MỤC LỤC
1.2.1. Đối với nước đi đầu tư.................................................................9
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư...........................................10
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đến thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài........................................................................................................13
1.3.1. Tình hình chính trị.....................................................................13
1.3.2. Chính sách – pháp luật..............................................................13
1.3.3. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên..............................................14
1.3.4. Trình độ phát triển của nền kinh tế: .........................................15
1.3.5. Đặc điểm phát triển văn hóa – xã hội.......................................15
1.4.1.1. Qui mô vốn đầu tư......................................................................16
1.4.1.2. Cơ cấu đầu tư..............................................................................18
- Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn: Thể hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại
nguồn vốn trong tổng đầu tư xã hội. Cơ cấu đầu tư của Việt Nam xét
theo nguồn vốn đang trở nên ngày càng đa dạng, gắn với định hướng
chính sách chung là xóa bỏ bao cấp trong đầu tư, đa dạng hóa cơ cấu
và huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tại Việt Nam, cơ
cấu đầu tư theo nguồn vốn về cơ bản gồm có: (1) Nguồn vốn của nhà
nước bao gồm vốn ngân sách, vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn đầu
tư từ doanh nghiệp nhà nước; (2) Vốn tư nhân bao gồm tiết kiệm của
dân cư và vốn của các doanh nghiệp tư nhân; (3) Vốn nước ngoài gồm
vốn viện trợ phát triển, FDI, vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
.............................................................................................................18
- Cơ cấu đầu tư theo ngành: Thể hiện việc phân bổ vốn đầu tư và tỷ lệ
phân bổ cho các ngành (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) và các
tiểu ngành của nền kinh tế. Cơ cấu đầu tư theo ngành cho phép nhận
biết rõ ràng về những ưu tiên đầu tư xét theo ngành, nghề trong mỗi
thời kỳ phát triển. ...............................................................................18
-Cơ cấu theo đối tác đầu tư: Tính đến năm 2009 đã có trên 40 quốc gia
và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Quốc gia đầu tư nhiều
nhất vào Việt Nam là Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản với số vốn
đăng ký tăng theo hàng năm................................................................18
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI ở một số địa phương............................19
1.4.2.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của Hà Nội....................................19
1.4.2.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của Hải Dương..............................21
1.4.3. Bài học rút ra đối với Vĩnh Phúc..............................................22
Chương 2:.......................................................................................................24
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA VĨNH PHÚC TỪ .........................24
1
NĂM 2000 ĐẾN NAY...................................................................................24
2.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................24
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên....................................................................24
2.1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................24
2.1.1.2. Địa hình..................................................................................25
2.1.1.3. Khí hậu – thủy văn.................................................................25
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội...............................................................25
2.1.2.1. Dân số, lao động.....................................................................25
2.1.2.2. Giao thông & cơ sở hạ tầng....................................................26
2.1.3. Đặc điểm về môi trường đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc.....................27
2.2. Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FD) của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 – 2010...............................30
2.2.1. Qui mô vốn đầu tư.........................................................................30
2.2.1.1. Giai đoạn 1998 - 2002............................................................30
2.2.1.2. Giai đoạn 2003 – 2010...........................................................31
2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo địa phương...............................................34
2.2.3. FDI phần theo ngành, lĩnh vực đầu tư...........................................35
2.2.4. FDI theo đối tác đầu tư..................................................................36
2.2.5. Kết quả hoạt động SXKD của các dự án đầu tư...........................37
2.3. Đánh giá tổng quát về tình hình thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh
Phúc.............................................................................................................42
2.3.1. Những đóng góp tích cực..............................................................42
2.3.1.1. FDI tạo nguồn vốn bổ xung quan trọng.................................42
2.3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá.........................................................................................42
2.3.1.3. Chuyển giao công nghệ..........................................................45
2.3.1.4. Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động......46
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........................................47
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế............................................................47
2.3.2.2. Nguyên nhân...........................................................................49
CHƯƠNG 3....................................................................................................51
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ....................51
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC..................................................................................................51
3.1. Định hướng và mục tiêu đề ra đối với hoạt động thu hút FDI tỉnh Vĩnh
Phúc.............................................................................................................51
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới....................51
3.1.1.1. Mục tiêu phát triển tổng quát đến năm 2020..........................51
2
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển cụ thể đến năm 2020...............................52
3.1.2. Mục tiêu thu hút FDI của tỉnh.......................................................53
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát thu hút FDI..............................................53
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể thu hút FDI...................................................54
3.2. Một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
