Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ XÃ QUY KỲ - HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.09 KB, 44 trang )

TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG
BỘ XÃ QUY KỲ - HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN

Người thực hiện

: Hà Văn Bắc

Khóa

: 2011 - 2012, lớp K51

Người hướng dẫn

: TS. Trần Quy Nhơn


Hà Nội, tháng 06 năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong 18 tháng học vừa qua với sự dìu dắt giảng dạy của thầy, cô em được
học tập rèn luyện dưới mái trường yêu dấu. Đến nay em đã hoàn thành chương
trình học tập của mình.
Lời đầu tiên cho em xin được chúc sức khỏe các thầy, các cô, kính chúc
thầy cô cùng gia đình luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc.
Trải qua 18 tháng học tập phấn đấu và trưởng thành thầy cô luôn là những
người cha, người mẹ nâng đỡ, chắp cánh cho những ước mơ của chúng em được


bay cao, bay xa. Thầy cô đã vất vả để đưa những chuyến đò qua sông. Em xin
bày tỏ tình cảm của mình đến các thầy, cô cùng các tập thể lãnh đạo và các cấp
ủy Đảng, chính quyền, Đảng bộ xã Kim Nọi huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái,
đặc biệt em xin trân thành cảm ơn côTrần Quy Nhơn đã tận tình hướng dẫn
thực hiện tiểu luận tốt nghiệp cho em để em có thể hoàn thành tiểu luận của
mình một cách hiệu quả nhất.
Em rất tự hào với lượng kiến thức đã được trang bị ở mái trường yêu dấu,
em sẽ cố gắng nghiên cứu kỹ tình hình, đặc điểm và phong trào hoạt động Đoàn,
Đảng ở địa phương để hoàn thành tiểu luận của mình một cách tốt nhất và có
những đề xuất, kiến nghị đến các cấp lãnh đạo của xã nhằm góp phần nâng cao
chất lượng của Đảng trong thời gian tới.

2


Dù đã cố gắng để hoàn thành tiểu luận nhưng cũng không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô
giáo, cùng các đồng chí và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Học viên

Giàng A Mùa

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................5
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài................................................................7
2.1. Mục đích.................................................................................................7

2.2. Nhiệm vụ.................................................................................................8
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................8
5. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................8
- Không gian nghiên cứu của tiểu luận......................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................9
7. Kết cấu tiểu luận..........................................................................................9
CHƯƠNG 1........................................................................................................10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở
ĐẢNG BỘ XÃ KIM NỌI– HUYỆN MÙ CANG CHẢI- TỈNH YÊN BÁI. .10
1.1. Một số lý luận nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng.............................................................................................10
1.1.1. Tổ chức cơ sở Đảng và vai trò của tổ chức cơ sở Đảng..................10
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................10
1.1.3 Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở Đảng.......................................................................................................20
1.1.3.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng ở Đảng bộ xã Kim Nọi......................................................................20
1.2.1 Một số thành tựu và hạn chế cơ bản về nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng Từ Đại hội X đến nay...............23
1.2.4 Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu ở địa phương...........................................................................................24
3


CHƯƠNG 2........................................................................................................25
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở ĐẢNG BỘ XÃ KIM NỌI – ..................................25
HUYỆN MÙ CANG CHẢI – TỈNH YÊN BÁI...............................................25
CHƯƠNG 3........................................................................................................32

NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG
LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Ở ĐẢNG BỘ XÃ KIM NỌI – HUYỆN MÙ CANG CHẢI – TỈNH YÊN
BÁI......................................................................................................................32
KẾT LUẬN........................................................................................................42
DANH MỤC THAM KHẢO............................................................................44

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1

ANQP

An ninh quốc phòng

2

BCH

Ban chấp hành

3

BTV

Ban thường vụ

4

CNH, HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

KHKT

Khoa học kĩ thuật

7

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

8

TCCSĐ

Tổ chức cơ sở Đảng

9

TW


Trung ương

10

UBND

Ủy ban nhân dân

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam. Đội ngũ thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức trên cơ sở chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Qua quá trình phát triển và trưởng thành
của Đảng ta hơn 82 năm qua đã khẳng định vai trò lãnh đạo đúng đắn và sáng
tạo, đã đưa sự nghiệp cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Đặc biệt là quá trình đổi mới do Đảng Cộng sản khởi xướng và lãnh đạo. Quá
trình đó đã đạt được những thành tựu quan trọng và tiếp tục phát triển trên tất cả
các lĩnh vực đời sống, văn hóa, xã hội. Để đảm bảo quá trình diễn ra đúng định
hướng, nhân tố quan trọng nhất là phải giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng. Đảng phải tự đổi mới, chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo của
mình, ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới và cụ thể nhất là
tinh thần Nghị quyết Trung ương VI lần 2. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI xác định “Từ Đại hội VIII đến nay, Đảng ta đã có nhiều cố gắng tiến
hành nhiệm vụ then chốt là xây dựng chỉnh đốn Đảng là yêu cầu thường xuyên
gắn liền với tiến trình phát triển cách mạng trong sự nghiệp đổi mới của đất
nước, đòi hỏi toàn Đảng toàn dân phải vươn lên về mọi mặt với quyết tâm cao
5



