Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TÌM HIỂU VỀ NỀN HÀNH CHÍNH PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.07 KB, 16 trang )

BÀI TIỂU LUẬN CÁ NHÂN MÔN HÀNH CHÍNH SO
SÁNH
Lớp: KH11 Thanh Tra

ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ NỀN HÀNH CHÍNH
PHÁP
Lời mở đầu:
Nền hành chính của Pháp là một nền hành chính truyền thống, theo mô hình tập
trung, một nền hành chính trung thành, công bằng và trong sạch (trung thành với Nhà
nước, công bằng trong phục vụ nhân dân và trong sạch trong tài chính). Hiện nay, với sự
thay đổi thường xuyên của môi trường, hành chính Pháp được xem là nền hành chính
truyền thống đang chuyển mình, đang thay đổi cho phù hợp hơn với quá trình nhất thể
hóa ở châu Âu. Tôn trọng những đặc điểm riêng, khác nhau và thống nhất những cái
chung, vì thế Pháp không thể chỉ nhấn mạnh đến hệ thống ngạch, bậc mà còn chú ý đến
quá trình quản lý công chức như ở các nước khác. Hành chính Pháp thay đổi để phù hợp
với phương thức quản lý mới, quản lý theo mục tiêu, theo kế hoạch chiến lược, quản lý
nhóm, quản lý chất lượng công việc, đồng thời sự thay đổi cũng đáp ứng với những yêu
cầu khắt khe của việc quản lý sử dụng ngân sách, như việc do ngân sách không tăng, phải
giảm biên chế mà vẫn phải bảo đảm chất lượng công việc. Hành chính Pháp mang thông
điệp ý nghĩa chung và giá trị cộng hòa - tự do, bình đẳng, bác ái.
Văn hóa là dòng chảy liên tục có bổ sung và loại trừ,đồng thời cũng xây
dựng diện mạo chung cho 1 dân tộc .Hy vọng trong phạm vi 15 trang giấy ngắn gọn bài
tiểu luận “Tìm hiểu về nền hành chính Pháp” có thể cung cấp những thông tin căn bản
nhất về nền hành chính Pháp. Bài tiểu luận còn nhiều hạn chế và sai sót rất mong thầy cô
giáo và các bạn nhận xét , đánh giá và đóng góp cho em để bài tiểu luận hoàn chỉnh hơn.


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC PHÁP
Chúng ta vẫn biết đến một nước Pháp với vẻ đẹp lãng mạn và diệu kì với
những danh hiệu hoa mĩ. Nước Pháp- kinh đô của ánh sang, thời trang và điện ảnh..Nước
Pháp còn là một nước đi đầu với một nền hành chính truyền thống trong sạch, bình đẳng,


bác ái.
Dưới đây là một số thông tin cơ bản về nước Pháp:
1. Về vị trí địa lí: Pháp
( France), quốc danh hiện tại là Cộng hòa Pháp (République française), là một
quốc gia nằm tại Tây Âu, có một số đảo và lãnh thổ nằm rải rác trên nhiều lục địa khác.
Pháp có biên giới với Bỉ, Luxembourg, Đức, Thuỵ Sĩ, Ý, Monaco, Andorra và Tây
Ban Nha. Tại một số lãnh thổ hải ngoại của mình, Pháp có chung biên giới trên bộ
với Brasil, Suriname và Sint

Maarten (Hà

Lan).

Pháp

còn

được

nối

với Anh

Quốc qua Đường hầm Eo biển, chạy dưới eo biển Manche.

2. Diện tích:
Với diện tích 674.843 kilômét vuông (260.558 mi²) [3], Pháp là nước rộng nhất Tây
Âu và là nước rộng thứ 40 trên thế giới. Lãnh thổ chính của Pháp có diện tích 551.695
kilômét vuông (213.010 mi²), hơi rộng hơn Yemen và Thái Lan, hơi nhỏ hơn Kenya và
tiểu bang Texas của Mỹ.

