Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn phương pháp nghiên cứu nhằm phát triển môn bóng chuyền thông qua việc dạy nội dung thể thao tự chọn ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.08 KB, 17 trang )

PHỤ LỤC
MỤC

I
I.1
I.2
I.3
II
II.1
II.2
II.3
II.4
II.5
II.6
II.7
III
III.1
III.2
III.3
III.4
IV
IV.1
IV.2

NỘI DUNG
Bìa
Tờ lót bìa
Phụ lục
Lời nói đầu
Lý do chọn đề tài
Cơ sở lý luận:


Cơ sở thực tiễn.
Thời gian - Địa điểm.
Phần Nội Dung
Cơ sở lí luận
Đối với giáo viên và học sinh .
Đối với nội dung.
Đối với đồ dùng học tập.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
Các nội dung cụ thể trong đề tài:
Những bài tập chủ yếu
Phương Pháp Và Kết Quả Nghiên Cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu thực tiễn.
Đề xuất biện pháp
Khảo nghiệm tính khả thi
Phần Kết Luận – Kiến Nghị
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Nhận xét của HĐKH

3

TRANG
1
2
3
4
5
5

5
6
6
6
6
6
6
7
7
9
13
13
13
14
15
16
16
16
17
18


LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang bước vào một thời kỳ với nền công nghiệp hóa và hiện đại hóa mở đầu
cho kỷ nguyên mới. Nó đòi hỏi con người thông minh sáng tạo và năng động để làm chủ đất
nước. Vì thế mà sự nghiệp Giáo dục hiện nay được coi là “quốc sách hàng đầu”, nhằm đào
tạo nhân tài cho đất nước. Điều này khẳng định rất rõ vai trò vị trí của người giáo viên nói
chung và người giáo viên THCS nói riêng.
Trong bối cảnh hiện nay ngành Giáo dục & Đào tạo đang nỗ lực đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính sáng tạo chủ động của học sinh trong hoạt động học

tập nhằm phù hợp với xu thế của thời đại. Vấn đề này đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với Giáo
viên THCS là phải đổi mới cách dạy: giáo viên chỉ là người hướng dẫn điều khiển Học sinh
đi tìm kiến thức mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Chính vì vậy Học sinh phải là
người tự giác, chủ động, tìm tòi, phát hiện kiến thức mới một cách linh hoạt, sáng tạo thông
qua sự dẫn dắt của Giáo viên trong các tiết dạy. Do vậy việc lựa chọn phương pháp dạy dọc
sao cho phù hợp với kiểu bài và phù hợp với đối tượng Học sinh là một vấn đề rất quan
trọng, đó cũng là một thủ thuật sư phạm của người Giáo viên.
Giáo dục thể chất trong trường THCS là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ sự
nghiệp TDTT nói chung. Nó được tiến hành phù hợp với đặc điểm tâm lý, giải phẫu, giới
tính . . . và các yếu tố khác của học sinh. Ba nhiệm vụ của giáo dục thể chất (sức khỏe, giáo
dưỡng, giáo dục) được thể hiện trong tất cả các giờ học thể dục. Tuy nhiên trong giờ học thể
dục, nhiệm vụ giáo dưỡng đóng vai trò chủ đạo… nhiệm vụ này cần phải được cụ thể hóa để
đảm bảo tính hệ thống về kiến thức, kỷ năng, kỷ xảo vận động qua mỗi giờ học. Trong thực
tế, mỗi giờ học người giáo viên phải giải quyết đồng thời 2, 3 nhiệm vụ về kiến thức, kỹ
năng, kỷ xảo động tác và một số phẩm chất vận động.
Một trong những khó khăn của giờ học thể dục ở bậc THCS là phải hình thành được
kỹ năng thực hiện cơ bản và tạo ra húng thú tập luyện trong học sinh. Môn thể thao tự chọn
bóng chuyền được tổ chức học tập xuyên suốt trong 3 năm học, với số lượng tiết nhiều.
nhưng để học sinh nắm vững cơ sở lý thuyết, nguyên lý kỹ thuật cơ bản để vận dụng vào các
buổi học cũng như thực tiễn là một vấn đề tương đối khó. Xuất phát từ nhiệm vụ dạy hoc,
tính cấp thiết của vấn đề, sự đòi hỏi nâng cao hơn khả năng nhận thức trong học sinh và sự
đáp ứng về chuyên môn trong sinh hoạt thể thao tại địa phương nên tôi chọn đề tài:
“Phương pháp nghiên cứu nhằm phát triển môn bóng chuyền thông qua việc dạy nội
dung thể thao tự chọn ở trường THCS”.

