Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Thái Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.2 KB, 134 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
----oo0oo----

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH TM THÁI ĐÔNG ANH

PHAN THỊ THANH PHƯƠNG

Khóa học: 2011 – 2015
1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
----oo0oo----

SỐ LIỆU THÔ
KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH TM THÁI ĐÔNG ANH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Phan Thị Thanh Phương



PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Lớp: K45A Kế toán – Kiểm toán
Niên khóa: 2011 – 2015

Huế, tháng 05 năm 2015
2


LỜI CẢM ƠN
Kính thưa quý thầy cô giáo!
Chuyên đề tốt nghiệp “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH TM Thái Đông Anh” là kết quả làm việc đầu tiên sau ba
tháng tìm hiểu thực tế được thực tập tại Công ty TNHH TM Thái Đông Anh.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân gặp nhiều khó khăn, nhưng dưới sự
dẫn dắt của quý thầy cô giáo, các anh chị trong Công ty đã giúp em hoàn thiện
chuyên đề này.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, các
phòng, các đoàn thể trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo điều kiện cho các sinh
viên cuối khóa nói chung và tôi nói riêng có cơ hội thực tập, làm việc thực tế
tại các công ty, giúp sinh viên có những kinh nghiệm vô cùng quý giá trước khi
ra trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán kiểm
toán, đặc biệt là giảng viên, PGS.TS Trịnh Văn Sơn đã nhiệt tình hướng dẫn chi
tiết cho tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp. Những lời góp ý từ
thầy thầy là cơ sở, động lực để tôi hoàn thành tốt bài làm của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, các anh chị nhân
viên trong Công ty TNHH TM Thái Đông An đã tạo cơ hội cho những sinh
viên như tôi được trải nghiệm thật sự với công việc kế toán, nó đã giúp tôi tự

tin, có cái nhìn cụ thể, chân thực hơn về những công việc của mình trong tương
lai.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè, các anh chị em thân thiết đã
động viên tôi trong quá trình thực tập, tất cả những điều đó giúp tôi có đủ tinh
thần, nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ của mình.
Với kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực tập có hạn nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến góp ý của quý
thầy cô và các anh chị trong Công ty để giúp tôi hoàn thiện hơn không chỉ
Chuyên đề này mà cả những kiến thức thực tế chuyên ngành.
3


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 26 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thanh Phương

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

4

BĐS

: Bất động sản

BTC

: Bộ Tài chính

BVMT


: Bảo vệ môi trường

CKTM

: Chiết khấu thương mại

CP

: Chi phí

DN

: Doanh nghiệp

GTGT

: Giá trị gia tăng

KH

: Khách hàng

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

TK

: Tài khoản


TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

XK

: Xuất khẩu


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.4: Kế toán thu nhập khác
Sơ đồ 1.5: Kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp Kiểm kê định kỳ)
Sơ đồ 1.6: Kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp Kê khai thường
xuyên)
Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí tài chính
Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Sơ đồ 1.10: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Thái Đông Anh

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH TM Thái Đông Anh
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.4: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại
Công ty
Sơ đồ 2.5: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty
Sơ đồ 2.6: Kế toán thu nhập khác tại Công ty
Sơ đồ 2.7: Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty
Sơ đồ 2.8: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh tại Công ty
5


Sơ đồ 2.9: Kế toán chi phí tài chính tại Công ty
Sơ đồ 2.10: Kế toán chi phí thuế TNDN tại Công ty
Sơ đồ 2.11: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô và cơ cấu lao động
Bảng 2.2: Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (20122014)

DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Trích hóa đơn GTGT số 0001030
Biểu 2.2: Trích phiếu xuất kho số 1022
Biểu 2.3: Trích sổ Nhật ký chung tháng 12/2014
Biểu 2.4: Trích sổ Cái TK 511 tháng 12/2014
Biểu 2.5: Trích sổ Cái TK 333 tháng 12/2014
Biểu 2.6: Trích sổ Cái TK 131 tháng 12/2014
Biểu 2.7: Trích sổ Chi tiết thanh toán TK 131 tháng 12/2014
Biểu 2.8: Trích sổ Chi tiết các tài khoản - TK 33311 tháng 12/2014
Biểu 2.9: Trích sổ Nhật ký bán hàng tháng 12/2014
Biểu 2.10: Trích Báo cáo kết quả kinh danh quý IV năm 2014


6


MỤC LỤC

7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

8
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Năm 2014 là năm thứ tư Việt Nam thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015, tình hình sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những
bất ổn về kinh tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn
từ những năm trước chưa được giải quyết triệt để như áp lực về khả năng hấp
thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa trong
nước tiêu thụ chậm; năng lực quản lý và cạnh tranh của DN (DN) thấp... Theo
số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2014, cả nước có 67.823 DN gặp khó
khăn buộc phải giải thể, đăng ký tạm ngừng hoạt động, tập trung chủ yếu ở

nhóm quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng.
Vấn đề đặt ra đối với mỗi DN, không chỉ riêng DN thương mại đó chính
là tối đa hóa lợi nhuận. Những câu hỏi luôn được đặt lên hàng đầu đối với từng
DN đó là: Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận? Hoạt động kinh doanh hiệu quả
như thế nào? Khoản doanh thu thu được liệu có trang trải đủ toàn bộ chi phí
(CP) phát sinh hay không? Một công cụ hỗ trợ đắc lực giúp các nhà quản lí trả
lời những câu hỏi trên đó chính là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh giữ vai trò hết sức quan
trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của DN, giúp DN
tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời,
chính xác phục vụ việc quản lí.

9
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

Đối với DN Thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của DN thương mại, và có tầm đặc biệt quan trọng đối với
DN vì nó là đầu ra tạo thu nhập. Và kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng
đầu của mỗi DN vì nó quyết định sự sống còn của DN. Chính vì vậy, công tác
kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các DN thương mại đóng
vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý DN, giúp cho các nhà quản trị
DN nắm được tình hình tiêu thụ hàng hóa và kết quả kinh doanh của DN một
cách chính xác, kịp thời, đầy đủ để từ đó đưa ra những biện pháp kinh doanh
đúng đắn và phù hợp.
Vì vậy, sau những năm học tập về chuyên ngành Kế toán - kiểm toán, và

quá trình tìm hiểu tổng quan tại Công ty TNHH TM Thái Đông Anh, em càng
nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh nên đã chọn đề tài: “Kế toán toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Thái Đông Anh” để làm đề tài
chuyên đề tốt nghiệp, với mong muốn được đi từ lý luận đến thực tiễn, thực tế
quản lý và hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH TM Thái Đông Anh.

2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục đích
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH TM Thái Đông Anh.
2.2. Mục tiêu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về doanh thu và xác đinh kết quả kinh doanh tại
DN.

10
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

- Tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Thái Đông Anh và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH TM Thái Đông Anh.

4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian: Đề tài thực hiện từ ngày 05/02/2015 – 16/05/2015
Về mặt không gian: Công ty TNHH TM Thái Đông Anh
Số liệu được phân tích là số liệu tháng 12/2014, báo cáo kết quả kinh
doanh quý 4/2014, báo cáo tài chính ba năm 2012-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

-

Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập tài liệu, thông tin có sẵn trong giáo trình, các nghiên cứu từ các năm



trước, ở thư viện, các báo cáo của Công ty liên quan đến đề tài.
Phỏng vấn nhân viên kế toán tại đơn vị để thu tập thông tin
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel trên máy tính để tính



toán và phân tích các chỉ tiêu để đưa ra đánh giá
Phương pháp phân tích số liệu: Dùng cơ sở lý luận và dẫn chứng để đưa vào số

liệu đã xử lý, sau đó phân tích sự biến động của các chỉ tiêu.

