trách thương mại của Mỹ.....................................16
2.7. Tập quán và văn háo kinh doanh tại Mỹ .......................................................... 18
2.8. Một số tính cách đặc trưng của người Mỹ..........................................................19
2.9. Luật lệ thương mại Hoa Kỳ cần biết................................................................. 20
2.10. Quy định về nhập khẩu....................................................................................20
2.11. Xúc tiến thương mại....................................................................................... 24
2.12. Một số hội chợ lớn và có uy tín ở Hoa Kỳ...................................................... 24
CHƯƠNG 3 QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – MỸ GIAI ĐOẠN
2006-7T/2010............................................................................................................ 28
3.1. Tổng quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ.................................................................. 28
3.1.1. Quan hệ ngoại giao........................................................................................ 28
3.1.2. Quan hệ an ninh – quân sự............................................................................. 29
3.1.3. Hợp tác trong lĩnh vực khoa học – cơng nghệ, văn hóa – giáo dục – đào tạo, y
tế và lao động.......................................................................................................... 30
3.1.4. Hợp tác về các vấn đề nhân tạo do chiến tranh để lại..................................... 31
3.1.5. Quan hệ kinh tế thương mại........................................................................... 31
3.2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang thị
trường Mỹ giai đoạn 2006 – 7t/2010.......................................................................35


3.2.1. Hàng dệt may................................................................................................. 35
3.2.1.1. Khái quát về thị trường Mỹ......................................................................... 35
3.2.1.2. Các quy định liên quan đến nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ..................... 36
3.2.1.3. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt nam tại thị trường Mỹ.... 38
3.2.1.3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ.................... 38
3.2.1.3.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may............................................................... 40
3.2.1.3.3. Khả năng cạnh tranh cảu hàng dệt may Việt Nam tại thị trường Mỹ........ 40

1


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

3.2.1.3.4. Đánh giá những thành công, tồn tại của hoạt động xuất nhập khẩu hàng dệt
may sang thị trường Mỹ.......................................................................................... 42
3.2.1.4. Giải pháp tăng cường hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt may sang thị trường
Mỹ.......................................................................................................................... 44
3.2.2. Mặt hàng giày dép......................................................................................... 45
3.2.2.1. Khái quát về thị trường Mỹ......................................................................... 45
3.2.2.2. Các quy định liên quan đến nhập khẩu giày dép của Mỹ............................. 46
3.2.2.3. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam tại thị trường Mỹ. . 46
3.2.2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang Mỹ............................ 46
3.2.2.3.2. Cơ cấu xuất khẩu giày dép....................................................................... 48
3.2.2.3.3. Khả năng cạnh tranh của hàng giày dép Việt Nam tại thị trường Mỹ....... 48
3.2.2.3.4. Đánh giá những thành công, tồn tại của hoạt động xuất khẩu của mặt hàng
giày dép sang thị trường Mỹ.................................................................................... 50
3.2.2.4. Giải pháp tăng cường hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày dép sang thị trường
Mỹ.......................................................................................................................... 52
3.2.3. Mặt hàng thủy sản......................................................................................... 54

3.2.3.1. Khái quát về thị trường Mỹ......................................................................... 54
3.2.3.2. Các quy định liên quan đến nhập khẩu hàng thủy sản của Mỹ..................... 55
3.2.3.3. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam tại thị trường Mỹ... 56
3.2.3.3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang Mỹ.................... 56
3.2.3.3.2. Cơ cấu hàng thủy sản............................................................................... 57
3.2.3.3.3. Khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam tại thị trường Mỹ........ 58
3.2.3.3.4. Đánh giá những thành công, tồn tại của hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản
sang thị trường Mỹ.................................................................................................. 60
3.2.3.4. Giải pháp tăng cường hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang thị trường
Mỹ.......................................................................................................................... 62
3.2.4. Gỗ và sản phẩm gỗ........................................................................................ 64
3.2.4.1. Khái quát về thị trường Mỹ......................................................................... 64
3.2.4.2. Các quy định liên quan đến nhập khẩu gỗ vàn sản phẩm gỗ của Mỹ........... 66
3.2.4.3. Thực trạng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam tại thị trường Mỹ.. 67
3.2.4.3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng gỗ và sản phẩm gỗ cảu Việt Nam sang Mỹ.... 67
3.2.4.3.2. Cơ cấu xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ........................................ 69
3.2.4.3.3. Khả năng cạnh tranh cảu mặt gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam tại thị trường
Mỹ.......................................................................................................................... 70
3.2.4.3.4. Đánh giá những thành công, tồn tại của hoạt động xuất khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ sang thị trường Mỹ................................................................................... 71
2


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

3.2.4.4. Giải pháp tăng cường hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ sang
thị trường Mỹ.......................................................................................................... 73
3.2.5. Một số mặt hàng xuất khẩu tiềm năng sang thị trường Mỹ..................... 75
3.2.5.1. Cà phê.......................................................................................................... 75

3.2.5.2. Hạt điều....................................................................................................... 77
3.2.5.3. Túi xách, ví, vali, mũ & ơ dù..................................................................... 81
3.3. Tình hình nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Mỹ từ 2006 – 7t/2010.. 83
3.3.1. Tổng quan tình hình nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ............................................ 83
3.3.2. Ơ tơ ngun chiếc.......................................................................................... 86
3.3.2.1. Tình hình chung.......................................................................................... 86
3.3.2.2. Những tồn tại và gợi ý hướng giải quyết..................................................... 89
3.3.3. Thức ăn gia súc và nguyên liệu...................................................................... 90
3.3.3.1. Tình hình chung.......................................................................................... 90
3.3.3.2. Những tồn tại và gợi ý hướng giải quyết..................................................... 92
3.3.4. Chất dẻo nguyên liệu..................................................................................... 94
3.3.4.1. Tình hình chung.......................................................................................... 94
3.3.4.2. Những tồn tại và gợi ý hướng giải quyết..................................................... 96
3.3.5. Những mặt hàng khác có kim ngạch nhập khẩu lớn....................................... 97
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ.......................... 100
4.1. ĐỊnh hướng xuất nhập khẩu sang thị trường Mỹ............................................. 100
4.2. Giải pháp chung cho hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam tại thị trường Mỹ. . 101
KẾT LUẬN............................................................................................................. 103
PHỤ LỤC................................................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 109

3


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

MỞ ĐẦU
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian gần đây có nhiều

thành tựu đáng kể. Việt Nam đã xây dựng mối quan hệ ngoại giao với hầu hết các
nước, khu vực trên thế giới. Đó là tín hiệu đáng mừng cho một nền kinh tế phát triển
của Việt Nam.
Những thị trường có mối quan hệ ngoại thương lớn của Việt Nam hiện nay là
Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, các nước ASEAN.. trong đó, Mỹ được xem là thị
trường xuất nhập khẩu chủ lực của Việt Nam, có vai trò chiến lược trong hoạt động
ngoại thương cả nước.
Nhằm đánh giá và tìm hiểu những hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và
Mỹ trong giai đoạn 2006 đến 6 tháng đầu năm 2010, nhóm chúng tơi đã nghiên cứu
đề tài “ Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ - giải pháp
đẩy mạnh xuất khẩu”

