Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Áp dụng các phương pháp quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.38 KB, 21 trang )

Tiểu luận môn khoa học quản lý

LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người, đây
cũng là một hoạt động có ý nghĩa quyết định, mang tính chất sống còn của các
chủ thể tham dự vào các hoạt động xã hội nói chung, mang tính chất sống còn
của các doanh nghiệp tham gia vào môi trường kinh doanh. Để tồn tại được các
doanh nghiệp cần phải có các phương pháp quản lý đúng đắn và kết hợp linh
hoạt các phương pháp đó. Muốn vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải
nắm vững về các phương pháp quản lý.
Nhận thức được vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Áp dụng các phương pháp
quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” làm tiểu luận với
mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện và nâng cao phần lý luận
và thực tiễn về các phương pháp quản lý.
Tiểu luận gồm hai phần:
Phần I: Lý luận cơ bản về các phương pháp quản trị kinh doanh
Phần II: Phân tích có phê phán các phương pháp quản trị kinh doanh vận
dụng trong các đoanh nghiệp nước ta hiện nay. Một số ý kiến đề xuất.

Trang 1


Tiểu luận môn khoa học quản lý

Phần I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP
I/ Khái niệm:
1. Khái niệm:
Có nhiều khái niệm về phương pháp lãnh đạo, quản lý và mỗi một
phương pháp phụ thuộc vào ý chí, trình độ, năng lực của chủ thể lãnh đạo, quản


lý. Mặc dù vậy, các phương pháp lãnh đạo, quản lý đều có một điểm chung là
tính chủ động, quyết đoán của chủ thể lãnh đạo, quản lý và ý thức chấp hành,
thực hiện của khách thể lãnh đạo, quản lý. “Phương pháp quản lý là tổng thể
các cách thức tác động có thể có và có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý (cấp dưới và tiềm năng có được của hệ thống) và khách thể quản
lý (các hệ thống khác, các ràng buộc của môi trường..) để đạt được các mục
tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường”.
Như vậy, phương pháp lãnh đạo, quản lý không có một công thức định
sẵn như trong toán học, mà nó luôn thay đổi cùng với sự thay đổi của cơ chế
quản lý của những điều kiện khách quan và chủ thể, của ý chí, nghệ thuật lãnh
đạo, quản lý. Điều đó cho thấy, phương pháp lãnh đạo, quản lý rất đa dạng và
mỗi một chủ thể lãnh đạo, quản lý có một phương pháp lãnh đạo, quản lý riêng
để đạt mục đích của mình.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp lãnh đạo, quản lý
2.1. Nhân tố khách quan
- Môi trường và điều kiện làm việc. Môi trường và điều kiện làm việc có
ảnh hưởng đến phương pháp lãnh đạo, quản lý ở những khía cạnh sau:

Trang 2


Tiểu luận môn khoa học quản lý
+ Tạo ra tâm lý phấn khởi, thoải mái cho người quản lý, nếu môi trường
và điều kiện làm việc tốt và ngược lại. Qua đó mà phương pháp lãnh đạo, quản
lý của chủ thể được phát huy hay hạn chế.
+ Xây dựng được niềm tin, sự đoàn kết nhất trí trong các tổ chức, tập thể
và cá nhân.
+ Phát huy được sức mạnh tổng hợp trong từng tổ chức, tập thể và người
lao động.
+ Cơ chế quản lý, nội quy, quy chế, quy định...

Cơ chế quản lý, nội quy, quy chế, quy định... là những khuôn khổ pháp lý
để người lãnh đạo, quản lý dựa vào đó thực hiện phương pháp lãnh đạo, quản lý
của mình. Cơ chế quản lý, nội quy, quy chế, quy định được chặt chẽ, phù hợp sẽ
tạo điều kiện nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của người lãnh đạo cũng như
sự tuân thủ, chấp hành và thực thi nhiệm vụ của người bị lãnh đạo.
2.2. Nhân tố chủ quan
- Trình độ, năng lực của người lãnh đạo, quản lý
- Phương pháp lãnh đạo, quản lý sẽ không đạt được hiệu quả cao nếu
người lãnh đạo, quản lý không đủ trình độ và năng lực chuyên môn, năng lực
lãnh đạo, quản lý. Điều này có liên quan đến việc giao việc cho cán bộ là phải
lựa chọn những người lãnh đạo có đủ đức, đủ tài, vừa hồng, vừa chuyên.
- Tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, năng động, sáng tạo và ý thức chấp
hành của người lãnh đạo và người bị lãnh đạo.
Để thực hiện có hiệu quả phương pháp lãnh đạo, quản lý đòi hỏi cả chủ
thể lãnh đạo, quản lý (người lãnh đạo) và khách thể lãnh đạo quản lý (người bị
lãnh đạo) phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, năng động, sáng tạo
trong bất cứ một công việc gì dù lớn hay nhỏ, dù thuận lợi hay khó khăn, không
được đẩy trách nhiệm cho nhau. Người lãnh đạo phải gương mẫu trong công
việc, nói đi đôi với làm để làm gương cho cấp dưới noi theo.
- Quyền uy, uy tín của người lãnh đạo, quản lý.
Trang 3