Vĩnh Phúc trong những năm tới..................................................................55
3.2.1. Giải pháp tầm vĩ mô của Nhà nước ..............................................55
3.2.2. Giải pháp tầm vi mô của tỉnh Vĩnh Phúc......................................57
3.2.2.1. Cải thiện chính sách đất đai...................................................58
3.2.2.2. Tăng cường đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư.......59
3.2.2.3 Tăng cường hơn nữa các chính sách ưu đãi và khuyến khích
FDI.......................................................................................................62
3.2.2.4. Quy hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng .......63
3.2.2.5. Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, xúc tiến đầu tư
.............................................................................................................65
3.2.2.7. Cải cách thủ tục hành chính..................................................66
* Cải cách thủ tục hành chính.............................................................66
KẾT LUẬN....................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................71
3
CÁC TỪ VIẾT TẮT
BBC: Hợp đồng hợp tác kinh doanh
BOT: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
BT: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
BTO: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
FDI: Đầu tư nước ngoài
GDP: Tổng thu nhập quốc dân
DDI: Đầu tư trong nước
VND: Việt Nam đồng
USD: Đô la Mỹ
UBND: Uỷ ban nhân dân
EU: Liên minh châu Âu
KCN: Khu công nghiệp
CCN: Cụm công nghiệp
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình thu hút FDI của Vĩnh Phúc............................................30
(Giai đoạn 1998 - 2002)..................................................................................31
Bảng 2. 2: Tình hình thu hút FDI ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2003 - 2010...........31
Bảng 2.3:FDI tại Tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2006 – 2008...............................34
chia theo huyện thị.........................................................................................34
Bảng 2.4: Cơ cấu ngành của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Vĩnh
Phúc giai đoạn 1998 - 2005...........................................................35
Bảng 2.5: Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu đến từ ..................37
các nền kinh tế lớn...........................................................................................37
Bảng 2.6: Một số sản phẩm chủ yếu năm 2007 - 2008...................................40
Bảng 2.7: tình hình thu hút lao động ở các doanh nghiệp có vốn FDI ...........46
của tỉnh Vĩnh Phúc..........................................................................................46
Bảng 3.1: Dự báo tăng trưởng công nghiệp đến năm 2015-2020 . .53
Biểu đồ 2.1 : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế so sánh năm 1995 với 2004 ........43
của tỉnh Vĩnh Phúc ...............................................................................43
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010............................44
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nước với
mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp đã đi được một chặng đường khá dài. Nhìn lại chặng đường đã qua
chúng ta có thể thấy rằng chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng tự hào:
tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 7%, đời sống của nhân
dân ngày càng được nâng cao và không những đạt được những thành tựu về
mặt kinh tế mà tất cả các mặt của đời sống văn hoá- xã hội, giáo dục, y tế,
cũng được nâng cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh - quốc phòng
được giữ vững, các mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng.
Đạt được những thành công đó bên cạnh sự khai thác hiệu quả các nguồn lực
trong nước thì sự hỗ trợ từ bên ngoài cũng đóng một vai trò quan trọng và
đặc biệt trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI).
Ngày nay nguồn vốn FDI ngày càng trở nên quan trọng với chúng ta
bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đường
cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật đặc biệt và những kinh
nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho việt nam tham gia hội nhập kinh tế
thế giới.Vì thế tình hình thu hút FDI là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong
giai đoạn hiện nay đặc biệt với những nước đang phát triển nói chung và Việt
Nam nói riêng.
Riêng Vĩnh Phúc, một tỉnh thuộc vùng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ
tây - bắc của Thủ đô Hà Nội, trong vùng lan toả của tam giác phát triển kinh
tế trọng điểm phía bắc, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
của đất nước. Nhưng nhìn chung, Vĩnh Phúc là một tỉnh có nền kinh tế mang
đặc trưng của một tỉnh nông nghiệp, điểm xuất phát thấp, nguồn vốn tích luỹ
từ nội bộ chưa thể đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Vì vậy nguồn vốn FDI
1
đóng một vai trò hết sức quan trọng đảm bảo cho tỉnh phát triển kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.Nhận thức được tầm quan trọng đó của
nguồn vốn FDI, Vĩnh Phúc cũng như các tỉnh khác trong cả nước đã tích cực
đẩy mạnh công tác kinh tế đối ngoại và thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu
hút các dự án FDI và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn về đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Vĩnh Phúc từ nay đến 2020 ” làm khóa luận tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua thực tiễn hơn 20 năm thực hiện luật đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam, đề tài đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhiều tác giả nghiên cứu
dưới nhiều khía cạnh khác nhau:
-“Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”, Trần
Xuân Tùng, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội – 2005.
-“Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam: Chính sách và
thực tiễn”, PGS.TS Phùng Xuân Nhạ, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội 2007.
-“Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam”, TS. Nguyễn Trọng Xuân, Nxb Khoa học xã hội. Hà Nội – 2002.
-“Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài”, Trần Xuân Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội – 2005.
Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các sách, báo, tạp chí về vấn đề
này. Các công trình trên đã tiếp cận và giải quyết những khía cạnh khác nhau
của vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xong đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Vĩnh
Phúc. Do đó, việc nghiên cứu hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Vĩnh Phúc là hết sức cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của khóa luận.
2
- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu và vận dụng những lý luận cơ bản về đầu tư trực
tiếp nước ngoài để phân tích và đánh giá kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Vĩnh Phúc trong thời gian qua, từ đó đề ra những giải pháp nhằm tăng
cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước vào Vĩnh Phúc từ nay đến 2020.
- Nhiệm vụ nghiện cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
+ Phân tích đánh giá hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Vĩnh Phúc tư năm 2001 đến nay.
