Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Vận tải và bảo hiểm quốc tế.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.84 KB, 36 trang )

Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
I. Đặt vấn đề
1. Lý do lựa chọn đề tài
Vận đơn là một chứng từ rất quan trọng trong vận tải hàng hóa quốc tế. Vận đơn chính là
chứng từ chứng minh cho một hợp đồng chuyên chở hàng hóa do người chuyên chở phát hành cho
người gửi hàng. Nếu như mặt trước của vận đơn đường biển, hàng không là các thông tin liên quan
đến việc gửi hàng,mặt sau được xem như những điều khoản của hợp đồng chuyên chở thì vận đơn
tàu chuyến chỉ là chứng từ chủ yếu để xác nhận việc giao hàng.
Trong thương mại quốc tế, chúng ta thường làm việc với những đối tác nước ngoài, vận
chuyển hàng hóa thông qua những hãng chuyên chở nước ngoài vì vậy hầu hết các vận đơn đều
được in bằng tiếng Anh. Tầm quan trọng của vận đơn đòi hỏi chúng ta phải hiểu rõ các điều
khoản chuyên chở liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan.Nếu
không nắm rõ, khi xảy ra tranh chấp có thể gây ra cho chúng ta những thiệt hại lớn. Trong quá
trình học môn “Vận tải và bảo hiểm quốc tế”, do giới hạn về thời gian, dung lượng kiện thức nên
nhóm chỉ đề cập tới một số nét cơ bản của vận đơn đường biển theo hình thức tàu chợ, tàu chuyến
và vận đơn hàng không.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Qua tham khảo một số giáo trình, một số tác giả đã thực hiện việc dịch vận đơn đường
biển hình thức tàu chợ nhưng chưa quan tâm nhiều đến vận đơn tàu chuyến,hàng không và chưa có
sự so sánh cụ thể giữa các điều khoản trên mặt sau của các loại vận đơn này.
3. Giới hạn đề tài
Đề tài tập trung vào việc dịch ba mẫu vận đơn cụ thể : Vận đơn đường biển theo hình thức
tàu chợ của Refeer, vận đơn tàu chuyến Gencon và vận đơn hàng không của Thaicargo. Các luận
điểm so sánh đều được đưa ra trên cở sở nội dụng của ba vận đơn này.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Hiểu rõ được nội dung mặt sau của các loại vận đơn, đặc biệt là vận đơn đường biển hình
thức tàu chợ và vận đơn hàng không.
- Từ nội dung các điều khoản trên mặt sau vận đơn, có thể đưa ra lời giải đáp, phân tích
được những tranh chấp xảy ra liên quan đến các điều khoản này.
- Tìm hiểu được sự giống và khác nhau giữa vận đơn hàng không và vận đơn đường biển
hình thức tàu chợ và tàu chuyến trong việc quy định các điều kiện vận chuyển, quyền lợi, nghĩa vụ


và trách nhiệm của người gửi hàng, người chuyên chở.
1
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
II. Giới thiệu về cảng Busan ( Hàn Quốc )
1. Giới thiêu chung
Tên cảng: Cảng Busan
Tên địa phương : cảng Pusan
Cảng vụ: Cảng vụ Busan
Địa chỉ: 79-9, 4GA Jungan-Dong Jung-Gu Busan 600-016,Hàn Quốc
Điện thoại: 82-51-999-3000
Email:
Web Site: www.portbusan.or.kr
UN / LOCODE: KRPUS
Loại cảng: Cảng biển
Kích thước cảng: lớn
Cảng Busan (còn gọi là Pusan) là thành phố lớn thứ hai và cảng lớn nhất ở Hàn Quốc. Nằm ở mũi
đông nam của bán đảo Triều Tiên, cảng Busan ít hơn 110 hải lý về phía đông-đông nam của cảng
Kitakyushu của Nhật Bản và khoảng 247 km về phía đông của cảng Mokpo,Hàn Quốc. Nằm ở cửa
sông Naktong, cảng Busan nằm sâu trong một vịnh được bảo vệ,đối diện là quần đảo Tsushima
của Nhật Bản khoảng nữa đường băng qua eo biển Triều Tiên giữa hai nước.
Kết nối với đất liền bằng một cầu rút, Yong Island chia cắt cảng Busan. Ngoại thương tập trung ở
cổng phía đông, và các hoạt động đánh bắt cá đóng tại cảng nhỏ hơn ở phía tây của cảng Busan.
Trong năm 2007, Hiệp hội Cảng Mỹ xếp hạng cảng Busan là cảng đứng thứ mười về tổng trọng tải
và thứ sáu nhộn nhịp nhất trong điều khoản của TEUs 20-foot của hàng hoá trong container .Các
ngành công nghiệp chính ở cảng Busan bao gồm đóng tàu, điện tử, thép, ô tô, gốm sứ, giấy, và hóa
chất.Các khu công nghiệp mới đang đưa các nhà sản xuất công nghệ cao đến Pusan .
2. Hoạt động thương mại
Cảng Busan là cửa ngõ quan trọng của Hàn Quốc, là cầu nối giữa Hàn Quốc với Châu Á và Thái
Bình Dương. Đây là cảng chính cua Hàn Quốc, tiếp nhận 40% hàng hóa nước ngoài, 80% hàng