Tiểu luận môn khoa học quản lý
+ Quyền uy thể hiện vị thế của người lãnh đạo, quản lý đối với người bị
lãnh đạo, quản lý. Không có quyền uy hoặc lạm dụng quyền uy để "bắt nạt"
người khác đều làm giảm hiệu lực và hiệu quả của phương pháp lãnh đạo, quản
lý. Đương nhiên, quyền uy của người lãnh đạo, quản lý phải dựa trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được giao thì mới phát huy được tác dụng trong thực tế. Nếu
không tuân thủ điều đó thì quyền uy sẽ bị vô hiệu hoá. Uy tín của người lãnh

đạo, quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến phương pháp lãnh đạo, quản lý. Người
lãnh đạo có uy tín cao không chỉ tạo được sự tin tưởng, kính trọng đối với cấp
dưới mà còn nâng cao được uy tín cho cơ quan, đơn vị, địa phương mình công
tác. Nhờ đó mà các chủ trương, nhiệm vụ đề ra được mọi người hưởng ứng và
tích cực thực hiện.
- Phương pháp lãnh đạo, quản lý chịu tác động to lớn của nhu cầu và động
cơ làm việc của người bị tác động xét theo thời gian và không gian diễn ra sự
lãnh đạo, quản lý.
3. Vai trò của phương pháp lãnh đạo quản lý:
Phương pháp lãnh đạo, quản lý là nhằm đạt được mục đích của người lãnh
đạo, quản lý đối với công việc được giao trong những điều kiện và môi trường
nhất định. Vì vậy, nó có các vai trò sau:
3.1. Đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của người lãnh đạo,
quản lý đối với công việc được giao:
Suy cho cùng mọi phương pháp lãnh đạo, quản lý cùng nhằm đạt được
mục đích nào đó của người lãnh đạo, quản lý, cụ thể là thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của người lãnh đạo, quản lý trong những điều kiện và môi trường nhất
định, chẳng hạn:
- Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, phương pháp lãnh đạo, quản lý
của người đứng đầu đơn vị là làm thế nào động viên được tinh thần thi đua của
người lao động, tích cực, hăng hái sản xuất kinh doanh, phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, hoàn thành và hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu về sản phẩm, chất lượng, hiệu quả, hoàn thành và
Trang 4


Tiểu luận môn khoa học quản lý
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về sản phẩm, về giá trị hàng hoá, về doanh thu
và lợi nhuận, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động.

- Đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp, phương pháp lãnh đạo, quản
lý của người đứng đầu cơ quan là tạo ra được không khí làm việc dân chủ thoải
mái, phấn khởi đối với công nhân, viên chức, phát huy tính tích cực, tự giác, ý
thức tổ chức, kỷ luật, tính năng động, sáng tạo của mọi người đối với công việc
được giao, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
- Không để xảy ra mất đoàn kết, bè phái, tham ô, lãng phí, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước tập thể và những công việc được
giao trong công tác lãnh đạo, quản lý.
3.2. Phương pháp lãnh đạo, quản lý góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác của các tập thể và cá nhân, nâng cao năng lực, uy tín của người lãnh
đạo, quản lý
- Người lãnh đạo, quản lý có phương pháp lãnh đạo, quản lý tốt sẽ tập hợp
được đông đảo quần chúng dưới quyền mình thực hiện tốt các kế hoạch, chủ
trương công tác của người lãnh đạo đề ra. Quy tụ được đội ngũ, tạo được sự
đoàn kết nhất trí, sự đồng thuận trong cán bộ, công chức, viên chức đối với công
việc được giao. Nhờ đó mà chất lượng, hiệu quả công tác của tập thể và cá nhân
được nâng cao. Ngược lại, người lãnh đạo, quản lý không có phương pháp lãnh
đạo, quản lý tốt, không những làm yếu đi sức mạnh của tập thể, mà còn ảnh
hưởng đến chất lượng và hiệu quả công tác của tập thể và cá nhân, tạo tâm lý lo
lắng đối với mọi người, làm cho người lao động an tâm, phấn khởi trong lao
động và học tập, không toàn tâm, toàn ý với công việc được giao.
- Thông quan phương pháp lãnh đạo, quản lý tốt hoặc không tốt mà năng
lực, uy tín của người lãnh đạo, quản lý sẽ được nâng cao hoặc giảm sút. Điều đó
thể hiện ở kết quả và hiệu quả của công tác lãnh đạo, quản lý, ở kết quả hoạt
Trang 5