+ Đề xuất một số giải pháp để tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Vĩnh Phúc từ nay đến 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu hoạt động thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài của Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Khóa luận nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin.
- Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng những phương pháp:
Nghiên cứu tài liệu, logic kết hợp với lịch sử, so sánh, phân tích,
đánh giá, tổng hợp, thống kê kinh tế…
6. Đóng góp về mặt khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài, nêu kinh
nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số tỉnh, thành
phố trong nước để tham khảo.
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Vĩnh Phúc.
- Khóa luận có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
hoạch định chính sách của Vĩnh Phúc và các bạn học quan tâm.
7. Kết cấu khóa luận
3
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được kết
cấu làm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương II: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh
Phúc từ năm 2001 đến nay.
Chương III: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào tỉnh Vĩnh Phúc từ nay đến 2020.
4
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI
1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1 Khái niệm
FDI đối với nước ta còn khá mới mẻ bởi hình thức này mới xuất hiện ở
Việt nam sau thời kỳ đổi mới. Do vậy, việc đưa ra một khái niệm tổng quát về
FDI không phải là dễ. Xuất phát từ nhiều khía cạnh và góc độ, quan điểm khác
nhau trên thế giới đã có nhiều khái niệm khác nhau về FDI.
- Theo Tổ chức thương mại quốc tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở
một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương
diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần
lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là
các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc
gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh
công ty".
- Theo luật đầu tư nước ngoài của nước Việt Nam năm 1996, theo khoản
1 điều 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của Luật này.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu theo hai kênh chủ yếu:
- Đầu tư mới – Greenfield Investment (GI): Xây dựng doanh nghiệp
mới, doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
5
- Mua lại và sáp nhập – Merger&Acquisition (M&A): Mua lại và sáp
nhập một doanh nghiệp hiện có hoặc mua cổ phần của các công ty cổ phần
hoặc đã được cổ phần hóa.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, chính phủ nước tiếp nhận
đầu tư còn lập ra các khu ưu đãi đầu tư trong lãnh thổ nước mình như: Khu
chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu kinh tế hoặc là áp dụng các hợp
đồng xây dựng - vận hành – chuyển giao (B.O.T) hay xây dựng – chuyển giao
(B.T) hay xây dựng – chuyển giao - vận hành (B.T.O).
Ở nhiều quốc gia hình thức M&A là hình thức quan trọng của đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, hình thức này chưa phổ biến ở Việt Nam do
những quy định hạn chế cổ phần nước ngoài trong doanh nghiệp nội địa.
Cùng với những chính sách cải cách đầu tư đang trong giai đoạn bắt đầu được
thực thi. Vì vậy, FDI vẫn chủ yếu được thực hiện theo kênh GI.
1.1.2. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
* Về mặt quản lý: Các nhà đầu tư nước ngoài phải đóng một số vốn tối
thiểu vào vốn pháp định, tùy theo quy định của luật đầu tư mỗi nước. Vốn
pháp định trong dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là vốn tự có của chủ đầu tư
được quy định theo luật đầu tư. Sau khi góp vốn hợp lệ, nhà đầu tư có quyền
tham gia vào việc quản lý và điều hành dự án đầu tư. Ở Việt Nam, Luật đầu
tư nước ngoài quy định tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài tối thiểu không dưới
30% vốn pháp định và không quy định giới hạn tối đa. Ở Mĩ tỷ lệ này được
quy định là 10%, một số nước khác là 20%. Quyền quản lý dự án đầu tư phụ
thuộc vào mức độ góp vốn của mỗi bên. Nếu vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài là 100% thì nhà đầu tư có toàn quyền quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên
việc hoạt động của doanh nghiệp có vốn góp nước ngoài cho dù bất kỳ hình
thức nào thì cũng đều phải tuân theo quy định của nước sở tại.
6
* Về mặt chuyên môn: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài không
chỉ gắn liền với việc di chuyển vốn mà còn gắn với việc chuyển giao công
nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tạo ra thị trường mới
cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư. Đối với các ngành đòi hỏi trình độ
khoa học – công nghệ cao, chu chuyển vốn nhanh và đem lại lợi nhuận cao thì
thường được các nhà đầu tư nước ngoài ưu tiên đầu tư.
* Về mặt hoạt động: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực
hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng
phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hoặc xát
nhập các doanh nghiệp với nhau. Ngoài ra hiện nay thì hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty
xuyên quốc gia. Các công ty mẹ có thể thông qua các công ty con để trực tiếp
đầu tư vào quốc gia có công ty con đó.
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (theo luật đầu tư nước
ngoài của Việt Nam)
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do chủ đầu tư
nước ngoài bỏ 100% vốn tại nước sở tại, và có quyền điều hành toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp theo quy định, pháp luật của nước sở tại.
Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập do các chủ
đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở hợp
đồng lien doanh. Các bên tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và
chịu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ. Phần góp vốn của
bên nước ngoài không được ít hơn 30% vốn pháp định. Hình thức hợp đồng,
hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản được kí kết giữa một chủ đầu tư nước
ngoài và một chủ đầu tư trong nước để tiến hành một hay nhiều hoạt động
kinh doanh ở nước chủ nhà trên cở sở quy định về trách nhiệm để thực hiện
7
hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng không hình thành một
pháp nhân mới.
