Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đấu tranh phòng chống tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 66 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng từ năm 1986 đến nay, qua 20 năm
thực hiện cơng cuộc đổi mới đất nước. Chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn và quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cùng với sự tăng
trưởng khơng ngừng về kinh tế, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội. Đời sống của nhân dân khơng những ổn định mà ngày một nâng cao do sự
tác động tích cực của cơng cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và chính sách
mở cửa hội nhập quốc tế trong xu thế tồn cầu hố. Bên cạnh những thành tựu
đạt được, nền kinh tế thị trường cũng có những mặt trái của nó, có ảnh hưởng
tiêu cực làm nảy sinh nhiều vấn đề trong đó có các vấn đề dân số, việc làm, các
tệ nạn xã hội, tình hình tội phạm nói chung trong đó có tội phạm giết người.
Ở Việt Nam tội phạm giết người nói chung ngày một gia tăng, với nhiều
thủ đoạn tinh vi xảo quyệt, tội phạm giết người có sự chuẩn bị trước, nhiều tổ
chức phạm tội giết người diễn ra đã gây nhiều hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Có thể nói rằng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, trong những năm gần đây tình
trạng sử dụng bạo lực diễn ra trầm trọng, trong đó có nhiều vụ án giết người xảy
ra một cách tàn ác, dã man, hành vi giết người xảy ra chủ yếu là do mâu thuẫn
trong nội bộ nhân dân. Tội phạm giết người diễn ra với tính chất cơn đồ, hung
hãn, trắng trợn, xem thường tính mạng của con người khơng những gây nên đau
thương tang tóc cho gia đình nạn nhân mà còn gây mất trật tự trị an ở địa
phương, gây tâm lý hoang mang, lo lắng trong quần chúng nhân dân. Nhiều vụ
án, kẻ phạm tội đã sử dụng cơng cụ, phương tiện cực kỳ nguy hiểm như súng,
lựu đạn... gây ra cái chết của nhiều người một cách thương tâm.
Trước tình hình, diễn biến tội phạm xảy ra khá phức tạp, ngày 24/8/2005
“Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 48/NQ/TW về chiến lược và hồn thiện pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”. Do vậy, tìm ra giải pháp
chiến lược để đấu tranh phòng chống tội phạm trên phạm vi cả nước cũng như ở
địa phương là vơ cùng cần thiết.


1



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm giết người trên địa bàn tỉnh
Nghệ An trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định. Nhiều vụ án
giết người đã được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh, đảm bảo được sự
giáo dục, răn đe của pháp luật. Tuy nhiên, công tác đấu tranh phòng chống tội
phạm giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm gần đây vẫn còn
nhiều hạn chế. Nhiều vụ án giết người xảy ra nhưng việc xử lý của cơ quan bảo
vệ pháp luật chưa thực sự nghiêm minh. Nhiều vụ án gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng vẫn tiếp tục xảy ra, gây nên sự bất bình, phẫn nộ trong quần
chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh, quần chúng nhân dân phần nào suy giảm niềm
tin vào sự công minh của pháp luật.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Đấu tranh phòng chống tội giết người
trên địa bàn tỉnh Nghệ An” là rất cần thiết nhằm tìm ra những nguyên nhân của
tình hình tội phạm, đưa ra những giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn, góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm giết
người và tiến tới hạn chế, đẩy lùi loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh trong thời
gian ngắn nhất.
2. Mục đích, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài:
Làm rõ tình hình tội phạm giết người ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An, những
nguyên nhân của tình hình tội phạm giết người. Từ đó đưa ra những luận cứ
khoa học của các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học về tội phạm giết người
trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2001 đến năm 2006.

Nhiệm vụ cơ bản của việc nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu tình hình tội phạm giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Làm sáng tỏ nguyên nhân của tình hình tội phạm giết người trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.

2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- D bỏo tỡnh hỡnh ti phm git ngi trờn a bn tnh Ngh An trong
thi gian ti.
- a ra nhng gii phỏp cú c s phỏp lý v thc tin, cú tớnh kh thi
nhm nõng cao hiu qu cụng tỏc phũng chng ti phm git ngi trờn a bn
tnh Ngh An.
3. Phng phỏp nghiờn cu ti
Cỏc phng phỏp c th c tỏc gi s dng nghiờn cu ti bao gm:
quy np, din dch, thng kờ ti phm, phõn tớch, tng hp, so sỏnh, iu tra,
kho sỏt, tng kt kinh nghim...
4. Nhng im mi ca lun vn
Nghiờn cu ton din v thc trng, c im, c cu, tớnh cht v din
bin tỡnh hỡnh ti phm git ngi tỡm ra nhng nguyờn nhõn ca tỡnh hỡnh ti
phm git ngi ra nhng gii phỏp c th cho cụng tỏc u tranh phũng
chng ti phm git ngi trờn a bn tnh Ngh An. C th:
- Khỏi quỏt tỡnh hỡnh ti phm git ngi trờn a bn tnh Ngh An.
- Xỏc nh nhng c im mang tớnh c thự ca ti phm git ngi,
lm c s cho bin phỏp phũng, chng ti phm git ngi trờn a bn tnh
Ngh An.
- Lm rừ nhng nguyờn nhõn ca tỡnh hỡnh ti phm git ngi trờn da
bn tnh Ngh An.

- D bỏo tỡnh hỡnh ti phm git ngi, trờn c s ú xut cỏc gii
phỏp chung v nhng gii phỏp c th nhm nõng cao hiu qu cụng tỏc phũng
chng ti phm git ngi trong nhng nm ti trờn a bn tnh Ngh An.
5. í ngha lý lun v thc tin ca lun vn
- V lý lun: l cụng trỡnh nghiờn cu ton din v tỡnh hỡnh ti phm git
ngi trờn a bn tnh Ngh An. Da trờn s phõn tớch lý lun v tng kt thc
tin cụng tỏc u tranh phũng chng ti phm git ngi, hot ng ỏp dng lut
hỡnh s, t tng hỡnh s... a ra nhng lun gii, nhng cn c khoa hc, t
ú a ra kt lun, kin ngh cú ý ngha lý lun v thc tin trong cụng tỏc
phũng, chng ti phm git ngi.
3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- V thc tin: kt qu nghiờn cu ti cú th tham kho xõy dng
ng li, chớnh sỏch, qun lý xó hi, nhm ngn chn v tin ti y lựi ti
phm git ngi. ti cú th c dựng lm t liu tham kho trong nghiờn
cu, ging dy v hc tp.
6. C cu ca lun vn
Ngoi phn m u, kt lun v danh mc ti liu tham kho, ti cũn
cú 2 chng.
Chng I: Tỡnh hỡnh v nguyờn nhõn ca tỡnh hỡnh ti phm git ngi
trờn a bn tnh Ngh An.
Chng II: Nhng gii phỏp nhm u tranh phũng chng cú hiu qu
ti phm git ngi trờn a bn tnh Ngh An.