Phương pháp chuyên môn kế toán: Sử dụng phương pháp tài khoản và hạch
toán kế toán để tổng hợp CP, doanh thu để xác định kết quả kinh doanh
• Phương pháp thống kê: Thông kê các chỉ tiêu về doanh thu, CP để xác định kết



quả kinh doanh một cách chính xác
Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh giữa công tác hạch toán kế toán tại
đơn vị với các quy định tại chuẩn mực số 14 do bộ tài chính ban hành.
6. Kết cấu chuyên đề

11
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH TM Thái Đông Anh
Chương 3: Đánh giá và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Thái Đông Anh
Kết luận

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Những vấn đề chung của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh trong DN
Trong các DN thương mại hiện nay, kế toán doanh thu và kế toán xác
định kết quả kinh doanh đã giúp cho DN và cơ quan Nhà nước đánh giá mức
độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, CP và lợi nhuận, từ đó khắc phục

được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp
hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời tạo nên
sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của DN.

12
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

1.1.1. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán doanh thu
1.1.1.1. Nhiệm vụ
- Ghi chép, theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các khoản
doanh thu và giảm trừ doanh thu.
- Kế toán phải mở các sổ, thẻ có liên quan để theo dõi từng khoản doanh
thu và giảm trừ doanh thu theo yêu cầu của đơn vị và phù hợp với quy định.
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ và theo dõi tình hình nhập xuất tồn của hàng
hóa, sản phẩm.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà
nước.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo
trong việc điều hành hoạt động kinh doanh trong DN.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn
đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng
vốn bất hợp lý.
1.1.1.2. Ý nghĩa

Kế toán doanh thu có vai trò quan trọng trong việc đem lại hiệu quả thiết
thực cho hoạt động kinh doanh của DN. Giúp các nhà quản lý trong việc ra
quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương
lai. Đồng thời, nó là nguồn tài chính quan trọng để DN trang trải các khoản CP
về công cụ lao động; đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh, thanh toán tiền lương và theo lương, tiền thưởng cho người lao
động; làm nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.1.2. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán xác định kết quả kinh doanh

13
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

1.1.2.1. Nhiệm vụ
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DN trong một kì kế toán nhất định, hay hiểu theo cách khác, kết
quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng CP của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được
biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn CP) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn
CP). Vậy, nhiệm vụ của kế toán xác định kinh doanh trong DN là:
- Đưa ra những số liệu kế toán chi tiết, đầy đủ, trung thực, hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời
để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước.
- Xác định và tập hợp đầy đủ CP phát sinh trong kỳ, tính toán đúng đắn
giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp.

- Phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
1.1.2.2. Ý nghĩa
Kế toán xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
công tác quản lý và tiêu thụ hàng hóa. Thông qua các thông tin kế toán, người
điều hành DN có thể biết được mức độ hoàn thành mục tiêu trong khâu tiêu thụ
sản phẩm, xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ, tạo điều kiện thuận
lợi cho DN hoạt động tốt trong kỳ tiếp theo, kịp thời phát hiện những khúc mắc
trong từng khâu, từ đó DN có các biện pháp tháo gỡ phù hợp hơn để kinh
doanh hiệu quả ngày càng cao, đồng thời cung cấp thông tin cho các bên quan
tâm thu hút vào DN, giữ vững uy tín của DN trong mối quan hệ với bên ngoài.

