Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty uno corporation trên lãnh thổ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.48 KB, 49 trang )

Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu độc lập của bản thân em,
dưới sự hướng dẫn của TS Tạ Lợi. Các dữ liệu trong chuyên đề là trung thực,
rõ ràng và có nguồn gốc cụ thể…Các giải pháp được đề xuất trong chuyên đề
được rút ra từ quá trình nghiên cứu thực tiễn của bản thân em.
Hà nội
Sinh viên thực hiện


Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

MỤC LỤC


Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
BẢNG

HÌNH


1


Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế tất yếu của sản xuất hàng hoá, Cạnh
tranh có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng, giữa người tiêu
dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn, tốt hơn, giữa những người sản xuất
để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cạnh tranh
có vai trò rất quan trọng và là một trong những đòn bẩy thúc đẩy áp dụng
khoa học kỹ thuật, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả kinh tế.
Trong xu hướng hội nhập diễn ra ngày càng sâu rộng như ngày nay,
cạnh tranh ngày càng diễn ra khốc liệt, đặc biệt là cạnh tranh giữa những
người sản xuất. Dưới sức ép của cạnh tranh, mọi doanh nghiệp phải tích cực
cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp kinh doanh . Sự cạnh tranh buộc người
sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu
dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng
những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn
thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao
năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Doanh nghiệp nào có năng lực
cạnh tranh cao sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ bị đào thải.
Uno Corporation là công ty may mặc xuất khẩu 100% vốn nước ngoài
đã khẳng định được vị thế trong nước cũng như thế giới. Hoạt động trong
nghành dệt may, nghành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam và có những bước
tiến vượt bậc trong xuất khẩu. Uno Corporation đang phải cạnh tranh ngày
càng gay gắt hơn với các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu trên lãnh thổ Việt
Nam. Qua thời gian tiếp cận tình hình thực tế tại công ty Uno Corporation,
nhận thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết của năng lực cạnh tranh đối với

doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay, cùng với những kiến thức có được sau
những năm học ở trường và nhờ sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn,
các cô chú, anh chị ở phòng kế hoạch đối ngoại của công ty. Em quyết định
chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Uno Corporation


2
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

trên lãnh thổ Việt Nam” làm chuyên đề cuối khóa với mục đích sau khi
hoàn thiện chuyên đề có thể đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
(1) Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Uno Corporation
(2) Phạm vi nghiên cứu:
- Cạnh tranh của công ty Uno Corporation với các doanh nghiệp trên
lãnh thổ Việt Nam cùng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
- Thời gian nghiên cưú: từ 2008-2010, tầm nhìn đến 2015
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Mục đích: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Uno Corporation trên lãnh thổ Việt Nam.
(2) Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích tình hình cạnh tranh của công ty, qua đó đánh giá năng lực
cạnh tranh của công ty Uno Corporation.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Uno
Corporation.
4. Kết cấu chuyên đề

Chương 1: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty dệt may
Uno Corporation
Chương 2: Một số biện pháp nâng cao năng lực năng cạnh tranh của
công ty Uno Corporation trên lãnh thổ Việt Nam.


3
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

CHƯƠNG 1
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY DỆT MAY UNO CORPORATION
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty
Công ty Uno Corporation là công ty may mặc xuất khẩu của Nhật Bản
thuộc tập đoàn Doko chuyên về mặt hàng thời trang cao cấp của Nhật Bản đặt
tại Việt Nam. Công ty mới đi vào hoạt động từ năm 2007, với hơn 500 cán bộ
công nhân viên. Sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang Mỹ và các nước
Châu Âu. Tuy đi vào hoạt động chưa lâu nhưng công ty đã khẳng định được
vị thế trên thị trường trong nước cũng như thế giới. Là công ty may mặc thuộc
tập đoàn Doko, một tập đoàn đa quốc gia của nhật bản. Hiện nay, tập đoàn
này có quan hệ liên doanh với nhiều nước trên thế giới trong nhiều lĩnh vực.
Mặc dù vậy thế mạnh của tập đoàn Doko vẫn là sản xuất hàng may mặc. Với
công nghệ tiên tiến và hiện đại, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ cao, kết hợp với việc kiểm tra giám sát việc lựa chọn nguồn nguyên
liệu đầu vào cho phép công ty sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao
phục vụ nhu cầu người tiêu dùng ở những thị trường khó tính như Mỹ và châu
âu.

1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
-Chức năng: Chức năng chủ yếu của công ty là sản xuất, kinh doanh các mặt
hàng thời trang cao cấp phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
-Nhiệm vụ: Xét trên giác độ là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì
công ty Uno Corporation có các nhiệm vụ sau:
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về các khoản thuế,
các khoản phí và các khoản phải nộp khác…
Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn, tích cực tham gia chống
hàng giả, kém chất lượng.
Tuân thủ các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, tạo công ăn
việc làm cho người dân địa phương.


4
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

1.1.3. Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty
Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc





Quản đốc phân
xưởng
3

Hình 1.1: Mô hình bộ máy quản trị của công ty Uno Corporation
(Nguồn: Văn phòng công ty)
Mô hình tổ chức quản trị của công ty là cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến chức năng. Lãnh đạo ở mỗi cấp sử dụng các bộ phận chức năng để tham mưu
cho mình trong việc ra quyết định quản lý, còn các quyết định quản lý lại
được truyền xuống theo tuyến dọc. Các nhà quản trị chức năng chỉ đóng vai
trò tham mưu cho thủ trưởng trong việc hình thành các chủ trương và ra quyết
định, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện quyết định của thủ trưởng.
Mọi quyết định quản lý đều do thủ trưởng công bố sau khi đã tham
khảo ý kiến của các bộ phận quản trị chức năng, thủ trưởng hoàn toàn chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình.
Các đơn vị cấp dưới chỉ nhận mệnh lệnh chính thức từ thủ trưởng cấp
trên trực tiếp, các ý kiến của nhà quản lý chức năng đối với các đơn vị cấp
dưới chỉ có tính chất hướng dẫn và tư vấn về nghiệp vụ.