4




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHNG I
TèNH HèNH TI PHM V NGUYấN NHN CA TèNH HèNH
TI PHM GIT NGI TRấN A BN TNH NGH AN
TRONG THI GIAN T 2001 - 2006
1. Tỡnh hỡnh ti phm git ngi trờn a bn tnh Ngh An trong thi gian
t 2001 - 2006
1.1. Thc trng v din bin ca THTP git ngi trờn a bn tnh Ngh
An trong thi gian t 2001 2006
2

Ngh An l mt tnh min Trung vi din tớch gn 17.000km dõn s hn
3 triu ngi. Phớa Bc giỏp tnh Thanh Hoỏ, phớa Nam giỏp tnh H Tnh, phớa
Tõy giỏp nc bn Lo vi 419km ng biờn gii, phớa ụng giỏp vi bin
ụng, vi 97km ng b bin, l tnh cú c thự riờng v a lý, hn 3/4 din
tớch l min nỳi, ro cao, trung du bỏn sn a, din tớch cũn li l ng bng
nhng li cú thm bin di, thun tin phỏt trin giao thụng ng thy v khai
thỏc hi sn. c im ln ny tỏc ng n vic phõn b dõn c v a dng
trong phong tc, tp quỏn ca tng vựng, min. Cú nhiu dõn tc anh em cựng
chung sng, min nỳi, trung du tp trung nhiu dõn tc ớt ngi, nhỡn chung
trỡnh vn hoỏ, trỡnh nhn thc v phỏp lut gia cỏc vựng, min, gia cỏc
dõn tc cũn nhiu chờnh lch, c bit l cỏc khu dõn c vựng cao, vựng sõu,
vựng xa.
Cựng vi c nc trong tin trỡnh i mi, nht l nhng nm gn õy,
Ngh An ó ginh c nhng thnh tu quan trng v kinh t - vn hoỏ xó
hi. T nm 2001 n nm 2006 Ngh An bỡnh quõn hng nm GDP tng
trng t 9% n 11%, i sng nhõn dõn c nõng lờn rừ rt.
Tuy nhiờn, do c im v trớ a lý cựng vi mt trỏi ca c ch th
trng ó lm ny sinh nhng vn phc tp mi nh: S phõn tng xó hi

din ra nhp nhanh v din rng, chờnh lch mc sng gia thnh th v
nụng thụn, gia min nỳi v min xuụi ngy cng gia tng. Tỡnh trng thiu vic
lm kộo di cha cú gii phỏp hu hiu. Hin cũn hng chc vn ngi thiu
5




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
vic lm, tn ti h phi lm nhiu vic kim sng bng nhiu cỏch. H
phi ri b rung vn, quờ hng v thnh ph, th xó kim sng hoc lang
thang cỏc khu vc cụng cng nh ga tu, bn xe, ch v cỏc trc ng giao
thụng, s ngi ny d b bn ti phm lụi kộo vo con ng phm ti. c
bit, Ngh An cú a bn th xó Ca Lũ l a bn du lch, ni tp trung ụng
ngi t cỏc a phng v õy vui chi gii trớ, sinh hot rt d va chm ny
sinh xung t mõu thun. Nht l vo mựa hố, bói bin Ca Lũ l ni ngh mỏt
lý tng, cú nhiu ngi t cỏc vựng, min khỏc nhau ti ngh mỏt ti õy. Li
dng s s h mt cnh giỏc ca ngi dõn, bn ti phm tr trn hot ng
trong ú cú ti phm git ngi cp ti sn.
Mt khỏc, mt trỏi ca c ch th trng theo li sng thc dng, vi xu
hng Th trng hoỏ trong cỏc quan h xó hi, nhng truyn thng tt p
ca quờ hng ang b lóng quờn dn trong lp tr, o c xó hi cú phn
xung cp, s ngi tham gia vo t nn xó hi ngy mt gia tng, qua thng kờ
ca Cụng an tnh Ngh An hin cú hn 4.500 ngi nghin ma tuý, 170 i
tng ỏnh bc chuyờn nghip. Thờm vo ú cụng tỏc qun lý xó hi, qun lý
nh nc mt chng mc no ú cũn cha ỏp ng vi ũi hi thc tin, phn
no to iu kin cho ti phm hỡnh s núi chung, ti phm git ngi núi
riờng ngy mt gia tng. Ngh An, tỡnh hỡnh ti phm git ngi din ra khỏc
phc tp.
Tỏc gi xin ỏnh giỏ mt cỏch tng i THTP git ngi th hin trờn

a bn tnh Ngh An thụng qua s liu sau:

6



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bảng 1.1: THTP giết người thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An
từ năm 2001 đến năm 2006
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006

Số vụ
Tỷ lệ % (so với năm
phạm tội
2001)
giết người
36
100%
49
136% (tăng 26%)
47
130% (tăng 30%)
42
116% (tăng 16%)

39
108% (tăng 8%)
43
119% (tăng 19%)

Số bị cáo
phạm tội
giết người
40
57
58
46
42
51

Tỷ lệ % (So với
năm 2001)
100%
142% (tăng 42%)
145% (tăng 45%)
115% (tăng 15%)
105% (tăng 5%)
127% (tăng 27%)

(Nguồn: Số liệu thống kê của TAND tỉnh Nghệ An)