thì mới có thể hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Đảng trong tình hình hiện nay.
Vấn đề quan trọng là xây dựng Đảng về nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống, có trình độ trí tuệ, có năng lực theo tinh thần Nghị quyết Trung ương
VI lần 2”.
Ngày nay, vai trò của Đảng được tăng lên không ngừng bởi nó quyết định
trực tiếp sự thành bại của cách mạng. Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng khẳng
định “Những thành tựu đã đạt được, những tiềm năng được khai thác, những
kinh nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực, phấn đấu của quần chúng ở
cơ sở mà hạt nhân lãnh đạo là tổ chức Đảng. Nhưng mặt khác sự yếu kém của
nhiều tổ chức cơ sở Đảng đã hạn chế những thành tựu của cách mạng. Lý luận là
thực tiễn đã chứng minh dù ở giai đoạn nào trên con đường phát triển của cách
mạng do Đảng lãnh đạo, bởi vị trí nền tảng của mình. Các Đảng bộ cơ sở luôn
luôn có vai trò là hạt nhân lãnh đạo chính trị, là người đảm bảo cho đường lối,
chính sách của Đảng được tổ chức thực hiện có hiệu quả. Do đó việc nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng vừa mang tính lâu
dài, vừa mang tính cấp bách trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo các nguyên
lý về xây dựng Đảng của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhằm thực hiện thắng lợi các
Nghị quyết của Đại hội.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, thế giới có nhiều biến động sâu sắc
Đông Âu và Liên Xô (cũ) tan rã, Chủ nghĩa xã hội bị khủng hoảng. Việt Nam là
một trong những trọng điểm để cho đế quốc và bọn phản động quốc tế chống
phá mà tổ chức Đảng nhất là ở cơ sở là mục tiêu chiến lược chống phá của kẻ
thù, như việc chia rẽ Đảng với quần chúng, tha hóa cán bộ, phá vỡ nguyên tắc
tập trung dân chủ. Công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng đang ở giai đoạn đầu
thu được những thắng lợi nhất định. Tổ chức cơ sở Đảng ở địa bàn xã Kim Nọi
vẫn kiên định vững vàng, tin tưởng vào sư nghiệp lãnh đạo của Đảng, gắn bó
với Đảng, với lợi ích giai cấp và dân tộc. Không ngừng củng cố, xây dựng tổ
chức của mình trong sạch, vững mạnh.


6


Tuy nhiên còn một số bộ phận của tổ chức cơ sở Đảng ở xã còn lúng túng
chưa phát huy được vai trò lãnh đạo, làm giảm lòng tin của nhân dân dẫn đến
việc lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát huy
hiệu quả còn thấp, đời sống nhân dân tăng chậm, tệ nạn tiêu cực phát sinh. Đó là
kẽ hở để bọn phản động xâm nhập, lôi kéo mua chuộc gây chia rẽ giữa các dân
tộc, chia rẽ Đảng, bôi nhọ thành quả cách mạng.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tổ chức cơ sở Đảng cùng với
những ưu khuyết điểm trong thời gian qua của tổ chức cơ sở Đảng ở xã. Nên
việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng ở
Đảng bộ xã Bản Phố là hết sức quan trọng và cấp bách nhằm làm cho tổ chức cơ
sở Đảng xã phát huy vai trò là hạt nhân lãnh đạo chính trị, năng động sáng tạo
vận dụng một cách thiết thực Nghị quyết của Đảng vào hoàn cảnh cụ thể ở địa
phương. Đưa sự nghiệp đổi mới đạt kết quả cao, nhất là vấn đề kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng của xã Bản Phố hiện nay.
Là một đoàn viên thanh niên của xã được Đảng ủy, UBND, tổ chức bố trí đi
học lớp Trung cấp Lý luận chính trị - Hành chính và nghiệp vụ Đoàn - Hội - Đội
ở Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam tại thủ đô Hà Nội từ tháng 04 năm 2011
đến tháng 10 năm 2012. Sau 18 tháng học tập, tiếp thu tại trường bằng kiến thức
thầy cô truyền đạt với khảo sát thực tế và yêu cầu cấp bách hiện nay đối với
Đảng bộ cơ sở nói chung, tổ chức cơ sở và Đảng bộ xã Kim Nọi nói riêng. Tôi
chọn đề tài “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng ở Đảng bộ xã Kim Nọi – huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái” làm tiểu
luận tốt nghiệp chương trình hệ Trung cấp Lý luận chính trị - Hành chính và
nghiệp vụ Đoàn - Hội - Đội ở Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích.

Qua khảo sát thực trạng về vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ xã Kim Nọi – huyện Mù Cang Chải –
7


tỉnh Yên Bái. Đánh giá mặt ưu khuyết điểm rút ra bài học kinh nghiệm. Qua đó
đề xuất giải pháp nhằm tham mưu cho các cấp lãnh đạo xem xét vận dụng để
đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới.
2.2. Nhiệm vụ.
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
- Đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng ở Đảng bộ xã Kim Nọi – huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái.
- Luận giải những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng về
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ xã.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng ở
Đảng bộ xã Kim Nọi – huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái
4. Khách thể nghiên cứu.
- Đảng viên của Đảng bộ xã Kim Nọi.
- Các chị bộ thuộc Đảng bộ xã Kim Nọi.
- Ban chấp hành Đảng bộ xã Kim Nọi.
- Các tổ chức đoàn thể trong xã Kim Nọi: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân…
- Quần chúng nhân dân xã Kim Nọi.
5. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian nghiên cứu của tiểu luận.
Nghiên cứu trên địa bàn xã Mù Cang Chải – huyện Mù Cang Chải – tỉnh
Yên Bái.
- Thời gian nghiên cứu.