3. Dân số:


-

Dân

số:

65.447.374

(con

số

ước

lượng

đến

2010)

- Dân tộc: Người Pháp (87%), người Arập (3%), người Đức (2%), các dân
tộc khác (8%).
4. Khí hậu:
Ôn đới, mùa đông lạnh và mùa hè ôn hòa, nhưng ở khu vực dọc theo Địa Trung Hải
mùa đông ôn hòa và mùa hè nóng.
5. Thể chế nhà nước:
Pháp là một nước dân chủ theo thể chế cộng hòa bán tổng thống trung ương tập

quyền (unitary semi-presidential republic).
6. Kinh tế:
Quốc gia này là một nước công nghiệp, có nền kinh tế lớn thứ năm trên thế giới.
Những giá trị quan trọng của thể chế này được thể hiện trong bản Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền năm 1789 (Déclaration des Droits de l'Homme et du Citoyen).
Pháp là một trong những nước sáng lập Liên minh châu Âu và đồng thời cũng là
quốc gia lớn nhất trong khối này tính theo diện tích, nằm trong khu vực đồng
euro và khối Schengen. Pháp là một thành viên sáng lập các tổ chức NATO và Liên Hiệp
Quốc, và là một trong năm thành viên có ghế thường trực trong Hội đồng Bảo an Liên
Hiệp Quốc. Pháp cũng là một trong bảy quốc gia trên thế giới được công nhận là có vũ
khí hạt nhân.
- GDP GDP trên giờ lao động tại Pháp là $47.7, xếp hạng trên Hoa Kỳ ($46.3), Đức
($42.1), Anh Quốc ($39.6), hay Nhật Bản ($32.5)

 Pháp là một nước phát triển có một quá trình phát triển kinh tế thi
trường lâu đời tạo điều kiện cho khu vực tư nhân phát triển mạnh mẽ, Hệ
thống thể chế hành chính cụ thể, điều chỉnh chính xác các hành vi trong
xã hội và do đó rất đồ sộ, cồng kềnh và phức tạp. Đội ngũ công chức
thường đào tạo chuyên nghiệp và có ý thức phục vụ cao.
PHẦN II: NỀN HÀNH CHÍNH PHÁP
I. Bộ máy nhà nước


Cộng hòa Pháp- nền cộng hòa thứ năm hiện đại: Hiến pháp ngày 4 tháng 10 năm
1958 điều chỉnh sự vận hành của các thể chế của nền Cộng hoà thứ năm. Hiến pháp đã
được sửa đổi nhiều lần : bầu cử Tổng thống Cộng hoà theo phương thức phổ thông đầu
phiếu trực tiếp (1962), đưa thêm một mục mới liên quan đến trách nhiệm hình sự của các
thành viên chính phủ (1993), thiết lập kỳ họp duy nhất ở Nghị viện và mở rộng quy mô
trưng cầu dân ý (1995), rút ngắn nhiệm kỳ tổng thống từ 7 năm xuống 5 năm (2000).
1. Chính quyền Trung Ương

- Mô hình nhà nước Trung Ương tập quyền nhưng có sự phối hợp giữa cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
a. Quyền lập pháp thuộc về Nghị Viện.
- Nghị Viện bao gồm có Thượng Viện và Hạ Viện.
- Vai trò của hai viện
THƯỢNG VIỆN

HẠ VIỆN

Gồm 321 thành viên, đại diện cho các Gồm 577 thành viên, đại diện cho các
đơn vị HC, bầu theo hình thức phổ thông tầng lớp dân cư, được bầu theo hình thức
gián tiếp với nhiệm kỳ 9 năm.

phổ thông đầu phiếu với nhiệm kỳ 5
năm. Cơ quan này thông qua luật và

Thượng viện là cơ quan cố vấn chỉnh lý giám sát Chính phủ.
văn bản pháp luật, đồng thời cũng có vai Trong lĩnh vực lập pháp: Hạ nghị sỹ có
trò” đề xuất luật”.

thể trình dự án luật gọi là ‘đề xuất luật”.

Thượng viện thông qua luật và ngân sách Giám sát hoạt động cuả CP: Hạ nghĩ sỹ
của Nhà nước.

có thể đặt câu hỏi trực tiếp hoặc gián tiếp

Thượng viện không thể lật đổ Chính phủ.

để chất vấn Bộ trưởng.