hóa container và 40% hoạt động sản xuất ngư nghiệp của quốc gia. Khoảng 130 tàu ghé qua cảng
này mỗi ngày.
2
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
Unit : TEU)
Year Total Inbourd Outbound T/S Coastal
2010 2,071,337 550,301 565,030 949,359 6,647
2009 11,980,325 3,266,708 3,302,018 5,372,485 39,114
2008 13,452,786 3,853,127 3,784,946 5,807,848 6,865
2007 13,261,484 3,752,747 3,691,003 5,811,167 6,567
2006 12,038,786 3,429,141 3,374,042 5,207,731 27,872
2005 11,843,151 3,309,202 3,270,036 5,178,798 85,115
2004 11,491,968 3,286,361 3,308,609 4,791,942 105,056
2003 10,407,809 3,029,020 3,005,983 4,251,076 121,730
2002 9,453,356 2,729,332 2,792,399 3,887,457 44,168
2001 8,072,814 2,496,764 2,513,877 2,942,983 119,190
2000 6,382,737 2,483,753 2,551,162 1,232,306 115,516
1999 5,720,871 2,271,997 2,406,194 913,755 128,925
3
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
1998 5,258,509 2,153,775 2,385,316 580,846 138,213
1997 4,811,279 1,992,846 2,136,207 585,586 96,640
1996 4,374,162 1,838,164 1,980,991 470,676 84,331
1995 4,019,267 1,602,966 1,893,418 465,453 56,516
1994 3,591,760 1,540,167 1,697,053 305,280 49,260
1993 1,505,883 637,272 746,849 111,747
Total 139,738,284 44,223,643 45,405,133 48,866,495 1,231,725
III. Vận đơn đường biển hình thức tàu chợ: ( Refeer )

Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người chuyên chở
hoặc đại diện của người chuyên chở cấp cho người gửi hàng sau khi hàng háo đã được xếp lên tàu
hoặc sau khi nhận hàng để xếp.
Vận đơn có nhiều loại do nhiều hãng tàu phát hành nên nội dung vận đơn cũng khác nhau. Một
vận đơn thường có hai mặt : Mặt trước để ghi những vấn đề liên quan giữa người gửi hàng, người
vận tải và người nhận hàng hóa. Nó gồm các tiêu đề in sẵn, nội dung của tiêu đề sẽ được người gửi
hàng điền vào trên cơ sở những cơ sở những số liệu của “Biên lai thuyền phó” ( Master receipt ).
Mặt sau gồm nhiều điều khoản in sẵn khác nhau quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm của các bên
và phương pháp thực hiện hợp dồng chuyên chở.
Trong phần này, nhóm sử dụng vận đơn mẫu Refeer để làm tài liệu cho đề tài của mình.Sau đây là
nội dung bản dịch tiếng Việt của mặt sau một mẫu vận đơn đường biển :
1. Định nghĩa :
“Carrier” nghĩa là bên mà tên của họ sẽ xuất hiện ở phần đầu của tờ vận đơn , bao gồm cả
tên tàu và/hoặc chủ tàu.
4
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
“Merchant” là người gửi hàng, người nhận hàng, chủ hàng và là người nhận hàng và người nắm
giữ vận đơn.
“Goods” là hàng hóa được miêu tả ở mặt trước của tờ vận đơn.
2. Chấp nhận :
Bằng việc chấp nhận vận đơn này, người gửi hàng tuyệt đối chấp nhận và đồng ý những điều
khoản, quy định và ngoại lệ được viết, đánh máy, đóng dấu hoặc in đầy đủ được ký bởi người gửi
hàng.
3. Điều khoản dẫn chiếu Paramount:
Vận đơn này có hiệu lực theo luật vận chuyển hàng hải quốc tế 1957 của Nhật Bản, được chỉnh
sửa vào ngày 03/06/1992, có hiệu lực đối với nghị định thư chỉnh sửa về sự thống nhất các nguyên
tắc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển liên quan đến vận đơn của Công ước quốc tế,
Brussel 23/02/1968 (Công ước Visby).
4. Luật quốc gia và trọng tài :

(1) Hợp đồng được chứng minh bởi hoặc chứa trong vận đơn này sẽ được điều chỉnh bằng luật
Nhật Bản.
(2) Bất kỳ tranh chấp nào nảy sinh từ vận đơn này sẽ được chuyển đến trọng tài tại Tokyo bởi Ủy
ban trọng tài hàng hải Tokyo (TOMAC) của Sở giao dịch thuê tàu Nhật Bản, theo đúng những chỉ
dẫn từ luật của TOMAC và bất kỳ sự sửa đổi và quy định được đưa ra bởi trọng tài sẽ được quyết
định và ràng buộc cả hai bên.
5. Mô tả về hàng hóa :
(1) Vận đơn này sẽ là bằng chứng quan trọng nhất chứng minh người chuyên chở đã nhận tổng số
những lô hàng và đơn vị được liệt kê ở mặt sau.
(2) Người chuyên chở không phải trình bày về trọng lượng, nội dung, chất lượng, đặc điểm, điều
kiện, ký mã hiệu, số lượng hay giá trị của hàng hóa và người chuyên chở sẽ không có trách nhiệm
trình bày những điều này trong vận đơn.
(3) Người gửi hàng bảo đảm với người chuyên chở rằng những chi tiết liên quan đến hàng hóa như
trình bày ở mặt sau sẽ được kiểm tra bởi người gửi hàng khi nhận được vận đơn và bảo đảm
những chi tiết đó và những chi tiết khác được cung cấp bởi người gửi hàng hoặc nhân danh người
gửi hàng là chính xác.
(4) Người gửi hàng sẽ đảm bảo những mất mát, nguy hiểm, chậm trễ nảy sinh hoặc những hậu quả
từ sự không chính xác hoặc sự không đầy đủ của những chi tiết đó.
6. Miễn trách.
5
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
Người chuyên chở sẽ không chịu trách nhiệm cho những mất mát hay nguy hiểm nảy sinh
do:
(1) Hành động, sơ suất hay thiếu sót của thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu hay nhân viên của người
chuyên chở trong quá trình đi biển hay quản trị tàu; (2) cháy, trừ phi do chính người chuyên chở
hay lỗi của chính người chuyên chở gây ra; (3) những nguy hiểm, tai nạn trên biển; (4) thiên tai;
(5) chiến tranh; (6) hành động của kẻ thù công chúng; (7) bị bắt giữ hoặc bị cấm thúc do lệnh của
vua chúa, chính quyền hay bị tịch thu bởi tòa án; (8) bị hạn chế vì kiểm dịch; (9) hành động hay sự
chểnh mảng của người chuyên chở, đại lý của người chuyên chở, người đại diện của người chuyên