Để thấy rõ hơn qui mô về số lượng các vụ án phạm tội giết người bị đưa
ra xét xử sơ thẩm qua các năm 2001 đến hết năm 2006, chúng ta có thể theo dõi
biểu đồ 1.1 sau:
Biểu đồ 1.1. Số lượng vụ án phạm tội giết người thực hiện qua các

năm 2001 đến năm 2006.
Số lượng
vụ án 50

49

47

42

40 36

43

39

2001
2002

30

2003
20

2004
2005

10
0


2006
2001

2002

2003

2004

2005

2006

Năm

Theo số liệu trên chúng ta có thể thấy từ năm 2001 đến năm 2006, số vụ
án phạm tội giết người bị đưa ra xét xử sở thẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhìn
chung có xu hướng tăng. Nếu lấy năm 2001 làm mốc và số vụ án phạm tội giết
người trên địa bàn tỉnh năm 2001 là 100%. Số vụ án phạm tội giết người năm
2002 so với năm 2001 tăng cao bất thường 36%; năm 2003 số với năm 2001

7


tăng cao 30%; năm 2004 so với năm 2001 tăng 16%, năm 2005 so với năm 2001
tăng 8% và năm 2006 so với năm 2001 tăng 19%.
Mặt khác, chúng ta có thể thấy rõ hơn qua số lượng bị cáo phạm tội giết
người bị đưa ra xét xử sơ thẩm qua các năm từ 2001 đến năm 2006 qua biểu đồ
1.2.
Biểu đồ 1.2. Số lượng bị cáo phạm tội giết người thực hiện qua các năm

2001 đến năm 2006
Số lượng60
bị cáo

57

58
51

50
40

46
40

42

2001
2002
2003
2004
2005
2006

30
20
10
0

2001


2002

2003

2004

2005

2006 Năm

Như vậy, số bị cáo phạm tội giết người có cũng có sự tăng giảm theo từng
năm, tuy nhiên vẫn luôn ở mức cao. Bình quân hàng năm trên địa bàn tỉnh Nghệ
An có 49 bị cáo bị đưa ra xét xử sơ thẩm.Nếu lấy năm 2001 làm mốc và số bị
cáo phạm tội giết người bị đưa ra xét xử sơ thẩm năm 2001 trên địa bàn tỉnh
Nghệ An là 100%.Thì số bị cáo phạm tội giết người năm 2002 đến 2006 đều
tăng so với năm 2001. Năm 2002 tăng 42% so với năm 2001; năm 2003 tăng
cao bất thường 45% so với năm 2001; năm 2004 tăng 15% so với năm 2001;
năm 2005 tăng 5% so với năm 2001; năm 2006 tăng 27% so với năm 2001.
Chúng ta có thể thấy rõ hơn diễn biến của THTP giết người trên địa bàn
tỉnh Nghệ An từ năm 2001 đến 2006 qua biểu đồ 1.3 sau:




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Biểu đồ 1.3. Diễn biến THTP giết người thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ
An từ năm 2001 đến năm 2006
Tỷ lệ %


160
136%

140
120
100

130%

116%

100%

108%

119%

80

Số vụ

60
40
20
0
2001

2002

2003


2004

2005

2006

Năm

Nh ư v ậ y, d i ễn b i ế n c ủ a T H T P đ ư ợ c t h ể h i ện r õ n é t q u a s ố v ụ
á n p h ạ m t ộ i g i ế t n g ư ời t ừ n ă m 2 0 0 1 đ ến n ă m 2 0 0 6
như sau:
T ừ n ă m 2 0 0 1 đ ế n n ă m 2 0 0 2 c ó s ự tă n g l ê n độ t b i ế n đ
ến 3 6 % . T u y n h i ê n , t ừ n ă m 2 0 0 2 đ ến n ă m 2 0 0 5 l ại c ó x u h ư
ớng giảm
từ năm 2002 đến năm 2003 giảm 14%, từ năm 2003 đến năm 2004 giảm 8%.
Nhưng từ năm 2005 đến năm 2006 lại tăng đáng kể 21%.Nhìn chung số vụ án
giết người từ năm 2001 đến năm 2006 có sự tăng, giảm theo từng năm và xu
hướng nói chung là tăng.
Để thấy rõ hơn THTP giết người thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An
chúng ta sẽ xem xét nó trong sự so sánh với THTP giết người thực hiện ở tỉnh
Nam Định, tỉnh Hà Tây (hai tỉnh của miền Bắc) và trên địa bàn cả nước.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bng 1.2. THTP git ngi thc hin tnh Ngh An so vi tnh Nam
nh, tnh H Tõy v c nc
Số vụ phạm tội


Số vụ phạm tội

giết ngời ở

giết ngời ở Nam

Nghệ An

Định

(1)

(2)

(3)

(4)

2001

36

11

19

1.009

2002


49

9

25

1.021

2003

47

18

27

1.183

2004

42

13

18

1.351

2005


39

17

20

1.271

2006

43

14

28

1.485

Tổng

256

82

137

7.320

Năm


Số vụ phạm tội giết
ngời ở Hà Tây

Số vụ phạm tội
giết ngời trên cả
nớc

(Ngun: S liu xột x s thm ca TAND tnh Ngh An, tnh Nam nh, tnh H Tõy
v s liu tng hp ca TAND ti cao).

Qua bng s liu trờn cú th thy rng, trong vũng 6 nm t nm 2001 n
nm 2006 tng s v ỏn git ngi b a ra xột x s thm trờn a bn tnh
Ngh An 250 v chim 3,5% tng s v ỏn git ngi trờn phm vi c nc
(256 v/7.320 v), tnh Nam nh l 82 v chim 1,1% tng s v ỏn git ngi
trờn phm vi c nc (82/7.320 v), tnh H Tõy l 137 v chim 1,9% tng s
v ỏn git ngi trờn phm vi c nc (137 v/7.320). Nh vy tng s v phm
ti git ngi trờn a bn tnh Ngh An so vi tnh Nam nh tng 2,4%, so vi
tnh H Tõy s v phm ti git ngi trờn a bn tnh Ngh An tng 1,6%.
Chỳng ta cú th thy rừ hn iu ny qua biu 1.4 di õy:

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Biu 1.4: THTP ti git ngi thc hin tnh Ngh An so vi tnh Nam
nh, tnh H Tõy v trờn c nc
1600

1485


1400

1351
1271
1183

1200
1021

1009

1000

S v phm ti git
ngi Ngh An
S v phm ti git
ngi Nam nh

800

S v phm ti git
ngi H Tõy

600

S v phm ti git
ngi trờn c nc

400

200
0

36

11 19

2001

49

9

25

2002

47

18 27

2003

42

18

39 17 20

2004


2005

13

43

14 28

2006

Nm

Túm li, qua nhng phõn tớch trờn cho thy tỡnh hỡnh ca ti git ngi
trờn a bn tnh Ngh An cú din bin rt phc tp. Nhỡn chung cú chiu hng
gia tng c v qui mụ s lng v phm ti v s b cỏo phm ti cng nh tớnh
cht, mc nguy him cho xó hi ca ti phm git ngi.
1.2. C cu v tớnh cht ca THTP git ngi thc hin trờn a bn tnh
Ngh An t nm 2001 n nm 2006
1.2.1. C cu ca THTP git ngi trờn a bn tnh Ngh An
Nhng con s v cỏc hnh vi phm ti v ngi phm ti git ngi
trờn a bn tnh Ngh An mi ch phn ỏnh cỏc c im v lng, v qui mụ
hay núi cỏch khỏc l nhng du hiu bờn ngoi m cha cho chỳng ta bit nhng
c trng v bờn trong v tớnh cht ca nú. Vỡ vy, nhn bit cỏc c im v
cht ca THTP git ngi trờn a bn tnh Ngh An, trc ht cn phi xỏc
nh nhng thụng s v c cu ca THTP git ngi. C cu ti phm git
ngi trờn a bn tnh Ngh An cú nhng nột c thự riờng v cú nhng tiờu chớ
xỏc nh c cu ca THTP ú.
C cu caTHTP git ngi trờn a bn tnh Ngh An th hin qua cỏc
tiờu chớ sau:

11




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Theo mối tương quan giữa tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An với
tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Biểu hiện qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Thống kê số vụ phạm tội giết người với số vụ phạm tội nói
chung trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Số vụ phạm tội giết

Số vụ phạm tội nói

Tỷ lệ %

người ở Nghệ An

chung ở Nghệ An

(1) – (2)

(1)

(2)

(3)

2001


36

3.499

1,02

2002

49

4.351

1,13

2003

47

4.269

1,10

2004

42

4.368

0,97


2005

39

4.147

0,94

2006

43

4.667

0,92

Tổng

256

25.301

1,01

Năm

Qua đó cho thấy so với số vụ phạm tội nói chung trên địa bàn tỉnh Nghệ
An thì số vụ phạm tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An cũng tăng, giảm theo
các năm và có sự giảm dần vào các năm sau.Năm 2001 đến năm 2002 tăng
0,11%, nhưng những năm sau lại giảm dần, năm 2002 đến năm 2003 giảm

0,03%; Năm 2003 đến năm 2004 giảm 0,13%; Năm 2004 đến năm 2005 giảm
0,03%; Năm 2005 đến năm 2006 giảm 0,02%. Như vậy, nhìn chung có xu
hướng giảm dần nhưng tỷ lệ giảm giữa các năm không đáng kể, không có sự đột
biến.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Biu 1.5: C cu ti git ngi trong cỏc ti phm núi chung ó
c xột x s thm trờn a bn tnh Ngh An t nm 2001 2006
1.01%

Ti git ngi
Cỏc ti phm núi chung

98,99%

- Xỏc nh tiờu chớ a bn phm ti( n v cp huyn trờn a bn tnh
Ngh An).
Chỳng ta cú th thy rừ iu ny qua bng 1.4.
Bng 1.4. C cu ca THTP git ngi theo a bn thc hin.
Số vụ xảy ra
2001

2002

2003

2004


2005

2006

Tổng

Thành phố Vinh
Thị xã Cửa Lò

2
2

4
3

3
2

6
0

6
2

6
2

27
11


Nam Đàn
Hng Nguyên
Nghi Lộc
Diễn Châu
Quỳnh Lu
Yên Thành
Đô Lơng
Trung
du Thanh Chơng
Anh Sơn
miền núi
Tân Kỳ
Nghĩa Đàn
Quỳ Hợp
Quỳ Châu
Quế Phong
Con Cuông
Tơng Dơng
Kỳ Sơn
Tổng

2
0
1
1
2
3
3
3

2
2
4
4
3
2
0
0
0
36

2
3
6
5
2
4
2
1
5
3
3
0
2
2
2
0
0
49


1
2
7
7
3
2
3
4
1
3
3
1
5
0
0
6
1
47

0
2
1
1
5
0
2
3
1
3
5

3
1
1
0
0
1
42

2
1
2
6
2
2
2
3
2
1
3
1
1
1
0
1
1
39

1
2
3

6
4
2
2
1
3
2
3
2
1
1
1
1
0
43

8
10
20
26
18
13
14
15
14
14
21
11
13
7

3
8
3
256

Thành
thị
(38 vụ) 2
Đồng bằng

(Ngun: Thng kờ ca TAND huyn, th xó, thnh ph trc thuc).

Qua ú, cho chỳng ta thy khu vc thnh ph th xó cú ti 38 v chim t
l 14,8%; khu vc ng bng 109 v chim t l 42,58%; khu vc trung du