Ngoài các hình thức kể trên ở các nước và ở Việt Nam còn có các hình
thức khác như : hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp
đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh ( BTO), hợp đồng xây dựng –
chuyển giao (BT), hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) nhằm khuyến khích
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh ( Contractual business co-operation –
BCC) là hình thức đầu tư được lý giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh
doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp
nhân. Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia
lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác. Đối
tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền nghĩa vụ và trách nhiệm
của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và các tổ chức quan lý do các bên
thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Hợp tác BCC thường hình thành trong lĩnh
vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình
thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao ( Building Operate
Transfer - BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong
một thời hạn nhất định, hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn
công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh ( Building Transfer Co -
operate - BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà
đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành
8
cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định
để thu hồi vốn và lợi nhuận.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao ( Building Transfer – BT) là hình
thức đầu tư được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để
xây dựng kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao
công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu
tư hực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán
cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
1.2. Tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.2.1. Đối với nước đi đầu tư
1.2.1.1 Tác động tích cực
+ Tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do các nước đi đầu tận dụng được các
nguồn lực sản xuất, khai thác được những ưu thế về điều kiện tự nhiên, nguồn
nhân công của các nước nhận đầu tư làm giảm chi phí kinh doanh và tăng lợi
nhuận.
+ Tăng quy mô GNP. Do tăng hiệu quả sử dụng vốn nên đầu tư ở nước
ngoài sẽ mang lại thu nhập cao hơn so với đầu tư trong nước làm tăng quy mô
GDP.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy chuyển giao công
nghệ tiên tiến cho Việt Nam, phát triển một số ngành kinh tế quan trọng cho
đất nước. Tuy nhiên ở một số nhà đầu tư nước ngoài đã lợi dụng sơ hở của
pháp luật Việt Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa
khẩu nên đã nhập vào Việt Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc
hậu, thậm chí là phế thải vừa trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm lạc hậu
của các nước khác, vừa thu được lợi nhuận.
+ Đầu tư nước ngoài giúp doanh nghiệp mở rộng, chiếm lĩnh thị trường
tiêu thụ và cung cấp nguyên liệu của các nước nhận đầu tư.
9
+ Giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm: Do khai thác được nguồn
nhân công với giá rẻ hoặc gần nguồn nguyên liệu, gần nguồn tiêu thụ sản
phẩm nên giúp họ giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm nâng cao
năng suất lao động.
+ Kích cầu cho nước xuất khẩu vốn: Từ việc tạo được đầu ra cho công
nghệ, nước này sẽ tiếp tục tìm được đầu ra cho công nghệ mới, nâng cao năng
suất lao động, tạo ra được nhiều sản phẩm mới.
+ Đầu tư nước ngoài giúp cho các doanh nghiệp hưởng được ưu đãi từ
nước nhận đầu tư nên tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước sở tại,
đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, có khẳ năng nâng cao sức mạnh kinh tế,
nâng cao vị thế của đất nước.
1.2.1.2. Tác động tiêu cực
+ Đầu tư quá mạnh ra nước ngoài có thể làm cho vốn suy thoái ở nước
chủ nhà. Nếu chính phủ các nước đi đầu tư đưa ra các chính sách không phù
hợp sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trong nước. Trong khi
đó các doanh nghiệp sẽ lao mạnh ra nước ngoài để đầu tư nhằm thu lợi, do đó
các quốc gia chủ nhà có xu hướng bị suy thoái và tụt hậu.
+ Nguy cơ chảy máu chất xám nếu trong quá trình chuyển giao nhà đầu
tư làm mất bản quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết sản xuất…
+ Nguy cơ rủi ro cao hơn ở trong nước do đó các doanh nghiệp thường
áp dụng các biện pháo khác nhau dể phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư
1.2.2.1. Tác động tích cực
+ Tăng quy mô GDP do đầu tư của người nước ngoài mang lại, mở
rộng cơ cấu kinh tế trong nước, tạo đà cho sự phát triển, từ đó nâng cao năng
suất lao động.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà
10
nước.
+ Giải quyết tình trạng thiếu vốn cho các nước nhận đầu tư, đặc biệt là
những nước nghèo. Đối với những nước nghèo, tỷ lệ giành cho tiết kiệm
thường rất nhỏ. Như vậy đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm các nước nghèo sẽ
rất khó phát triển được nền kinh tế của nước mình. Vì vậy FDI được coi là
một giải pháp đối với tình trạng thiếu vốn của các nước này vì FDI do các nhà
đầu tư nước ngoài tự chịu trách nhiệm kinh doanh nguồn vốn của mình, Nhà
nước của nhận đầu tư chỉ quản lý và thu nguồn ngân sách mà nước đầu tư
đóng góp nên FDI không tăng gánh nặng nợ nần.
+ Tạo điều kiện cho nước tiếp nhận vốn tiếp thu công nghiệp hiện đại,
kỹ năng quản lý và tác phong công nghiệp của nước ngoài từ đó nâng cao
năng suất lao động làm tăng thu nhập cho người lao động.