8


Nghiên cứu từ năm 2010 - tháng 08/2012.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp tiếp cận nghiên cứu.
+ Phương pháp duy vật biện chứng.
+ Phương pháp lôgic – lịch sử.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết, lý luận.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
+ Phương pháp phân tích.
+ Phương pháp tổng hợp.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp điều tra Xã hội học.
+ Phương pháp phân tích mô hình thực nghiệm, thực tiễn.
7. Kết cấu tiểu luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ xã Kim Nọi – huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái
trong thời gian qua (2010 - 2012)
Chương 3: Một số phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ xã Kim Nọi –
huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái.

9



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở
ĐẢNG BỘ XÃ KIM NỌI– HUYỆN MÙ CANG CHẢI- TỈNH YÊN BÁI
1.1. Một số lý luận nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng
1.1.1. Tổ chức cơ sở Đảng và vai trò của tổ chức cơ sở Đảng.
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
* Tổ chức cơ sở Đảng;
Điều lệ Đảng được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng xác định: “Ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ sở khác có
từ 03 Đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở Đảng”, “Tổ chức cơ sở
Đảng dưới 30 Đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ Đảng trực thuộc. Tổ chức
cơ sở Đảng có từ 30 Đảng viên trở lên, lập Đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực
thuộc Đảng ủy”, “Tổ chức cơ sở Đảng được lập tại đơn vị hành chính, sự
10


nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc”. Điều lệ Đảng cũng có quy định riêng cho tổ chức
Đảng trong quân đội nhân dân Việt Nam và công an nhân dân.
Như vậy, tổ chức cơ sở Đảng của Đảng Cộng sản Việt Nam gồm chi bộ cơ
sở, Đảng bộ cơ sở. Đảng bộ cơ sở có hai loại: “Đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực
thuộc; Đảng bộ cơ sở có Đảng bộ phận và chi bộ trực thuộc. Các tổ chức cơ sở
Đảng đều có cấp ủy cấp trên trực tiếp.
Nhiệm kỳ Đại hội của tổ chức cơ sở Đảng (Chi bộ cơ sở, Đảng bộ cơ sở) là
5 năm. Nhiệm kỳ Đại hội của chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở và Đảng ủy bộ
phận là 5 năm 2 lần. Nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ bộ phận theo nhiệm kỳ của

Đảng bộ cơ sở.
Điều 21 của Điều lệ Đảng xác định: “Tổ chức cơ sở Đảng (chi bộ cơ sở,
Đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng là hạt nhân chính trị ở cơ sở”. Với vị trí là
nền tảng của Đảng, tổ chức cơ sở Đảng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
vững mạnh và năng lực lãnh đạo của Đảng. Tổ chức cơ sở Đảng là cấp tổ chức
cuối cùng trong hệ thống tổ chức bốn cấp của Đảng, là nơi cơ sở để xây dựng
nên toàn bộ hệ thống tổ chức của Đảng, là cấp tổ chức sâu rộng nhất, bám sát
các đơn vị cơ sở trên toàn bộ lãnh thổ và các ngành, các lĩnh vực đời sống của
xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đến từng đảng viên, từng đơn vị cơ sở và
từng người dân.
* Khái niệm về Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng;
Sức chiến đấu của TCCSSĐ là khả năng vượt mọi khó khăn, gian khổ để
giành thắng lợi trong quá trình lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoạt động đúng định
hướng, đạt hiệu quả cao.
Sức chiến đấu của TCCSĐ được thể hiện tập trung ở chất lượng chính trị
của tổ chức: biểu hiện cụ thể ở phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và tính
tiên phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ quan, đơn vị; ở sự
lãnh đạo của tổ chức đảng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế
- xã hội đúng chủ trương, định hướng của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
* Khái niệm Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng;
11


Năng lực lãnh đạo của TCCSĐ là khả năng quán triệt đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; khả năng vận dụng một cách
sáng tạo và linh hoạt các chủ trương, đường lối, chính sách đó vào hoàn cảnh,
điều kiện cụ thể của đơn vị, cơ quan mình, để đề ra các chủ trương, phương
hướng và giải pháp thực hiện đúng, hiệu quả; có biện pháp tổ chức thực hiện tốt
các nhiệm vụ ở đơn vị; là khả năng tập hợp, động viên, kiểm tra người lao động,

quần chúng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội ở cơ sở
đạt hiệu quả cao; khả năng chấn chỉnh và cải tiến sinh hoạt đảng, thực hiện có
nền nếp việc quản lý đảng viên và công tác phát triển đảng tại cơ sở.
Năng lực lãnh đạo của TCCSĐ phụ thuộc vào khả năng tuyên truyền, vận
động, thuyết phục, tập hợp quần chúng của từng cán bộ, đảng viên trong tổ chức
đảng, trong đó, tiêu biểu nhất là thể hiện ở năng lực lãnh đạo của cấp ủy. Năng
lực lãnh đạo của cấp ủy càng cao thì việc đề ra chủ trương, kế hoạch và chương
trình hành động của đơn vị càng bảo đảm kịp thời, đúng đắn, sáng tạo, có hiệu
quả. Bí thư cấp ủy phải là người có đủ phẩm chất, năng lực, nhất là năng lực
trong chỉ đạo, điều hành thực tiễn; có kinh nghiệm về quản lý, tổ chức sản xuất;
là người cán bộ gương mẫu về mọi mặt, có khả năng tập hợp, quy tụ quần
chúng, biết khơi dậy trí tuệ của cán bộ, đảng viên, phối hợp chặt chẽ các hoạt
động của cơ quan, các đoàn thể nhân dân; triển khai tổ chức sản xuất kinh
doanh, chương trình công tác của đơn vị đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao.
* Chức năng nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng.
+ Chức năng:
Tổ chức cơ sở Đảng của đảng ta rất đa dạng, gồm nhiều loại như: Tổ
chức cơ sở đảng ở nông thôn, ở phường, trong doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị
hành chính sự nghiệp, ở cơ quan…Từng loại tổ chức cơ sở đảng ngoài những
điểm chung còn có các đặc điểm riêng , do đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị cơ sở
(nơi tổ chức cơ sở đảng được thành lập) qui định. Tuy nhiên các tổ chức cơ sở
đảng đều có hai chức năng chung, chủ yếu sau:
- Là hạt nhân lãnh đạo của Đảng, chính trị ở cơ sở:
Đó là việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, Nghị quyết, chủ trương của cấp trên tại đơn vị cơ sở, lãnh đạo đơn vị cơ
sở trong sạch vững mạnh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân,
động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng Đảng: Đó là giáo dục rèn luyện
đảng viên, phân công công việc cho đảng viên, kết nạp đảng viên, xét kỷ luật
đảng viên, đưa người không đủ tư cách ra khỏi đảng. Là nơi đào tạo rèn luyện