chở; (10) đình công, cấm xưởng hoặc lao động bị ngưng trệ vì bất cứ nguyên nhân nào xảy ra toàn
bộ hay cục bộ; (11) bạo động; (12) cứu hay cố gắng cứu sinh mạng hay tài sản trên biển; (13) thiếu
sót vốn có, chất lượng hay hao hụt hàng hóa; (14) bao bì không đầy đủ; (17) ký mã hiệu hàng hóa
không đầy đủ hay sai sót; (18) ẩn tỳ của tàu không thể phát hiện bởi sự cần mẫn hợp lý; (18) bất
kỳ nguyên nhân khác nảy sinh không phải do lỗi thật sự hay cố ý của người chuyên chở, hay
không phải lỗi thật sự hay sơ suất của đại lý hoặc nhân viên của người chuyên chở.
7. Hàng hóa trên boong :
Người vận chuyển sẽ không có nghĩa vụ cho bất kỳ mất mát hay hư hỏng do thiên tai gây ra cho
bất kỳ sức chứa nào ở trên boong tàu và hình thức vận chuyển tương tự được chỉ ra trong điều này,
có hay không phải gây ra bởi sự sơ suất của người chuyên chở hoặc tình trạng không thể đi biển
của con tàu.
8.Sự cản trở, những vấn đề gây ảnh hưởng đến sự vận chuyển :
Nếu ở bất kỳ thời điểm nào mà việc vận chuyển như trong hợp đồng được chứng minh bằng vận
đơn này bị hay gần như bị ảnh hưởng bởi bất kỳ chướng ngại, nguy hiểm, sự chậm trễ, khó khăn
hay sự không thuận lợi thuộc bất cứ loại nào, người vận chuyển (có hay không người vận chuyển
đầu tiên ) có thể lựa chọn : chấm dứt việc vận chuyển và đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người
gửi hàng tại bất kỳ nơi nào người vận chuyển cảm thấy an toàn và thuận tiện, ngay sau đó trách
nhiệm của người chuyên chở đối với hàng hóa kết thúc, hoặc: vận chuyển hàng hóa đến nơi được
chỉ định để giao hàng.
Trong bất cứ hoàn cảnh nào người chuyên chở sẽ có quyền được nhận đầy đủ cước phí và
phụ phí cho việc vận chuyển hàng hóa và người gửi hàng sẽ trả thêm các chi phí phát sinh khác để
vận chuyển, giao hàng và lưu kho ở nơi đã được nêu ở trên.
9. Điều khoản Reefer:
(1) Tính năng hàng hải :
Nếu trước khi bốc hàng lên bất cứ buồng lạnh nào người chuyên chở nhận được chứng
nhận của cơ quan Giám định đăng kiểm tàu biển hoặc người giám định được người gửi hàng hay
người chuyên chở hay đại diện của người gửi hàng (bao gồm thuyền trưởng của con tàu khác mà
6
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế

từ đó tàu nhận hàng trên biển, chuyển đến “người đại diện của người gửi hàng” dưới đây) rằng
những buồng lạnh và máy làm lạnh theo ý kiến của cơ quan giám định hay giám định viên hay
người đại diện của người thuê tàu là vừa và an toàn cho việc vận chuyển hàng hóa, giấy chứng
nhận trên là bằng chứng kết luận với người gửi hàng rằng buồng lạnh và máy làm lạnh của con tàu
trước và lúc bắt đầu hành trình là vừa và an toàn cho việc nhận hàng, vận chuyển và bảo quản
hàng hóa.
(2) Chỉ dẫn nhiệt độ :
Nếu nhiệt độ được viết dưới đây đưa ra bởi người gửi hàng xác nhận nhiệt độ chuyên chở của
hàng hóa trong suốt chuyến đi sẽ áp dụng trong khoảng thời gian hợp lý từ lúc đóng cửa hầm tàu
cho đến lúc mở cửa hầm tàu.
Trừ phi có những chỉ dẫn khác của người gửi hàng, nhiệt độ chuyên chở của hàng hóa sẽ được đo
tại nơi mà con tàu thường được tiến hành đo việc đo nhiệt độ.
Nhiệt độ đo được lấy theo đúng như đoạn nêu trên sẽ được sử dụng trong việc quyết định có duy
trì nhiệt độ đó hay không.
Sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình chở hàng :
Người chuyên chở sẽ không chịu trách nhiệm về việc mất mát hay hư hỏng hàng hóa do sự thay
đổi nhiệt độ ở buồng lạnh trong quá trình xếp dỡ và chuyển tải hàng hóa.
10. Miễn trừ và giới hạn cho người chuyên chở, nhân viên:
(1) Miễn trừ và giới hạn pháp lý đã được quy định trong vận đơn này sẽ được áp dụng để
đối phó với người chuyên chở khi xảy ra mất mát hay thiệt hại hoặc có liên quan tới hàng hóa, bất
kể là hành động có quy định trong hợp đồng hay là lỗi cá nhân.
(2) Nếu có một hành động chống lại nhân viên hoặc đại lí của người chuyên chở thì họ sẽ
vẫn được những miễn trừ và giới hạn pháp lý giống như người chuyên chở được dẫn chiếu trong
vận đơn này.
(3) Tổng số tiền thu hồi từ người chuyên chở và nhân viên hay đại lý của người chuyên
chở sẽ không vượt quá giới hạn quy định trong vận đơn này.
11.Giới hạn trách nhiệm pháp lí:
Khi người chuyên chở chịu trách nhiệm pháp lý bồi thường về bất cứ hư hỏng hay mất mát hàng
hóa, bồi thường sẽ được tính bằng cách tham khảo giá trị của hàng hóa ở tại nơi và vào thời điểm
mà nó được dỡ khỏi tàu hay tại nơi vào thời điểm mà nó đáng lẽ phải được dỡ.