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
min nỳi 64 v chim t l 25%; khu vc min nỳi ro cao 45 v chim t l
17,5%.Nh vy, theo khu vc thỡ ng bng t l ti phm git ngi chim t
l cao nht, ri n trung du min nỳi, min nỳi ro cao v cui cựng l thnh
ph th xó.
Nhng nu tớnh theo n v hnh chớnh tng a phng thỡ thnh ph
Vinh xy ra 27 v chim t l cao nht 10,55%. iu ny cng phự hp vi qui
lut ca ti phm do c thự ca thnh ph l trng tõm kinh t, chớnh tr, vn
hoỏ, xó hi. L ni tp trung nhiu thnh phn, nhiu tng lp nhõn dõn nht l
thnh phn thanh thiu niờn, hc sinh, sinh viờn, lao ng t do, cỏc nhúm t
chc ng dõy ti phm, lu manh chuyờn nghip cng chn a bn thnh
ph hot ng. Vỡ vy, trong cuc sng sinh hot, lao ng, sn xut quan

h xó hi cng phỏt sinh nhiu mõu thun dn n hnh vi git ngi. Tip n
l huyn Din Chõu 26 v chim t l 10,16%; huyn Ngha n 21 v chim t
l
8,2%; huyn Nghi Lc 20 v chim t l 7,81%, v ỏn git ngi xy ra
nhng huyn ny thng l nhng ni buụn bỏn kinh doanh ca hng, ch ca
th trn huyn l ni tp trung ụng dõn v sm ut.
Nu tớnh theo t l dõn s 100.000dõn/1v phm ti thỡ khu vc ng
bng gm cỏc huyn: Hng Nguyờn, Nam n, Yờn Thnh, Din Chõu, Qunh
Lu, ụ Lng, Nghi Lc chim t l cao nht 13 v (1.457dõn/109 v).Tip
n l khu vc trung du min nỳi gm cỏc huyn: Thanh Chng, Anh Sn, Tõn
K, Ngha n l 12 v (789.000 dõn/64 v). Khu vc min nỳi ro cao gm
cỏc huyn: Qu Hp, Qu Chõu, Qu Phong, Con Cuụng, Tng Dng, K
Sn l 8,8 v (400.000dõn/45 v) v khu vc thnh ph Vinh, th xó Ca Lũ 8,8
v (311.000 dõn/38 v).
- Theo tiờu chớ hỡnh thc phm ti (ng phm, phm ti n l).
Trong tng s 256 v phm ti git ngi trờn a bn tnh Ngh An, s
v phm ti git ngi cú tớnh cht ng phm l 57 v chim t l 22,27%, cũn
li 77,73% l trng hp phm ti n l.
Tuy s v ỏn cú tớnh cht ng phm xy ra ớt hn so vi trng hp




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
miền núi 64 vụ chiếm tỷ lệ 25%; khu vực miền núi rẻo cao 45 vụ chiếm tỷ lệ
17,5%.Như vậy, theo khu vực thì ở đồng bằng tỷ lệ tội phạm giết người chiếm tỷ
phạm tội đơn lẻ nhưng hành vi giết người ở những trường hợp này đặc biệt nguy





THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
him v tớnh cht ti phm t phng thc th on, n cụng c phng tin
phỏt trin ng c mc ớch phm ti cng nh hu qu tỏc hi xy ra ht sc
nguy him khú cú th lng trc c. Ch yu l cỏc v git ngi cp
ca, git ngi thc hin hoc che du ti phm, git ngi do mõu thun
kộo di khụng gii quyt c. Cũn li, a s v ỏn git ngi xy ra mang tớnh
cht n l, ch yu do mõu thun bt phỏt gia i tng ny vi nn nhõn
trong sinh hot hng ngy khụng kỡm nộn ni nờn tc thỡ phm ti bng hnh vi
git ngi gii quyt s núng gin, mõu thun ú. Tuy khụng nguy him nh
trng hp ng phm git ngi nhng t l chim khỏ ln, hỡnh thc a dng,
phc tp, do vy cng cn phi xem xột cú gii phỏp thớch hp dn hn ch
hnh vi phm ti git ngi ny.
Chỳng ta cú th thy rừ hn c cuTHTP git ngi di hỡnh thc ng
phm v hỡnh thc n l qua biu 1.6.
Biu 1.6.
22,27%
% phm ti ng phm
% phm ti n l

77,73%

(Ngun: S liu thng kờ ca TAND tnh ngh An)

- Theo loi hỡnh pht To ỏn ỏp dng cho ti phm git ngi.
ỏnh giỏ sõu hn v c cu TTTP git ngi xy ra trờn a bn tnh
Ngh An, cn nghiờn cu tiờu chớ hỡnh pht c th m to ỏn ó ỏp dng i vi
b cỏo phm ti ny.

KILO




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bng 1.5: Hỡnh pht to ỏn ỏp dng cho ti phm git ngi
trờn a bn tnh Ngh An.
Tổng
Nm

số bị
cáo

Cải
Phạt

tạo

án

tiền

giam

treo

giữ


dới 7
năm


Tù từ

Tù từ

7 năm

10 năm

đến 10

đến 20

năm

năm


chung
thân

Tử
hình

2001

40

0


0

3

2

18

16

1

0

2002

57

0

0

0

1

25

29


1

1

2003

58

0

0

5

3

17

32

0

1

2004

46

0


0

2

4

18

19

1

2

2005

42

0

0

2

2

16

20


1

1

2006

51

0

0

2

1

19

27

1

1

Tổng

294

0


0

14

13

113

143

5

6

Tỷ lệ %

100,00

0

0

4,76

4,42

38,43

48,53


1,7

2,04

(Ngun: s liu thng kờ ca TAND tnh Ngh An)

Qua bng s liu trờn cho thy, trong nhng nm gn õy trờn a bn tnh
Ngh An t nm 2001 n nm 2006, ti git ngi c hin qua cỏc hỡnh pht
m To ỏn ó ỏp dng i vi ngi phm ti. C th nh sau: S ngi phm
ti m To ỏn ỏp dng ỏn treo chim t l 4,76%; tự cú thi hn chim t l
91,48% trong ú t di 7 nm chim t l 4,42%, tự t 7 nm n 10 nm
chim t l 38,43%; tự t 10 nm n 20 nm chim t l 48,63%. Cũn tự chung
thõn chim t l 1,7%; t hỡnh chim t l 2,04%. iu ú cho thy s ngi
phm ti git ngi b ỏp dng hỡnh pht tự cú thi hn chim t l cao, trong ú
tự t 10 nm n 20 nm chim t l cao nht n 48,63% ó th hin mc
nguy him cho xó hi cao do hnh vi phm ti gõy ra; 1,7% b ỏp dng hỡnh pht
chung thõn, 2,04% b ỏp dng hỡnh pht t hỡnh cho thy mc phm ti git
ngi c bit nguy him.
- Xỏc nh theo c im ca nhõn thõn ca ti phm git ngi.
+ Gii tớnh ca ch th ti phm git ngi:
Theo thng kờ ca TAND tnh Ngh An, t nm 2001 n 2006 trờn a
bn tnh Ngh An ó xy ra 256 v git ngi, vi 294 b cỏo. Trong 294 b cỏo
phm ti git ngi, s b cỏo l nam gii 285 ngi, s b cỏo l n gii ch cú



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
9 người. Có thể thấy rõ hơn tỉ lệ nam, nữ phạm tội giết người từ năm 2001 đến
năm 2006 qua bảng 1.6.
Bảng 1.6. Giới tính của bị cáo phạm tội giết người.