Tiểu luận môn khoa học quản lý
động của từng tập thể và cá nhân trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ, trong

việc thực hiện kế hoạch, chủ trương công tác của người lãnh đạo, quản lý.
3.3. Nâng cao khả năng cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin giữa người lãnh
đạo và người bị lãnh đạo:
- Người lãnh đạo có phương pháp lãnh đạo, quản lý tốt sẽ làm cho mối
quan hệ giữa người lãnh đạo, quản lý và người bị lãnh đạo, quản lý ngày càng
chặt chẽ, gắn bó hơn, cấp trên tin tưởng vào cấp dưới và ngược lại. Nhờ đó mà
khả năng cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin được nâng cao. Đây chính là
điều kiện thuận lợi để người lãnh đạo, quản lý nắm bắt thông tin được kịp thời,
chính xác, thường xuyên từ cơ sở, từ các tập thể và cá nhân, trên cơ sở đó sáng
lọc, xử lý thông tin phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý của mình. Mặt khác,
người bị lãnh đạo, đồng thời tiếp nhận những thông tin từ người lãnh đạo, quản
lý về những điều mình quan tâm đối với công việc chung cũng như đối với
những vấn đề có liên quan đến bản thân mình.
- Chính việc nâng cao khả năng cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin
giữa người lãnh đạo, quản lý và người bị lãnh đạo, quản lý càng làm cho các
mối quan hệ giữa các tập thể và cá nhân ngày càng chặt chẽ, thân thiện và hiểu
biết nhau hơn, tạo được sự thông cảm, gần gũi, gắn bó nhau trong công tác và
trong cuộc sống; tạo được sự đoàn kết, nhất trí, sự đồng thuận trong cơ quan,
đơn vị...
3.4. Khơi dậy và phát huy được sức mạnh của mỗi tập thể và cá nhân,
chống bệnh quan liêu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm giữa người lãnh đạo, quản
lý và người bị lãnh đạo, quản lý:
- Người lãnh đạo, quản lý có phương pháp lãnh đạo, quản lý đúng, phù
hợp, được mọi người đồng tình ủng hộ thì sẽ khơi dậy và phát huy được sức
mạnh của mỗi tập thể và cá nhân. Bởi lẽ, phương pháp lãnh đạo, quản lý đó tạo
được sự đồng sức, đồng lòng của mọi người cùng phấn đấu vì một mục tiêu và
lợi ích chung, ngoài ra không có mục đích và động cơ nào khác, giữa cái chung
và cái riêng có sự thống nhất, hài hoà.
Trang 6



Tiểu luận môn khoa học quản lý
- Từ đó sẽ chống được bệnh quan liêu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm giữa
người lãnh đạo và người bị lãnh đạo, thông qua uy tín trách nhiệm cá nhân và
thông qua phê bình, tự phê bình, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ đối với
mọi người và đối với mọi người, nâng cao được trách nhiệm của người lãnh đạo
và người bị lãnh đạo.
Quản trị có hiệu quả nhất khi biết lựa chọn đúng đắn và kết hợp linh hoạt
các phương pháp lãnh đạo, quản lý.
II/ Các phương pháp lãnh đạo, quản lý thường dùng:
1. Các phương pháp hành chính
Các phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các
mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý. Về phương diện quản lý nó biểu hiện
thành mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng, như người xưa thường nói quản
lý con người có hai cách dùng ân và dùng uy. Dùng ân thì vững bền nhưng khó
khăn và dễ trở thành phù phiếm, dùng uy thì nhanh chóng nhưng dễ mất tình
người, cho nên quản lý trước hết phải dùng uy sau đó mới tính đến việc dùng ân.
Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh:
- Xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp.
- Là khâu nối các phương pháp quản trị khác
- Giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh chóng
- Tác động hành chính có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định.
Các phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản trị theo hai
hướng:
- Tác động về mặt tổ chức
- Tác động điều chỉnh hành vi của đối tượng quản trị.
Sử dụng các phương pháp hành chính đòi hỏi các cấp quản lý phải nắm
vững những yêu cầu chặt chẽ sau:

Trang 7



Tiểu luận môn khoa học quản lý
- Một là, quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định có căn
cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ về mọi mặt.
- Hai là, khi sử dụng các biện pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn và
trách nhiệm của người ra quyết định.
- Ba là, trong mọi trường hợp, cần tránh những hình thức quản lý mệnh
lệnh tuyệt đối, xem nhẹ nhân cách của người chấp hành.
Tóm lại, các phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có
phương pháp hành chính thì không thể quản lý hiệu quả. Nhưng cũng cần lưu ý
rằng không nên tuyệt đối hoá phương pháp hành chính vì nó sẽ dẫn đến quản lý
hành chính mệnh lệnh quan liêu, duy ý chí và nôn nóng vội vàng sẽ gây ra hậu
quả xấu.
2. Các phương pháp kinh tế
- Các phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng
quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, để cho đối tượng bị quản trị tự lựa chọn
phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động có hiệu quả nhất
trong phạm vi hoạt động của họ.
- Các phương pháp kinh tế tác động thông qua các lợi ích kinh tế, các đòn
bẩy kích thích kinh tế, các định mức kinh tế kỹ thuật. Đó thực chất là sự vận
dụng các quy luật kinh tế.
Đặc điểm của các phương pháp kinh tế là tác động lên đối tượng quản trị
không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích, tức là nêu mục tiêu nhiệm
vụ phải đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những
phương tiện vật chất có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ. Chính các tập thể
lao động (với tư cách đối tượng quản trị) vì lợi ích thiết thân, phải tự xác định và
lựa chọn phương án giải quyết vấn đề. Các phương pháp kinh tế chấp nhận có
thể có những giải pháp kinh tế khác nhau cho cùng một vấn đề.
Chủ doanh nghiệp tác động vào đối tượng bằng các phương pháp kinh tế

theo những hướng sau:
Trang 8


Tiểu luận môn khoa học quản lý
- Định hướng phát triển doanh nghiệp bằng các mục tiêu, nhiệm vụ phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, bằng những chỉ tiêu cụ thể cho từng
thời, từng phân hệ của doanh nghiệp.
- Bằng chế độ thưởng phạt vật chất, trách nhiệm kinh tế chặt chẽ để điều
chỉnh hoạt động của các bộ phận các cá nhân, xác lập trật tự kỷ cương, xác lập
chế độ trách nhiệm cho mọi bộ phận, mọi phân hệ cho đến từng người lao động
trong doanh nghiệp.
Ngày nay phương pháp kinh tế đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực quản lý. Để áp dụng tốt phương pháp này cần phải chú ý đến một số
vấn đề quan trọng sau đây:
- Một là, việc áp dụng các phương pháp kinh tế luôn luôn gắn với việc sử
dụng đúng các đòn bẩy kinh tế như giá cả, lợi nhuận, lãi suất, tín dụng, tiền
lương, tiền thưởng… Nói cách khác, việc sử dụng các phương pháp kinh tế gắn
với việc sử dụng các phạm trù kinh tế, nhất là các quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng các phương pháp kinh tế phải hoàn thiện hệ thống
các đòn bẩy kinh tế trên cơ sở nâng cao nhận thức và năng lực vận dụng các
quan hệ hàng hoá- tiền tệ, quan hệ thị trường.
- Hai là, để áp dụng phương pháp kinh tế phải thực hiện sự phân cấp đúng
đắn giữa các cấp lãnh đạo, quản lý. Bởi vì, khi quá trình phân công lao động
được mở rộng và ngày càng trở nên sâu sắc thì mối quan hệ trong đời sống kinh
tế càng trở nên phức tạp hơn, việc quản lý sẽ phức tạp và kết quả sẽ đạt tốt nhất
ở nơi nào việc áp dụng các phương pháp kinh tế được mở rộng. Khi sử dụng
rộng rãi các phương pháp kinh tế, các cơ quan cấp dưới không chỉ là người thực
hiện mà họ còn có trách nhiệm với công việc của mình. Có những vấn đề trước
đây do cơ quan cấp trên giải quyết, bây giờ do chính cơ quan cấp dưới tự giải

quyết. Như vậy việc mở rộng quyền hạn cho cấp dưới không chỉ còn là hình
thức mà còn trở thành hiện thực có hiệu quả.
- Ba là, sử dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản lý kinh tế phải
có trình độ và năng lực về nhiều mặt. Bởi vì sử dụng các phương pháp kinh tế
Trang 9


Tiểu luận môn khoa học quản lý
đòi hỏi cán bộ lãnh đạo, quản lý phải hiểu biết và thông thạo nhiều loại kiến
thức và kinh nghiệm quản lý, đồng thời phải có bản lĩnh và tính tự chủ cao.
3. Các phương pháp giáo dục, động viên:
Các phương pháp giáo dục là cách tác động vào nhận thức và tình cảm
của con người trong hệ thống nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động
của họ trong việc thực hiện các nhiệm vụ.
Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa lớn trong quản lý vì đối tượng của
quản lý là con người - một thực thể năng động, là tổng hoà của nhiều mối quản
hệ. Tác động vào con người không chỉ có hành chính, kinh tế, mà còn có tác
động tinh thần, tâm lý - xã hội,...
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý.
Đặc trưng của các phương pháp này là tính thuyết phục, tức là làm cho con
người phân biệt được phải - trái, đúng - sai, lợi - hại, đẹp - xấu, thiện - ác, từ đó
nanag cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó với hệ thống.
Các phương pháp giáo dục thường xuyên sử dụng kết hợp với các phương
pháp khác một cách uyển chuyển, linh hoạt, vừa nhẹ nhàng vừa sâu sát đến từng
người lao động, đây là một trong những bí quyết thành công của nhiều nhà lãnh
đạo.
* Nội dung giáo dục:
- Giáo dục, vận động, tuyên truyền giải thích cho mọi người trong hệ
thống hiểu rõ mục tiêu, ý đồ, chủ trương, chiến lược phát triển của hệ thống; có
ý nghĩa cao đẹp mà hệ thống thực hiện; để từ đó giúp cho con người quyết tâm