cán bộ cho Đảng, chi bộ, Đảng bộ cơ sở, là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư nguyện
vọng của nhân dân, phản ánh với Đảng, để Đảng đề ra đường lối đúng đắn hợp

12


lòng dân, định hướng hoạt động và uốn nắn những lệch lạc của các tổ chức, các
đoàn thể cơ sở.
+ Nhiệm vụ:
Một là: Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực
hiện có hiệu quả.
Hai Là: Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng
cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và
quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến
đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
Ba là: Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị – xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là: Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây
dựng và thực hiện đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Năm là: Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các Nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ
chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định
kết nạp và khai trừ đảng viên.
Ngoài chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng. Ban Bí thư Trung

ương đã có quy định cụ thể đối với Đảng bộ, chi bộ cơ sở vùng nông thôn.
cấp uỷ đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, thực sự là trung tâm
đoàn kết, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và nhân dân tín nhiệm. Định kỳ
hàng năm, cấp uỷ tổ chức để quần chúng tham gia, góp ý xây dựng đảng, Bí thư
cấp uỷ cơ sở, Chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND tự phê bình trước đại diện của
nhân dân và chịu trách nhiệm khi để xảy ra quan liêu, lãng phí, tham nhũng ở
địa phương.
- Cấp uỷ thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành
Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, pháp luật của nhà nước và quy định của
Bộ chính trị về những điều Đảng viên không được làm. Phối hợp với các tổ chức
cơ sở Đảng trên địa bàn và các tổ chức cơ sở Đảng có đảng viên, cán bộ, công
13


chức đang cư trú trên địa bàn thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và của đơn vị sở tại.
1.1.1.2 Vai trò của tổ chức cơ sở Đảng.
Tổ chức cơ sở Đảng là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng. Đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm và góp phần quan trọng vào
việc hình thành phát triển đường lối chủ trương chính sách của Đảng. Thông qua
những kinh nghiệm thực tiễn phong phú của đội ngũ Đảng viên và quần chúng
nhân dân. Ghi nhận những đóng góp quan trọng của tổ chức cơ sở Đảng vào quá
trình hình thành đường lối đổi mới. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Đảng ta khẳng định: “Những thành tựu đã đạt được, những tiềm năng được khai
thác, những kinh nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của
quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân lãnh đạo là tổ chức Đảng”.
Tổ chức cơ sở Đảng cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng
nội bộ Đảng như: kết nạp, quản lý, phân công nhiệm vụ để kiểm tra đánh giá
Đảng viên; nơi thường xuyên thực hành các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của
Đảng; nơi xuất phát để cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng, chất lượng tổ

chức cơ sở Đảng. Do đó hướng tới chất lượng nội bộ Đảng. Chủ tịch Hồ Chí
Minh chỉ rõ: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ
tốt”.
Tổ chức cơ sở Đảng còn là cầu nối Đảng với quần chúng nhân dân, là một
khâu trọng yếu để duy trì mối liên hệ Đảng với dân. Nền tảng sức mạnh của
Đảng bởi đây là tổ chức Đảng gần dân nhất, trực tiếp lãnh đạo nhân dân và nắm
bắt tâm tư nguyện vong của quần chúng nhân dân để phản ánh với Đảng. Chủ
tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: “Tác dụng chi bộ là cực kỳ quan trọng, vì nó là sợi
dây chuyền để liên hệ Đảng với quần chúng”.
Với vị trí vai trò là hạt nhân chính trị ở cơ sở, tổ chức cơ sở Đảng tuy là bộ
phận chính trị ở cơ sở, nhưng lãnh đạo tổ chức khác trong hệ thống chính trị đó,
bảo đảm mọi hoạt động ở cơ sở theo đúng định hướng chính trị của Đảng. Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đối với Đảng ta, xây dựng chi bộ cho tốt, cho
14


vững mạnh là một việc vô cùng quan trọng”. Trong quá trình xây dựng Đảng và
lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng xây dựng, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng là nhiệm vụ thường xuyên và quan
trọng hàng đầu của công tác xây dựng Đảng.
1.1.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản về nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
1.1.2.1 Tư tưởng Hồ Chí Minh về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặc biệt quan tâm đến việc xây Đảng
ta thật sự trong sạch vững mạnh, xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ
thật trung thành của nhân dân. Người căn dặn: “Đảng phải luôn nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu, phải luôn tự chỉnh đốn để hoàn thành nhiệm vụ vẻ
vang”.
Theo Hồ Chí Minh, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, trước hết phải