14
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

Việc xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các
nhà quản trị DN thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó
đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án chiến lược kinh doanh
đúng đắn và phù hợp hơn cho các kỳ tiếp theo.
1.1.3. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng là cách thức DN chuyển quyền sở hữu hàng hóa
cho khách hàng (KH) và thu được tiền, quyền thu tiền về số lượng hàng hóa
tiêu thụ. Hàng hóa trong DN thương mại thực hiện theo hai phương thức là
bán buôn và bán lẻ.
1.1.3.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là bán cho người trung gian không bán thẳng cho người tiêu

dùng, gồm có hai phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
 Bán hàng qua kho

Là phương thức mà hàng hóa được xuất qua kho của DN.căn cứ vào
cách giao hàng mà phương thức bán buôn qua kho có thể thực hiện dưới hai
hình thức:
- Bán hàng qua kho theo phương thức nhận hàng;
- Bán hàng qua kho theo phương thức chuyển hàng.
 Bán hàng vận chuyển

Theo phương thức này hàng hóa sẽ được vận chuyển thẳng từ đơn vị cung
cấp đến đơn vị mua hàng không qua kho của đơn vị bán buôn, phương thức bán
buôn này được thực hiện dưới hai hình thức là bán buôn vận chuyển thẳng trực
tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng.
- Bán buôn vận chuyển hàng trực tiếp;
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.

15
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

1.1.3.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc cho tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Bao gồm ba phương thức bán hàng: bán hàng thu tiền tập trung,

bán hàng thu tiền không tập trung và bán hàng tự động.
 Bán hàng thu tiền tập trung

Đây là phương thức mà nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng cho
KH tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy hàng bố trí cho một số nhân
viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của KH, viết hóa đơn để KH nhận hàng ở
quầy do nhân viên bán giao hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm
giấy nộp tiền bán hàng còn nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao hàng
cho khách để kiểm kê lượng hàng còn lại, xác định lượng hàng đã bán rồi lập
báo cáo bán hàng.
 Bán hàng thu tiền không tập trung (bán hàng trả góp)

Theo phương thức này, nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ giao hàng
vừa thu tiền. Do đo, trong một cửa hàng bán lẻ việc thu tiền bán hàng phân tán
ở nhiều điểm, hàng ngày hoặc định kì tiến hành kiểm kê hàng hóa còn lại để
tính lượng bán ra, lập báo cáo bán hàng, đối chiếu doanh số bán theo báo cáo
bán hàng với số tiền thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng.
 Bán hàng tự động

Là phương thức mà người mua tự chọn hàng hóa sau đó mang đến bộ
phận thu ngân để kiểm hàng, tính tiền và lập hóa đơn bán hàng và thu tiền.
Cuối ngày, nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, cuối kỳ kiểm kê xác định thừa thiếu
tiền bán hàng.

16
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

1.2. Kế toán doanh thu, thu nhập
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1. Khái niệm
Theo VAS 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo Thông tư số 200/2014/TT - BTC ban hành ngày 22 /12/2014, doanh
thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của DN ngoại trừ phần
đóng góp thêm của các cổ đông.
Doanh thu được phân chia thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu tài chính, doanh thu nội bộ và thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho KH bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo VAS 14 quy định rõ về điều kiện ghi nhận doanh thu như sau:
a) Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi thoả mãn đồng thời 5
điều kiện:
- DN đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;

17
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được CP liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy và phải thoả mãn đồng
thời bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán;
- Xác định được CP phát sinh cho giao dịch và CP để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.1.3. Nguyên tắc hạch toán
- Doanh thu và CP liên quan phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên
tắc phù hợp và cùng năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận

-

doanh thu được quy định trong Chuẩn mực số 14.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu.
Cuối kỳ kế toán DN phải xác định kết quả kinh doanh, toàn bộ doanh thu phải
được kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh và các tài khoản
doanh thu không có số dư cuối kì.

1.2.1.4. Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho

18
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

- Các chứng từ thanh toán: Phiếu Thu, Giấy báo Có
1.2.1.5. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản
cấp 2 sau đây:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác
Kết cấu tài khoản 511 như sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ
- Các khoản thuế gián thu phải nộp
(GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ;


Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoá, BĐS đầu tư và cung cấp dịch
vụ của DN thực hiện trong kỳ kế
toán.