Tổng số
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng cộng

40
57
58
46
42
51
294

Nam
Số lượng
Tỷ lệ %/
Tổng số
(người)
38
95%
56
98,2%
57
98,2%
43
93,5%

41
97,6%
50
98%
285
97%

Nữ
Số lượng
(người)
2
1
1
3
1
1
9

Tỷ lệ %/
Tổng số
5%
1,8%
1,7%
6.5%
2.4%
2%
3%

(Nguồn: Số liệu thống kê của TAND tỉnh Nghệ An)


Như vậy, tỷ lệ nam giới phạm tội nhiều hơn nữ giới, chiếm tỷ lệ 97%
trong tổng số bị cáo phạm tội giết người, còn nữ giới phạm tội giết người chỉ
chiếm 3%. Sở dĩ nam giới phạm tội giết người nhiều hơn nữ giới chủ yếu vì đặc
điểm tâm sinh lý của nam giới. Họ thường nóng tính khả năng kiên nhẫn không
giống như nữ giới, đặc biệt một số nam giới hay sa đà vào bia rượu làm cho họ
cũng dễ bị kích động, thiếu kiềm chế. Thêm vào đó, nam giới cũng thường
muốn thể hiện sức mạnh của mình hoặc thích dùng vũ lực khuất phục người
khác nên họ cũng dễ phạm tội giết người hơn nữ giới. Tuy vậy, vấn đề đặt ra là
số vụ phạm tội giết người mà nữ giới thực hiện chủ yếu là trong những trường
hợp do người chồng thường xuyên rượu chè, cờ bạc, đánh đập vợ dẫn đến “tức
nước vỡ bờ” hoặc do vợ chồng ghen tuông nhau dẫn đến hành vi vợ giết chồng.
- Theo độ tuổi chủ thể của tộigiết người:
Độ tuổi của tội phạm giết người cho phép xác định các biện pháp đấu
tranh phòng, chống tội giết người phù hợp với sự phát triển về thể chất, tinh thần
và tâm sinh lý của từng nhóm tuổi. Điều đó, được biểu hiện qua bảng số liệu 1.7.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bng 1.7. c im v tui ch th ca ti git ngi.
Nm

Tng s Di 18 tui

2001
40
2002
57
2003
58

2004
46
2005
42
2006
51
Tng
294
T l %

1
5
2
4
3
2
17
6%

T 18 tui n
30 tui
13
22
34
20
22
33
144
49%


T 30 tui
n 45 tui
18
25
14
14
11
9
91
31%

Trờn 45
tui
8
5
8
8
6
7
42
14%

(Ngun: S liu thng kờ ca TAND tnh Ngh An)

Qua s liu trờn cho chỳng ta thy tui di 18 phm ti git ngi
chim 6%, tui t 18 n 30 tui chim 49%, tui t 30 n 45 chim
31% , tui trờn 45 chim 14%. Nh vy, thc t tui di 18 cuc sng
ang ph thuc vo gia ỡnh, cú s qun lý giỏo dc ca nh trng v cng ớt
phỏt sinh mõu thun so vi tui khỏc. S d thc hin hnh vi phm ti git
ngi la tui ny l do s quan tõm giỏo dc t phớa gia ỡnh, nh trng v

xó hi nờn ti phm git ngi vn chim 6%. Cũn t l phm ti nhiu nht ri
vo tui t 18 n 30 tui chim n 49% v sau ú l la tui 30 n 45
chim ti 31%. õy l la tui phi t lp bc vo cuc sng, trong quỏ trỡnh
ú cú nhiu vn phỏt sinh, mõu thun v tui ny va sung sc, va bc
ng v s kỡm nộn, chu ng cng kộm hn so vi tui khỏc. Mt khỏc,
bờn cnh ú cũn cú s tỏc ng ca lung vn hoỏ kớch ng bo lc, s qun
lý lng lo ca c quan, t chc cú thm quyn, cho nờn t l phm ti la
tui ny chim t l ln nht.




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Biểu đổ 1.7: Tỷ lệ độ tuổi của chủ thể phạm tội giết người.
6%

14%

Dưới 18 tuổi
Từ 18 đến 30 tuổi
Từ 30 đến 45 tuổi
Trên 45 tuổi

31%
49%

(Nguồn: Số liệu thống kê của TAND tỉnh Nghệ An)

+ Theo nghề nghiệpcủa chủ thể tội giết người.
Qua nghiên cứu nghề nghiệp của chủ thể tội giết người cho thấy số bị cáo

là cán bộ công chức chiếm 5,4%; nhân dân lao động chiếm 78,2%; học sinh,
sinh viên chiếm 5,8%, lao động tự do chiếm 6,8%; lưu manh chuyên nghiệp
3,8%. Như vậy thành phần phạm tội giết người chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là nhân
dân lao động. Bởi thực tiễn cho thấy chủ yếu mâu thuẫn phát sinh tại cộng đồng
dân cư tập trung tại khu vực nông thôn, khi mâu thuẫn không được giải quyết
kịp thời thì đối tượng và nạn nhân thường tự giải quyết với nhau bằng bạo lực
mà cụ thể là thực hiện hành vi giết người là phổ biến.
Biểu đồ 1.8: Tỷ lệ về nghề nghiệp của tội giết người.

6.80%
5.80%

3.80%

5.40%
Cán bộ công chức
Nhân dân lao động
Học sinh, sinh viên
Lao động tự do
Lưu manh chuyên nghiệp

78.20%

(Nguồn: Số liệu thống kê của TAND tỉnh Nghệ An)

- Theo trình độ học vấn của người phạm tội giết người.





THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Qua nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn của người phạm tội giết người
trên địa bàn tỉnh Nghệ An được biểu hiện như sau:
Số người phạm tội chưa biết chữ chiếm tỷ lệ 8%; Tiểu học chiếm tỷ lệ
22%; trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 48%; Trung học phổ thông chiếm 20%; Đại
học cao đẳng 2%.
Điều đó, có thể được biểu hiện rõ nét qua biểu đồ 1.9.
Biểu đồ 1.9: Tỷ lệ về trình độ học vấn của người phạm tội giết người.
50%

48%

40%

Chưa biết chữ

30%

Tiểu học
22%

10%

Trung học cơ sở

20%

20%

Trung học phổ

thông
Đại học cao đẳng

8%
2%

0%

Chưa biết
chữ

Tiểu học

Trung học
cơ sở

Trung học
phổ thông

Đại học cao
đẳng

(Nguồn: số liệu thống kê của TAND tỉnh Nghệ An)

Như vậy, những đối tượng chưa biết chữ chủ yếu thuộc vào các gia đình
không có cha, mẹ hoặc cha mẹ chết hoặc đã ly hôn. Buộc họ phải sống lang
thang, bụi đời không được học hành nên trở thành người phạm tội. Còn số người
có trình độ tiểu học chủ yếu do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn phải nghỉ
học để kiếm sống giúp gia đình hoặc là đối tượng ham chơi bỏ học. Thường
những đối tượng này cũng không có sự nhận thức được các chuẩn mực xã hội

đòi hỏi, mặt khác gia đình vì khó khăn về kinh tế nên không có thời gian quan
tâm, chăm sóc con cái nên những đối tượng này dẫn đến con đường phạm tội.
Tuy nhiên đối tượng có trình độ học vấn trung học cơ sở lại chiếm tỷ lệ
khá cao 48%, trung học phổ thông cũng chiếm tỷ lệ 20%. Đó là những đối tượng
ở lứa tuổi có trình độ nhận thức chưa chín chắn đối với những xử sự của mình,
cũng như sự nhận thức và hiểu biết pháp luật còn thấp kém nên dẫn đến hành vi
phạm tội. Đây thật sự là điều đáng báo động trong tầng lớp thanh, thiếu niên đối
20




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
với sự giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội, cho thấy sự xuống cấp trầm
trọng về phẩm chất đạo đức của thế hệ trẻ.
- Về nhân cách của đối tượng trước khi phạm tội..
Trong tổng số 294 đối tượng phạm tội giết người thì nhân cách đối tượng
trước khi phạm tội có nhân cách tốt 134 người chiếm tỉ lệ 45,6%, có tiền án tiền
sự là 19 người chiếm tỷ lệ 6,46%, côn đồ hung hãn 55 người chiếm tỉ lệ 18,7%;
cờ bạc rượu chè 66 người chiếm tỉ lệ 22,5%; nghiện hút ma tuý là 20 người
chiếm tỷ lệ 6,80%. Chúng ta có thể thấy rõ hơn qua biểu đồ 1.9 sau:
Biểu đồ 1.10: Nhân cách đối tượng trước khi phạm tội giết người.
22.50%

6.80%

46.60%
Nhân cách tốt
Có tiề n án tiề n s
ự Côn đồ hung

hãn Cờ bạc rượu
chè Nghiệ n m a

18.70%

túy

6.46%

(Nguồn: Số liệu thống kê của TAND tỉnh Nghệ An)

Như vậy, số đối tượng trước khi phạm tội có nhân cách tốt, chưa có tiền
án, tiền sự, không thuộc đối tượng côn đồ hung hãn hay nghiện ma tuý, rượu chè
cờ bạc lại chiếm tỷ lệ cao 45,6%. Những người này nhìn chung có khả năng
kiềm chế kém, khi phát sinh mâu thuẫn tức thời tự phát và hành động tấn công
nạn nhân tức thì xảy ra.
Tiếp theo, là đối tượng liên quan đến rượu chè cờ bạc chiếm tỷ lệ 22,5%;
số đối tượng côn đồ hung hãn 18,7%. Riêng đối tượng nghiện ma tuý có tiền án,
tiền sự thì một mặt vừa bị quản lý và thực tế số này thường hoạt động phạm tội
xâm phạm sở hữu, nếu thực hiện hành vi phạm tội giết người chủ yếu là để
cướp tài sản...Mặt khác, khi tiếp xúc với người có tiền án, tiền sự hoặc người
nghiện ma tuý thì ý thức cảnh giác, ý thức nhường nhịn của mọi người cũng cao
hơn. Do vậy, đối tượng này phạm tội giết người có tỷ lệ thấp hơn , mặc dù vậy
nguy cơ tiềm ẩn tội phạm giết người lại rất cao vì thực tế số người nghiện ma
tuý trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay hơn 4.500 người.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- Theo mối quan hệ giữa đối tượng và nạn nhân trong các vụ án giết
người
Trong tổng số 256 vụ án giết người xảy ra, trong đó có 294 bị cáo và 256
tổng số nạn nhân. Trong đó, mối quan hệ giữa đối tượng và nạn nhân trong các
vụ án giết người được biểu hiện như sau: là thân nhân trong gia đình chiếm tỷ lệ
10,2%; là anh em họ hàng chiếm 10,5%; là bạn bè quen biết chiếm 20,8%; hàng
xóm láng giềng với nhau chiếm27,9%

có mối quan hệ khác chiếm 21,8%;