coi trọng giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lênin, xây dựng lập trường, quan điểm giai
cấp công nhân cho mọi cán bộ, đảng viên, quần chúng. Bởi vì, Đảng muốn vững
thì phải có chủ nghĩa làm cốt. Đảng mà không có chủ nghĩa làm cốt cũng như
người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Đối với tổ chức cơ sở Đảng,
Người yêu cầu: “Phải học tập tinh thần của Chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập lập
trường, quan điểm và phương pháp của Chủ nghĩa Mác - Lênin để áp dụng lập
trường, quan điểm và phương pháp ấy mà giải quyết cho tốt những vấn đề thực
tế trong công tác cách mạng của chúng ta”(1). Đồng thời phải giáo dục, động
viên, tổ chức cho nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng. Lãnh
đạo nhân dân bằng cách tuyên truyền, cổ động, giáo dục, tổ chức nhân dân, dựa
vào nhân dân để thực hiện nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Công việc
càng khó khăn thì sự lãnh đạo càng phải liên hợp chặt chẽ với quần chúng, càng
phải liên hợp chặt chẽ chính sách chung với chỉ đạo riêng.
Về nâng cao sức chiến đấu của Đảng, Người dạy: “Để lãnh đạo tốt, các cấp
ủy phải thật đoàn kết, thật dân chủ, phải thực hành chế độ tập thể lãnh đạo, cá
15


nhân phụ trách”(2). Trong Đảng, thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và
nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố và phát triển
sự đoàn kết và thống nhất. Thực hành dân chủ rộng rãi nghĩa là phải dân chủ
thực sự, dân chủ thường xuyên, dân chủ từ Trung ương đến cơ sở. Nhưng dân
chủ phải gắn với tập trung. Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản và cũng là
biện pháp tốt nhất để xây dựng Đảng ta. Trước khi đi xa, Người căn dặn: "Nhờ
đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ giai cấp, phục vụ nhân dân, phục vụ
Tổ quốc, cho nên từ ngày thành lập đến nay, Đảng đã đoàn kết, tổ chức và lãnh
đạo nhân dân ta hăng hái đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác". Chỉ
trên cơ sở đoàn kết Đảng mới có sự thống nhất về ý chí và hành động, triệu
người như một để chiến thắng bất cứ kẻ thù nào, vượt qua bất cứ khó khăn trở
ngại nào.

1.1.2.2 Quan điểm của Đảng Cộng sản về nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
Trong thời kỳ mới, Đảng ta tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển kinh tế
là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa - nền
tảng tinh thần của xã hội. Sự nghiệp CNH, HĐH càng phát triển và đi vào chiều
sâu càng đòi hỏi tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) với tư cách là hạt nhân lãnh đạo
chính trị phải trong sạch, vững mạnh, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu.
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đất nước ta
đang ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống nhân dân có nhiều thay đổi,
song còn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Đảng ta nhận định, thách thức
chủ yếu vẫn là nguy cơ bên trong. Nổi lên là: “Tình trạng suy thoái về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và
tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa
được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng với sự phân
hóa giàu nghèo và sự yếu kém trong quản lý, điều hành của nhiều cấp, nhiều

16


ngành làm giảm lòng tin đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát
triển của đất nước”.
Bên cạnh đó, các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến
hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền”
hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta… Trong khi đó “Năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của không ít tổ chức đảng còn thấp, công tác quản lý đảng viên
chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa nền nếp, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, tự
phê bình và phê bình yếu. Việc xây dựng TCCSĐ trong doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn chậm, vai trò của tổ chức đảng ở
đây mờ nhạt. Động cơ phấn đấu vào Đảng của một số người có biểu hiện lệch

lạc, cơ hội”. “Nhiều cấp ủy, tổ chức đảng chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám
sát và thi hành kỷ luật đảng… Kỷ luật, kỷ cương ở nhiều tổ chức đảng không
nghiêm. Sự đoàn kết nhất trí ở không ít cấp ủy chưa tốt”… Những vấn đề đó
làm suy giảm vai trò lãnh đạo và uy tín của Đảng, trước hết và chủ yếu là từ cơ
sở.
Đảng ta nhấn mạnh: “Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của TCCSĐ, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các
loại hình cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng trong các đơn vị sự nghiệp và doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế”. Theo đó, cần nắm vững và thực hiện tốt
những nội dung sau:
Một là, xây dựng cấp ủy vững mạnh, có sức chiến đấu cao, thực sự đoàn
kết thống nhất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, để đảm đương
được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức;
thường xuyên tự đổi mới, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Điều đó phải được quán triệt và thực
hiện ở các cấp bộ đảng, trước hết là TCCSĐ. Từng đảng viên cần nhận thức và
phát huy đầy đủ vai trò của tổ chức đảng đối với mọi mặt hoạt động của đơn vị.
Đặc biệt cần: “Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cấp ủy viên,
17


trước hết là bí thư cấp ủy”. TCCSĐ chỉ trong sạch, vững mạnh khi có cấp ủy
thực sự mạnh, nội bộ đoàn kết thống nhất. Muốn vậy, từng cấp ủy viên phải
không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt. Thực tế trong toàn Đảng hiện nay, số
cán bộ dày dạn kinh nghiệm, trải qua thực tiễn chiến tranh ngày càng ít dần, số
cán bộ chủ chốt ngày càng trẻ hóa, nên trước những khó khăn, phức tạp, có vấn
đề mới nảy sinh, hoặc địa phương, cơ sở có sự biến động về nhiệm vụ, tổ chức,
thì một bộ phận lúng túng hoặc chưa đủ sức để giải quyết, còn chờ đợi cấp trên.
Trước yêu cầu mới đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là đội ngũ cấp