4


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 7T/2010
Tính đết nay thì trên thế giới có khoảng 255 nước và khu vực lãnh thổ, Việt
Nam đã có quan hệ thương mại với trên 230 nước ở cả 5 châu lục. Từ năm 2006,
hàng hóa Việt Nam đã xuất khẩu sang 219 nước và nhập khẩu từ 151 nước. Trong
đó, Việt Nam thực hiện xuất siêu với trên 70 nước.
KNXK SANG MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG LỚN
GIAI ĐOẠN 2007 - 2009 (Tỷ USD)
14
12
10

8
6
4
2
0
Hoa Kỳ

EU

2007

ASEAN

2008

Nhật Bản

Trung Q uốc

2009

Nguồn: Theo báo cáo thông kê của Bộ Công thương, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch 2009 và kế hoạch 2010 của ngành cơng thương

• EU:
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tại thị trường EU
Năm
2006
2007
2008


Trị giá xuất
khẩu (ngàn
USD)
7.093.970
9.096.358
10.853.004

Tăng/giảm
so với cùng
kỳ (%)
27,2
28,2
19,3

Trị giá nhập
khẩu (ngàn
USD)
3.129.152
5.142.400
5.445.162

Tăng/giảm
so với cùng
kỳ (%)
21,2
64,3
5,9

Nhập siêu

(ngàn USD)
3.964.818
3.953.958
5.407.842
5


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

2009
6T/2010

9.378.294
4.952.844

-13,6

6.417.515
2.960.141

17,9

2.960.779
1.992.703

Nguồn: Tổng cục thống kê và số liệu thống kê của Bộ Công thương

QUAN HỆ NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - EU
GĐ 2006-2010

Tỷ USD
(%)
12

70

64.3

60

10

50

8
6

40
30

28.2

27.2
21.2

19.3

4

20


17.9

10

5.9

0

2

-10

-13.6

0
2006

2007

Xuất khẩu
Tốc độ tăng/giảm

2008

Nhập khẩu
Tốc độ tăng/giảm

2009


-20
6T/2010

Nhập siêu

EU là đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Kể từ năm 1995
đến nay, quan hệ thương mại của Việt Nam với các nước thành viên của EU đã tăng
nhanh, trung bình khoảng 15-20%/năm. Năm 2002, kim ngạch hai chiều tăng gấp 20
lần so với năm 1990. Kim ngạch thương mại Việt Nam - EU năm 2003 đạt 6,8 tỷ
USD (theo số liệu thống kê của phía EU), đứng thứ hai sau Mỹ, trong đó ta tiếp tục
xuất siêu (khoảng 1 tỉ USD). Xuất khẩu vào thị trường EU tăng mạnh (hơn 15%),
nhất là với Anh, Pháp, Đức, Thụy Điển, Hà Lan.
Năm 2007 kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và các nước
Châu Âu đạt 16,74 tỷ USD, tăng 30,31% so với năm 2006, trong đó xuất khẩu đạt
9,96 tỷ USD, chiếm 20,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 28,23%;
nhập khẩu đạt 6,77 tỷ USD, chiếm 10,8% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước, tăng
33,48%. Thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu vẫn là EU, chiếm 91,3% tổng trị giá xuất
khẩu và 75,83% tổng trị giá nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và cả Châu Âu. Năm
2008 thương mại hai chiều Việt Nam – EU đạt gần 16 tỷ USD, trong đó xuất khẩu
đạt gần 11 tỷ USD; nhập khẩu hơn 5 tỷ USD. 6 tháng đầu năm 2010 tổng kim ngạch
6


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

xuất nhập khẩu hàng hóa từ EU đã đạt tới 3 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 5 tỷ USD
và nhập khẩu đạt 3 tỷ USD.
• HOA KỲ:
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ

Năm
2006
2007
2008
2009
6T/2010

Trị giá xuất
khẩu (ngàn
USD)
7.845.120
10.104.538
11.868.509
11.355.757
6.299.691

Tăng/giảm Trị giá nhập Tăng/giảm
so với cùng khẩu (ngàn so với cùng
kỳ (%)
USD)
kỳ (%)
32,4
987.043
14,4
28,9
1.700.464
72,3
17,5
2.635.288
55,0

-4,3
3.009.392
14,2
1.719.192

Nhập siêu
(ngàn USD)
6.858.077
8.404.074
9.233.221
8.346.365
6.120.499

Nguồn: Tổng cục thống kê và số liệu thống kê của Bộ Công thương

Tỷ USD

QUAN HỆ NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM HOA KỲ GĐ 2006-2010

14

(%)
100

12

80
72.3

10


60

55

8

40
6

32.4

4

14.4

28.9
17.5

2

20

14.2

0

-4.3

0


-20
2006

2007

Xuất khẩu
Tốc độ tăng/giảm

2008

Nhập khẩu
Tốc độ tăng/giảm

2009

6T/2010

Nhập siêu

Việt Nam và Hoa Kỳ thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 12/7/1995, trao đổi
Đại sứ đầu tiên vào tháng 7/1997, mở Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Thành phố Hồ
Chí Minh và Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại San Francisco vào tháng 11/1997.
Hai nước đã ký kết một số Hiệp định, Thoả thuận về kinh tế như Hiệp định về
thiết lập quan hệ quyền tác giả (ngày 27/6/1997), Hiệp định về hoạt động của Cơ

7


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy

mạnh xuất khẩu

quan đầu tư tư nhân hải ngoại (OPIC) tại Việt Nam (ngày 26/3/1998), Hiệp định
Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (ký ngày 13/7/2000, có hiệu lực ngày
10/12/2001), Hiệp định Hợp tác về khoa học và cơng nghệ (có hiệu lực từ ngày
26/3/2001), Hiệp định Dệt-may (có hiệu lực từ 1/5/2003), … Đến nay, quan hệ buôn
bán giữa hai nước tăng nhanh, trong giai đoạn từ 2007 đến nay, Hoa Kỳ liên tục dẫn
đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam.
Tuy nhiên năm 2008, dưới ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
ngoài một số thuận lợi như một số mặt hàng trong một số tháng đầu năm được lợi về
giá, về thị trường, nhưng cũng gặp khơng ít khó khăn do cạnh tranh thị trường, về
chính sách giám sát hàng dệt may của Mỹ, các quy định của Luật nông nghiệp Mỹ,
đặc biệt việc khủng hoảng tài chính, tiền tệ của Mỹ và một số nền kinh tế lớn làm cho
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa vào Hoa Kỳ có xu hướng tăng khơng cao như năm 2007,
xuất khẩu đạt gần 12 tỷ USD (chỉ đạt 17,5% thấp hơn so với 28,8% năm 2007). Trong
6 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ cũng đạt khá cao ở mức 23,7%,
và Mỹ tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam, một số mặt hàng xuất
khẩu sang Mỹ chiếm tỷ trọng cao là: hàng dệt may, dầu thô, gỗ và sản phẩm gỗ, giày
dép, hải sản, máy vi tính và linh kiện, hạt điều, …
Bên cạnh Mỹ cũng là thị trường cung cấp cho Việt Nam nhiều mặt hàng, trong
đó có máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; hóa chất, dược phẩm, nguyên vật liệu
ngành dệt may, da giày; sản phẩm từ dầu thô, sữa và sản phẩm sữa, …
• NHẬT BẢN:
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tại thị trường Nhật Bản
Năm
2006
2007
2008
2009
6T/2010