Hạ nghị viện có thể lật đổ CP thông qua
kiến nghị kiểm duyệt hoặc bỏ phiếu bất
tín nhiệm.

b. Cơ quan hành pháp
- Về tổ chức chính phủ: Theo mô hình “cân bằng - phân quyền mềm dẻo


- Quyền hành pháp được chia đều cho Tổng thống và Thủ tướng. Chính phủ vừa
chịu trách nhiệm trước Tổng thống và Nghị viện.
*/ Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ, được Tổng thống giới thiệu lên nghị
viện và phải được đa số nghị sỹ tán thành.
+ Thủ tướng nắm quyền quản lý HC và có trách nhiệm quốc phòng, đảm bảo việc
thực thi pháp luật.
+ Thủ tướng đề nghị bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với các Bộ trưởng.
+ Thủ tướng phân chia quyền hành pháp với tổng thống.
- Chính phủ gồm:
+ 14 Bộ (theo các lĩnh vực)
+ 4 Bộ ủy quyền đặc trách
+ 10 Quốc vụ khanh
- Danh sách các bộ:
1. Bộ nhập cư, quốc tịch và phát triển đoàn kết
2. Nông nghiệp và nghề cá
3. Giáo dục
4. Đại học và nghiên cứu
5. Kinh tế, công nghiệp và việc làm
6. Lao động, quan hệ xã hội, gia đình và đoàn kết
7. Ngân sách, tài chính công, công chức và cải cách nhà nước
8.Ngoại giao và Châu Âu
9.Quốc phòng

10.tư pháp
11Văn hóa và truyền thông
12.Nội vụ
13.Sinh thái, năng lượng, phát triển bền vững và quy hoạch đất
14.Y tế,thanh niên, thể thao và đời sống hiệp hội
15. Nhà ở và đô thị.
- Thẩm

quyền
+

của


Bộ trưởng: + Là
thẩm

quyền

1 thể

chế của

hành

chính phủ.

chính

riêng.


+ Được phép ban hành văn bản qui phạm pháp luật hành chính trong ngành, lĩnh vực


thuộc
-

thẩm

Cơ cấu tổ chức các bộ phận và

quyền;

chế phối hợp trong hoạt động chính phủ.

+ Bộ trưởng có văn phòng giữ vai trò trung tâm trong hoạt động của bộ.
+ Các Bộ phối hợp với nhau linh hoạt trong hoạt động quản lí nhà nước.
*/ Tổng thống Cộng hòa Pháp (tiếng Pháp: Président de la République
française), thường được gọi là Tổng thống Pháp, là vị nguyên thủ quốc gia được dân
bầu.
- Là nguyên thủ quốc gia, được bầu trực tiếp bằng phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5
năm
- Tổng thống có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng trên cơ sở sự phê chuẩn của
Nghị viện
- Tổng thống có thể giải tán Nghị viện, Nghị viện có quyền phế bỏ Tổng thống.
- Tổng thống là người bảo vệ Hiến pháp, đảm bảo sự phân chia quyền lực giữa hành
pháp và lập pháp, điều hòa mối quan hệ giữa thủ tướng và Nghị viện.
- Tổng thống cũng là người nắm giữ quân đội, bổ nhiệm thủ tướng, chủ tịch Hội
đồng hiến pháp.
- Tổng thống đương nhiệm: Nicolas Sarkorzy.

2. Chính quyền địa phương
- Về chính quyền địa phương, nước Pháp chia thành cấp vùng, cấp tỉnh và cấp làng,
xã.
- Hiện có 22 vùng và 4 vùng hải ngoại.
- Bao gồm có: cấp vùng, cấp tỉnh, huyện, thành phố, và cấp xã.
- Cấp vùng. (région, bao gồm cả đảo Corse).
+ Vùng hành chính là cấp độ chia chính của lãnh thổ Pháp, quản lý bởi một Hội
đồng vùng (conseil régional) được bầu với nhiệm kỳ 6 năm qua cuộc bầu cử phổ thông
trực tiếp.
+ Vai trò chính của hội đồng vùng là cung cấp tài chính cho các trường phổ thông
(lycée), nhưng ngân sách lớn còn cho phép đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh tế và xã hội.
Một vùng có một tỉnh trưởng (préfet), chỉ định bởi chính phủ, với nhiệm vụ thay mặt nhà
nước ở địa phương đó và đảm bảo sự vận hành của các ban, phòng.
- Cấp tỉnh (département)