5
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

1.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
Đối thủ hiện tại của công ty gồm các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty bao
gồm các công ty: công ty dệt may Thành Công, công ty cổ phần may Phú
thịnh-Nhà bè, công ty cổ phần may xuất khẩu Phan Thiết, công ty may Việt
Tiến, công ty may 10, công ty cổ phần xuất nhập khẩu dệt may Vinatex…đây
đều là các doanh nghiệp dệt may lớn của Việt Nam, đã được thành lập lâu
năm, có uy tín tại thị trường trong nước cũng như quốc tế. Để đánh giá thực
trạng cạnh tranh của công ty chúng ta cần xem xét một số chỉ tiêu sau:
1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm từ 20082010 tương đối khả quan với việc doanh thu và lợi nhuận có sự tăng trưởng
qua các năm.
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2010
(Đơn vị: triệu VNĐ)
TT

Năm

2008

2009

2010

1

Doanh thu

12868

13425

15046

2

Lợi nhuận

615


1118

1251

3

Tỷ suất
nhuận

4,7%

8,2%

8,3%

lợi

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty)
Tình hình doanh thu: doanh thu của công ty qua các năm khá ổn định,
có xu hướng tăng lên, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân đạt 8%. Năm
2009 doanh thu tăng 4,3% so với năm 2008, năm 2010 doanh thu tăng 12,1%
so với năm 2009. Doanh thu tăng qua các năm cho thấy công ty đang làm ăn
có hiệu quả, công ty đã thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, tăng sản
lượng bán ra mỗi năm bằng cách cải tiến sản phẩm, sản xuất ra nhiều loại
hàng hóa với sự đa dạng về mẫu mã và chủng loại.


6
Chuyên đề cuối khoá


GVHD: TS. Tạ Lợi

Tình hình lợi nhuận: Năm 2009 lợi nhuận của công ty là 1118 triệu
VNĐ tăng 81,7% so với năm 2008, năm 2010 tăng 11,9% so với năm 2009.
Tuy lợi nhuận tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng chưa cao, chưa ổn
định, công ty cần xem xét lại vấn đề chi phí để hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Đạt được kết quả như vậy là nỗ lực rất lớn của toàn bộ cán bộ công nhân viên
của công ty mặc dù công ty mới đi vào hoạt động chưa lâu.
Những kết quả ở trên cho thấy công ty đang hoạt động có hiệu quả,
nhưng chúng ta cũng cần xem xét thêm sản lượng tiêu thụ hàng hóa của công ty:
Bảng 1.2. Kết quả tiêu thụ hàng hóa của công ty giai đoạn 2008-2010
(Đơn vị: sản phẩm)
Năm
TT

2008

2009

2010

Số lượng
Tổng sp tiêu thụ

488714

501156

565238


1

jeans

85125

94450

95780

2

jackets

115436

154000

185039

3

Áo sơ mi

245118

204541

197564


4

Veston nam,nữ

43036

48165

86855

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty)
Qua số liệu ở bảng 1.2 ta thấy sản lượng tiêu thụ của công ty tăng qua
các năm, mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty là áo sơ mi và jackets. Hiện
nay công ty Uno Corporation có các công nghệ hiện đại như máy ép cổ, máy
sấy, máy giặt…có thể tạo ra các sản phẩm bền đẹp, chuẩn quốc tế. Năm 2008
tổng sản phẩm tiêu thụ của công ty là 488714 sản phẩm, năm 2009 tổng sản
phẩm tiêu thụ là 501156 sản phẩm tăng 2,5%, năm 2010 tăng 12,7% so với
năm 2009. Để đạt được kết quả đáng khích lệ trên là đóng góp chung của toàn
bộ cán bộ công nhân viên của công ty. Con đường đi của công ty tuy chưa dài
nhưng đã đạt được những thành công nhất định, sản xuất ra các sản phẩm thời


7
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

trang cao cấp thể hiện chiến lược đúng đắn của doanh nghiệp tại thị trường
lớn và năng động nhất thế giới như Mỹ. Để ngày càng đạt được nhiều thành
công và phát triển hơn nữa trong thời gian tới công ty còn rất nhiều việc phải

làm để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong thời kỳ cạnh tranh gay
gắt như hiện nay.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh thông
qua các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh
1.2.2.1. Sản lượng và doanh thu của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh
Sản lượng và doanh thu của doanh nghiệp là các chỉ tiêu đánh giá một
cách trực tiếp về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu sản lượng của
doanh nghiệp lớn, với các yếu tố khác không thay đổi thì doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh cao hơn so với đối thủ. Tổng sản phẩm tiêu thụ của công
ty trong những năm gần đây có sự tăng trưởng liên tục, bình quân đạt tới 6%.
Cùng với sự tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ, doanh thu của công ty cũng
tăng qua từng năm, tăng bình quân 7% .
Bảng 1.3. Sản lượng tiêu thụ và doanh thu của công ty từ 2008-2010
TT
1
2

Năm
Sản lượng(sản phẩm)
Doanh thu(triệu đồng)