Trị giá xuất
khẩu (ngàn
USD)
5.240.087
6.089.978
8.537.938
6.291.810
3.481.717

Tăng/giảm Trị giá nhập Tăng/giảm
so với cùng khẩu (ngàn so với cùng
kỳ (%)
USD)
kỳ (%)
18,0
4.702.120
15,4
16,2
6.188.907
31,6
40,2
8.240.662
33,1
-26,3
7.468.092
-9,4
4.084.867

Nhập siêu

(ngàn USD)
537.967
-98.929
297.276
-1.176.282
-603.150

Nguồn: Tổng cục thống kê và số liệu thống kê của Bộ Công thương

8


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

QUAN HỆ NGOẠI THƯƠNG VIỆT - NHẬT
GĐ 2006-2010
Tỷ USD

(%)

10

100

8

80
60


6
31.6

4
18
15.4

40.2
33.1

40
20

16.2

2

0
-9.4

0

-20

-26.3
-2

-40
2006


2007

Xuất khẩu
Tốc độ tăng/giảm

2008

Nhập khẩu
Tốc độ tăng/giảm

2009

6T/2010

Nhập siêu

Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Về mậu dịch
Nhật Bản là bạn hàng số 1 của Việt. Hai nước đã dành cho nhau thuế suất tối huệ
quốc từ 1999. Kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản ngày càng tăng, năm 2007 đạt trên
6 tỷ USD (tăng 16,2% so với năm 2006), trong đó: nơng thủy sản, thực phẩm là 51 tỷ
USD (chiếm 8,3% tổng kim ngạch nhập khẩu), hải sản là 14,6 tỷ USD (chiếm 2,4%),
may mặc là 30 tỷ USD (chiếm 4,9%)…; nhập siêu khoảng 100 triệu USD (chủ yếu là
do nhập khẩu máy móc thiết bị gia tăng do có sự gia tăng trong đầu tư trực tiếp của
Nhật Bản vào Việt Nam). Bước sang năm 2008, với sự nỗ lực của cộng đồng doanh
nghiệp hai nước, kim ngạch thương mại hai chiều đã có tín hiệu tăng trưởng tốt, tuy
nhiên chúng ta đang có xu hướng tăng nhập siêu từ thị trường Nhật Bản với tốc độ
tăng giá trị nhập khẩu vượt rất nhanh so với giá trị tăng xuất khẩu.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Nhật Bản là: Dầu thô, hải
sản, gạo, dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ, dây cáp điện,… Hiện tơm và mực là hai mặt
hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn. Bên cạnh tơm và mực, thì mặt hàng gỗ cũng rất

tiềm năng. Hiện mặt hàng này đang tăng trưởng với tốc độ nhanh, chiếm 8,3% thị
phần nhập khẩu đồ gỗ của Nhật Bản và đang có xu hướng tăng hơn nữa.
Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản chủ yếu là các nguyên phụ
liệu phục vụ cho ngành sản xuất trong nước như: Máy móc thiết bị phụ tùng, chất dẻo

9


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

ngun liệu, máy vi tính & linh kiện, cao su, gỗ và nguyên phụ liệu gỗ, nguyên phụ
liệu dệt may, nguyên phụ liệu thuốc lá, sắt thép các loại,...
• ASEAN:
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tại thị trường ASEAN

Năm

Trị giá xuất
khẩu (ngàn
USD)

Tăng/giảm
so với cùng
kỳ (%)

Trị giá nhập
khẩu (ngàn
USD)


2006
2007
2008
2009
6T/2010

6.632.635
8.110.296
10.194.815
8.591.867
5.242.365

15,5
22,3
25,7
-15,7

12.546.581
15.908.155
19.570.866
13.813.070
7.583.482

Tăng/giảm
so với
cùng kỳ
(%)
34,5
26,8
23,0

-29,4

Nhập siêu
(ngàn USD)
-5.913.946
-7.797.859
-9.376.051
-5.221.203
-2.341.117

Nguồn: Tổng cục thống kê và số liệu thống kê của Bộ Công thương

QUAN HỆ NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - ASEAN 2006-2010

Tỷ USD

(%)

25
20
15

40
34.5
26.8
22.3

30


25.7
23

20

15.5

10

10

5

0

0

-10
-15.7

-5

-20

-29.4

-10

-30


-15

-40
2006

2007

Xuất khẩu
Tốc độ tăng/giảm

2008

Nhập khẩu
Tốc độ tăng/giảm

2009

6T/2010

Nhập siêu

Trong những năm qua quan hệ thương mại hàng hóa song phương giữa Việt
Nam và các nước thành viên ASEAN ngày càng phát triển. Số liệu Thống kê Hải
quan Việt Nam trong những năm gần đây cho thấy các thành viên ASEAN tính chung
luôn là đối tác thương mại hàng hóa lớn nhất của Việt Nam với trị giá hàng hóa buôn
10


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu


bán hai chiều đạt mức tăng trưởng 25,9%/năm trong giai đoạn 2005-2008 và 13,3%/
năm giai đoạn 2005-2009. Về thứ hạng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam so
với các khu vực thị trường khác thì ASEAN là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ
3 của các doanh nghiệp Việt Nam, chỉ sau thị trường Hoa Kỳ và thị trường các nước
thành viên Liên minh châu Âu-EU. Còn ở chiều ngược lại, ASEAN là đối tác thương
mại cung cấp nguồn hàng hoá lớn thứ 2 cho các doanh nghiệp Việt Nam, chỉ đứng
sau Trung Quốc. Năm 2009, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới, tổng trị giá giao thương giữa Việt Nam với tất cả các quốc gia thành viên tổ
chức liên kết khu vực này chỉ đạt con số 22,41 tỷ USD, giảm gần 25% so với một
năm trước đó. Năm 2010, khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi, quan hệ
kinh tế 2 chiều Việt Nam – ASEAN đã có những tín hiệu lạc quan, nhưng nhìn lại
chặng đường đã qua cho thấy quan hệ kinh tế, thương mại của Việt Nam với ASEAN
chưa xứng tầm với tiềm năng của khu vực này, trong khi tìm kiếm các thị trường mới
dường như Việt Nam chưa khai thác hết thị trường còn tiềm năng rất lớn với hơn 500
triệu dân ASEAN; các doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa đẩy mạnh xuất
khẩu sang thị trường các nước trong khu vực này để trong một vài năm tới các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ vừa tăng thị phần vừa giảm nhập siêu và tiến tới từng bước cân
bằng cán cân thương mại trong buôn bán với các q́c gia thành viên ASEAN.
• TRUNG QUỐC:
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tại thị trường Trung Quốc
Năm
2007
2008
2009
6T/2010