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ;
- Khoản CKTM kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911
Tổng số phát sinh Nợ

19
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG

Tổng số phát sinh Có


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

Tài khoản 511 - Không có số dư cuối kỳ
1.2.1.6. Phương pháp hạch toán
Một số nghiệp vụ phát sinh:
(1) Bán hàng chưa thu tiền
(2) Bán hàng thu tiền ngay
(3) Bán hàng theo hình thức trả góp
(4) Các khoản giảm trừ danh thu phát sinh

(5) Xác định doanh thu thuần
(6) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
TK 3331
(5)
(1)
(2)
(6)
(4)
(3)
TK 911
TK 521
TK 3387
TK 515
TK 131
TK 511
TK 111, 112

20
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Khái niệm
Căn cứ vào Thông tư số 200/2014/TT - BTC, các khoản giảm trừ doanh

thu sẽ bao gồm: Chiết khấu thương mại (CKTM), giảm giá hàng bán và hàng
bán bị trả lại. Các khản giảm trừ doanh thu này không bao gồm các khoản thuế
được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp.
- CKTM là khoản tiền mà DN đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ
với khối lượng lớn theo thoả thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

21
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

- Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà DN phải trả cho KH về các sản
phẩm đã bán, đã ghi nhận doanh thu theo giá ghi trên hoá đơn như: phải giảm
giá cho KH vì lỗi thuộc về DN hoặc do KH mua với khối lượng lớn DN giảm
giá để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá.
- Hàng bán bị trả lại là khoản tiền phải trả cho KH tính theo doanh số của
hàng đã bán nhưng bị KH trả lại.
1.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán
a) Đối với khoản CKTM
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện
khoản CKTM cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
thanh toán thì DN (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán
hàng phản ánh theo giá đã trừ CKTM (doanh thu thuần).
- Kế toán phải theo dõi riêng khoản CKTM mà DN chi trả cho người mua

nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa
đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ
CKTM (doanh thu gộp). Khoản CKTM cần phải theo dõi riêng trên tài khoản
này thường phát sinh trong các trường hợp như:
+ Số CKTM người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi
trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua
hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản
CKTM chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà
phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định
được số CKTM phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu
thụ.

22
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

b) Đối với khoản hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị KH
trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng
bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
c) Đối với khoản giảm giá hàng bán
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện
khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người
mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì DN
(bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh

theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn
(giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
=> Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị
KH trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
1.2.2.3. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu Thu, Giấy báo Có
- Biên bản trả lại hàng (đối với khoản mục hàng bán bị trả lại)
- Biên bản giảm giá (đối với khoản mục giảm giá hàng hàng bán)
1.2.2.4. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu” có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211 – Chiết khấu thương mại
- TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
- TK 5213 – Giảm giá hàng bán
TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu

23
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

Bên Nợ

Bên Có


- Số CKTM đã chấp nhận thanh toán Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ
cho KH;

số CKTM, giảm giá hàng bán, doanh

- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận thu của hàng bán bị trả lại sang tài
cho người mua hàng;

khoản 511 để xác định doanh thu

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã thuần của kỳ báo cáo.
trả lại tiền cho người mua
Tổng số phát sinh bên Nợ

Tổng số phát sinh bên Có

TK 521 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.5. Phương pháp hạch toán

Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 511
TK 333
TK 111,112,131
TK 521
(1)
(2)

Chú thích:
(1) Phản ánh giá trị CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thực tế
phát sinh trong kỳ;


24
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TRỊNH VĂN SƠN

(2) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh
trong kỳ sang tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Lưu ý: Đối với kế toán hàng bán bị trả lại
 Khi DN nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của

hàng bán bị trả lại:
+ Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, ghi:
Nợ TK 154 - CP sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Nợ TK 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (đối với sản phẩm)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
 Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:

+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,

ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,...

25
SVTH: PHAN THỊ THANH PHƯƠNG


×