Giá trị của hàng hóa được điều chỉnh theo giá hàng hóa quy đổi, hoặc, nếu không có giá hàng hóa
quy đổi thì theo giá thị trường hiện hành, hoặc, trong trường hợp không có giá hàng hóa quy đổi
7
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
hay giá thị trường hiện hành thì tham khảo giá thông thường của hàng hóa cùng loại và chất lượng
tương đương.
Người chuyên chở trong mọi trường hợp không chịu trách nhiệm pháp lí về hư hỏng hay mất mát
của hàng hóa vượt quá 666.67 SDRs/kiện hay đơn vị hoặc 2 SDRs/kg hàng hóa cả bì bị mất, tùy
theo cách tính nào cao hơn, trừ phi giá trị hàng hóa cao hơn khoản này đã được chủ hàng khai
trước khi giao hàng và bản chất, giá trị hàng hóa theo đó được đưa vào vận đơn và phần cước phí
phụ trội được trả theo thỏa thuận. Trong trường hợp đó, ngay cả khi giá trị thực hàng hóa mỗi kiện
hay mỗi đơn vị vượt quá giá trị đã nêu thì giá trị đó sẽ không được công nhận thay cho giá trị đã
nêu. Trách nhiệm pháp lí của người chuyên chở sẽ không vượt quá giá trị đã nêu và bất kì phần hư
hỏng, mất mát nào của hàng hóa sẽ được điều chỉnh dựa trên giá trị đã nêu.
12.Thông báo tổn thất và Biểu thời gian:
Trừ khi việc thông báo về mất mát và hư hỏng hàng hóa và một số điều khác nói chung được
thông báo bằng văn bản tới người vận chuyển hay đại diện của họ tại cảng dỡ hàng trước khi hay
vào lúc hàng hóa được giao cho người có thẩm quyền nhận hàng theo B/L này hay trong trường
hợp thiệt hại hay mất mát ấy không được thông báo rõ trong vòng 3 ngày hành chính sau đó.
Trong bất kì trường hợp nào, người chuyên chở sẽ được miễn trách nhiệm pháp lí về hàng hóa trừ
phi điều kiện trọng tài được soạn thảo theo điều khoản 4 trong vòng một năm sau khi giao hàng
hoặc ngày mà hàng hóa đáng lẽ được giao
Người vận chuyển sẽ được miễn trách về hàng hóa nếu như không bị tố tụng trong vòng 1 năm sau
khi hàng hóa được giao hay sau ngày hàng hóa đáng lẽ được giao.
13. Cước và phí:
Cước và phí sẽ được coi là toàn bộ thu nhập của người chuyên chở khi nhận hàng và phải được
thanh toán trong bất kì trường hợp nào.
Cước phí được tính dựa vào những thông tin do người gửi hàng cung cấp, và nếu như những thông
tin này không chính xác thì theo như thỏa thuận, người chuyên chở được hưởng khoản tiền gấp đôi

khoản chênh lệch số cước phải nộp và số cước phí kê khai sau này được xem là khoản bồi thường
định trước.
Tất cả các khoản phí, thuế và phụ phí đánh lên hàng hóa và các chi phí khác liên quan sẽ được chủ
hàng thanh toán.
Người gửi hàng, người nhận hàng, người cầm vận đơn sẽ cùng nhau chịu trách nhiệm pháp lí đối
với người chuyên chở về việc thanh toán cước phí, phụ phí và về việc tuân thủ những điều khoản
trong vận đơn này.
14.Giao hàng tùy ý:
8
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
Việc giao hàng tùy ý chỉ được chấp nhận khi đã được sắp xếp trước khi hàng hóa được xếp lên tàu
và phải được thể hiện trong vận đơn. Chủ hàng phải thông báo lựa chọn của mình đến đại lý của
người chuyên chở tại cảng đầu tiên mà có tên con tàu đã được lựa chọn, ít nhất 48 giờ trước khi
tàu đến đó, nếu không, người chuyên chở sẽ có toàn quyền quyết định dỡ hàng tại cảng dỡ nào và
khi đó trách nhiệm pháp lí của người chuyên chở đối với hàng hóa đã dỡ được nói ở trên sẽ chấm
dứt.
15. Dỡ hàng:
Bất chấp mọi thông lệ tại cảng ngừơi vận chuyển có thể dỡ hàng ngay không cần báo ngay khi tàu
đã sẳn sàng. Người vận chuyển có thể thực hiện cả ngày lẫn đêm, kể cả ngày lễ và chủ nhật.
Nếu chủ hàng vì một nguyên nhân nào đó mà không nhận hàng theo những điều kiện trên hoặc
không làm nhanh chóng thì người vận tải được phép lưu kho hàng hóa với mọi rủi ro và phí tổn
chủ hàng phải chịu.
Trong bất kì trường hợp nào, trách nhiệm pháp lí của người chuyên chở đối với hàng hóa sẽ chấm
dứt ngay khi hàng hóa được nhấc khỏi boong tàu.
Nếu hàng hóa không được xác nhận trong suốt khoản thời gian hợp lí sau khi đã hết thời hạn giao
hàng, hoặc bất cứ khi nào theo người chuyên chở, hàng hóa có thể bị hư hại, giảm giá trị, người
chuyên chở có thể bán, giải quyết hàng hóa với mọi rủi ro và chi phí chủ hàng chịu mà không chịu
trách nhiệm gì.
16. Chuyển tải:

Người chuyên chở bảo đảm quyền giao nhận hàng hóa đến cảng dỡ bằng bất cứ con tàu hay
phương tiện vận tải nào khác tùy thuộc vào hoặc chính người chuyên chở đó, hoặc bất cứ người
chuyên chở hay cá nhân nào khác.
17. Quyền giữ hàng:
Người chuyên chở sẽ có quyền giữ hàng hóa để đảm bảo rằng mọi khoản tiền phải trả cho họ theo
vận đơn sẽ được thực hiện và bảo đảm rằng sự đóng góp cho tổn thất chung sẽ được thực hiện bởi
các bên có trách nhiệm. Trong mọi trường hợp, quyền này sẽ được sử dụng để trang trải cho chi
phí thu hồi các khoản nợ.
18.Tổn thất chung:
Tổn thất chung được điều chỉnh theo các quy định York-Anwerp, 1994 và các sửa đổi pháp lí theo
đó.
19.Điều khoản New Jackson và Điều khoản Xung đột do lỗi cả hai bên:
9
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
Điều khoản New Jackson và Điều khoản Xung đột do lỗi cả hai bên được JSE tiếp nhậ xem như
kết hợp trong khoản này.
20.Điều khoản địa phương:
Nếu vận đơn này bao gồm việc Vận chuyển hàng hóa đến hay từ các cảng của Mỹ, vận đơn này sẽ
tuân theo Đạo luật Vận chuyển hàng hóa Mỹ trên đường biển (USA COGSA), được bao gồm
trong khoản này, và các điều khoản của Đạo luật trên sẽ chi phối trước khi vận chuyển và sau khi
dỡ hàng và trong suốt quá trình hàng hóa đang chịu sự trông nom của người chuyên chở.
IV. Vận đơn tàu chuyến
Như đã biết có hai hình thức kinh doanh tàu là kinh doanh tàu chợ và kinh doanh tàu chạy rông.
Trong phương thức tàu chuyến ngoài vận đơn, hai bên sẽ đàm phán với nhau về điều kiện chuyên
chở và giá cước để ký kết hợp đồng thuê tàu chuyến, vận đơn được sử dụng trong trường hợp này
gọi là vận đơn theo hợp đồng thuê tàu chuyến có giá trị như một biên nhận, là văn kiện pháp lý bổ
sung cho hợp đồng thuê tàu nhưng không có tác dụng như vận đơn trong phương thức tàu chợ.
Sau đây là bản dịch tiếng Việt mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến GENCON :
PHẦN I

1. Môi giới tàu 2. Nơi và ngày
3. Chủ tàu/ Địa chỉ 4. Người thuê tàu/ Địa chỉ
5. Tên tàu 6. GT/NT
7. Trọng tải toàn bộ theo mớn nước mùa hè
(abt)
8. Vị trí hiện tại của tàu
9. Dự kiến thời gian sẵn sàng xếp hàng
(abt)
10. Cảng xếp 11. Cảng dỡ
12. Hàng hoá ( nếu hai bên đồng ý thì khối lượng hàng và mức điều chỉnh do chủ tàu chọn;
nếu hàng được xếp đủ như thoả thuận thì không ghi rõ “ part cargo”
13. Cước ( ghi rõ cước trả trước hay trả khi
giao hàng )
14. Phương thức thanh toán cước ( loại tiền
và phương thức thanh toán; người hưởng lợi
và tài khoản ngân hàng)
15. Ghi rõ nếu cẩu tàu không được sử dụng 16. Thời gian làm hàng( nếu 2 bên đồng ý
chia laytime ra thành thời gian xếp và dỡ thì
ghi vào mục a) và b); nếu tính gộp thời gian
10
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
xếp và dỡ thì chỉ ghi vào mục c);
17. Người gửi hàng/ Địa chỉ a) thời gian xếp hàng cho phép
18. Đại lý ( tại cảng xếp ) b) thời gian dỡ hàng cho phép
19. Đại lý ( tại cảng dỡ ) c) thời gian xếp và dỡ
20. Mức phạt làm hàng chậm và cách thức
thanh toán( khi xếp và dỡ hàng)
21. Ngày huỷ hợp đồng
22. Tổn thất chung được giải quyết