khơng quen biết chiếm 8,9%.
Qua đó cho thấy, đặc điểm mối quan hệ giữa đối tượng và nạn nhân trong
các vụ án giết người do mâu thuẫn rất đa dạng và hầu hết là có biết nhau. Đặc
biệt là có 10,2% là do người thân trong gia đình giết nhau, 10,5% giữa đối tượng
và nạn nhân là anh em, họ hàng với nhau... Đây là một vấn đề cần phải suy nghĩ
về sự suy thối đạo đức, trong các quan hệ truyền thống tình cảm tốt đẹp và
thiêng liêng của gia đình Việt Nam.
Số đối tượng và nạn nhân là làng xóm với nhau trong q trình sinh hoạt
sống tại cộng đồng phát sinh mâu thuẫn và giết nhau chiếm tới 27,9%, đây
cũng là vấn đề đáng lưu ý trong việc xây dựng tình làng, nghĩa xóm, xây
dựng nếp sống văn hố cộng đồng và xây dựng củng cố các tổ hồ giải, tổ tự
quản tạo mơi trường an tồn, lành mạnh.
Số đối tượng và nạn nhân là bạn bè của nhau chiếm 20,8% là vấn đề đáng
quan tâm trong việc xác định hướng bạn để chơi với nhau, để hiểu và tránh gây
bức xúc cho nhau trong q trình quan hệ tiếp xúc, sinh hoạt, nếu có phát sinh
mâu thuẫn cũng nên kìm chế. Còn các mối quan hệ khác như làm ăn, bn bán,
nhờ vả lẫn nhau chiếm 21,8%, còn lại số đối tượng và nạn nhân khơng quen
biết nhau chiếm tỷ lệ ít nhất chỉ 8,9% so với các mối quan hệ khác.





THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Biu 1.11: T l v mi quan h gia i tng v nn nhõn phm ti
git ngi.

21.80%

8.90%

10.20%

Thõn nhõn trong gia ỡnh

10.50%

Anh em, h hng
Bn bố quen bit nhau
Hng xúm lỏng ging
Mi quan h khỏc

20.80%

Khụng quen bit

27.90%

(Ngun: tng hp ca TAND tnh Ngh An)

1.2.2. Tớnh cht ca THTP git ngi trờn a bn tnh Ngh An

thy c tớnh cht ca THTP git ngi trờn a bn tnh Ngh An,
chỳng ta cú th xem xột trờn cỏc khớa cnh sau:
Th nht: Hu qu, tỏc hi ca THTP git ngi gõy ra.
Trờn c s kt qu phõn tớch THTP git ngi trờn a bn tnh Ngh An
cho thy tỡnh trng phm ti git ngi ó v ang cú chiu hng din bin
phc tp gõy nờn nhng hu qu ht sc nguy him.Theo s liu thng kờ ca
TAND tnh Ngh An trong 6 nm qua ti phm git ngi ó gõy ra hu qu ht
sc nguy him lm cht 245 ngi, b thng 11ngi.
c bit, git ngi do mõu thun trong ni b nhõn dõn din ra ph bin,
ch yu l dựng bo lc thc hin hnh vi phm ti ly tớnh mng sc
kho ca con ngi lm mc tiờu tn cụng tho món ng c, mc ớch ca
mỡnh. ú l nhng mõu thun trong cụng tỏc, sinh hot hng ngy cú th t mt
li núi hay hnh ng hoc quan im trỏi ngc nhau, thiu s thng nht hoc
ng chm n quyn li, danh d lm phỏt sinh mõu thun, ngay tc khc dn
n gii quyt mõu thun bng hnh vi git ngi. Mt khỏc cng cú th xut
phỏt t mõu thun kộo di gia i tng v nn nhõn nhng khụng c gii
quyt, ho gii kp thi lm mõu thun kộo di õm v ngy cng cng thng
dn n xung t v gii quyt mõu thun bng hnh vi git ngi. ú l hnh
vi khụng nhng vi phm phỏp lut m cũn l hnh vi trỏi vi nhõn cỏch, thun
phong, m tc, o lý truyn thng, nh hng n thanh danh, nhõn phm ca




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
con người, đánh mất những tình cảm tốt đẹp trong sáng, nhân văn vốn có của
nhân dân ta.
Ngồi ra, thơng thường khi một vụ án mạng xảy ra chính quyền cơ sở và
các cơ quan chức năng phải huy động lực lượng, phương tiện đầu tư thời gian để
giải quyết trình tự các khâu như: điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án Bình qn

mỗi vụ án mạng xảy ra tính chất khơng phức tạp thì nhà nước cũng phải chi phí
tốn kém hàng chục triệu đồng, chưa kể đến các vụ án phức tạp liên quan đến
q trình điều tra như các vụ giết cướp, giết hiếp hoặc như giám định ADN, truy
bắt đối tượng gây án bỏ trốn hoặc xuất phát từ các vụ giết người dẫn đến tình
trạng gây rối trật tự cơng cộng, xâm phạm chỗ ở... phải chi phí tốn kém đến
hàng trăm triệu đồng.
Ngồi ra tội phạm giết người còn gây ra hậu quả đối với chính bản thân và
gia đình đối tượng cũng như cho nạn nhân và gia đình nạn nhân về mặt kinh tế,
tâm lý, tinh thần gây ra những hận thù ai ốn suốt cả cuộc đời.
Trong những năm gần đây cho thấy, giết người với tính chất và mức độ
nguy hiểm càng lớn và phức tạp. Nhất là các vụ án giết người do thù tức đối
tượng đánh, đâm chết nạn nhân rồi chặt thành từng khúc dìm xuống sơng... rồi
các vụ án giết người để cướp tài sản. Có trường hợp giết người rất tàn bạo, dã
man thể hiện sự sa sút nghiêm trọng về nhân cách, đạo đức, giáo dục, truyền
thống đó là những trường hợp học trò, sinh viên giết thầy, cơ; con cái giết cha,
mẹ, cháu giết cơ, dì, chú, bác, ơng, bà, anh chị em giết nhau làm nhức nhối xã
hội, gây hoang mang lo lắng trong nhân dân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình
hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Đáng lo ngại nhất hiện nay là số
người nghiện hút ma t có thể dẫn đến phạm tội giết người cướp tài sản để đổi,
mua ma t hút, tiêm chích ngày một gia tăng.
Nói chung, THTP giết người diễn ra phức tạp, nhiều trường hợp gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng thậm chí đặc biệt nghiêm trọng
đã gây nên sự lo ngại, tác động ảnh hưởng tiêu cực đến dư luận xã hội, đến
quyền, lợi ích của Nhà nước và nhân dân.
Thứ hai: Phương thức, thủ đoạn phạm tội giết người.


×