Trị giá xuất khẩu
(ngàn USD)
3.356.676

4.535.670
4.909.025
2.864.154

Trị giá nhập khẩu
(ngàn USD)
12.502.004
15.652.126
16.440.952
9.099.075

Nhập siêu
-9.145.328
-11.116.456
-11.531.927
-6.234.921

Nguồn: Tổng cục thống kê và số liệu thống kê của Bộ Công thương

11


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

QUAN HỆ NGOẠI THƯƠNG VIỆT - TRUNG
GĐ 2006-2010

T ỷ USD
20

15
10
5
0
-5
-10
-15
2007

Xuất khẩu

2008

2009

Nhập khẩu

6T /2010

Nhập siêu

Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam từ ngày 18 tháng 01 năm
1950. Trong vài năm gần đây, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đã
có những bước phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Quan hệ thương mại chính
ngạch cũng như quan hệ thương mại biên mậu diễn ra ngày càng sôi động. Việt nam
đang ngày càng thu hút được sự quan tâm sâu sắc của các doanh nghiệp Trung Quốc.
Sự kiện Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), cũng là một trong
những yếu tố để các doanh nghiệp Trung Quốc đến kinh doanh tại Việt nam. Hiện
nay, Trung Quốc vẫn là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam.
Những tháng đầu năm 2010, Trung Quốc vẫn nằm trong top 10 nước nhập

khẩu của Việt Nam với kim ngạch đạt giá trị lớn nhất, và là thị trường dẫn đầu về
hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Việt Nam. Kim ngạch thương mại hai chiều Việt
Nam - Trung Quốc năm 2009 đạt 20 tỷ USD, 7 tháng đầu năm 2010 đã đạt 13 tỷ
USD và triển vọng cả năm có thể đạt tới 25 tỷ USD.
Nhìn chung, quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc vẫn còn nhiều tiềm
năng phát triển. Một bất lợi cho Việt Nam hiện nay là tình trạng nhập siêu từ Trung
Quốc cao gây mất cân đối ngoại tệ nhập khẩu, chưa kể hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam vẫn còn yếu trong cạnh tranh nên thường gặp khó khăn trong việc gia tăng kim
ngạch xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Việt Nam và Trung Quốc với vị trí địa
lý thuận tiện có thể bổ sung cho nhau những cơ hội phát triển. Trong thời gian tới,
Việt Nam cần phải tiếp tục chủ động tìm kiếm những mặt hàng có thế mạnh để gia
tăng xuất khẩu trên thị trường này, từng bước giảm dần nhập siêu trong thời gian tới.

12


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

• Bên cạnh việc tập trung khai thác tối đa các thị trường trọng điểm, trong
những năm gần đây, đặc biệt là từ 2008 tới nay chúng ta tiếp tục giữ vững
thị trường truyền thống, đẩy mạnh việc đa dạng hoá thị trường xuất khẩu,
nhiều chủng loại hàng hoá xuất khẩu đã vào được các thị trường mới, điển
hình là các thị trường tại khu vực Châu Phi-Tây Nam Á, Châu Á, và Châu
Đại Dương.
Trong tương lai gần, chúng ta nên mở rộng xuất khẩu sang các thị trường phi
truyền thống, các thị trường đang nổi lên như Bun-ga-ri, Ru-ma-ni, Cộng hòa Séc,
các nước Trung Đông, Trung Quốc đối với thủy sản; thị trường châu Phi đối với mặt
hàng gạo.


13


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ
2.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:
Mỹ nằm ở Bắc Mỹ, phía đơng là Bắc Đại tây dương, phía tây là Bắc Thái bình
dương, phía bắc tiếp giáp với Canada, và phía nam tiếp giáp với Mêhicơ.

Tổng diện tích: 9.629.091 km2 chiếm 6,2% diện tích tồn cầu, trong đó diện
tích đất đai là 9.158.960 km2 và diện tích mặt nước là 470.131 km2.

Tài nguyên: than đá, đồng, chì, molybdenum, phốt phát, uranium, bơ xít, vàng,
quặng sắt, thuỷ ngân, nicken, muối kali, bạc, tungsten, thiếc, dầu lửa, khí tự nhiên,
gỗ.

2.2. Dân số:
Dân số cả nước: 307,006,550 (năm 2008). Tốc độ tăng dân số năm 2007 ước tính
0,86%.

Nhóm
Tổng số
Da trắng
Á
Ấn
Trung

Phi
Nhật
Hàn
Việt

<18
25,5
22,3
23,0
24,0
21,3
21,3
12,0
21,8
24,8

CƠ CẤU DÂN SỐ NĂM 2009
Phân bố theo nhóm tuổi (%)
18 – 44
45 – 64
38,0
24,5
35,8
27,3
45,2
23,5
51,7
19,8
43,8
24,9

41,7
27,6
39,7
26,7
45,7
24,8
45,7
22,7

>65
12,0
14,5
8,3
4,5
9,9
9,4
21,5
7,6
6,7

Trung bình
36,2
40,1
34,8
31,7
37,0
37,8
44,1
35,0
33,5


Nguồn: US Census Bureau

14


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

THU NHẬP TRUNG BÌNH THEO CƠ CẤU DÂN SỐ
Lợi tức gia đình (SUS) và tỷ lệ nghèo (%)
Nhóm
Thu nhập trung bình
Tỷ lệ nghèo
Tổng số
44.684
13,1
Da trắng
48.784
8,8
Á
56.161
11,8
Ấn
68.771
9,7
Phi
65.700
5,2
Trung

57.433
13,4
Nhật
53.763
8,7
Việt
45.980
14,0
Hàn
43.195
14,9
Nguồn: US Census Bureau

2.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Mỹ là nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới, GPD hàng năm cũng vào hàng lớn bậc
nhất.
Bảng: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Mỹ
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

GDP - tốc độ tăng trưởng thực tế
2,45%
3,10%

4,40%
3,20%
3,20%
2,00%
1,10%
--2,40%

Thay đổi phần trăm
26,53%
41,94%
-27,27%
0,00%
-37,50%
-45,00%
-318,18%

Nguồn: Bộ thương mại Hoa Kỳ

2.4. Hệ thống chính trị:
Mỹ là một nước cộng hồ liên bang thực hiện chế độ chính trị tam quyền phân
lập. Hiến pháp Mỹ qui định quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp
thuộc về Tổng thống và quyền tư pháp thuộc về Toà án tối cao. Mỗi bang có hệ thống
hiến pháp và pháp luật riêng nhưng không được trái với Hiến pháp của Liên bang.
Tổng số bang : 50 bang.

15


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu


2.5. Cơ chế hoạch định và thực thi chính sách thương mại của
Mỹ:
Hiến pháp Mỹ qui định Quốc hội Mỹ có quyền quản lý ngoại thương và quyết
định về thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, do việc tăng hoặc giảm thuế nhập khẩu, ấn định
hạn ngạch nhập khẩu, hoặc đàm phán các hiệp định thương mại quốc tế rất phức tạp
và ảnh hưởng đến lợi ích khơng những của Mỹ mà cịn của các nước khác; nên nhiều
trách nhiệm trong những lĩnh vực này đã đuợc Quốc hội uỷ quyền cho các cơ quan
hành pháp. Trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ được Quốc hội uỷ quyền, các
cơ quan hành pháp được uỷ quyền có trách nhiệm tham vấn thường xuyên và chặt
chẽ với các uỷ ban có liên quan của Quốc hội và các nhóm cố vấn của khu vự tư nhân

2.6. Một số cơ quan, bộ phận phụ trách thương mại của Mỹ:


Đại diện Thương mại:

Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) là thành viên nội các, mang hàm đại sứ
và có những nhiệm vụ sau:
− Chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng và điều phối thực hiện chính
sách thương mại quốc tế của Hoa Kỳ;
− Là cố vấn chính cho Tổng thống về chính sách thương mại quốc tế và tư vấn
cho Tổng thống về ảnh hưởng của các chính sách của Chính phủ Hoa Kỳ đối
với thương mại quốc tế;
− Chịu trách nhiệm lãnh đạo tiến hành và là đại diện chính của Hoa Kỳ trong
các cuộc đàm phán thương mại quốc tế, kể cả các cuộc đàm phán về trao đổi
hàng hoá và đầu tư trực tiếp;
− Phối hợp chính sách thương mại với các cơ quan khác;
− Là phát ngơn viên chính của Tổng thống về thương mại quốc tế;
− Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng thống và Quốc hội về việc điều

hành chương trình các hiệp định thương mại, kể cả cố vấn về các hàng rào
phi thuế, các hiệp định nông sản quốc tế, và các vấn đề khác liên quan đến
chương trình các hiệp định thương maị; và



Bộ Thương mại:

Trách nhiệm chính về thương mại của Bộ Thương mại tập trung vào Cơ quan
Quản lý Thương mại Quốc tế và Cục Quản lý Xuất khẩu.