+ Giúp khai thác có hiệu quả lợi thế của đất nước về tài nguyên, vị trí
địa lý…
+ Sử dụng hiệu quả đồng vốn, tăng việc làm, tăng kim ngạch xuất
nhập khẩu, nâng cao phát triển kinh tế và đời sống nhân dân.
+ Đẩy nhanh quá trình hoàn thiện thể chế đầu tư, đẩy nhanh tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước tiếp cận với thị trường
nước ngoài.
1.2.2.2 Tác động tiêu cực
+ Nhiều trường hợp tiếp nhận công nghiệp lạc hậu. Nhiều nước đầu tư
đã chuyển giao cho nước nhận đầu tư các công nghệ lạc hậu của nước họ làm
cho trình độ khoa học kỹ thuật của nước này ngày càng trở nên lạc hậu hơn.
Kèm theo nhiều khả năng gây ô nhiễm môi trường cho nước nhận đầu tư tạo
ra các hậu quả khó mà phục hồi được. Tính phổ biến cảu việc nhập máy móc
thiết bị là giá cả được ghi trong hóa đơn thường cao hơn giá trung bình của thị
11
trường thế giới. Nhờ vậy mà nhiều nhà đầu tư nước ngoài có thể lợi dụng để
khai tăng tỷ lệ góp vốn trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực
hiện thông qua các hợp đồng và được các cơ quan quản lý nhà nước về khoa
học công nghệ chuẩn y. Tuy vậy, đậy là một hoạt động cực kỳ khó khăn đối
với các nước tiếp nhận đầu tư nói chung, kể cả Việt Nam, bởi khó có thể đánh
giá chính xác giá trị thực của từng loại công nghệ trong những ngành khác
nhau, đặc biệt trong những ngành công nghệ cao. Do vậy thường phải thông
qua thương lượng theo hình thức mặc cả đến khi hai bên có thể chấp nhận
được thì ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
+ Xét về khía cạnh cạnh tranh thì các doanh nghiệp trong nước thường
có tính cạnh tranh kém hơn so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và trình độ quản lý. Do vậy trong cuộc chiến
giành thị phần các doanh nghiệp trong nước thường là người thua cuộc dẫn
đến hoạt động kém hiệu quả hoặc phá sản làm cho lao động thất nghiệp tăng.
+ Gây ra hiện tượng thất nghiệp một thành phần dân cư do mất đất
(dùng để xây dựng các khu công nghiệp…). Ngoài ra đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể làm tăng tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự di dân ồ ạt từ nông
thôn lên thành thị gây ra sự xáo trộn xã hội.
+ Ô nhiễm văn hóa: Mở cửa hội nhập đòng nghĩa với du nhập nhiều
nguồn văn hóa vãng lai vào đất nước làm ô nhiễm nền văn hóa truyền thống
của đất nước.
+ Tạo cơ cấu bất hợp lý: Do mục đích của nhà đầu tư là lợi nhuận. Do
đó những ngành, lĩnh vực, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà
đầu tư quan tâm còn các dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh
nhưng không đưa lại lợi nhuận thỏa đáng thì không thu hút được vốn đầu tư.
Các nhà đầu tư nước ngoài trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án
12
đầu tư thường tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
thuận lợi. Trong khi đó, các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, những địa
phương cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mặc dù Chính phủ và
địa phương có phần ưu đãi hơn nhưng không được các nhà đầu tư quan tâm.
Tình trạng này dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ phat
triển cao thì thu hút được đầu tư nước ngoài nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng
kinh tế vượt qua tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó,
những vùng có trình độ kém phát triển thì có ít dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài, tốc độ tăng trưởng vẫn thấp.
+ Khó bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và lãnh thổ vì các lĩnh vực và địa
bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài mà
nhiều khi không theo ý muốn của nước tiếp nhận.
+ Nguồn tài nguyên bị khai thác quá mức: Việc khai thác cạn kiệt
nguồn tài nguyên như tài nguyên đất, rừng, nước, không khí…và việc xả rác
công nghiêp bừa bãi ra môi trường vì họ chỉ đầu tư có thời hạn nên chỉ đưa ra
yếu tố lợi nhuận là hàng đầu, nếu không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và
khoa học thì dễ dẫn đến đầu tư tràn lan kém hiệu quả, nạn ô nhiễm môi
trường trầm trọng.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3.1. Tình hình chính trị
Ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư
nước ngoài, là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các cam kết của Chính phủ đối
với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư. Đồng thời, đây là nhân tố tác động
đến tính rủi ro của các hoạt động đầu tư.
1.3.2. Chính sách – pháp luật
Các nhà đầu tư nước ngoài rất cần môi trường pháp lý vững chắc có
hiệu lực, bao gồm một hệ thống đầy đủ các chính sách, quy định cần thiết.