+ Có 96 tỉnh. Các tỉnh cũng được quản lý bởi một Hội đồng chung (conseil
général) bầu cử phổ thông trực tiếp sáu năm một lần.
+ Các hội đồng này cũng có vai trò về tài chính trong các lĩnh vực kinh tế và xã
hội.
+ Mỗi tỉnh có một tỉnh trưởng (préfet).
-

Cấp thành phố/thị trấn/làng

+ Cả nước Pháp có 36.781 thành phố, thị trấn và làng, trong đó có 212 ở các lãnh
thổ hải ngoại.
- Cấp xã:
+ Cả nước có khoảng 36.700 xã. Là đơn vị hành chính thấp nhất ở địa phương.
+ Đứng đầu là xã trưởng: do Hội đồng cấp xã bầu ra từ các thành viên của hội đồng

với nhiệm kì 6 năm. Xã trưởng vừa là công chức cấp xã vừa là công chức nhà nước.
 Cấu trúc hành chính địa phương thể hiện mô hình phân quyền- tản quyền.
3. Tiểu kết: Nhận xét về bộ máy hành chính nước Pháp
- Chính phủ trung ương
+ Cơ cấu gọn nhẹ, tính chuyên môn hóa cao
+ Hoạt động của CP trung ương bao trùm lên
các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội
+ Hoạt động HĐCP đảm bảo tính dân chủ
- Chính quyền địa phương
+ Phân cấp rõ ràng giữa Trung ương – ĐP.
+ Cơ chế linh hoạt trong thành lập cấp hành chính.
+ Chính quyền địa phương có nhiều quyền đối với khu vực mà mình quản lí
II. Công chức và nền công vụ
1.Đặc điểm chung của nền công vụ:
- Hệ thống công vụ Pháp là hệ thống chức nghiệp công chức có đảm bảo về tương
lai. Người công chức nếu không vi phạm kỷ luật nặng thì họ được làm việc tới tuổi nghỉ
hưu và thăng chức theo ngạch, bậc.
- Phụ trách về vấn đề công vụ là Bộ công vụ.
- Các ngành được quản lý theo chiều dọc, mỗi ngành đều quy định riêng về tuyển
dụng cũng


- Chế độ nhân sự Pháp mang tính trung ương tập quyền đậm nét. Công chức các cấp
đều đặt dưới thể chế của chế độ nhân sự toàn quốc, chịu sự khống chế nghiêm ngặt của
Chính phủ trung ương.
 Hệ thống công vụ Pháp mang nặng tính quan liêu, công chức bị khống chế chặt
chẽ, mọi việc làm của công chức đều chịu trách nhiệm trước cấp trên.
2. Công chức
a. Cơ cấu ngạch bậc:
Công chức được chia thành ba loại chính: A, B, C. Công chức loại A: Công chức lãnh

đạo cấp vụ, cục, tổng cục; Công chức loại A': công chức lãnh đạo cấp phòng. Công chức loại
A có trình độ đào tạo đại học trở lên. Công chức loại B: công chức thực thi nhiệm vụ, có thể
tốt nghiệp phổ thông. Công chức loại C: công chức bậc thấp, không đào tạo. Đội ngũ công
chức có khoảng 5 triệu người, chia thành 3 nhóm:
- Công chức nhà nước: 2, 3 triệu người, chiếm khoảng 51% (làm việc tại các bộ và
địa phương); trong đó loại A: 46%, loại B: 23% và loại C: 31%.
- Công chức địa phương: 1, 5 triệu người, chiếm 30% (làm việc trong các Hội đồng
nhân dân xã, tỉnh, vùng).
- Công chức y tế: 0, 8 triệu người, chiếm 19% (làm việc trong bệnh viện công).
b. Đội ngũ công chức chuyên nghiệp, phục vụ suốt đời, có những đặc điểm sau:
- Xếp vào ngạch bậc nhất định, hoạt động theo quy định pháp luật.
- Tuyển dụng qua thi tuyển. Thi tuyển cạnh tranh, công bằng, tuyển người giỏi. Khi
tuyển vào công chức được đào tạo ban đầu từ 1 đến 2 năm tại các trường hành chính hoặc
trường chuyên ngành.
- Quá trình thăng tiến được xem xét ở chất lượng công việc, tuy nhiên thâm niên
luôn là nhân tố quan trọng. Đặc điểm truyền thống này đã được nhận diện nhưng chưa
thoát bỏ được.
- Đội ngũ công chức có chất lượng tốt, chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản, đào
tạo đầu vào.
- Luân chuyển công việc (trong cơ quan) và luân chuyển về địa lý (giữa các cơ quan
trung ương và địa phương) còn ít.
- Đánh giá công chức trên cơ sở năng lực thực hiện công việc, có tính dự báo về số
lượng và chất lượng công chức.