16


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

Cơ quan Quản lý Thương mại Quốc tế có trách nhiệm quản lý nhà nước về
ngoại thương đối với các mặt hàng phi nông nhiệp, chỉ đạo và điều hành công tác
phát triển xuất khẩu và cơ quan xúc tiến thương mại Hoa Kỳ ở nước ngoài, thực thi
luật chống bán phá giá và luật thuế chống bù giá, kiểm soát xuất khẩu, hỗ trợ điều
chỉnh thương mại cho các công ty, nghiên cứu và phân tích ngoại thương, và theo dõi
việc tuân thủ các hiệp định thương mại quốc tế trong đó Hoa Kỳ là một bên tham gia.
Cục Quản lý Xuất khẩu đặc trách kiểm soát việc xuất khẩu hàng hố và cơng
nghệ vì lý do an ninh quốc gia, chính sách đối ngoại, và thiểu cung. Cục Quản lý
Xuất khẩu cấp giấy phép xuất khẩu dựa trên các quy chế kiểm soát xuất khẩu.



Cục Hải quan và Bảo vệ Biên giới:


Cục Hải quan và Bảo vệ Biên giới trực thuộc Bộ An ninh Nội địa Hoa Kỳ.
Người đứng đầu Cục này (Commissioner of Customs) do Tổng thống bổ nhiệm và
được Quốc hội thơng qua.
Cục có chức năng thu thuế nhập khẩu và thi hành hơn 400 luật và các quy
định liên quan đến thương mại quốc tế. Một số trách nhiệm của Hải quan bao gồm
việc ngăn chặn và tịch thu hàng hoá nhập vào bất hợp pháp; giải quyết thủ tục cho
người, tàu chuyên chở, hàng hoá, thư từ vào và ra khỏi Hoa Kỳ; quản lý hạn ngạch và
các hạn chế nhập khẩu khác, và hỗ trợ thực thi các luật của Hoa Kỳ về quyền tác giả,
quyền sáng chế và thương hiệu.



Uỷ ban Thương mại Quốc tế (Hoa Kỳ):

Uỷ ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (ITC) là một cơ quan độc lập và gần như
là tồ án. ITC thực hiện các cơng việc nghiên cứu, báo cáo và điều tra, và khuyến
nghị lên Tổng thống và Quốc hội về rất nhiều các vấn đề liên quan đến thương mại
quốc tế.



Các Uỷ ban Cố vấn Tư nhân hoặc Chính phủ:

Năm 1974, Quốc hội Hoa Kỳ đã thành lập hệ thống uỷ ban cố vấn khu vực tư
nhân để đảm bảo rằng các chính sách thương mại và các mục tiêu đàm phán thương
mại của Hoa Kỳ phản ánh thoả đáng các lợi ích thương mại và kinh tế của Hoa Kỳ.
Gần 30 năm qua, Quốc hội đã mở rộng và nâng tầm vai trò của hệ thống này, đến nay
bao gồm 33 uỷ ban cố vấn, với số thành viên cố vấn xấp xỉ 1.000 người.
USTR quản lý một cơ cấu uỷ ban cố vấn ba cấp. Các uỷ ban này họp thường

kỳ, thu thập những thông tin nhậy cảm về các cuộc đàm phán thương mại đang diễn
ra và các vấn đề chính sách thương mại khác, và báo cáo lên Tổng thống ý kiến của
mình về tất cả các hiệp định thương mại được ký kết theo luật thương mại Hoa Kỳ.

17


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

Cấp cao nhất, Uỷ ban Cố vấn Chính sách và Đàm phán Thương mại
(ACTPN), là một cơ quan gồm 45 thành viên do Tổng thống bổ nhiệm bao gồm đại
diện của Chính phủ, cơng đồn, cơng nghiệp, nơng nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, dịch
vụ, bán lẻ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, và cơng chúng. Nhóm này, được triệu
tập họp theo u cầu của USTR, xem xét các vấn đề chính sách thương mại trong bối
cảnh tổng thể lợi ích quốc gia.
Cấp thứ hai bao gồm 7 uỷ ban cố vấn chính sách, đại diện cho các lĩnh vực
kinh tế nói chung, như cơng nghịêp, nơng nghiệp, cơng đồn, và dịch vụ. Vai trị của
cấp này là cố vấn cho chính phủ về những ảnh hưởng của các bịên pháp thương mại
đối với các lĩnh vực tương ứng của họ.
Cấp thứ ba bao gồm 25 uỷ ban cố vấn phân theo lĩnh vực, chức năng, và kỹ
thuật, bao gồm các chuyên gia từ các lĩnh vực khác nhau. Các chuyên gia này cung
cấp thông tin và ý kiến kỹ thuật cụ thể về các vấn đề thương mại liên quan đến lĩnh
vực cụ thể của họ. Các thành viên của cấp thứ hai và cấp thứ ba do USTR và các bộ
trưởng của các bộ hoặc cơ quan có liên quan bổ nhiệm.

2.7. Tập quán và văn hóa kinh doanh tại Mỹ
Hiểu về văn hóa nói chung và văn hóa kinh doanh nói riêng ở một nước ngồi
sẽ có ích cho các doanh nghiệp trong quan hệ kinh doanh với các bạn hàng ở nước
đó. Dưới đây là một số nét cơ bản về văn hóa kinh doanh ở Mỹ

Là một nước có diện tích lớn thứ 3 trên thế giới và với khoảng 290 triệu dân
có nguồn gốc từ nhiều nơi khác nhau trên thế giới, Mỹ là một xã hội đa dạng nhất
trên thế giới. Mặc dù đại bộ phận người Mỹ được coi là có nguồn gốc từ Châu Âu,
song những người thiểu số như người gốc Mỹ (người da đỏ), người Mỹ gốc Phi,
người Hispanic, và người Châu á cũng rất đông. Các cộng đồng đang sinh sống ở Mỹ
đều có những bản sắc riêng của họ, kể cả ngơn ngữ, tơn giáo, tín ngưỡng, và phong
tục; do vậy, rất khó có thể khái qt chính xác được văn hóa nói chung và văn hóa
kinh doanh nói riêng ở nước này.

2.8. Một số tính cách đặc trưng của người Mỹ
Khác với một số nền văn hóa khác, nhất là văn hóa Châu Á, nhìn chung, người
Mỹ rất coi trọng tự do cá nhân và tính tự lập. Gia đình, cộng đồng, tơn giáo, hoặc tổ

18


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

chức là thứ yếu so với các quyền cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân này cũng dẫn đến một
tính cách nổi bật của người Mỹ là cạnh tranh.