phấn đấu thực hiện các mục tiêu, ý đồ, chủ trương, chiến lược của hệ thống.
- Vạch rõ các khó khăn trở ngại mà hệ thống phải chấp nhận để mọi người
trong hệ thống không dao động trước mọi biến động của thời cuộc, không bi
quan chán nản lúc khó khăn.
- Giáo dục tổ chức kỷ luật, sự hoà đồng hỗ trợ và bảo vệ lẫn nhau giữa các
con người trong hệ thống.
Trang 10


Tiểu luận môn khoa học quản lý
- Xoá bỏ các luồng tư tưởng và các thói quen tâm lý xấu gây hại cho sự
hoạt động và phát triển của hệ thống (lối sống thực dụng cá nhân ích kỷ, lòng
ghen ghét đố kỵ, tư tưởng phục ngoại sai trái, thói quen làm việc tuỳ tiện vô tổ
chức).
* Hình thức giáo dục:
- Các hình thức truyền thông, bao gồm những tài liệu, chương trình huấn
luyện, tuyên truyền và đội ngũ các nhana viên chuyên trách thực hiện công tác
này trong hệ thống.
- Các sinh hoạt, các hoạt động cộng đồng trong hệ thống (thông qua các
hoạt động của các phận hệ, các nhóm trong hệ thống: trong công việc, trong sinh
hoạt, thậm chí trong các hoạt động nghỉ ngơi tập thể,...)
- Các hình thức vận động, giáo dục cá biệt trong hệ thống.

Trang 11


Tiểu luận môn khoa học quản lý
Phần II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP LÃNH
ĐẠO QUẢN LÝ TẠI CHI NHÁNH NHCSXH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

1. Khái quát chung về Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng:
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng được thành lập
theo quyết định số 50/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản
trị Ngân hàng Chính sách xã hội Việt nam, ngày 26/3/2003 chính thức khai
trương và đi vào hoạt động. Nhiệm vụ chính của chi nhánh là cho vay hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn, thực hiện mục tiêu quốc gia về
xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, ổn định xã hội và phát triển kinh tế trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng. Về cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh như sau:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BAN ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KẾ
HOẠCH
NGHIỆP
VỤ

PHÒNG
GIAO
DỊCH
THANH
KHÊ

PHÒNG
KẾ
TOÁN
NGÂN
QUỸ


TỔ TÍN
DỤNG
QUẬN
HẢI
CHÂU
CẨM LỆ

PHÒNG
KIỂM
TRA
KIỂM
TOÁN
NB

PHÒNG
GIAO
DỊCH
NGŨ
HÀNH
SƠN

PHÒNG
GIAO
DỊCH
LIÊN
CHIỂU

Trang 12
: Quan hệ chức năng

: Quan hệ trực tuyến

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
TỔ
CHỨC

PHÒNG
GIAO
DỊCH
HOÀ
VANG

PHÒNG
TIN
HỌC

PHÒNG
GIAO
DỊCH
SƠN
TRÀ

PHÒNG
GIAO
DỊCH
CẨM
LỆ



Tiểu luận môn khoa học quản lý
2. Thực trạng vận dụng các phương pháp lãnh đạo, quản lý tại Chi nhánh
NHCSXH thành phố Đà Nẵng:
Như đã nói ở phần I, phương pháp lãnh đạo quản lý trong nội bộ doanh
nghiệp có ba phương pháp: các phương pháp hành chính, các phương pháp kinh
tế và các phương pháp giáo dục vận động. Vì vậy cần phải kết hợp hài hoà, linh
hoạt các phương pháp giáo dục tâm lý thì các phương pháp quản trị mới có hiệu
quả cao nhất. Trên thực tế tại Chi nhánh trong một số trường hợp đã lựa chọn
được đúng đắn và kết hợp một cách linh hoạt các phương pháp đó, vì vậy, trong
thời gian qua, hoạt động tín dụng chính sách tại Chi nhánh được địa phương và
NHCSXH trung ương đánh giá cao, kết quả tài chính luôn vượt kế hoạch trung
ương giao, năm 2011 đạt 136%
Chi nhánh đã áp dụng các phương pháp hành chính mang tính bắt buộc
như nội quy lao động, thỏa ước lao động tâp thể, nghị quyết đơn vị, các quy định
về đánh giá, xếp loại, chấm công và các chế tài..., đòi hỏi người lao động phải
chấp hành nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng, chính vì thế
nó có tác dụng xác lập trật tự kỷ cương làm việc tại Chi nhánh, nó giúp giải
quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh chóng. Tuy nhiên, việc vận
dụng các phương pháp hành chính tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại:
- Với tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị, một số cán bộ phải tham gia
làm ngòai giờ mới đảm bảo hoàn thành công việc được giao, một số khác phải
thực hiện công tác giao dịch theo lịch cố định tại xã, phường, nếu lịch giao dịch
vào ngày nghỉ vẫn phải thực hiện nghiêm túc nhưng khó có thể sắp xếp bố trí
nghỉ bù. Vì vậy, này nếu sử dụng các phương pháp hành chính đối với nhóm cán
bộ sẽ không có hiệu quả cao và có thể có tác dụng phản tác dụng, vì không kêu
gọi được sự cống hiến và sức chiến đấu của họ.
- Mặt khác, việc sử dụng các phương pháp hành chính tại Chi nhánh đôi
lúc chưa nghiêm, còn mang tính nể vì của loại hình doanh nghiệp Nhà nước nên
đôi lúc vẫn chưa xử lý đối với các trường hợp cán bộ làm việc mang tính đối