2008
488714
12868

2009
2010
501156
565238

13425
15046
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Sản lượng tiêu thụ của công ty Uno Corporation từ năm 2008-2010
luôn có sự tăng trưởng ổn định. Tốc độ tăng trưởng bình quân các năm đạt
6%, điều này phản ánh thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty khá ổn định
Năm 2008 tổng sản phẩm tiêu thụ của công ty là 488714 sản phẩm, năm 2009
tổng sản phẩm tiêu thụ là 501156 sản phẩm tăng 2,5%, năm 2010 tăng 12,7%
so với năm 2009. Cùng với sự tăng trưởng về sản lượng, doanh thu của công
ty trong các năm từ 2008 đến 2010 cũng luôn có sự tăng trưởng khá cao.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân đạt 8%. Năm 2009 doanh thu
tăng 4,3% so với năm 2008, năm 2010 doanh thu tăng 12,1% so với năm
2009. Doanh thu tăng qua các năm cho thấy công ty đang làm ăn có hiệu quả,


8
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

công ty đã thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, tăng sản lượng bán ra
mỗi năm bằng cách cải tiến sản phẩm, sản xuất ra nhiều loại hàng hóa với sự
đa dạng về mẫu mã và chủng loại.
Thông qua bảng “Doanh thu và lợi nhuận của công ty so với một số
đối thủ cạnh tranh” ta thấy so với các đối thủ mạnh, có thương hiệu và uy
tín như công ty dệt may Thành Công, công ty cổ phần may Phú thịnh-Nhà bè,
công ty cổ phần may xuất khẩu Phan Thiết, công ty may Việt Tiến, công ty
may 10, công ty cổ phần xuất nhập khẩu dệt may Vinatex, công ty cũng đã thể
hiện được nỗ lực trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Bảng 1.4. Doanh thu và lợi nhuận của công ty so với một số

đối thủ cạnh tranh
(Đơn vị: doanh thu, lợi nhuận: triệu VNĐ)
TT
1
2
3
4

Tên công ty

Doanh thu Doanh thu Lợi nhuận Lợi nhuận
2009
2010
2009
2010
Uno Corporation
13425
15046
1118
1251
May Việt Tiến
1397010
1923900
46888
74717
May Phan Thiết
60920
77677
2728
5809

Nhà bè
1260641
1469636
29300
37198
(Nguồn: phòng kinh doanh và tổng hợp từ trang web )

Theo số liệu mới nhất của tổng cục hải quan, Mỹ là thị trường xuất
khẩu dệt may lớn nhất của Việt Nam với 57%, công ty cổ phần may nhà bè
xuất khẩu vào thị trường Mỹ 40% tổng sản phẩm, công ty may Việt Tiến
36,8%, công ty may Phan Thiết 51%. Từ bảng doanh thu và lợi nhuận của
công ty và các đối thủ cạnh tranh cùng với tỷ lệ xuất khẩu của các đối thủ
cạnh tranh tại thị trường Mỹ ta thấy các đối thủ cạnh tranh của công ty đều rất
mạnh. Các đối thủ cạnh tranh của công ty đều là các doanh nghiệp đã có
thương hiệu và uy tín tại thị trường trong nước và thế giới, với tiềm lực tài
chính cùng đội ngũ lao động đông đảo đây chính là các đối thủ lớn cạnh tranh
lớn nhất của công ty. Để có thể cạnh tranh và tồn tại được với các đối thủ
công ty cần luôn luôn cố gắng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, từ
bảng trên ta có thể thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty là nhỏ so với các


9
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

đối thủ. Nguyên nhân bao gồm cả những nguyên nhân chủ quan và khách
quan chúng ta sẽ làm rõ vấn đề này ở phần sau.
1.2.2.2. Thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong nghành dệt may như hiện nay,

công ty Uno Corporation đang nỗ lực không ngừng nâng cao thị phần của
mình tại thị trường Mỹ. Tuy nhiên, do công ty thành lập chưa lâu, quy mô còn
nhỏ, cán bộ công nhân viên còn ít…nên thị phần của công ty còn hạn chế so
với đối thủ cạnh tranh. Thị phần của công ty chiếm 1%, để đạt được điều này
là nỗ lực rất lớn của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty và phần nào
đã thể hiện được chỗ đứng của công ty tại thị trường Mỹ, thị trường xuất khẩu
chính của công ty.
Bảng 1.5. Thị phần của công ty và một số đối thủ cạnh tranh tại thị Mỹ
(Đơn vị: %)
TT
1
2
3
4
5

Tên công ty
2008
2009 2010
Uno Corporation
0,9
1.1
1
May Việt Tiến
12
14
15
May Nhà Bè
10,5
11

12
May Phan Thiết
2,5
2,4
2,5
Các công ty khác
74,6
71,5 69,5
(Nguồn: Văn phòng công ty)
Hiện tại, công ty có thị phần xuất khẩu lớn nhất sang Mỹ là công ty
may Việt Tiến và tổng công ty may Nhà Bè, với doanh thu và lợi nhuận rất
lớn. Doanh thu và lợi nhuận lớn hơn công ty Uno Corporation nhiều lần,
nguồn lao động gấp 40 lần công ty. Đây không chỉ là hai đối thủ cạnh tranh
lớn nhất của công ty mà còn với các công ty khác. Công ty vẫn đang có gắng
nâng cao thị phần của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh
tranh của công ty đều rất mạnh, đó đều là các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
đầu của Việt Nam, có thương hiệu tại thị trường trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, công ty đã cố gắng không ngừng để nâng cao thị phần của mình.