13
đảm bảo sự nhất quán, không mâu thuẫn chồng chéo với nhau và có hiệu lực
trong thực hiện. Các nhà đầu tư nước ngoài luôn tôn trọng các quy định về
chính sách pháp luật của nước nhận đầu tư như quy định về lĩnh vực đầu tư,
mức sở hữu của nước ngoài, miễn giảm thuế đầu tư, quy định các tỷ lệ xuất
khẩu, tư nhân hóa, cạnh tranh và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các chính sách
về thương mại, tiền tệ, thuế, thị trường hối đoái, về lao động. Các chính sách
đó ảnh hưởng như sau:
- Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn
địa điểm đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa và bán lại
công ty.
- Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự
ổn định của nền kinh tế. Các chính sách này có ảnh hưởng đến tốc độ lạm
phát, khả năng cân bằng ngân sách của Nhà nước, lãi suất trên thị trường. Các
chủ đầu tư đều muốn đầu tư vào thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp và có các
loại thuế thấp.
- Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các loại tài sản ở các
nước nhân đầu tư, giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng
lực cạnh tranh của các hàng hóa xuất khẩu và các chi nhánh nước ngoài.
Nhìn chung các nhà đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào những nước có
hành lang pháp lý, cơ chế chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh
bạch và có thể dự đoán được. Điều này đảm bảo sự an toàn của vốn đầu tư.
1.3.3. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Bao gồm các yếu tố về khoảng cách, địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên
nhiên, dân số… Đây là những yếu tố tác động quan trọng đến tính sinh lãi
hoặc rủi ro của các hoạt động đầu tư. Quá trình đầu tư đều phải tiến hành
chuyên chở hàng hóa và dịch vụ giữa các điểm sản xuất và tiêu thụ ảnh hưởng
14
đến giá thành và rủi ro trong quá trình vận chuyển. Chất lượng và tính đa
dạng của sản phẩm phụ thuộc vào khí hậu, mật độ dân số cũng như tài nguyên
thiên nhiên.
1.3.4. Trình độ phát triển của nền kinh tế:
Bao gồm về quản lý vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ
cho các hoạt động kinh doanh và mức độ cạnh tranh của thị trường. Đậy là
chính sách khuyến khích ưu đãi về tài chính của nước tiếp nhận đầu tư đối với
các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3.5. Đặc điểm phát triển văn hóa – xã hội
Bao gồm yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị đạo đức và tinh thần dân
tộc, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ và giáo dục. Các yếu tố này có thể
là những cản trở, kìm hãm hoặc khuyến khích các hoạt động đầu tư nước
ngoài.
1.3.6. Quy mô thị trường
Quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những
nhân tố quan trọng việc thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến quy mô thị
trường, tổng giá trị GDP – chỉ số đo lường quy mô của nền kinh tế - thường
được quan tâm. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số phụ thuộc vào quy
mô thị trường của nước mời gọi đầu tư. Nhằm kêu gọi và mở rộng thị phần,
các công ty đa quốc gia (MNEs) thường thiết lập các nhà máy ở các nước dựa
theo chiến lược thay thế nhập khẩu ở các nước này. Các nghiên cứu khác
cũng chỉ ra rằng mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho việc thu hút
FDI. Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu tư chiến lược “đi tắt đón đầu” cũng sẽ mạnh
dạn đầu tư vào những nơi có kỳ vọng tăng trưởng nhanh trong tương lai và có
các cơ hội mở rộng ra các thị trường lân cận.
1.4. Kinh nghiệm thu hút FDI của Việt Nam và một số địa phương lân
cận.
15
1.4.1. Thu hút FDI của Việt Nam
1.4.1.1. Qui mô vốn đầu tư
Kể từ khi Luật ĐTNN ban hành năm 1987 đến 31 tháng 12 năm
2002,Việt Nam đã cấp phép cho 4232 dự án với tổng đăng ký đạt 42,1 tỷ
USD. Trừ các dự án hết hạn và giải thể, hiện còn 3524 dự án còn hiệu lực với
tổng vốn đầu tư đạt 39,032tỷ USD. Trong số các dự án còn hiệu lực tính đến
ngày31/12/2002, đã thực hiện được khoảng 20,730 tỷ USD, chiếm 53% tổng
số vốn của các dự án. FDI trong hơn một thập kỷ qua có thể được nhìn nhận
qua hai giai đoạn với hai xu hướng phát triển khác biệt với mốc là năm 1996,
FDI liên tục gia tăng cả về số dự án và vốn đầu tư, đạt mức kỷ lục là 8,6 tỷ
USD về tổng vốn đăng ký vào năm 1996. Trong giai đoạn này tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm vốn FDI đạt khoảng 50%. FDI đã tăng đáng kể từ
mức 37 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký 342 triệu USD năm 1988 lên
326 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký 8.6 tỷ USD năm 1996.