Trang 13


Tiểu luận môn khoa học quản lý
phó, điều đó gây ra những ảnh hưởng xấu, tư tưởng nhìn lại người khác, hạn chế
sức sáng tạo, cống hiến của người lao động.
Đối với các phương pháp kinh tế tại Chi nhánh được đánh giá là hiệu quả
nhất. Từ khi nhận được cơ chế khoán tài chính của NHCSXH Việt Nam, Chi
nhánh tiến hành khoán đến các Phòng giao dịch NHCSXH (PGD) Quận, huyện.
Thu nhập từng cán bộ đạt được gắn với kết quả cán bộ đóng góp cho đơn vị.
PGD nào hoạt động hiệu quả, tăng thu, tiết giảm chi thì tiền lương đạt được cao,
vì thế đã động viên được cán bộ hăng say công việc, tăng thu, tăng trưởng được
dư nợ và tích cực tiết kiệm chi phí.
Như vậy, các phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân
của đối tượng quản trị, chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế, cho nên tác
động nhạy bén, linh hoạt, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người lao
động và các tập thể người lao động. Với một biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi
ích được thực hiện thoả đáng thì tập thể con người trong doanh nghiệp quan tâm
hoàn thành nhiệm vụ, người lao động hăng hái sản xuất và nhiệm vụ chung được
giải quyết nhanh chóng có hiệu quả.
Các phương pháp kinh tế là các phương pháp quản trị tốt nhất để thực
hiện tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Các phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành động cho các cá nhân và
cấp dưới, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ điều đó giúp chủ
doanh nghiệp giảm được nhiều việc điều hành, kiểm tra đôn đốc chi ly, vụn vặt
mang tính chất hành chính, nâng cao ý thức kỷ luật tự giác của cấp dưới.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó, các phương pháp kinh tế cũng có
nhược điểm của nó. Nó có thể làm cho cán bộ trở bị “kinh tế hoá”, nhất là trong
điều kiện hoạt động tín dụng chính sách, không vì mục tiêu lợi nhuận của

NHCSXH, cán bộ trở nên thờ ơ với các đối tượng chính sách.
Với những nhược điểm của hai phương pháp trên, Chi nhánh thường
xuyên quan tâm đến công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, đạo đức cho cán
bộ tại Chi nhánh. Thường xuyên tổ chức đợt phát động “Học tập và làm theo
Trang 14


Tiểu luận môn khoa học quản lý
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; các cuộc mít tinh, tọa đàm; tổ chức các hoạt
động phong trào thể dục, thể thao, văn nghệ để động viên cán bộ gắn bó với đơn
vị.
Như vậy, ba phương pháp lãnh đạo, quản lý không thể vận dụng độc lập,
tách rời thì Chi nhánh mới đạt được hiệu quả cao. Việc vận dụng một cách cứng
nhắc hoặc là chỉ có phương pháp hành chính, hoặc chỉ có phương pháp kinh tế,
hoặc chỉ có phương pháp giáo dục, hoặc kết hợp chưa đúng lúc, đúng tình huống
cụ thể làm cho hiệu quả của các phương pháp quản trị chưa cao, đôi khi còn gây
phản tác dụng.
3. Kết quả chi nhánh đạt được qua hai năm 2010-2011 từ việc vận dụng
tổng hợp các phương pháp lãnh đao, quản lý:
Với việc vận dụng linh hoạt các phương pháp lãnh đạo, quản lý tại Chi
nhánh nên hoạt động của Chi nhánh ổn dụng và bền vững. Trong hai năm qua,
kết quả đạt được năm sau đã cao hơn năm trước. Chênh lệch thu – chi chưa có
lương năm 2011 đạt 15.792 triệu đồng, tăng 19,8% so với năm 2010 (13.183
triệu đồng). Quỹ lương đạt được trong năm 2011 là 13.008 triệu đồng đạt 136%
quỹ lương kế hoạch và tăng 25% so với năm 2010 (10.400 triệu đồng).
Bảng: Kết quả hoàn thành khoán thu chi năm 2011 và so sánh 2010
Đơn vị : triệu đồng
STT