23. Thuế cước 24. Hoa hồng môi giới và người hưởng
25. Luật và trọng tài ( quy định trong điều
19a, 19b, 19c; nếu đồng ý điều 19c
(a) Ghi rõ số tiền tối thiểu cho việc giải
quyết tranh chấp
26. Các điều khiển đặc biệt thêm ( nếu được
đồng ý)
Các bên đồng ý thực hiện hợp đồng này theo các điều khoản như đã quy định trong phần I và II.
Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các điều khoản thì những quy định ở phần I sẽ được áp
dụng thay cho phần II.
GENCON 1994 - PHẦN II
1. Đồng thoả thuận giữa một bên có tên trong ô số 3, là chủ sở hữu con tàu ghi trong ô số 5, có số
dung tích GT/ NT như trong ô 6, với trọng tải toàn bộ ghi trong ô số 7 (tính theo mớn nước mùa
hè), vị trí tàu hiện tại được ghi trong ô số 8, dự kiến sẵn sàng để xếp hàng theo hợp đồng này vào
ngày ghi trong ô 9, với một bên là Người thuê tàu có tên trong ô số 4 về một số nội dung như sau.
Ngay sau khi kết thúc hợp đồng trước đó, con tàu đã đề cập ở trên sẽ hành trình tới một (hoặc một
số) cảng /địa điểm xếp hàng quy định trong mục 10 hoặc địa điểm lân cận mà tàu có thể đến, neo
đậu an toàn và luôn luôn nổi, và tại đó có thể xếp toàn bộ lượng hàng đã quy định trong mục 12
như cam kết của người thuê tàu (nếu có thoả thuận xếp hàng trên boong thì rủi ro và trách nhiệm
đối với số hàng trên boong này do người thuê tàu chịu). Sau khi xếp hàng xong, tàu sẽ hành trình
đến một ( hoặc một số) cảng / địa điểm dỡ hàng quy định trong ô số 11, theo chỉ định khi ký vận
đơn, hoặc nơi gần đó mà con tàu có thể đến, neo đậu một cách an toàn và luôn luôn nổi, để thực
hiện việc giao hàng tại đó.
2. Trách nhiệm của chủ tàu
Chủ tàu phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất hoặc thiệt hại của hàng hoá hay sự chậm
giao hàng nếu tổn thất, hư hại của hàng hoá hay sự chậm trễ đó là do sự thiếu mẫn cán hợp lý từ
11
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
phía Chủ tàu hoặc người quản lý của Chủ tàu trong việc duy trì khả năng đi biển của tàu trên mọi

phương diện, thiếu mẫn cán trong vấn đề đảm bảo định biên, trang bị, cung ứng phù hợp cho tàu,
hoặc bắt nguồn từ hành vi, sai sót cá nhân của Chủ tàu hoặc Người quản lý của họ.
Chủ tàu sẽ được miễn trách đối với những tổn thất, thiệt hại hay sự chậm trễ phát sinh từ bất kì lý
do nào khác (ngoài nguyên nhân nêu trên), kể cả từ nguyên nhân bất cẩn hay sai sót của thuyền
trưởng, thuyền viên hoặc những người làm thuê cho chủ tàu trên tàu hoặc trên bờ mà chủ tàu đáng
ra phải gánh trách nhiệm về những hành vi của người làm thuê nếu như không có điều khoản này,
đồng thời cũng miễn trách khi nguyên nhân bắt nguồn từ việc tàu thiếu khả năng đi biển vào thời
điểm xếp hàng hay vào lúc bắt đầu hải trình hay vào bất kỳ thời điểm nào khác trong chuyến đi.
3. Đi chệch hướng.
Con tàu có quyền ghé vào bất kỳ một hoặc một số cảng, với bất kỳ mục đích nào, có quyền hành
hải mà không cần hoa tiêu, được phép lai dắt và/ hoặc hỗ trợ các tàu khác trong mọi hoàn cảnh, và
được quyền đi chệch hướng nhằm mục đích cứu sinh mạng và/ hoặc tài sản.
4. Thanh toán cước.
a. Mức cước phí quy định trong ô số13 sẽ được thanh toán bằng tiền mặt trên cơ sở số lượng hàng
hoá thực xếp lên tàu.
b. Cước trả trước : nếu theo ô số 13, cước phí thanh toán trên cơ sở hàng xếp lên tàu xong, thì tiền
cước sẽ được coi là thu nhập của chủ tàu, không được phép khấu trừ, không phải bồi hoàn bất kể
trường hợp tàu và/ hoặc hàng hoá còn hay mất.
Chủ tàu hoặc đại lý của Chủ tàu sẽ không bị yêu cầu kí phát hay kí hậu vào vận đơn "cước trả
trước" nếu thực tế họ chưa được thanh toán tiền cước.
c. Vào lúc giao hàng : Nếu theo ô số 13, tiền cước, hoặc một phần của tiền cước sẽ trả tại Cảng
đích, số tiền này sẽ chưa được coi là khoản đã thu của Chủ tàu cho đến khi giao hàng. Bất kể quy
định tại mục (a), nếu tiền cước hoặc một phần của khoản cước đó sẽ trả sau tại thời điểm giao
hàng, thì người thuê tàu sẽ có quyền lựa chọn trả cước theo khối lượng/ trọng lượng thực giao với
điều kiện họ phải thông báo sử dụng tuỳ chọn này trước khi bắt đầu dỡ hàng, đồng thời khối
lượng/ trọng lượng hàng được xác định bằng thiết bị cân đo chính thức, hoặc phương thức giám
định mớn nước, hoặc kiểm đếm.
Người thuê tàu có thể ứng trước khoản tiền để thanh toán chi phí thông thường của tàu tại cảng
xếp, nếu được yêu cầu, theo tỷ giá hối đoái hiện hành cao nhất, cộng thêm 2% cho bảo hiểm và
các chi phí khác.