Tuy nhiên, kể từ năm 1997 đến năm 2000, do hạn chế của môi trường
kinh doanh trong nước cùng ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền
tệ khu vực và do sự cạnh tranh của các nước về thu hút FDI ngày càng gay
gắt, vốn FDI vào Việt Nam liên tục giảm và cho đến năm 2000 mới có dấu
hiệu phục hồi. Trong giai đoạn 1997 – 1999 FDI đã giảm đáng kể từ mức vốn
đầu tư đăng ký khoảng 8,6 tỷ USD năm 1996 xuống còn 1,6 tỷ USD năm
1999 và tăng lên 2 tỷ USD vào năm 2000. Ngoài ra, trong giai đoạn này còn
có một xu hướng khác rất đáng lo ngại đó là số dự án và vốn đầu tư giải thể
tăng cao hơn nhiều so với giai đoạn trước. Tổng số vốn đầu tư giải thể giai
đoạn 1997 – 2000 khoảng 5,26 tỷ USD so với 2,96 tỷ USD của 9 năm trước
cộng lại.
Sang năm 2001, tình hình trong nước và quốc tế có xu hướng thuận lợi
cho việc thu hút vốn đầu tư vào Việt Nam do: Cuộc khủng hoảng tài chính
16
tiền tệ khu vực đang trong giai đoạn khôi phục và ổn định, một số nhà đầu tư
nước ngoài đang mong muốn tìm cơ hội đầu tư vào Việt Nam.
Luật sửa đổi bổ sung Luật ĐTNN tại Việt Nam được quốc hội thông
qua tháng 6 năm 2000 có nhiều điểm thông thoáng và thuận lợi về thuế và các
ưu đãi về tiền thuê đất cho các nhà ĐTNN. Chính phủ ban hành hàng loạt các
biện pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư quan trọng này. Hiệp
định thương mại Việt – Mỹ được thông qua tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư Mỹ tìm kiếm cơ hội hội đầu tư tại Việt Nam. Sau hơn 3 năm trầm
lắng, năm 2001 đã chứng kiến sự phục hồi của dòng vốn FDI với 462 dự án
mới được cấp phép và 200 lượt dự án đăng ký vốn đưa tổng vốn đầu tư mới
lên 2,6 tỷ USD, tăng 30% so với năm trước, trong đó vốn đầu tư mới cấp
phép là 0,528 tỷ USD, tăng 32% so với năm 2000. Với chính sách mở cửa đầu
tư và những nỗ lự của Chính phủ trong việc thu hút đầu tư nước ngoài tính
đến tháng 12 năm 2002, tổng số vốn FDI đăng ký tại Việt Nam đã lên tới 39
tỷ USD với 3.669 dự án được cấp phép. Năm 2007, UNCTAD đã tiến hành
khảo sát ý kiến của hàng loạt tập đoàn xuyên quốc gia trên khắp thế giới. Kết
quả không gây nhiều ngạc nhiên khi Việt Nam lọt vào Top 10 nền kinh tế hấp
dẫn nhất về đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia trong giai đoạn 2007 –
2009. Xếp thứ 6 về triển vọng thu hút đầu tư sau Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ,
Nga, Brazin. Có 11% tập đoàn xuyên quốc gia được khảo sát khẳng định Việt
Nam sẽ là điểm hấp dẫn đầu tư của họ trong những năm tới, làm cho làn sóng
FDI đầu tư vào Việt Nam đã tăng tốc trong hai năm đầu tiên (năm 2007 FDI
đăng ký đạt 21.348 triệu USD, thực hiện đạt 8.030 triệu USD; năm 2008 tăng
mạnh tương ứng là 64.100 triệu USD và 11.500 triệu USD.
Theo khảo sát của Hội đồng Kinh doanh châu Á, Việt Nam đứng thứ 3
thế giới về hấp dẫn đầu tư đối với các tập đoàn châu Á trong giai đoạn 2007 –
2009. Có 85% ông chủ các tập đoàn châu Á được hỏi cho biết đã lên kế hoạch
17
đầu tư vào Trung Quốc, 51% với Ấn Độ và 38% dành cho Việt Nam.
Qua đó cho thấy xu hướng đầu tư ra nước ngoài ngày càng được đẩy mạnh,
môi trường đầu tư quốc tế ngày càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Việt
Nam.
1.4.1.2. Cơ cấu đầu tư
- Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn: Thể hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại
nguồn vốn trong tổng đầu tư xã hội. Cơ cấu đầu tư của Việt Nam xét theo
nguồn vốn đang trở nên ngày càng đa dạng, gắn với định hướng chính sách
chung là xóa bỏ bao cấp trong đầu tư, đa dạng hóa cơ cấu và huy động mọi
nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tại Việt Nam, cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
về cơ bản gồm có: (1) Nguồn vốn của nhà nước bao gồm vốn ngân sách, vốn
tín dụng đầu tư phát triển, vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước; (2) Vốn tư
nhân bao gồm tiết kiệm của dân cư và vốn của các doanh nghiệp tư nhân; (3)
Vốn nước ngoài gồm vốn viện trợ phát triển, FDI, vốn huy động qua thị
trường vốn quốc tế.
- Cơ cấu đầu tư theo ngành: Thể hiện việc phân bổ vốn đầu tư và tỷ lệ
phân bổ cho các ngành (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) và các tiểu ngành
của nền kinh tế. Cơ cấu đầu tư theo ngành cho phép nhận biết rõ ràng về
những ưu tiên đầu tư xét theo ngành, nghề trong mỗi thời kỳ phát triển.