Nội dung


A

DƯ NỢ BÌNH QUÂN

I

Dư nợ bình quân KH A

Năm 2011

Năm 2010

Tăng (+)

Tỷ lệ

Giảm(-)

(%)

700.367

610.300

90.067

14,8

1 DN có thu lãi


461.281

421.986

39.285

9,3

2 DN được ân hạn (HSSV)

239.086

188.314

50.772

27,0

II

Dư nợ bình quân KH B

23.845

19.235

4.610

24,0


B

KẾT QUẢ TÀI CHÍNH

I

Tổng thu nhập

51.616

43.364

8.252

19

II

Tổng Chi phí

35.824

30.182

5.643

18,7

III


Chênh lệch thu – chi (ko lương)

15.792

13.183

2.609

+19.%

IV

Quỹ lương đạt được

13.008

10.400

2.608

+25%

Trang 15


Tiểu luận môn khoa học quản lý
Phần III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU
QUẢ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI CHI

NHÁNH NHCSXH ĐÀ NẴNG.
1. Hoàn thiện các cơ chế, quy chế, quy định có liên quan đến phương pháp
lãnh đạo, quản lý:
Để nâng cao phương pháp lãnh đạo, quản lý, trước hết cần phải hoàn thiện
các cơ chế, quy chế, quy định có liên quan, vì đây là những vấn đề có tính pháp
lý để điều chỉnh hành vi của người lãnh đạo, quản lý trong quá trình thực thi
nhiệm vụ của mình, đồng thời là những điều kiện ràng buộc để người bị lãnh
đạo, chấp hành và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ mệnh lệnh của người lãnh đạo,
quản lý. Vì vậy, việc hoàn thiện các cơ chế, quy chế, quy định có liên quan đảm
bảo cho người lãnh đạo, quản lý là một tất yếu khách quan nhằm đảm bảo cho
người lãnh đạo và người bị lãnh đạo thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của
mình. Điều đó có nghĩa là, những gì không còn phù hợp hoặc làm hạn chế đến
phương pháp lãnh đạo, quản lý thì cần phải được điều chỉnh bổ sung, sửa đổi
một cách kịp thời, đầy đủ cho phù hợp với điều kiện thực tế, tạo thuận lợi cho
việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả của phương pháp lãnh đạo, quản lý trước yêu
cầu mới, trước đòi hỏi của thực tiễn.
Sự lạc hậu của cơ chế quản lý, của những quy chế, quy định không chỉ
ảnh hưởng đến việc phát huy tính năng động, sáng tạo của các tập thể và cá nhân
trong công tác, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn làm giảm hiệu lực,
hiệu quả của phương pháp lãnh đạo, quản lý vốn là một vấn đề luôn đòi hỏi ở
người lãnh đạo phải năng động, sáng tạo thì mới giải quyết được những vấn đề
phức tạp của cuộc sống đặt ra.
2. Xác lập mối quan hệ bình đẳng, dân chủ giữa người lãnh đạo, quản
lý và người bị lãnh đạo, quản lý:
Mối quan hệ này hoàn toàn không mang tính chất áp đặt nhằm mục đích
giải quyết quyền lợi cá nhân, mà nó được xác lập trên cơ sở những nguyên tắc
Trang 16


Tiểu luận môn khoa học quản lý

và lợi ích chung của cộng đồng, tập thể và cá nhân nên nó không có mâu thuẫn
về trách nhiệm và lợi ích cho việc nâng cao phương pháp lãnh đạo, quản lý. Mối
quan hệ này đòi hỏi các bên có liên quan phải thật sự tôn trọng nhau, không
được dùng quyền lực của người lãnh đạo để bắt buộc người bị lãnh đạo chấp
hành những quy định, mệnh lệnh của mình trái với những nguyên tắc, quy định
chung đã được xác định. Ngược lại, người bị lãnh đạo cũng không được làm
những điều trái với thẩm quyền của mình, vô tổ chức, vô kỷ luật.
3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính tiên phong gương mẫu của
người lãnh đạo, quản lý và người bị lãnh đạo, quản lý:
Dù đứng ở vị trí nào, là người lãnh đạo hay người bị lãnh đạo đều phải
nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác của mỗi người. Phải dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm đối với công việc được giao, làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao. Coi công việc của tập thể giao cũng như chính công việc
của mình để phấn đấu thực hiện đến nơi, đến chốn, đạt được chất lượng và hiệu
quả cao. Mặt khác phải thể hiện tính tiên phong gương mẫu trong công tác và
trong cuộc sống. Không làm điều gì phương hại đến uy tín của tổ chức, của tập
thể, của người lãnh đạo và người bị lãnh đạo; có tinh thần cầu thị, khiêm tốn,
cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, có lối sống trong sạch, lành mạnh.
4. Nâng cao trình độ, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức (cả cán bộ lãnh đạo, quản lý):
Trình độ, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có ảnh hưởng nhất định đến việc nâng cao phương pháp lãnh
đạo, quản lý. Nếu thiếu trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức thì dù phương
pháp lãnh đạo, quản lý có tối ưu đến mấy cũng không đem lại hiệu quả. Do đó,
các cấp lãnh đạo, quản lý, các cơ quan đơn vị cần có kế hoạch, biện pháp để
nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của mình
theo tinh thần các nghị quyết của Đảng về tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HĐH đất nước cả về chuyên môn nghiệp vụ và cả về lý luận chính
trị, nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ vừa hồng, vừa chuyên.
Trang 17