5. Xếp/ dỡ hàng.
a. Các chi phí/rủi ro.
12
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
Người thuê tàu sẽ thực hiện việc bốc xếp, san hàng và/ hoặc đánh tẩy, kiểm đếm, chằng buộc hàng
hoá trên tàu cũng như việc dỡ hàng khỏi tàu, Chủ tàu không phải chịu bất kì các chi phí, trách
nhiệm hay rủi ro nào.
Người thuê tàu sẽ phải cung cấp và bố trí các vật liệu chèn lót theo đúng yêu cầu, để có thể chất
xếp hàng và bảo vệ hàng hoá trên tàu một cách phù hợp, Chủ tàu cho phép sử dụng tất cả các vật
chèn lót có sẵn trên tàu. Người thuê tàu sẽ phải chịu trách nhiệm và trả các chi phí cho việc thu
dọn vật chèn lót của họ sau khi dỡ xong lô hàng của hợp đồng này và thời gian làm hàng được tính
cho đến khi vật chèn lót đã được thu dọn hết.
b. Thiết bị làm hàng.
Trong quá trình xếp/dỡ hàng, Chủ tàu sẽ cho phép sử dụng miễn phí tất cả các thiết bị làm hàng
của tàu và cung cấp nguồn điện để vận hành tất cả các thiết bị làm hàng đó, đồng thời tất cả các
trang thiết bị này đều trong tình trạng hoạt động tốt, ngoại trừ trường hợp tàu không có thiết bị làm
hàng hoặc các bên đã thoả thuận không sử dụng những thiết bị này của tàu, có ghi rõ trong ô số 15.
Thời gian thiệt hại vì lý do hỏng thiết bị làm hàng hoặc nguồn điện động lực của tàu - tính tỷ lệ
tương ứng trên tổng số cẩu/tời cần thiết tại thời điểm xếp/dỡ hàng hoá theo hợp đồng thuê tàu này-
sẽ không được tính là thời gian làm hàng hoặc thời gian phạt dôi nhật, trừ khi nguyên nhân hỏng
hóc do lỗi bất cẩn của công nhân bốc xếp,
Khi có yêu cầu, Chủ tàu sẽ cung cấp thuỷ thủ để điều khiển các thiết bị làm hàng mà không tính
phí, trừ phi luật lệ địa phương không cho phép, lúc đó, bên thuê tàu phải chịu chi phí thuê nhân
công của cảng. Người thuê tàu sẽ phải chịu mọi rủi ro và trách nhiệm đối với công nhân lái cẩu và
những người này được xem như là người làm thuê cho phía thuê tàu nhưng luôn làm việc dưới sự
giám sát của Thuyền trưởng.
c. Thiệt hại do công nhân bốc xếp gây ra.
Người thuê tàu sẽ phải chịu trách nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại cho tàu (ngoài những hao mòn và
hỏng hóc thông thường) gây ra bởi công nhân bốc xếp. Thuyền trưởng, ngay khi có thể, sẽ phải

thông báo các thiệt hại như vậy cho Người thuê tàu, đại lý của Người thuê tàu hoặc công nhân bốc
xếp, nếu không, bên thuê tàu sẽ miễn trách. Thuyền trưởng sẽ phải lấy được biên bản thừa nhận
trách nhiệm của công nhân bốc xếp.
Người thuê tàu có nghĩa vụ sửa chữa bất kỳ hư hỏng nào gây ra bởi công nhân bốc xếp trước lúc
chuyến hàng kết thúc, những hư hỏng ảnh hưởng tới khả năng đi biển hay cấp tàu phải được sửa
chữa trước khi tàu rời cảng xảy ra/ phát hiện sự cố. Mọi chi phí phát sinh sẽ do người thuê tàu
chịu, khoảng thời gian thiệt hại được tính cho người thuê tàu và số tiền đền bù cho Chủ tàu sẽ tính
theo mức phạt dôi nhật.
6. Thời gian làm hàng.
13
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
a. Thời gian xếp/ dỡ hàng tính riêng :
Hàng hoá sẽ được xếp trong phạm vi số ngày/ giờ quy định trong ô số 16, nếu thời tiết cho phép,
không tính ngày lễ và chủ nhật trừ khi có làm có tính.
Hàng hoá sẽ được dỡ trong phạm vi số ngày/ giờ ghi trong ô số 16, nếu thời tiết cho phép, không
tính ngày lễ và chủ nhật, trừ khi có làm có tính.
b. Thời gian xếp/ dỡ hàng tính chung :
Hàng hoá sẽ được xếp và dỡ trong phạm vi số ngày/ giờ như quy định trong ô số16, nếu thời tiết
cho phép, không kể ngày lễ và chủ nhật trừ khi có làm có tính.
c. Thời gian bắt đầu làm hàng ( xếp và dỡ ).
Thời gian xếp và dỡ hàng sẽ bắt đầu tính từ 13h, nếu thông báo sẵn sàng được trao trước hoặc
đúng 12h00 cùng ngày, và sẽ bắt đầu tính từ 6h00 sáng ngày làm việc kế tiếp nếu thông báo sẵn
sàng được trao sau 12h00 ngày hôm trước. " Thông báo sẵn sàng" tại cảng xếp sẽ được trao cho
Người gửi hàng có tên trong ô số 17, hoặc nếu hợp đồng không ghi rõ tên người gửi hàng, thì
thông báo sẽ trao cho Người thuê tàu hoặc đại lý của Người thuê tàu được ghi trong ô số 18. "
Thông báo sẵn sàng " tại cảng dỡ sẽ được trao cho Người nhận hàng, nếu không rõ người nhận
hàng, thông báo sẽ trao cho Người thuê tàu hoặc đại lý của Người thuê tàu có tên trong ô số 19.
Nếu cầu tàu xếp/ dỡ hàng chưa có sẵn vào lúc tàu đến cảng xếp/ dỡ thì tàu sẽ được phép trao thông
báo trong phạm vi thời gian làm việc thông thường vào lúc tàu đến, bất kể được hay chưa được