Phong cách chung của doanh nhân Mỹ là ít chú ý đến nghi lễ, đi thẳng vào vấn
đề, và muốn có kết quả nhanh. Trong đàm phán, người Mỹ thường xác định
trước và rõ mục tiêu cần đạt được, chiến lược và chiến thuật đàm phán, và
dùng số liệu để chứng minh cho các luận điểm của mình. Họ muốn dành chiến
thắng về phần mình, song cũng sẵn sàng thỏa hiệp trên cơ sở đôi bên cùng có
lợi. Ở Mỹ, “có đi có lại” là nguyên tắc quan trọng trong đàm phán chính trị

cũng như trong kinh doanh.



Tính thẳng thắn và sự lịch thiệp cũng có mức độ khác nhau tuỳ theo vùng.
Người New York nổi tiếng là trực tính, và thậm chí hơi thơ bạo nếu so sánh
với văn hóa Châu Á. Người ở vùng Trung Tây cũng thẳng thắn nhưng thường
lịch sự hơn nhiều. Người California khơng phải lúc nào cũng nói đúng ý nghĩ
của họ. Ví dụ ở Los Angeles – miền đất của những giấc mơ - nếu ai đó nói với
bạn “Tôi sẽ trở lại vấn đề này với bạn” thì cũng có thể là họ sẽ làm như vậy
thật, song cũng có thể họ ngụ ý là “Bạn khơng có cơ hội”.



Ở Mỹ, “thời gian là tiền bạc”. Thời gian cũng được coi là một loại hàng hóa
như tất cả các loại hàng hóa khác. Người Mỹ tiết kiệm thời gian cũng như tiết
kiệm tiền bạc. Các nhà kinh doanh Mỹ khơng có nhiều thời gian để nói chuyện
rơng dài hoặc đọc những bức thư dài hoặc chờ đợi sự trả lời chậm trễ. Các bức
thư chào hàng hoặc giao dịch trước hết phải thu hút được sự chú ý của người
đọc, và phải ngắn gọn và rõ ràng , trả lời thẳng vào các vấn đề hoặc cung cấp
đúng những thông tin mà đối tác yêu cầu. Sự chậm trễ trả lời các thư hỏi hàng
của đối tác Mỹ chắc chắn sẽ làm mất cơ hội kinh doanh.



Thông tin thường xuyên: Giữ liên hệ và thông tin thường xuyên với bạn hàng
Mỹ là rất quan trọng. Các nhà kinh doanh Mỹ nổi tiếng là không kiên nhẫn và
rất ghét sự im lặng. Họ muốn được thông tin thường xuyên về những diễn
biến trong kinh doanh bất kể là tốt hoặc xấu. Do vậy, ngay cả trong các trường
hợp không đáp ứng được các yêu cầu mua hàng của phía Mỹ, các doanh

nghiệp Việt Nam cũng nên trả lời không đáp ứng được nhu cầu để giữ quan hệ
và liên hệ lại khi có thể.

2.9. Luật lệ thương mại Hoa Kỳ cần biết

19


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

− Cơng ước tạm quản hàng hóa (Cơng ước Istanbul)
− Luật bảo vệ người tiêu dùng
− Luật hạn chế nhập khẩu
− Các quyền hạn chế nhập khẩu tự vệ
− Luật thuế chống phá giá và các quy trình kiện tụng
− Luật thuế chống trợ giá
− Biểu thuế nhập khẩu Hoa Kỳ

2.10. Quy định về nhập khẩu


Xuất xứ hàng hóa

Do hệ thống thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ có các mức thuế khác nhau áp dụng
với các nhóm nước khác nhau và một số mặt hàng nhập khẩu còn chịu sự quản lý
bằng hạn ngạch phân bổ theo nước, nên việc xác định nước xuất xứ của hàng hóa rất
quan trọng.




Nguyên tắc chung và cơ bản

Nước xuất xứ của hàng hóa là nước chế tạo, sản xuất hoặc ni trồng ra hàng
hóa. Tuy nhiên, trong điều kiện quốc tế hóa sản xuất hiện nay, khơng phải khơng có
phức tạp và khó khăn trong việc xác định nước xuất xứ hàng hóa, bởi vì rất nhiều
hàng hóa được sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp từ các nguyên phụ liệu, linh kiện, bộ
phận được sản xuất từ nhiều nước khác nhau.
Nguyên tắc chung và cơ bản để xác định nước xuất xứ của hàng hóa là dựa
vào sự biến đổi đặc tính và giá trị gia tăng của hàng hóa. Theo nguyên tắc này, nước
xuất xứ của hàng hóa là nước cuối cùng sản xuất ra hàng hóa đó với điều kiện hàng
hóa đó đã biến dạng để mang tên mới và có đặc tính sử dụng mới. Ví dụ, túi xách tay
sản xuất ở Việt Nam bằng da nhập khẩu được coi là hàng có xuất xứ Việt Nam.
Tuy nhiên, trong trường hợp nước cuối cùng sản xuất ra hàng hóa chỉ tiến
hành những công việc lắp ráp đơn giản, không tạo ra bản sắc riêng của hàng hóa hoặc
trị giá gia tăng được tạo ra quá thấp thì nước cuối cùng sản xuất ra hàng hóa đó cũng
khơng được coi là nước xuất xứ hàng hóa. Ví dụ, để được coi là hàng có xuất xứ từ
Thái lan để được hưởng GSP của Hoa Kỳ thì hàng đó phải có ít nhất 35% giá trị gia
tăng được tạo ra tại Thái lan.
Do vậy, ngoài nguyên tắc chung và cơ bản nêu trên, cịn có những qui định cụ
thể cách xác định nước xuất xứ hàng hóa cho một số hàng hóa cụ thể.

20


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu




Qui định dán nhãn xuất xứ đối với một số sản phẩm nông nghiệp

Theo qui định của Luật an ninh nông nghiệp và phát triển nông thôn (gọi tắt là
Luật nghiệp 2002) được Tổng thống George W. Bush ký ban hành ngày 13/5/2002,
một số nơng sản: rau quả, thịt (bị, cừu, bê, lợn), và thủy sản bán tại các của hàng bán
lẻ bắt buộc phải có nhãn xuất xứ. Đối với thủy sản, nhãn xuất xứ còn phải ghi rõ sản
phẩm được đánh bắt tự nhiên hay nuôi trồng. Cũng theo qui định của luật này, các cơ
sở bán lẻ còn phải lưu giữ hồ sơ xác nhận xuất xứ hàng hóa.
Do việc dán nhãn xuất xứ nông sản rất tốn kém và phức tạp, và gặp phải sự
phản đối của giới kinh doanh cho nên đến nay những qui định này vẫn chưa được
thực hiện. Ngày 22 tháng 7 năm 2004, Uỷ ban nông nghiệp thuộc Hạ viện đã thông
qua Dự luật quảng bá thực phẩm năm 2004 (The Food Promotion Act of 2004) trong
đó qui định việc dán nhãn xuất xứ một số loại nơng sản như nói trên là tự nguyện
thay vì cho bắt buộc. Tuy nhiên, dự luật này cịn phải chờ Hạ viện và Thượng viện
thơng qua.