10
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

Hình 1.2. Đồ thị tốc độ tăng trưởng thị phần của công ty
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Không chỉ đa dạng về mẫu mã sản phẩm để đáp ứng thị hiếu người tiêu
dùng, công ty còn luôn nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm
của công ty được người tiêu dùng đánh giá cao, đây là một trong những thành

công của công ty để khẳng định chỗ đứng trên thị trường. Với những kết quả
đã đạt được, cùng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty
trong tương lai không xa công ty sẽ có một vị trí xứng đáng trên thị trường
trong nước và quốc tế.
1.2.2.3. Kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng của doanh nghiệp
so với đối thủ cạnh tranh
Hàng dệt may Việt Nam chủ yếu được xuất qua Mỹ thông qua các công
ty thương mại Mỹ hoặc các công ty thương mại nước ngoài. Chỉ có một số ít
các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp đến các công ty bán lẻ có nhãn hiệu tại
Mỹ. Hiện tại, kênh phân phối chủ yếu của công ty là kênh phân phối gián tiếp
qua đơn đặt hàng của các bạn hàng lớn, truyền thống của mình là các tập đoàn
JC Penney, Tonix, Sanmar…kênh phân phối này giúp cho công ty nhanh
chóng thâm nhập thị trường và giảm rủi ro tài chính và thương mại. Đây là


11
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

kênh phân phối được hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sử dụng.
Công ty Uno Corporation

Công ty thương mại Mỹ

Công ty bán lẻ, cửa hàng nhỏ

Người tiêu dùng tại Mỹ


Hình 1.3. Kênh phân phối sản phẩm của công ty Uno Corporation
(Nguồn: văn phòng công ty)
Tuy nhiên, kênh phân phối này cũng mang lại cho công ty nhiều nhược
điểm: Hoạt động sản xuất của công ty lệ thuộc quá nhiều vào các đơn đặt
hàng của khách, họ luôn gây sức ép đối với công ty như: ép giảm giá, thay đổi
mẫu mã, chỉ định nhà cung cấp nguyên vật liệu có giá cao, hay nhà cung cấp
xa nhà máy của công ty, không thực hiện đúng hợp đồng, đưa ra những lý do
về chất lượng, an toàn lao động để trì hoãn không thanh toán tiền hàng hoặc
yêu cầu giao hàng sớm...bởi vì doanh thu xuất khẩu của công ty quá phụ
thuộc vào các khách hàng này cũng như công ty chưa tổ chức được kênh phân
phối rộng khắp. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và các
nước, sẽ tạo cơ hội cho công ty tìm kiếm và phát triển nhiều thị trường mới
trên thế giới. Như vậy, để duy trì được khách hàng, công ty cần phải tổ chức
nghiên cứu và theo dõi chặt chẽ thị trường để sản xuất ra sản phẩm có chất
lượng và người tiêu dùng cần.


12
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

1.2.2.4. Thương hiệu và uy tín của công ty
Việc tạo dựng được thương hiệu và uy tín của công ty đối với
khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp công ty Uno Corporation có
thể tồn tại và nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ. Sở hữu một
thương hiệu mạnh, uy tín là mục tiêu của rất nhiều doanh nghiệp, bởi doanh
nghiệp không chỉ có cơ hội mở rộng và phát triển thị trường theo mong muốn
mà còn nắm giữ được nhiều lợi thế trong việc cạnh tranh, đàm phán hay đầu
tư. Do đó, rất nhiều doanh nghiệp đã không tiếc công sức, đầu tư mạnh về tài

chính cho việc xây dựng thương hiệu của mình. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này, công ty Uno Corporation đã luôn chú trọng xây dựng
thương hiệu và uy tín của công ty. Công ty đã ghi được những dấu ấn của
khách hàng về sản phẩm của công ty như: sản phẩm có chất lượng cao, mẫu
mã đẹp. Sở dĩ khách hàng có ấn tượng tốt về sản phẩm công ty vì công ty
luôn quan tâm tới nhu cầu khách hàng, sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu khách hàng. Việc tạo dựng được thiện cảm với khách hàng là cơ sở
quan trọng để công ty tạo nên uy tín của mình. Đây là một tài sản vô hình
nhưng nó có tác động rất lớn tới khả năng cạnh tranh của công ty trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như nghành dệt may.
1.2.3. Các biện pháp công ty đã sử dụng trong cạnh tranh
Áp lực gay gắt trong điều kiện hiện nay yêu cầu công ty phải luôn
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh. Để có thể cạnh tranh được với
các đối thủ công ty đã sử dụng các biện pháp:
- Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Ngày nay, chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trờng. Chất lượng sản phẩm càng cao tức
là mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm
tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện
hiện nay, mức sống của người dân ngày càng đựơc nâng cao, tức là nhu cầu
có khả năng thanh toán của người tiêu dùng tăng lên thì sự cạnh tranh bằng
giá cả đã và sẽ có xu hướng nhường vị trí cho sự cạnh tranh bằng chất lượng.
ý thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm, công tác quản lý và


13
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi


nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như giá thành sản phẩm luôn được công
ty đặc biệt quan tâm. Công ty lập ban quản lý và nâng cao chất lượng sản
phẩm nhằm thường xuyên nghiên cứu thị trường và thị hiếu của khách hàng
để tìm ra những kiểu dáng, màu sắc phù hợp với nhu cầu của thị trường và giá
cả hợp lý, tổ chức kiểm tra định kỳ, giám sát việc chấp hành quy trình quy
phạm kỹ thuật công nghệ, kiểm tra công tác tuyển chọn và phân loại sản
phẩm. Áp dụng đúng và nghiêm ngặt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO để đảm bảo chất lượng sản phẩm khi xuất kho, tăng sức
cạnh tranh và uy tín của sản phẩm trên thị trường.
- Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Giá là công cụ quan trọng được sử dụng trong cạnh tranh, với sản phẩm
của mình là quần áo thời trang cao cấp nên giá bán sản phẩm của công ty
tương đối cao so với các đối thủ. Công ty đã áp dụng chính sách giá phân biệt
cụ thể:
Phân biệt theo lượng mua: mua theo số lượng nhiều thì được giảm giá
hoặc chiết khấu.
Phân biệt theo phương thức thanh toán: thanh toán ngay hay trả chậm,
tiền mặt hay chuyển khoản. Với từng phương thức thanh toán khác nhau mà
giá bán sản phẩm của công ty sẽ khác.
Bên cạnh đó công ty cũng rất quan tâm tới các cuộc hội chợ, triển lãm
để giới thiệu sản phẩm, quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng.
1.2.4. Vận dụng các mô hình phân tích cạnh tranh để phân tích năng lực
cạnh tranh của công ty.
1.2.4.1. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của M.Porter
Vận dụng mô hình năm lực lượng cạnh tranh của M.Porter để phân
tích năng lực cạnh tranh của công ty.
Áp lực từ người mua: Thị trường xuất khẩu chính của công ty là thị
trường Mỹ, một thị trường lớn và năng động nhất thế giới. Nhu cầu tiêu dùng
ở thị trường này là rất lớn. Với dân số hơn 280 triệu người, vào năm 2001
người dân ở Mỹ tiêu thụ tới 272 tỷ USD cho quần áo, bình quân một người