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trước hết tập trung
vào khu vực kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, sau đó đến các khu công
nghiệp (chủ yếu là công nghiệp lắp ráp và công nghiệp nhẹ) và xếp thứ 3 là
khu vực nhà hàng, khách sạn.
-Cơ cấu theo đối tác đầu tư: Tính đến năm 2009 đã có trên 40 quốc gia
và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Quốc gia đầu tư nhiều nhất
vào Việt Nam là Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản với số vốn đăng ký tăng
theo hàng năm.
18
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI ở một số địa phương
1.4.2.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của Hà Nội
Là thủ đô của cả nước với nhiều thuận lợi và thế mạnh, Hà Nội đã quá
thành công trong việc thu hút FDI trong những năm qua. Tính đến hết năm
2006 Hà Nội đang đứng thứ hai cả nước về kết quả thu hút FDI (chỉ sau thành
phố Hồ Chí Minh). Hà Nội đã thu hút 757 dự án đầu tư (chiếm 11,11% tổng
dự án đầu tư cả nước) với tổng vốn đầu tư là 10,123,771,781 USD ( chiếm
16,74%), vốn pháp định là 4,259,297,026 (chiếm 12,25%). Quá trình thu hút
FDI của Hà Nội để lại một số bài học kinh nghiệm cho các địa phương như:
* Nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể: Quy hoạch đầu tư nước
ngoài là một bộ phận hữu cơ trong quy hoạch đầu tư chung của thành phố Hà
Nội. Định hướng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phải gắn
chặt với quy hoạch tổng thể các ngành, các vùng lãnh thổ và đặt trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác những tiềm năng và lợi thế so sánh
của Hà Nội, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
* Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Tiếp tục nâng cao vai trò của ngân sách Nhà nước trong xây dựng cơ
cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng khu công nghiệp. Áp dụng quy chế ưu đãi
hoặc được phát hành trái phiếu công trình để đầu tư vào các công trình trọng
điểm.
Ngoài ra thành phố Hà Nội còn khuyến khích tư nhân đầu tư nhân đầu
tư vốn phát triển hạ tầng khu công nghiệp. Áp dụng quy chế ưu đãi cụ thể đối
với các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT vào các dự án địa bàn cụ thể.
* Mở rộng tự do hóa tư nhân và tăng cường xúc tiến, vận động đầu tư.
Thành phố Hà Nội đã chủ trương khuyến khích các thành phần kinh tế
trong nước đầu tư với nước ngoài thành lập công ty cổ phần có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Hình thức này đã phổ biến trên thế giới và Đông Nam
19
Á. Đây là công ty có lợi về huy động vốn và có mức độ rủi ro thấp hơn công
ty trách nhiệm hữu hạn. Doanh nghiệp có vốn đầu tư được cấp phép thuê nhà
đất để xây dựng nhà ở cho thuê hoặc bán cho người nước ngoài, người Việt
Nam. FDI được mở rộng kinh doanh trên các lĩnh vực tài chính, nhất là bảo
hiểm, ngân hàng và một số lĩnh vực cụ thể khác. Gắn công tác vận động xúc
tiến đầu tư với chương trình dự án, đối tác, địa điểm cụ thể. Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư trong khâu tìm hiểu,
chuẩn bị dự án, xem xét cấp giấy phép và triển khai. Nhanh chóng xây dựng
danh mục kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài với chất lượng cao, từng dự án
cần được mô tả khái quát về nội dung, địa điểm, khả năng thị trường, dự kiến
vốn đầu tư, thời gian triển khai dự án, đối tác trong nước để nhà đầu tư nước
ngoài nghiên cứu các thông tin và đưa ra quyết định đầu tư.
* Công tác phân cấp trong quản lý đầu tư:
Ngay trong quyết định chấp thuận chủ đầu tư, thành phố Hà Nội đã ghi
rõ trách nhiệm của các đơn vị, sở, ngành, chức năng của thành phố trong việc
giúp chủ đầu tư thực hiện đúng tiến độ. Ngoài ra, tiến độ khai thác các dự án
lớn nhỏ đều được đưa ra tại các cuộc giao ban hàng tuần, hàng tháng của lãnh
đạo thành phố, lãnh đạo các sở, ngành. Qua đó các cơ quan có thẩm quyền
nắm bắt những khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư để cùng họ tháo gỡ.
* Đặc biệt, một thành công trong công tác thu hút FDI vào Hà Nội có
thể nói đến là: Hà Nội phát huy lợi thế so sánh của mình và có hướng thu hút
FDI vào những ngành, lĩnh vực mà có thể khai thác tốt những lợi thế đó. Kết
quả thu hút FDI vào đất đai của Hà Nội là một ví dụ điển hình. Đất đai được
UBND thành phố Hà Nội xem là trọng tâm thu hút FDI vào thành phố. Các
dự án gần đây với quy mô lớn, có thể kể đến như: Khách sạn năm sao của tập
đoàn Charmvit (Hàn Quốc) tại khu đô thị Đông Nam (đường Trần Duy Hưng,
Cầu Giấy), diện tích 1,98ha, vốn đầu tư nước dự án là 80 triệu USD với quy
20