Hóa đơn thương mại

Hóa đơn thương mại là một chứng từ không thể thiếu trong bộ chứng từ giao
hàng và là cơ sở quan trọng để xác định trị giá hải quan của hàng hóa để tính thuế
nhập khẩu. Hàng nhập khẩu vào Mỹ khơng có hóa đơn thương mại có thể bị Hải quan
giữ lại. Thơng tin trong hóa đơn thương mại không đầy đủ và/hoặc không trung thực
và/hoặc không chính xác có thể gây khó khăn và chậm trễ cho người nhập khẩu trong
khâu giải phóng hàng hoặc bị phạt tiền hoặc chịu “oan” thêm thuế nhập khẩu.
Đối với người xuất khẩu, thông tin không trung thực và/hoặc không chính xác
trong hóa đơn thương mại có thể dẫn đến bị Hải quan Hoa Kỳ phạt tiền hoặc cấm
không cho xuất hàng vào Mỹ hoặc ghi vào sổ đen để kiểm tra kỹ hơn các lơ hàng
xuất khẩu sau đó.

Hóa đơn thương mại phải được lập bằng tiếng Anh hoặc có bản dịch tiếng
Anh chính xác kèm theo. Các u cầu đối với hóa đơn thương mại xuất hàng vào Hoa
Kỳ rất nhiều và phức tạp. Yêu cầu này gây khó khăn và tốn kém đặc biệt đối với các
doanh nghiệp nhỏ và mới thâm nhập thị trường như hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam.
Nội dung hóa đơn
Luật Thuế quan yêu cầu hóa đơn thương mại phải cung cấp các thông tin sau:
− Tên cửa khẩu hàng đến;
− Tên người mua;
21


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

− Tên người bán;
− Mô tả chi tiết sản phẩm: tên thông thường của sản phẩm, cấp hạng hay chất
lượng, và mã hiêu, số hiệu và ký hiệu của hàng hóa khi lưu thông trên thị
trường nội địa nước xuất khẩu, cùng với số mã hiệu bao gói hàng hóa;
− Số lượng tính theo trọng lượng hoặc kích thước của nước giao hàng hoặc
của Hoa Kỳ;
− Giá của từng mặt hàng;
− Loại tiền;
− Các chi phí liên quan ghi rõ từng khoản (nếu có) như: cước phí vận tải quốc
tế, phí bảo hiểm, hoa hồng, chi phí bao bì, chi phí cơngtenơ, chi phí đóng
gói, và tất cả các chi phí và phí tổn khác (nếu chưa nằm trong các khoản
trên) liên quan đến việc đưa hàng từ dọc mạn tầu tại cảng xuất khẩu đến dọc
mạn tầu (FAS) tại cảng đến ở Hoa Kỳ. Chi phí đóng gói, bao bì, cơngtenơ và
cước phí vận tải nội địa đến cảng xuất khẩu khơng phải liêt kê nếu như đã
nằm trong giá hóa đơn và được chú thích như vây.

− Các giảm giá, chiết khấu;
− Nước xuất xứ hàng hóa;
− Hóa đơn thương mại phải thể hiện rõ có sự “hỗ trợ” của người mua cho việc
sản xuất hàng hóa hay khơng; Nếu có thì phải ghi rõ giá trị (nếu biết) và tên
nhà cung cấp; Sự hỗ trợ đó được miễn phí hay trên cơ sở thuê muớn hay
phải trả tiền riêng? Nếu phải trả tiền riêng thì gửi kèm hóa đơn. “Hỗ trợ” bao
gồm như khuôn đúc, khuôn ép, dụng cụ sản xuất, trống in, chế bản, sơ đồ,
bản thiết kế, hỗ trợ tài chính v.v.
Thơng tin bổ sung: Theo qui định của Hải quan, có 45 chủng loại hàng hóa
địi hỏi phải có thêm một số thơng tin khác (ngồi các thơng tin đã liệt kê ở trên)
trong hóa đơn thương mại. Ví dụ: đối với chuỗi hạt, hóa đơn thương mại phải cho
biết chiều dài sơi dây, kích thước hạt bằng mm, hạt làm bằng chất liệu gì: thuỷ tinh
hay ngà voi hay ngọc trai v.v... Đối với khăn trải bàn hay ga phủ giường, hóa đơn
thương mại phải nói rõ có thêu ren, viền, tua và trang trí hay khơng v.v.
Hóa đơn riêng: Mỗi chuyến hàng giao từ một người giao hàng đến một
người nhận hàng cần một hóa đơn riêng.
Hàng giao ghép: Các hàng hóa do hãng vận tải gom lại để giao cho cùng một
người nhận hàng có thể ghi gộp vào một hóa đơn. Các vận đơn hoặc hóa đơn gốc của

22


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

các hàng hóa đó thể hiện giá đã thực trả hoặc sẽ phải trả phải được gửi kèm với hóa
đơn gộp đó.
Giao hàng nhiều chuyến: Các chuyến giao hàng thuộc cùng một đơn hàng
hoặc hợp đồng từ cùng một người giao đến cùng một người nhận có thể gộp trong
cùng một hóa đơn nếu như các chuyến giao đó bằng bất cứ hình thức vận tải nào tới

cảng đến trong vịng khơng quá 10 ngày liên tục. Hóa đơn gộp này được lập giống
như các hóa đơn bình thường khác và chỉ khác ở chỗ là phải tách riêng số lượng, trị
gía và các số liệu khác của từng chuyến hàng.
Một số lưu ý đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam
Hầu hết các hợp đồng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ hiện nay là theo
điều kiện FOB hoặc CF hoặc CIF, do đó trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu thuộc về
các doanh nghiệp nhập khẩu Hoa Kỳ. Tuy nhiên, do cách xác định trị giá hải quan để
áp thuế nhập khẩu như nêu trên, nên người xuất khẩu cần cẩn thận trong khâu lập
chứng từ giao hàng, nhất là hóa đơn thương mại để tránh phiền tối hoặc phát sinh
phí tổn khơng đáng có cho người nhập khẩu và đôi khi cho cả bản thân người xuất
khẩu. Mặc dù, đơn giá và tổng trị giá trên hóa đơn có thể vẫn ghi theo giá C&F hoặc
CIF để phù với hợp đồng mua bán ngoại thương, song số tiền cước phí vận tải quốc
tế và phí bảo hiểm vẫn phải được thể hiện trên hóa đơn. Ngồi ra, các thơng tin khác
như chi phí vận tải nội địa, đóng gói, xây lắp, phí tài chính, phí bản quyền hoặc
lixăng, trị giá trợ giúp v.v cũng có thể phải được ghi rõ trên hóa đơn. (Xin xem thêm
ở phần Hóa đơn thương mại)
Vì vậy, trước khi giao hàng và lập hóa đơn thương mại hoặc thậm chí ngay từ
khi thảo luận hợp đồng, người xuất khẩu phải kiểm tra với người nhập khẩu hoặc luật
sư hoặc đại lý giao nhận hàng hóa (tốt nhất là với người nhập khẩu) về những thơng
tin cần phải ghi trong hóa đơn thương mại. Người xuất khẩu có thể đề nghị người
nhập khẩu cung cấp mẫu hóa đơn thương mại để tham khảo. Cẩn thận hơn nữa,
người xuất khẩu nên gửi bản thảo hóa đơn thương mại cho người nhập khẩu để kiểm
tra thông qua trước khi lập hóa đơn chính thức.