Mỹ mua khoảng 54 bộ quần áo. Đây là thị trường lớn mà nhiều năm qua


14
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

Trung Quốc,Ấn Độ đang là nhà xuất khẩu lớn. Thị trường Mỹ là thị trường
xuất khẩu có hạn nghạch chủ yếu của Việt Nam. Theo thị trường, Mỹ có mức
tăng trưởng xuất khẩu cao nhất, đặc biệt là kể từ năm 2002 trở lại đây khi
Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Mỹ có hiệu lực. Nhu cầu tiêu
dùng của người dân Mỹ là rất lớn song họ lại là những người mua rất khó
tính, các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, sự an toàn của sản
phẩm… luôn luôn được yêu cầu rất cao. Tuy vậy, thị trường Mỹ lại là thị
trường rất hấp dẫn các nhà sản xuất ở nhiều nơi trên thế giới vì đây là thị
trường lớn nhu cầu tiêu dùng cao và khả năng chi trả lớn. Với những lợi thế
trên khả năng thương lượng của người mua tại thị trường này là rất lớn, nhiều
doanh nghiệp dệt may của Việt Nam đã xuất khẩu vào thi trường này nhưng
không bán được hàng dẫn đến thua lỗ vì các yêu cầu về chất lượng và giá cả.
Công ty Uno Corporation cũng lấy Mỹ làm thị trường tiêu thụ sản phẩm
chính, sản xuất ra các loại quần áo, thời trang cao cấp nhằm phục vụ cho
khách hàng có khả năng chi trả cao. Với đối tượng khách hàng mục tiêu của
mình là những khách hàng có khả năng chi trả cao, đồng nghĩa với đó là yêu
cầu về chất lượng và mẫu mã của sản phẩm cao. Khả năng thương lượng của
khách hàng là rất lớn bởi vì họ là những khách hàng có khả năng chi trả cao,
nếu không đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về giá cả và đặc biệt là
chất lượng mẫu mã sản phẩm khách hàng sẽ không mua sản phẩm của công ty
mà đi mua sản phẩm của các công ty khác. Xác định được áp lực từ phía
khách hàng là rất lớn nên công ty luôn chú trọng vào chất lượng sản phẩm,

sản xuất ra các loại quần áo thời trang có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng đáp
ứng nhu cầu khách hàng như: áo sơ mi, veston nam, veston nữ, áo jacket,
quần jeans... Công ty đã và đang đáp ứng khá tốt nhu cầu của khách hàng,
điều đó thể hiện qua uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, sản phẩm
của công ty được khách hàng ưu chuộng và sử dụng ngày càng nhiều tại Mỹ.
Doanh thu và sản lượng sản xuất của công ty tăng qua các năm. Khách hàng
là yếu tố quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp, ý thức rõ về điều này
công ty luôn luôn cố gắng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đặc biệt
trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt như hiện nay.


15
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại: Như đã phân tích ở phần trên
đối thủ hiện tại của công ty gồm các doanh nghiệp dệt may Việt Nam xuất
khẩu sang thị trường Mỹ. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty bao
gồm các công ty: công ty dệt may Thành Công, công ty cổ phần may Phú
thịnh-Nhà bè, công ty cổ phần may xuất khẩu Phan Thiết, công ty may Việt
Tiến, công ty may 10, công ty cổ phần xuất nhập khẩu dệt may Vinatex…đây
đều là các doanh nghiệp dệt may lớn của Việt Nam, đã được thành lập lâu
năm, có uy tín tại thị trường trong nước cũng như quốc tế.
-Công ty may Phú Thịnh- Nhà bè:
Là doanh nghiệp thuộc nhóm đầu của Việt Nam về năng lực và kinh nghiệm
sản xuất, gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu. Từ nhiều năm qua công ty
đã trực tiếp sản xuất sản phẩm của các nhãn hàng nổi tiếng thế giới như
JCPenney, Decathlon, Tommy Hilfiger... và được các đối tác quốc tế đánh giá
cao về chất lượng sản phẩm, trình độ sản xuất và các yếu tố liên quan khác.