- Chú trọng phát triển công chức cao cấp, luân chuyển thường xuyên, đào tạo thường
xuyên, trong lương có tính đến những nỗ lực làm việc chứ không chỉ thâm niên.
Thi tuyển công chức. Để trở thành công chức và làm việc suốt đời cho Nhà nước,
phải qua thi tuyển. Hàng năm có khoảng 1 triệu người thi vào công chức, thi tuyển được
tổ chức ở các bộ và địa phương. Thi tuyển được tiến hành qua hai giai đoạn: thi viết và

thi vấn đáp. Người thi vấn đáp phải trả lời trước Hội đồng có ít nhất ba người và Hội
đồng có quyền quyết định tuyển người đạt kết quả tốt. Tương ứng với ba đối tượng thi
khác nhau có ba hình thức thi tuyển:
- Cuộc thi cho những sinh viên tốt nghiệp đại học, vào loại A.
- Thi nội bộ trong công vụ cho những công chức muốn được nâng ngạch, như nâng
từ B lên A.
- Cuộc thi cho những người làm việc có kinh nghiệm ở khu vực tư nhân, dân biểu.
Để trở thành công chức chính thức, sau khi thi, công chức phải qua giai đoạn thử
việc, với công chức loại A thì phải qua đào tạo ban đầu. Pháp quản lý công chức theo
chức nghiệp, chú trọng vào ngạch, bậc, thang bậc, chỉ số và thăng tiến chủ yếu dựa vào
thâm niên, thi nghiệp vụ và thi nâng ngạch. Đối với những ngành không tổ chức thi được
thì có hình thức tuyển khác là ký hợp đồng làm việc ba năm, sau hai lần ký hợp đồng ba
năm thì chuyển sang hợp đồng vô thời hạn. Để được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo trong
công vụ công chức phải qua thi tuyển, vào học trường hành chính và được bổ nhiệm vào
chức vụ sau khi hoàn thành khoá học.
c.Đào tạo, bồi dưỡng công chức
Các cơ sở đào tạo công chức ở Pháp gồm: Trường Hành chính Quốc gia
(ENA), Trường Hành chính khu vực (IRA), Trung tâm đào tạo kinh tế, Trung tâm đào tạo
giáo dục, Trường đào tạo công chức của các bộ và các Trung tâm đào tạo tư nhân. Công
chức lãnh đạo được đào tạo ở Trường Hành chính, trong đó công chức loại A đào tạo tại
ENA, công chức loại A' đào tạo ở IRA. Đối với các ngành khác nhau có chế độ đào tạo
khác nhau, như Bộ Thiết bị có trường Cầu đường (đào tạo kỹ sư bậc cao, chức Giám đốc
sở Thiết bị tỉnh phải đào tạo ở trường này), Trường Công chính (đào tạo kỹ sư bậc trung),
có hai trường kỹ thuật đào tạo nhân viên và có 10 trung tâm đào tạo liên vùng để đào tạo
nghề cho nhân viên. Các hình thức đào tạo công chức ở Pháp gồm có:
- Đào tạo ban đầu cho người mới được tuyển dụng.