vào cảng, thủ tục nhập cảnh xong rồi hay chưa. Thời gian làm hàng hoặc thời gian phạt dôi nhật sẽ
vẫn tính như là tàu đã cập cầu và đã sẵn sàng làm hàng trên mọi phương diện, với điều kiện Chủ
tàu cam kết con tàu thực sự sẵn sàng trên mọi phương diện.Thời gian tàu di chuyển từ vùng neo
chờ cầu đến khi cập cầu xếp/ dỡ hàng sẽ không được tính vào thời gian làm hàng.
Nếu, sau khi giám định , phát hiện con tàu chưa thực sự sẵn sàng để xếp/ dỡ hàng trên mọi phương
diện thì toàn bộ thời gian từ thời điểm giám định cho đến khi tàu trong tình trạng sẵn sàng xếp/dỡ
hàng sẽ không được tính vào thời gian làm hàng.
Nếu việc làm hàng thực hiện trước mốc khởi điểm làm hàng đã thoả thuận thì khoảng thời gian
này sẽ vẫn được tính là thời gian làm hàng.
* Ghi chú : Trong ô số 16, các bên phải ghi rõ lựa chọn mục 6(a) hay 6(b).
7. Tiền phạt dôi nhật.
Người thuê tàu sẽ phải trả tiền phạt dôi nhật tại cảng xếp/ dỡ theo đơn giá và phương thức ghi
trong ô số 20 tính theo ngày và tỷ lệ phần ngày. Mốc đáo hạn tiền phạt dôi nhật một ngày là khi
kết thúc ngày đó, người thuê tàu phải trả phí dôi nhật ngay sau khi nhận được hoá đơn thu phí của
chủ tàu.
14
Nhóm cảng Busan-K07402A
Đề tài môn Vận tải và Bảo hiểm quốc tế
Trong trường hợp tiền phạt không được thanh toán đúng như quy định ở trên, Chủ tàu sẽ gửi thông
báo bằng văn bản cho phép Người thuê tàu thực thi lại nghĩa vụ trong vòng 96 tiếng đồng hồ. Nếu
hết thời gian ân hạn, khoản tiền phạt vẫn chưa được thanh toán và nếu tàu vẫn trong phạm vi cảng
xếp, Chủ tàu được quyền chấm dứt hợp đồng vào bất kỳ thời điểm nào và được quyền đòi bồi
thường thiệt hại phát sinh.
8. Cầm giữ hàng hoá.
Chủ tàu sẽ có quyền cầm giữ hàng hoá và mọi khoản cước thuê lại tàu do bên thứ ba trả, liên quan
đến hàng hoá để đòi tiền cước, cước khống, tiền phạt dôi nhật, khiếu nại tổn thất và tất cả các
khoản nợ khác theo hợp đồng này, kể cả các chi phí bỏ ra cho việc thu hồi những khoản nợ ấy.
9. Điều khoản huỷ hợp đồng.
a. Nếu tàu chưa sẵn sàng để xếp (dù đã cập cầu hay chưa) vào ngày huỷ hợp đồng được ghi trong
mục 21, Người thuê tàu sẽ có quyền huỷ ngang hợp đồng này.

b. Nếu Chủ tàu lường trước việc tàu có thể sẽ chưa sẵn sàng xếp hàng vào ngày huỷ hợp đồng, dù
đã mẫn cán hợp lý, thì họ ngay lập tức phải thông báo cho Người thuê tàu và đưa ra mốc sẵn sàng
mới, đồng thời yêu cầu Người thuê tàu xác nhận sẽ thực hiện quyền huỷ hợp đồng hay chấp nhận
ngày huỷ hợp đồng mới.
Người thuê phải thông báo quyết định của mình trong vòng 48 tiếng sau khi nhận được thông báo
của Chủ tàu. Nếu họ không thực hiện quyền huỷ hợp đồng, thì hợp đồng này được xem như đã sửa
đổi với thời điểm huỷ hợp đồng mới sẽ là 7 ngày sau thời điểm sẵn sàng làm hàng mà chủ tàu đã
ghi trong thông báo.
Mục (b) của điều khoản này sẽ chỉ thực hiện một lần, và nếu tàu tiếp tục chậm chễ, Người thuê tàu
sẽ có quyền huỷ hợp đồng theo mục (a) của điều khoản này.
10. Vận đơn.
Vận đơn sẽ được trình cho Thuyền trưởng kí theo mẫu "Congenbill" ấn bản 1994, không phương
hại (mâu thuẫn) đến nội dung hợp đồng này, hoặc đại lý của Chủ tàu có thể ký thay nếu được Chủ
tàu uỷ quyền bằng văn bản, Người thuê tàu sẽ được cấp một bản sao thư uỷ quyền này. Người thuê
tàu sẽ cam kết bồi thường và miễn trách cho Chủ tàu đối với mọi hậu quả hay nghĩa vụ phát sinh
từ việc kí vận đơn kê khai sẵn nội dung, trên phương diện các điều khoản hay các nội dung của
vận đơn áp đặt hoặc dẫn đến sự áp đặt những nghĩa vụ nặng nề hơn cho Chủ tàu so với những
nghĩa vụ quy định trong hợp đồng vận chuyển này.
11. Điều khoản đâm va 2 bên cùng có lỗi.
Nếu tàu này đâm va vào với con tàu khác do hậu quả của sự bất cẩn của con tàu kia và do hành vi
sơ suất, sai sót trong hành hải hay quản lý tàu của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu, hay người
làm thuê cho Chủ tàu, chủ hàng trên tàu này sẽ cam kết miễn trách nhiệm cho Chủ tàu đối với tất
15
Nhóm cảng Busan-K07402A

×