Thị trường xuất khẩu chính của công ty là thị trường Mỹ chiếm 40%, thị
trường châu âu 35%, 25% là các thị trường khác. Với chất lượng sản phẩm
cao, mẫu mã đẹp, hấp dẫn người tiêu dùng. Công ty cổ phần may Nhà Bè là
một đối thủ cạnh tranh rất lớn của công ty Uno Corporation về sản phẩm thời
trang cao cấp tại thị trường Mỹ.
- Công ty may Việt Tiến
Hiện nay Việt Tiến là đơn vị có doanh thu cũng như có tỷ trọng xuất khẩu lớn
nhất trong các doanh nghiệp của tập đoàn dệt may Việt Nam. Việt Tiến có
nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa và cũng là doanh nghiệp duy nhất trong các
đơn vị trong Tập đoàn đã mua thương hiệu thời trang quốc tế, đến nay Việt
Tiến đã phát triển được 7 nhãn hiệu hàng hóa riêng của mình và sản phẩm
mang thương hiệu Việt Tiến đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường
Việt Nam và thế giới. Việt Tiến là đơn vị tích cực tham gia các chương trình
cải tiến công nghệ, chương trình Lean, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, qui mô rộng khắp từ công ty mẹ, công ty con, công ty cổ
phần, công ty liên kết. Việt Tiến có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật, công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm, được đào tạo có bài bản và tâm


16
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

huyết với Việt Tiến. Việt Tiến cũng là doanh nghiệp đi đầu trong phát triển
đưa sản phẩm hàng hóa nhãn hiệu Việt Tiến đi ra thị trường thế giới. Thị
trường xuất khẩu sang Mỹ chiếm 36,8%, đây thực sự là đối thủ cạnh tranh rất
mạnh của công ty Uno Corporation.
- Công ty may 10
Công ty cổ phần may 10 đã trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển,

80% sản phẩm sản xuất ra được xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Đức,
Nhật… Với hệ thống nhà xưởng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, công
nghệ sản xuất tiên tiến lại có đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ
quản lý và chuyên gia luôn được đào tạo và bổ sung, hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 và hệ thống trách
nhiệm xã hội SA 8000. Sản phẩm của công ty được sản xuất chủ yếu để xuất
khẩu, với kinh nghiệm và năng lực của mình may 10 là một tên tuổi lớn trong
nghành may mặc thời trang Việt Nam, Mỹ, cũng như trên thế giới.
-Công ty Cổ phần Dệt may Thành Công
Là một trong những Công ty hàng đầu về uy tín, mẫu mã và chất lượng, một
thành viên của Tập đoàn Dệt may Việt Nam thuộc Bộ Công nghiệp. Thị
trường xuất khẩu chính của công ty là Mỹ, Nhật, châu âu. Với hơn 5000 cán
bộ công nhân viên, cùng máy móc hiện đại công ty đang ngày càng khẳng
định được vị thế của mình tại thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Thương hiệu thời trang TCM của công ty đã được đông đảo người tiêu dùng
biết đến và đang trở thành thương hiệu được ưa chuộng trong nước và thế
giới.
Từ bảng 1.4 ta thấy doanh thu và sản lượng của các doanh nghiệp này
rất lớn, cùng với đó là đội ngũ lao động đông đảo:


17
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

Bảng 1.6. Thống kê số lao động của một số công ty
(Đơn vị: người)
TT


Công ty

Số lao động

1

PhúThịnh-Nhà bè

17000

2

Việt Tiến

20000

3

May 10

8000
(Nguồn: trang web của các công ty)
¬

Rõ ràng áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại là rất lớn, với một loạt các
tên tuổi trong nghành dệt may của Việt Nam. Tuy vậy công ty vẫn cố gắng
phấn đấu, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, để đạt được kết quả như trên là
kết quả nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên công ty,
công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng, phần nào tạo được năng lực
cạnh tranh so với đối thủ. Nhưng đây mới chỉ là thành công ban đầu, để có thể

tồn tại và phát triển trong tương lai công ty phải luôn luôn không ngừng nâng
cao năng lực cạnh tranh.
Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Trong thời gian những năm
gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã chứng tỏ là một ngành công nghiệp mũi
nhọn trong nền kinh tế, có những bước phát triển vượt bậc trong lĩnh vực xuất
khẩu.Hàng dệt may Việt Nam với những lợi thế và sự cố gắng của mình trong
những năm qua đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, trở thành mặt hàng
xuất khẩu chủ lực và luôn đứng ở vị trí thứ hai sau dầu thô, mang lại một
lượng ngoại tệ lớn cho đất nước, chiếm một tỷ trọng khá lớn trong kim ngạch
xuất khẩu nước nhà. Xuất khẩu hàng dệt may cũng đạt được những kết quả
tăng trưởng ấn tượng. Tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may đã tăng liên tục từ
mức 1,15 tỷ USD vào năm 1996 lên gần 2,6 tỷ USD vào năm 2002 và xấp xỉ
7,8 tỷ USD vào năm 2007 và khoảng 9,1 tỷ USD vào năm 2008. Trong 10
tháng đầu năm 2009, dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, ngành dệt may đạt giá trị xuất khẩu gần 7,5 tỷ USD,
chỉ giảm khoảng 1,5% so với cùng kỳ năm 2008. Đáng chú ý, giá trị xuất
khẩu đã tăng khá nhanh kể từ năm 2002 đến nay, với mức tăng trung bình


18
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

trong giai đoạn 2002-2008 khoảng 22%/năm, thị trường xuất khẩu dệt may
chủ yếu của Việt Nam là Mỹ, EU, Nhật. Thị trường Mỹ là thị trường lớn và
năng động, có sức tiêu thụ lớn. Đây là thị trường hấp dẫn đối với nhiều doanh
nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam, đặc biệt quan hệ Việt-Mỹ ngày càng tốt
đẹp là tiền đề cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam xuất khẩu
vào thị trường này. Theo thị trường, Mỹ có mức tăng trưởng xuất khẩu cao