- Đào tạo thi nâng ngạch.
- Đào tạo thường xuyên (trong đó công chức có thể chọn các loại đào tạo phù hợp

với công tác, nguyện vọng của mình).
Hiện nay đào tạo thường xuyên được quan tâm, vì loại hình này đáp ứng được với
những thay đổi thường xuyên của môi trường làm việc trong quá trình nhất thể hóa châu
Âu và sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Các giáo viên tham gia đào tạo trong các cơ sở
đào tạo thường là công chức có kinh nghiệm, có năng lực giảng dạy được mời tham gia
giảng dạy sau khi đã được bồi dưỡng kỹ năng sư phạm. Những quy định đáng chú ý trong
công tác đào tạo công chức ở Pháp:
- Công chức trong ba năm không được đào tạo, bồi dưỡng, thì có quyền đề nghị
được đi đào tạo bồi dưỡng.
- Công chức có quyền khiếu nại đề nghị giải thích vì sao họ không được đi đào tạo
sau ba năm làm việc.
- Thời gian công chức tham gia đào tạo là thời gian làm việc của công chức.
- Công chức có thể xin nghỉ tạm thời để đi đào tạo, hoặc nghỉ không lương để
nghiên cứu hay chuẩn bị thi nâng ngạch.
- Các cơ quan phải dành 3,8% quỹ lương cho đào tạo, thời gian dành cho đào tạo
đối với công chức A, B là 5 ngày /năm, đối với công chức loại C là 6 ngày /năm (Quy
định năm 1996).
Việc thực hiện các quy định với các cơ quan có khác nhau tuỳ theo tình hình cụ thể.
Năm 2004, theo thống kê của Bộ Công vụ thì kinh phí dành cho đào tạo là 3,4% và số
ngày đào tạo trung bình trong năm đối với công chức loại A: 3, 5 ngày, loại B: 3, 5 ngày
và loại C: 2, 8 ngày.
Một trong những cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức là cuộc gặp
gỡ, thảo luận giữa công chức và người lãnh đạo trực tiếp về công việc và hướng công việc tới,
công chức có thể đề đạt nguyện vọng, yêu cầu được đào tạo, bồi dưỡng. Xuất phát từ nhu cầu
của cá nhân và của cơ quan, bộ phận nhân sự tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chung cho
cơ quan căn cứ trên cơ sở ngân sách cho phép.
Đào tạo ở Trường Hành chính Quốc gia (ENA)
ENA là trường đào tạo cán bộ lãnh đạo cấp cao của Pháp, tập trung vào phát triển
năng lực lãnh đạo. ENA tổ chức đào tạo cho các khóa dài hạn và các khóa ngắn hạn. Tổ



chức đào tạo cho các quan chức Pháp và quốc tế, không tập trung vào kỹ thuật mà đào
tạo mang tính liên ngành, liên bộ và đào tạo mang tính thực hành. Đối tượng đào tạo của
ENA là công chức lãnh đạo trung ương, địa phương và học viên quốc tế.
d. Các nguyên tắc chức nghiệp:
Các nguyên tắc chức nghiệp của công chức
- Căn cứ theo 2 nguyên tắc cơ bản:
+ Cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người, không phân biệt khuynh hướng chính trị,
tôn giáo…
+ Tuyển chọn qua thi cử công khai.
+ Hàng năm, công chức được kiểm điểm, đánh giá công tác, lấy đó làm cơ sở cho
việc nâng bậc.
e. Một số vấn đề cần xem xét
Thứ nhất, cần có sự phân định rõ giữa công chức hành chính trung ương và công
chức địa phương, công chức lãnh đạo và công chức thừa hành. Họ là những nhóm công
chức khác nhau về phạm vi công việc và trách nhiệm. Chất lượng công chức không nằm
ở bằng cấp trình độ đào tạo mà chủ yếu là năng lực thực hiện công việc. Không bao giờ
nên đề cập đến chất lượng đội ngũ công chức qua việc thống kê số lượng các loại bằng
cấp của công chức. Bằng cấp chưa bao giờ thực sự phản ánh đúng năng lực làm việc của
công chức.
Thứ hai, vào làm việc cho nền công vụ, công chức phải qua thi tuyển với các hình
thức tuyển khác nhau để lựa chọn được những người giỏi trong số những người giỏi. Thi
tuyển cạnh tranh, công khai và công bằng. Đối với công chức lãnh đạo nên qua thi tuyển,
có trắc nghiệm tâm lý về khả năng lãnh đạo và cần được đào tạo trước bổ nhiệm.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng công chức cần có những khóa học đào tạo ban đầu, đào
tạo dài hạn, và sau đó chú trọng mở các khóa đào tạo ngắn hạn vài ngày, một vài tuần
nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc cho công chức. Chương trình tài liệu được
xây dựng theo nhu cầu đào tạo, theo yêu cầu và vị trí công tác của người học. Tập trung,
ưu tiên cho đào tạo cán bộ nguồn trước khi đề bạt, bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo cần
thi tuyển.