ủy viên, bí thư cấp ủy phải thực sự vững vàng, đủ bản lĩnh, trình độ giải quyết
các vấn đề thực tiễn đặt ra. “Mỗi cán bộ, đảng viên đều phải học tập, nâng cao
trình độ lý luận chính trị. Xây dựng và thực hiện quy định mọi đảng viên có
trách nhiệm làm công tác tư tưởng. Cán bộ chủ chốt cấp ủy đảng phải thường
xuyên tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân, chủ động nắm bắt, đánh giá, dự
báo diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và có biện pháp giải quyết kịp
thời”. Đội ngũ cấp ủy viên, cán bộ chủ chốt của địa phương, cơ sở phải thực sự
gương mẫu trước nhân dân. “Mỗi cán bộ, đảng viên phải không ngừng tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức cách mạng, thực sự là một tấm gương về phẩm chất đạo đức,
lối sống. Cán bộ cấp trên phải gương mẫu trước cán bộ cấp dưới, đảng viên và
nhân dân”. Có như vậy, mới giữ vững được vai trò lãnh đạo ở cơ sở; mới thống
nhất về ý chí và hành động, thực sự là hạt nhân chính trị, trung tâm đoàn kết của
đảng bộ, địa phương.
Xây dựng cấp ủy đảng mạnh, nội bộ thực sự đoàn kết, thống nhất phải gắn
liền với đổi mới phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy, đề cao vai trò của cán
bộ chủ trì. “Đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của
Đảng từ trung ương đến địa phương, cơ sở. Thực hiện tốt chế độ lãnh đạo tập
thể đi đôi với phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân, nhất
là trách nhiệm của người đứng đầu”.
Hai là, duy trì nghiêm túc các nguyên tắc, chế độ, phát huy dân chủ trong
sinh hoạt đảng.
18


Sinh hoạt đảng là hoạt động thường xuyên và là biện pháp chủ yếu để nâng
cao chất lượng lãnh đạo và xây dựng Đảng. Sinh hoạt đảng được duy trì thành
nền nếp, đúng chế độ, nguyên tắc và đảm bảo chất lượng sẽ là môi trường tốt để
giáo dục, quản lý, rèn luyện đảng viên. Thực tiễn cho thấy, đảng bộ nào không
giữ đúng chế độ, nguyên tắc sinh hoạt, dân chủ nội bộ bị vi phạm, ý kiến đúng
đắn của đảng viên không được tôn trọng, tự phê bình và phê bình không được

phát huy thì ở đó năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu giảm sút, xuất hiện các hiện
tượng vô tổ chức, vô kỷ luật.
Đảng ta nhấn mạnh: “Thật sự phát huy dân chủ trong sinh hoạt đảng, từ
sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy ở cơ sở đến sinh hoạt Ban Bí thư, Bộ Chính
trị, Ban Chấp hành Trung ương; đồng thời giữ nghiêm kỷ luật trong Đảng. Thực
hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. Chống quan liêu, bè phái, cục bộ, địa
phương, lối làm việc vô nguyên tắc, vi phạm kỷ luật, vi phạm dân chủ”.
Từng TCCSĐ phải chấp hành nghiêm, duy trì có nền nếp các chế độ sinh
hoạt của đảng ủy, chi ủy, chi bộ, kiểm tra, báo cáo, tự phê bình và phê bình...
Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt lãnh đạo, học tập, đẩy
mạnh tự phê bình và phê bình trong từng cấp ủy, tổ chức đảng. Trong sinh hoạt
cần xác định những nội dung cụ thể, giải quyết những vấn đề thiết thực, có trọng
tâm, trọng điểm, cung cấp đủ thông tin để đảng viên nắm chắc tình hình, có cơ
sở đóng góp xây dựng các chủ trương, biện pháp lãnh đạo. Cải tiến cách điều
hành hội nghị, dân chủ trong thảo luận trên tinh thần tự phê bình và phê bình,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của cán bộ, đảng viên. Các chủ
trương, biện pháp lãnh đạo đều được thảo luận kỹ lưỡng trước khi quyết định tập
thể. Chống mọi biểu hiện quan liêu, gia trưởng, chuyên quyền, độc đoán trong
sinh hoạt đảng.
Ba là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh, kịp thời
những trường hợp vi phạm kỷ luật Đảng.
Hiện nay công tác kiểm tra ở TCCSĐ cần tập trung vào việc thi hành Điều
lệ Đảng, Nghị quyết, Chỉ thị, quy định của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà
19


nước; việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; quy chế làm việc, chế độ
công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng; giữ gìn đoàn kết nội bộ; việc thực hành
tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; rèn luyện, phẩm chất đạo đức, lối
sống của cán bộ, đảng viên.

Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát với thi hành kỷ luật Đảng.
“Xử lý nghiêm mọi cán bộ, đảng viên vi phạm về trách nhiệm, phẩm chất đạo
đức, lối sống”.
Ngoài những nội dung trên, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
TCCSĐ hiện nay, cần gắn liền với làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, thực
hiện các quy định của Ban Chấp hành Trung ương, của cấp trên; nâng cao cảnh
giác, chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh khắc phục mọi quan điểm
lệch lạc, mọi biểu hiện dẫn đến suy thoái về chính trị, đạo đức, lối sống, quan
liêu, cục bộ, vi phạm dân chủ, coi thường kỷ cương, kỷ luật, tham nhũng, hối lộ,
gây mất đoàn kết nội bộ.
Từng tổ chức đảng cần chú trọng làm tốt công việc phân công, hướng dẫn,
kiểm tra đảng viên chấp hành nghị quyết, thi hành nhiệm vụ, phát huy vai trò
tiền phong gương mẫu trong công tác, học tập và giữ gìn đạo đức, lối sống. Giữ
vững mối quan hệ với quần chúng nơi công tác, với chi bộ và nhân dân nơi cư
trú. “Định kỳ lấy ý kiến nhận xét của nhân dân về tư cách của cán bộ, đảng
viên” làm cơ sở để đánh giá, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, phát huy
vai trò và hiệu lực lãnh đạo của Đảng ở cơ sở.
1.1.3 Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng.
1.1.3.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng ở Đảng bộ xã Kim Nọi.
Đảng bộ xã có 07 chi bộ trực thuộc, Đảng bộ gồm 97 Đảng viên, một tổ
chức cơ sở Đảng. Trong đó có 01 chi bộ nhà trường và 06 chi bộ nông thôn.
Nhận thức rõ tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân chính trị, lãnh đạo việc thực hiện
nhiệm vụ ở cơ sở, nơi trực tiếp triển khai và tổ chức thực hiện đường lối, chủ
20


trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến mỗi người dân. Thời
gian qua Đảng bộ xã đã xác định nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của tổ chức cơ sở Đảng là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xây dựng Đảng.
Sau khi tỉnh ủy Yên Bái xây dựng chương trình hành động, nghị quyết số
22 - NQ/TW ngày 2/2/2008. Hội nghị lần thứ 6 BCH TW khóa X “Về nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội
ngũ cán bộ, Đảng viên”. Huyện ủy Mù Cang Chải đã triển khai nghiêm túc
chương trình hành động tới các tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ các xã. Đảng bộ
xã đồng thời triển khai tới các chi bộ, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành
động trong cán bộ Đảng viên.
Ban thường vụ Đảng ủy đã cụ thể hóa chương trình hành động số 22NQ/TW ngày 2/2/2008 thành các nhiệm vụ của xã, trong đó xác định rõ tập
trung lãnh đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ gắn với tự phê bình và phê
bình nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng Đảng viên. Thực hiện
nghiêm túc các nguyên tắc trong sinh hoạt Đảng, nhất là nguyên tắc trong sinh
hoạt dân chủ; tổ chức cơ sở Đảng thực hiện vai trò hạt nhân chính trị, lãnh đạo
thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở, góp phần cùng Đảng bộ xã Kim Nọi
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Trên cơ sở rà soát nắm thực trạng, xã Kim Nọi đã tiến hành sắp xếp lại các
tổ chức Đảng, chi bộ. Đảng bộ ghép, thành lập mới các tổ chức Đảng có cùng
chức năng nhiệm vụ sau hơn một năm thực hiện đến nay. Tổ chức cơ sở Đảng
về cơ bản được sắp xếp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Nhờ vậy
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng được nâng lên rõ rệt.
Kết quả phân loại tổ chức cơ sở Đảng và Đảng viên xã Kim Nọi năm 2011 có 2
tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh. Tổ chức cơ sở Đảng xã hoàn
thành tốt nhiệm vụ nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ là một nội dung quan
trọng được Đảng bộ xã tập trung chỉ đạo. Sinh hoạt theo định kỳ, sinh hoạt
chuyên đề nhất là chuyên đề về “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” cũng được các chi bộ đặc biệt quan tâm. Hàng tháng Ban chấp hành
21


Đảng bộ xã sinh hoạt một lần thường vào các ngày cuối tháng để nắm tình hình

hoạt động tháng qua của các chi bộ. Trực tiếp nghe Đảng viên phản ánh tình
hình và báo cáo với Đảng ủy và đưa ra những biện pháp giải quyết những tình
huống nảy sinh. Trước mỗi kỳ sinh hoạt, các chi bộ kiểm tra số lượng Đảng
viên. Do vậy tỉ lệ Đảng viên tham gia sinh hoạt thường đạt 95%, có lúc đạt
100%. Quán triệt quan điểm cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Xã Kim Nọi
chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Xã cử cán bộ theo học
các lớp sơ cấp, trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
Tuy nhiên trong lãnh đạo, chỉ đạo năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở Đảng ở xã Kim Nọi còn những hạn chế. Một số cán bộ Đảng viên
trong tổ chức cơ sở Đảng còn hạn chế. Tác phong, lề lối làm việc còn chậm đổi
mới, chưa phát huy được trí tuệ và kinh nghiệm của tập thể cấp ủy và Đảng viên
trong xây dựng chủ trương, chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện. Chất
lượng sinh hoạt chi bộ tuy có nâng lên nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Đảng viên
chưa phát huy rõ vai trò tiên phong gương mẫu trong thực hiện phong trào cơ
sở. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, chưa đạt yêu cầu trong thời
kỳ mới.
1.1.3.2. Nhiệm vụ nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ xã trong thời kỳ đổi mới.
Một là: Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực
hiện có hiệu quả. Đây là nhiệm vụ bao trùm, trọng tâm và có tầm quan trọng đặc
biệt, chi phối hoạt động lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội, tổ chức chính trị,
xã hội. Tổ chức cơ sở Đảng ở xã có trách nhiệm chấp hành đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Quán triệt đường lối, chính sách của
Đảng, đồng thời phải nắm vững đường lối, chủ trương, Nghị quyết của cấp trên,
tâm tư nguyện vọng của nhân dân.
Hai là: Xây dựng Đảng bộ, chi bộ xã Kim Nọi trong sạch vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ;
22



nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn
kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng, thường xuyên giáo dục,
rèn luyện và quản lý cán bộ, Đảng viên nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng,
tính chiến đấu, trình độ kiến thức, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống
nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, Đảng
viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức,
năng lực công tác, làm công tác phát triển Đảng viên. Cần gắn việc xây dựng
Đảng bộ chi bộ với thực hiện nhiệm vụ chính trị, kiện toàn các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị ở đơn vị cơ sở. Nhằm làm cho tổ chức cơ sở Đảng trong
sạch, vững mạnh, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao. Trong tình hình
hiện nay tổ chức cơ sở Đảng ở xã cần tập trung vào nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, Đảng viên về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống kiến thức và
năng lực thực tiễn; nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, nhất là sinh hoạt chi
bộ, chăm lo giữ gìn kỷ luật, củng cố và tăng cường khối đoàn kết thống nhất của
Đảng.
Ba là: Lãnh đạo chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính sự nghiệp,
quốc phòng an ninh và đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp
hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là: Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham
gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
Năm là: Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các Nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra
tổ chức Đảng và Đảng viên chấp hành điều lệ Đảng.
1.2 Cơ sở thực tiễn của nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở Đảng.
1.2.1 Một số thành tựu và hạn chế cơ bản về nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng Từ Đại hội X đến nay.

* Thành tựu:

23


Dưới ánh sáng Nghị quyết lần thứ VI của Đảng khóa X tổ chức cơ sở Đảng
ở Đảng bộ xã đạt được những thành tựu:
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng ở
Đảng bộ luôn trong sạch vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao phó.
- Quán triệt Nghị quyết của Đảng và Nhà nước tới từng Đảng viên, chi bộ
và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
- Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức đúng nguyên tắc dân chủ. Đã rèn luyện và quản lý Đảng viên, nâng
cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực
công tác, làm tốt công tác phát triển Đảng viên.
- Quan tâm, chăm lo tới đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích của
nhân dân
* Hạn chế:
- Do điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý không thuận lợi, nằm ở vùng cao,
đường xá không thuận lợi nên các chi bộ trực thuộc cách xa trung tâm xã. Nên
việc tập trung triệu tập gặp nhiều khó khăn đối với Đảng bộ.
- Do trình độ một số Đảng viên trong chi bộ còn thấp nên việc tiếp thu và
triển khai Nghị quyết chưa đạt hiệu quả cao.
- Chi bộ và Đảng bộ chưa thực sự là người lãnh đạo một cách mạnh mẽ,
sáng tạo, chậm đổi mới tác phong làm việc, ít tiếp cận công nghệ thông tin để
nâng cao năng lực lãnh đạo.
1.2.4 Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu ở địa phương.
Từ thực tiễn hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng trong những năm qua,
chúng ta khẳng định tiếp tục vận dụng các bài học, kinh nghiệm rút ra từ các Đại

hội, các hoạt động Nghị quyết của Trung ương 6 khóa X về “Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán
bộ, Đảng viên ở cơ sở”. Bài học về xây dựng Đảng, năng lực lãnh đạo sức chiến
đấu cho các tổ chức chính trị. Chăm lo lợi ích chính đáng cho nhân dân, bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng, vai trò nòng cốt là chi bộ và Đảng bộ, nhất là đội
24


ngũ cán bộ Đảng viên chủ chốt của xã. Từ thực tiễn hoạt động, bổ sung, đúc kết
những kinh nghiệm sau:
Một là: Đổi mới công tác lãnh đạo, tổ chức quán triệt, triển khai các Nghị
quyết của Đảng và Nhà nước tới từng Đảng viên trong chi bộ, Đảng bộ. Tăng
cường năng lực lãnh đạo của Đảng bộ
Hai là: Tiếp tục làm chuyển biến mạnh mẽ về nhiệm vụ xây dựng Đảng là
then chốt. Coi công tác xây dựng Đảng là hoạt động đầu tư các mặt trận lãnh
đạo của Đảng.
Ba là: Đẩy mạnh các hoạt động tôn vinh, biểu dương các chi bộ cơ sở,
Đảng bộ cơ sở. coi đó là biện pháp nhân rộng, cổ vũ những cán bộ Đảng viên có
năng lực lãnh đạo tổ chức cơ sở Đảng ở địa phương hay đất nước.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở ĐẢNG BỘ XÃ KIM NỌI –
HUYỆN MÙ CANG CHẢI – TỈNH YÊN BÁI.
2.1 Khái quát đặc điểm, tình hình Kinh tế - Xã hội của địa phương tác
động đến năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng bộ xã
Kim Nọi.
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên.
Kim Nọi là xã vùng III của huyện Mù Cang Chải, cách trung tâm huyện
03km về phía tây. Phía Đông của xã giáp xã Mồ Dề, phía Bắc giáp xã Lao Chải,

phía Tây giáp xã Chế Tạo , phía Nam giáp xã Zế Xu Phình. Xã có tổng diện
tích tự nhiên là 4.534 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 7.000 ha đất lâm
nghiệp là 3.580 ha, còn lại là đất chua sử dụng và đất khác.
2.1.2 Đặc điểm về Kinh tế.

25


×