nhất, đặc biệt là kể từ năm 2002 trở lại đây khi Hiệp định Thương mại song
phương Việt Nam - Mỹ có hiệu lực. Chỉ riêng trong năm 2002, giá trị xuất
khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ đã tăng hơn 21 lần lên hơn 950 triệu
USD, so với mức 45 triệu USD của năm 2001. Kể từ năm 2002 đến nay, xuất
khẩu của hàng dệt may vào thị trường Mỹ cũng luôn tăng trưởng nhanh, đạt
mức 4,3 tỷ USD vào năm 2007.Tỷ trọng xuất khẩu sang Mỹ trong tổng giá trị
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng tăng tương ứng, từ mức xấp xỉ
34,6% vào năm 2002 lên gần 50,7% vào năm 2007. Áp lực từ các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn của công ty Uno Corporation là rất lớn, do vậy để tồn tại
và phát triển công ty cần không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh.
Áp lực từ sản phẩm thay thế: Sản phẩm của công ty là sản phẩm thời
trang chất lượng cao, chất liệu chủ yếu làm bằng cotton. Tuy nhiên hiện nay,
nhiều sản phẩm may mặc được làm từ chất liệu bằng vải và len xuất hiện ngày
càng nhiều trên thị trường. Các sản phẩm này có chất lượng tương đương
nhưng giá rẻ hơn. Một số khách hàng chọn sản phẩm này để thay thế sản
phẩm cotton của Uno Corporation. Đây cũng là một áp lực đòi hỏi Công ty
phải không ngừng tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh để thu hút và giữ được
khách hàng.
Áp lực từ nhà cung cấp: Cũng như nhiều doanh nghiệp dệt may khác
của Việt Nam, phần lớn nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp là nhập
khẩu. Đây là một điều bất lợi với doanh nghiệp, trong thời gian qua biến động
tỷ giá USD/VNĐ theo hướng bất lợi cho việc nhập khẩu, khủng hoảng kinh
tế-tài chính năm 2008, giá xăng dầu tăng mạnh…làm cho giá nguyên vật liệu
tăng mạnh. Các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty đồng loạt tăng giá
nguyên vật liệu, việc này dẫn tới tăng chi phí sản xuất cho công ty. Việc tìm


19
Chuyên đề cuối khoá


GVHD: TS. Tạ Lợi

nhà cung cấp mới là rất khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Việc tự chủ nguồn
nguyên vật liệu đầu vào là vấn đề cấp bánh đối với công ty trong giai đoạn
hiện nay để nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên đây không phải là công
việc dễ bởi vì môi trường kinh doanh ở Việt Nam chưa cho phép, các nghành
công nghiệp phu trợ trong nước chưa phát triển. Bởi vậy, nguồn nguyên liệu
đầu vào chủ yếu của công ty trong thời gian tới vẫn là nhập khẩu.
1.2.4.2. Mô hình phân tích SWOT
Vận dụng phương pháp SWOT nhằm đánh giá ưu điểm, khuyết điểm,
cơ hội cũng như thách thức mà công ty Uno Corporation gặp phải so với các
đối thủ cạnh tranh.
+Điểm mạnh:
Về nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính đóng vai trò quyết định
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nguồn lực tài chính thể hiện ở
nguồn vốn, cơ cấu vốn và tỷ trọng nguồn vốn. Do đó, nguồn lực tài chính là
yếu tố tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào, là tiền đề vật chất để
thành lập doanh nghiệp, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong thời kỳ
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như ngày nay, vốn đóng vai trò
trong sự phát triển của doanh nghiệp, xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường và sự mở rộng sản xuất của doanh nghiệp.
Là công ty may mặc xuất khẩu của Nhật Bản thuộc tập đoàn Doko
chuyên về mặt hàng thời trang cao cấp của Nhật Bản đặt tại Việt Nam. Doko
là một tập đoàn kinh tế lớn đa nghành của Nhật bản, chính vì vậy đây là một
mặt mạnh của công ty Uno Corporation về nguồn lực tài chính.
Bảng 1.7. Cơ cấu vốn của công ty Uno Corporation
(Giá trị: tỷ đồng, tỷ trọng: %)
TT
1
2

3

Chỉ tiêu
Vốn lưu động
Vốn cố định
Tổng

2008
2009
2010
Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng
45,4
52,8
48,5
53.3
51
52,8
40,5
47,2
42,5
46,7
45,5
47,2
85,9
100
91
100
96,5
100
(Nguồn: phòng kinh doanh)



20
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

Tình hình vốn của công ty luôn ở mức ổn định và tăng dần qua các
năm. Tỷ trọng vốn lưu động cao và ổn định qua các năm, việc duy trì cơ cấu
nguồn vốn hợp lý đảm bảo cho công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả điều
này giúp tăng năng lực cạnh tranh của công ty.
Về sản phẩm: Nhờ hầu hết tập trung phát triển xuất khẩu, công ty đã
tạo được những tiêu chí kĩ thuật và chất lượng sản phẩm tương đối tốt hơn so
với các doanh nghiệp có thương hiệu được đánh giá cao tại Việt Nam. Hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000
và hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000. Ý thức được tầm quan trọng của
chất lượng sản phẩm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công ty luôn cố gắng nâng cao
chất lượng sản phẩm, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế. Ngoài
ra, công ty còn được sự hỗ trợ gắt gao từ phía công ty mẹ, tạo cho công ty ưu
thế rất lớn về công nghệ sản xuất lẫn thời trang tạo mẫu.
Mặt khác, nhờ sự phát triển của công nghệ giải trí Nhật Bản. Công ty
có lợi thế trong việc định vị xu hướng thời trang mới (xu hướng theo chân các
diễn viên, người mẫu ) mẫu mã sản phẩm đa dạng phong phú, đáp ứng thị
hiếu người tiêu dùng. Đây là ưu điểm vượt trội cải thiện rõ rệt khả năng cạnh
tranh của công ty.
Về máy móc thiết bị, công nghệ:
Mức độ công nghệ và trình độ của máy móc của công ty thuộc vào
loại khá so với mức trung bình tại Việt Nam.
Các máy móc thiết bị của công ty đa phần được nhập lại từ các công ty

mẹ ở Nhật. Do đó, trình độ máy móc ở đây cách 5-8 năm so với thế giới,
trong khi mức trung bình của Việt Nam là 10-15 năm. Một ưu điểm khác mà
công ty đang nắm giữ đó là trình độ công nghệ sản xuất, được tiếp thu từ công
ty mẹ ở Nhật, nhất là những tiến bộ trong quy trình sản xuất dệt khép kín để
đảm bảo lượng công nghệ trong sản phẩm, hoặc các công nghệ về sản phẩm
dệt may mới như: vải siêu bền, chống thấm, hút ẩm cao, hay loại vải tự phân
hủy bằng vi sinh sau khi đã qua sử dụng.