Thứ tư, giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng công chức là những người có kinh
nghiệm trong chuyên môn và có khả năng sư phạm hoặc được bồi dưỡng kỹ năng sư


phạm. Đội ngũ giáo viên kiêm chức cần được giao trách nhiệm giảng dạy như một phần
công việc của họ.
Thứ năm, cần có chế độ đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, bắt buộc đối với công
chức; đối với ngân sách cho đào tạo, bồi dưỡng công chức cần chấm dứt tình trạng phân
bổ định suất ít hiệu quả như hiện nay, nên giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức
tính theo tỷ lệ tương ứng với một phần kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, ví dụ như
chi 5% kinh phí hành chính thường xuyên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.


PHẦN III: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở PHÁP
- Nước Pháp tiến hành cải cách hành chính theo xu hướng:Tập trung giảm gánh nặng
hành chính cho người dân và doanh nghiệp,giảm quan liêu và chi tiêu công,phi tập trung
hóa,đẩy mạnh hành chính điện tử.Nhằm mục tiêu xây dựng nền hành chính hướng tới
phục vụ cộng đồng.
- Nền hành chính của nước Pháp nhấn mạnh các yếu tố sau trong cải cách hành
chính:Chủ động và có tầm nhìn chiến lược, có quyết tâm chính trị cao;trong quá trình cải
cách, phải lựa chọn tạo ra những bước đột phá vào những khâu, những lĩnh vực then chốt
được cả xã hội quan tâm;có lộ trình và bước đi phù hợp, gắn với việc tạo đồng thuận xã
hội đối với các mục tiêu và nội dung cải cách;có đội ngũ cán bộ chuyên trách đủ mạnh để
đề xuất và tổ chức thực hiện các sáng kiến cải cách hành chính.
Nền hành chính Pháp đang thực hiện hai cuộc cải cách lớn.
• Thực hiện phân quyền và tản quyền:
- Phân quyền được xác định là sự chuyển giao quyền lực từ các cấp chính quyền
sang các đại biểu hội đồng, các vị dân biểu.
- Tản quyền là việc chuyển giao quyền lực từ chính quyền trung ương sang chính
quyền địa phương. Việc cải cách này đã đạt được kết quả tốt, nó đã làm thay đổi cơ bản

mối quan hệ giữa tỉnh trưởng và hội đồng nhân dân địa phương.
• Cải cách tài chính công :là một trong những nội dung quan trọng của Chính phủ
Pháp nhằm chuyển từ quản lý ngân sách theo đầu vào sang cơ chế quản lý ngân sách theo
kết quả đầu ra,luật tổ chức ngân sách ngày 1-8-2001 đã được ban hành.Theo quy định của
luật,Nghị viện sẽ khoán cho các bộ trưởng một khoản ngân sách trọn gói,đổi lại các bộ
trưởng phải xác định các mục tiêu kèm theo các chỉ số cụ thể để thực hiện ngân sách
nhằm đạt được các kết quả cụ thể.
Bên cạnh đó, Pháp cũng đang tiến hành hiện đại hoá nền hành chính và tiến
hành cải cách tổ chức và nhân sự hành chính công với những nội dung cơ bản là: Cải
cách việc tuyển dụng công chức và đa dạng hoá công tác quản lý nhân sự, hình thức thi
tuyển.
Ngoài ra,sửa đổi Hiến pháp là cần thiết với nước Pháp. Mục tiêu của các nhà
soạn thảo Hiến pháp năm 1958 là cân bằng quyền lực giữa cơ quan lập pháp và hành
pháp trên cơ sở duy trì truyền thống cộng hòa và truyền thống nghị viện, từ đó bảo đảm


sự ổn định tương đối cho các chính phủ. Thế nhưng, mục tiêu này cuối cùng lại dẫn đến
tình trạng cán cân quyền lực nghiêng nhiều hơn về phía hành pháp.
Chính vì vậy, bảo đảm cơ chế cân bằng, kiềm chế và đối trọng giữa cơ quan hành
pháp và lập pháp là mục tiêu lớn nhất của lần sửa đổi Hiến pháp này.