Tiểu luận môn khoa học quản lý

KẾT LUẬN
Phương pháp lãnh đạo, quản lý có vai trò quan trọng trong hệ thống quản
trị, là một yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Quản trị có hiệu quả
cao nhất khi biết lựa chọn đúng đắn và kết hợp linh hoạt các phương pháp lãnh
đạo, quản lý. Một nhà quản trị cần phải nắm rõ các phương pháp và phải biết sử
dụng các phương pháp đó một cách linh hoạt, đúng lúc, đúng với tình hình cụ
thể, về quản trị kinh doanh vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Trong vi một tiểu luận, tôi đã nêu lên những lý luận cơ bản về các phương
pháp lãnh đạo, quản lý. Mỗi phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm
riêng, và được áp dụng khác nhau trong các doanh nghiệp hiện nay ở nước ta.
Bằng những hiểu biết của mình, tôi cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề
xuất nhằm góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện, nâng cao tính hiệu quả của việc
sử dụng các phương pháp lãnh đạo, quản lý.
Tiểu luận còn có những thiếu sót, tôi rất mong các thầy cô góp ý để tôi
hoàn thiện thêm về phần lý luận và thực tiễn về các phương pháp quản lý. Tôi
xin chân thành cảm ơn.

Trang 18


Tiểu luận môn khoa học quản lý

MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu.............................................................................................................
Phần I: Khái niệm.................................................................................................2

I/ Khái niệm...........................................................................................................2
1. Khái niệm............................................................................................................2
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp lãnh đạo, quản lý..............................2
2.1 Nhân tố chủ quan..........................................................................................2
2.2 Nhân tố khách quan.......................................................................................3
3. Vai trò của phương pháp lãnh đạo, quản lý........................................................4
II/ Các phương pháp lãnh đạo, quản lý thường dùng.......................................7
1. Các phương pháp hành chính..............................................................................7
2. Các phương pháp kinh tế....................................................................................8
3. Các phương pháp giáo dục, động viên..............................................................10
Phần II: Thực trạng vận dụng các phương pháp lãnh đạo quản lý tại chi
nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng...............................................................12
1. Khái quát chung về NHCSXH thành phố Đà Nẵng..........................................12
2. Thực trạng vận dụng các phương pháp lãnh đạo quản lý tại Chi nhánh
NHCSXH thành phố Đà Nẵng..............................................................................13
3. Kết quả chi nhánh đạt được qua hai năm 2010-2011 từ việc vận dụng tổng
hợp các phương pháp lãnh đao, quản lý................................................................15
II/ Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả vận dụng các phương
pháp lãnh đạo, quản lý tại Chi nhánh NHCSXH TP Đà Nẵng.......................16
1. Hoàn thiện các cơ chế, quy chế, quy định có liên quan đến phương pháp lãnh
đạo, quản lý...........................................................................................................16
2. Xác lập mối quan hệ bình đẳng, dân chủ giữa người lãnh đạo, quản lý và
người bị lãnh đạo, quản lý.....................................................................................16

Trang 19


Tiểu luận môn khoa học quản lý
3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính tiên phong gương mẫu của người lãnh
đạo, quản lý và người bị lãnh đạo, quản lý...........................................................17

4. Nâng cao trình độ, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức (cả cán bộ lãnh đạo, quản lý).............................................17
Kết luận................................................................................................................18

Trang 20


Tiểu luận môn khoa học quản lý
Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình Lý Thuyết Quản Trị Kinh Doanh,TS Mai Văn Bưu và TS Phan
Kim Chiến chủ biên, 2001
2. Giáo trình Tổ Chức Quản Lý, KS - THS - Phạm Quang Lê chủ biên, trường
Đại Học Quản Lý và Kinh Doanh (lưu hành nội bộ ), 2000
3. Giáo trình Khoa Học Quản Lý, nhà xuất bản Khoa học &Kỹ thuật,1999

Trang 21



×