21
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

Mối liên hệ với công ty mẹ tại Nhật:
Công ty đang có lợi thế lớn so với các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam đó là việc kế thừa công nghệ sản xuất hiện đại từ Nhật, một quốc gia đi
đầu trên thế giới về phát triển công nghệ và nghiên cứu sản phẩm mới cho
ngành công nghiệp. Công nghệ hiện đại giúp công ty sản xuất ra các sản phẩm
chất lượng cao, giảm chi phí sản xuất, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty. Mặt khác, công ty cũng có lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh vì
có thể được công ty mẹ giới thiệu cho các bạn hàng làm ăn của mình.
+Điểm yếu:
Vấn đề về công tác nghiên cứu thị trường, khuếch trương sản
phẩm: Công tác nghiên cứu thị trường của công ty Uno Corporation vẫn chưa
được đầu tư đúng mức, ngân sách hàng năm cho hoạt động này còn nhỏ. Với
thị trường truyền thống của mình là Mỹ và EU công ty cần đầu tư hơn nữa
cho hoạt động khuếch trương sản phẩm, đây là hoạt động rất cần thiết trong
thời kỳ cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nghiên cứu thị trường có nghĩa là
tìm hiểu về các khách hàng tiềm năng và đối thủ cạnh tranh, đồng thời cùng

tìm hiểu xem hai nhân tố này kết hợp với nhau như thế nào. Nghiên cứu thị
trường chất lượng cao sẽ cho phép công ty đưa ra các quyết định về bán cái
gì, tập trung vào ai, khuyến mãi và định giá sản phẩm của công ty như thế
nào, sử dụng những người cung cấp nào. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
như hiện nay và nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng luôn biến đổi thì công tác
nghiên cứu thị trường, khuếch trương sản phẩm là vấn đề quan trọng quyết
định tới năng lực cạnh tranh của công ty.
Vấn đề thiếu hụt nguyên vật liệu: Như đã trình bày ở trên, hiện nay
ngành dệt may phải nhập khẩu nguyên vật liệu rất lớn. Hàng năm dệt may
Việt Nam phải nhập đến hơn 70% nguyên liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất,
công ty Uno Corporation cũng phải nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào để
đáp ứng nhu cầu sản xuất. Việc nhập khẩu lượng lớn nguyên liệu khiến cho
chi phí sản xuất của công ty tăng vọt. Điều này làm giảm đáng kể lợi nhuận,
khiến cho công ty có thể rơi vào tình trạng đành chấp nhận chịu lãi ít hoặc lỗ
để giữ quan hệ với đối tác.


22
Chuyên đề cuối khoá

GVHD: TS. Tạ Lợi

Chính vì điều này mà Nhà nuớc và Chính phủ Việt Nam đã đề ra kế
hoạch sẽ tăng lượng sản xuất nguyên phụ liệu trong nước để đến năm 2010 có
thể đáp ứng được 50% -70% nhu cầu sản xuất dệt may trong nước.
Vấn đề về lao động: hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của
công ty là hơn 500 người, tuy nhiên, số lượng lao động có tay nghề cao không
nhiều. Tuy giá nhân công rẻ là sự hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào ngành
dệt may nhưng với chất lượng lao động như vậy khó có thể đáp ứng được nhu
cầu ngày càng phát triển của việc hội nhập. Nguyên nhân chính của vấn đề

này là do công tác dạy nghề đào tạo nguồn lao động cho doanh nghiệp chưa
có sự chủ động và quan tâm đúng mức. Nhất là đối với ngành dệt may, đa số
lao động trong ngành đều phải tự học là chính. Chính những nguyên nhân trên
khiến cho công nhân ngành dệt may có kỹ năng và trình độ rất kém.
Bảng 1.8. Cơ cấu lao động công ty năm 2008-2010
TT

Năm

2008

Tỉ trọng
Tỉ trọng
Tỉ trọng
2009
2010
%
%
%
100
535
100
550
100

1

Tổng số

510


2

Nam

100

19,6

115

21,5

112

20,3

3

Nữ

410

80,4

420

78,5

438


79,7

4

Đại học, cao đẳng

30

5,9

35

6,6

39

7,1

5

Trung cấp

480

94,1

500

93,4


511

92,9

(Nguồn: Văn phòng công ty)
Tỉ trọng lao động nữ trong công ty cao phù hợp với nghành dệt may,
tuy nhiên số lao động có trình độ đại học chưa nhiều, mặt khác công tác đào
tạo còn chưa được quan tâm đúng mức, người lao động chủ yếu làm theo kinh
nghiệm, sự sáng tạo của người lao động chưa cao một phần là do cả chính
sách của công ty chưa thật sự hợp lý. Điều này có tác động lớn tới năng lực
cạnh tranh của công ty. Mặt khác tình trạng thiếu hụt lao động cho sản xuất
hay xảy ra vì: công nhân bỏ việc do tìm được công việc khác thích hợp hơn,


×