2.11. Xúc tiến thương mại
Trưng bầy hàng mẫu và quảng bá tại hội chợ là biện pháp xúc tiến thương mại
phổ thông nhất mà các chính phủ và doanh nghiệp thường thực hiện. Hội chợ chuyên
ngành là nơi tập trung nhất để các doanh nghiệp khảo sát nhu cầu và cạnh tranh của
thị trường, và tìm kiếm bạn hàng.


23


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

Trưng bầy hàng mẫu và quảng bá tại hội chợ là biện pháp xúc tiến thương mại
phổ thơng nhất mà các chính phủ và doanh nghiệp thường thực hiện. Hội chợ chuyên
ngành là nơi tập trung nhất để các doanh nghiệp khảo sát nhu cầu và cạnh tranh của
thị trường, và tìm kiếm bạn hàng. Thông qua các hội chợ chuyên ngành các doanh
nghiệp có thể cảm nhận được thị trường cần gì, xu hướng phát triển của thị trường,
và đối thủ cạnh tranh của mình là ai và khả năng cạnh tranh của họ đến đâu. Hội chợ
chuyên ngành là nơi hội tụ giữa người mua và kẻ bán cùng ngành; do vậy, sẽ là nơi lý
tưởng để giới thiệu sản phẩm, kiểm nghiệm phản ứng của thị trường đối với sản
phẩm, và gặp gỡ đối tác kể cả những đối tác chưa có quan hệ từ trước.
Tuy nhiên, chi phí trưng bầy và quảng bá tại hội chợ ở nước ngồi nói chung
và tại Mỹ nói riêng rất cao. Chi phí trưng bầy một gian hàng tiêu chuẩn (3 x 3m) tại
một hội chợ ở Mỹ theo tiêu chuẩn quốc tế ít nhất cũng khoảng 13-15 ngàn USD (gồm
tiền thuê gian hàng và thiết bị, thiết kế dàn dựng, tiền hàng mẫu, chi phí vận chuyển
hàng mẫu trước và sau hội chợ, và tiền đi lại, ăn, ở của một đại diện...). Mặt khác,
trưng bầy tại hội chợ nếu chuẩn bị và tiến hành không chu đáo hoặc không chuyên
nghiệp khơng những sẽ tốn kém mà cịn có thể gây ấn tượng xấu đối với khách hàng
và rất khó khắc phục sau này. Do vậy, các doanh nghiệp thường phải nghiên cứu rất
kỹ thị trường trước khi quyết định có tham gia trưng bầy tại hội chợ hay khơng, nếu
có thì hội chợ nào là phù hợp nhất, và tại đó nên tập trung trưng bầy những mặt hàng
gì.

2.12. Một số hội chợ lớn và có uy tín ở Hoa Kỳ
Giới thiệu các hội chợ lớn và tổ chức định kỳ. Để biết thời gian cụ thể và quy
mô của hội chợ mình quan tâm, xin tiếp tục truy cập vào trang website của hội chợ

đó.
Hàng năm, ở Mỹ có tới hàng nghìn hội chợ thương mại với qui mơ to nhỏ
khác nhau được tổ chức ở các bang. Tất cả các hội chợ ở Mỹ đều do các công ty hội
chợ tư nhân tổ chức. Những thông tin về hội chợ được đăng tải trên các trang web
của các cơng ty tổ chức hội chợ do chính các cơng ty đó cung cấp. Nhìn chung, các
hội chợ chun ngành đã tồn tại nhiều năm và được tổ chức thường kỳ hàng năm
(mỗi năm một hoặc nhiều lần tại cùng một địa điểm tại cùng một thành phố hoặc ở
các thành phố khác nhau) đều là những hội chợ có uy tín. Những cơng ty làm ăn lâu
dài tại Mỹ thường tiến hành khảo sát rất kỹ (kể cả cử đại diện đến thăm trực tiếp) các
hội chợ liên quan để lựa chọn (các) hội chợ phù hợp. Một khi đã quyết định tham gia
trưng bầy tại (các) hội chợ nào đó thì họ thường tham gia đều đặn nhiều năm không
24


Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ – Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu

những để giới thiệu các sản phẩm mới và tiếp cận với khách hàng mới mà còn là dịp
để gặp gỡ các khách hàng quen nhằm củng cố mối quan hệ. Chính vì thế, các cơng ty
lần đầu tham gia trưng bầy tại hội chợ ở Mỹ rất khó thuê và thường phải xếp hàng
nhiều năm mới thuê được gian hàng ở các hội chợ có uy tín vì ban tổ chức thường ưu
tiên cho các khách hàng quen đã trưng bầy ở hội chợ nhiều năm.
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu tóm tắt một số hội chợ lớn và có uy tín trong
một số lĩnh vực mà các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm.



Hội chợ quốc tế hàng may mặc tại Las Vegas (Magic Show)

Đây là hội chợ lớn nhất Hoa Kỳ về quần áo và phụ kiện may mặc. Hội chợ

này được tổ chức mỗi năm 2 lần vào khoảng tháng 2 và tháng 8. Hội chợ gồm 4 khu
chuyên ngành: Magic (quần áo nam), Wwdmagic (quần áo nữ), Magic kids (quần áo
trẻ em), The edge (quần áo thời trang trẻ). Thường xun có khoảng 3.000 cơng ty
Hoa Kỳ và các nước trưng bày trên 5.000 nhãn hiệu quần áo.



Hội chợ quốc tế về giày dép tại Las Vegas (WSA Show)

Đây là hội chợ lớn nhất Hoa Kỳ về giày dép, túi, cặp, đồ đựng hành lý... do
Hiệp hội Giầy Thế Giới (World Shoe Association) tổ chức mỗi năm 2 lần vào khoảng
tháng 2 và tháng 8. Khoảng 1.000 công ty trưng bày hầu hết các nhãn hiệu giày, dép
nổi tiếng trên thế giới và có khoảng 26.000 khách thăm hội chợ. Thông tin đầy đủ về
hội chợ này có trên trang web: www.wsashow.com



Hội chợ giầy thời trang New York (FFANY New York Shoe expo)

Do Hiệp hội giày dép thời trang New York (Fashion Footwear Association of
New York) tổ chức mỗi năm 4 lần vào đầu tháng 2, tháng 6, tháng 8 và tháng 12. Hội
chợ này quy mô nhỏ hơn hội chợ WSA Show Las Vegas, và có khoảng 800 nhãn hiệu
giày dép thời trang nam, nữ, trẻ em được trưng bày.



Hội chợ quà tặng tại New York (New York International Gift Fair)

Hội chợ lớn nhất Hoa Kỳ về mặt hàng quà tặng, thủ công mỹ nghệ, hàng trang
trí trong nhà. Được tổ chức hàng năm 2 lần vào tháng 2 và tháng 8 tại Jacob K. Javits

Convention Center . Diện tích trưng bày 611405 sqf (khoảng 5,7 hecta), có khoảng
2.900 cơng ty trưng bày hàng với gần 45.000 người tham dự.



Hội chợ quà tặng tại San Francisco (San Francisco International Gift Fair)

Tổ chức hàng năm 2 lần vào tháng 2 và tháng 7 hoặc tháng 8 tại San
Francisco. Với 3100 gian hàng, thường có khoảng 1900 cơng ty từ các nước trưng
bày tại hội chợ. Trung bình khoảng 25.000 người mua hàng từ 12.000 cửa hàng trên
nước Mỹ đến thăm quan hội chợ và mua hàng.
25


×