PHẦN IV BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Ngày nay, cải cách hành chính là vấn đề mang tính toàn cầu. Các nước đang
phát triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một động lực mạnh
mẽ để thúc đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã
hội. Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước tính đến nay đã gần 20 năm.
Trong khoảng thời gian đó, đồng thời với việc đổi mới về kinh tế thì cải cách hành chính
cũng được tiến hành. Cuộc cải cách hành chính được thực hiện từng bước thận trọng và
đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ, càng ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng
của mình trong việc đẩy nhanh sự phát triển đất nước. Tuy nhiên, bối cảnh toàn cầu hoá

hiện nay đang đặt ra cho Việt Nam những thách thức và cơ hội mới, đòi hỏi những cố
gắng cao độ. Đây cũng là điều hợp lý vì ở Việt Nam đang còn rất nhiều vấn đề kinh tế xã hội, hoặc tồn tại từ lâu, hoặc mới nảy sinh cần phải được giải quyết tích cực và có hiệu
quả. Và muốn giải quyết các vấn đề trên thì bên cạnh việc tự tìm tòi thì học hỏi kinh
nghiệm cải cách hành chính ở các nước cũng là một phương pháp hết sức cần thiết, đặc
biệt là các nước Châu Á, qua đó thúc đẩy và có kết quả hơn nữa công cuộc cải cách nền
hành chính nhà nước.
Về bộ máy hành chính đã giảm dần các đầu mối quản lý, số lượng các cơ
quan quản lý nhà nước đã giảm xuống đáng kể, thủ tuc hành chính được cải cách theo
hướng "một cửa", mẫu hóa các văn bản hành chính, giấy tờ, công khai các thủ tục hành
chính. Chính việc cải cách thủ tục hành chính này đã góp phần hạn chế sự sách nhiễu,
phiến hà, tham những của các công chức hành chính trong khi giải quyết các công việc
của công dân. Đây là điểm căn bản nhất của cải cách hành chính góp phần xây dựng nhà
nước pháp quyền.
Một vấn đề đang được quan tâm trong cải cách hành chính ở Việt Nam là
vấn đề phân cấp trong quản lý nhà nước. Phân cấp thực chất là việc chuyển dần các công
việc, nguồn lực do chính quyền trung ương nắm giữ cho chính quyền địa phương các cấp


một cách lâu dài, ổn định bằng các văn bản luật, dưới luật, nhằm mở rộng dân chủ, phát
huy tính chủ động sáng tạo của chính quyền địa phương. Trong xu hướng phân cấp bộ
máy hành chính nhà nước ở trung ương sẽ tập trung vào việc xây dựng chính sách, bảo
đảm sự thống nhất về thể chế, việc giải quyết những vấn đề lớn của quốc gia, còn những
việc thuộc phạm vi cộng đồng lãnh thổ do cộng đồng lãnh thổ giải quyết. Như vậy, vấn
đề phân cấp gắn với vấn đề dân chủ, dân chủ là cốt lõi của nhà nước pháp quyền, không
có dân chủ thì không có nhà nước pháp quyền, không mở rộng quyền chủ động sáng tạo
của chính quyền địa phương thì không có nhà nước pháp quyền. Bởi vì chỉ có thể thông
qua những thiết chế dân chủ, phát huy tính dân chủ, sáng tạo của cộng đồng lãnh thổ mới
có thể tạo lập được môi trường thuận lợi để nhân dân các cộng đồng lãnh thổ kiểm soát
được hoạt động của nhà nước.
Tóm lại việc cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm qua và

trong tương lai đi theo hướng làm cho bộ máy hành chính hoàn bị hơn, hoạt động có hiệu
quả hơn, phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp luật, tốt hơn và tiết kiệm nhất, dần từng
bước chuyển nền hành chính từ cơ quan cai quản thành các cơ quan phục vụ dân, làm các
dịch vụ hành chính đối với dân, công dân là khách hàng của nền hành chính, là người
đánh gía khách quan nhất về mọi hoạt động của bộ máy nhà nước, bộ máy hành chính.
Tất cả những mục tiêu đó của cải cách hành chính cũng là nhằm góp phần xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với bản chất của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.


MỤC LỤC



×