4


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
I.1 Cơ sở lý luận:

Để thực hiện tốt nghị quyết Trung Ương II khóa VII & nghị quyết Trung Ương II
khóa VIII tháng12/ 1996 về việc đổi mới phương pháp dạy học với mục đích: phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh:
- Bồi dưỡng phương pháp tự học, tự sáng tạo.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm mang lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.
Qua việc thực hiện thay sách giáo khoa các lớp khối THCS là một bước ngoặt, bước
tiến mới trong công cuộc đổi mới nền giáo dục nước ta, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện. Muốn vậy đòi hỏi người thầy phải đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với
nhu cầu đổi mới giáo dục. Để góp phần thực hiện mục tiêu “Đào tạo học sinh thành những
con người năng động, độc lập, sáng tạo tiếp thu được những tri thức khoa học, kĩ thuật hiện
đại, biết vận dụng tìm ra các giải pháp hợp lí cho vấn đề trong cuộc sống của bản thân & của
xã hội”. Bộ môn thể dục cũng như các bộ môn khác ở THCS đang cố gắng đổi mới phương
pháp dạy học phù hợp với các đối tượng là học sinh.
I. 2 Cơ sở thực tiễn.
Qua nhiều năm thực tế giảng dạy điều mà bản thân trăn trở là làm thế nào để học sinh
tiếp cận với bộ môn thể dục và đặc biệt là sở thích của các em là môn thể thao gì để từ đó có
sự yêu thích say mê môn học.
Đối với tiết dạy về thể dục, Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau.
Sau khi xem xét cân nhắc, dựa vào cơ sở nêu trên, tôi quyết định phương pháp cần lựa
chọn để đạt hiệu quả về chất lượng cao trong dạy học thể thao tự chọn môn bóng chuyền
trong trường Trung học Cơ sở là: Nhóm phương pháp sức bền, trực quan, phương pháp thực
hành đi theo con đường tìm tòi nghiên cứu tỏ ra có nhiều ưu thế trong việc thực hiện mục
tiêu đào tạo và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi này. Đồng thời cũng thể hiện được
phương pháp đặc thù của bộ môn, nhất là kinh nghiệm sống còn ít, vốn hiểu biết còn nghèo
nàn, các biểu tượng tích luỹ còn hạn chế, các em còn nặng về tư duy hình tượng cụ thể, tư
duy theo thực nghiệm thì việc xây dựng các khái niệm đòi hỏi phải lấy “thị phạm động tác”
(các phương tiện trực quan) làm điểm tựa.
Các phương pháp này phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo dưới
sự tổ chức và chỉ đạo của giáo viên, kiến thức thu nhận được sẽ trở thành tài sản riêng của

các em. Vì vậy các em hiểu bài sâu hơn, nắm kiến thức chắc hơn. Trong trường hợp này các
phương pháp góp phần phát triển tư duy rèn kĩ năng cho học sinh, cho các em tập dượt, làm
quen với các phương pháp nghiên cứu nói riêng, phương pháp nhận thức nói chung, đặc biệt
là kết hợp với các yếu tố nêu và giải quyết vấn đề.
Bên cạnh việc quan sát và làm mẫu được sử dụng trong nhóm phương pháp trực quan
và thực hành thì phương pháp đàm thoại tìm tòi trong nhóm phương pháp dùng lời cũng
được vận dụng phổ biến trong dạy học thể thao tự chọn môn bóng chuyền ở trường Trung
học cơ sở.
I.3 Thời gian - Địa điểm.
I.3.1. Thời gian:
Từ tháng 10 năm 2011 trong môn Thể dục.
I.3.2 Địa điểm:
Trường THCS Mỹ Long
5


I.3.3 Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
“Phương pháp nghiên cứu nhằm phát triển môn bóng chuyền thông qua việc dạy
nội dung thể thao tự chọn ở trường THCS”
I.3.4 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Trường THCS Mỹ Long
I.3.5 Giới hạn về khách thể khảo sát:
85 học sinh lớp 9 trường THCS Mỹ Long
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1 Cơ sở lí luận :
Chương trình thể dục nghiên cứu về các động tác phức tạp đòi hỏi phải có sự khéo
léo, uyển chuyển, nhanh nhẹn nhưng phải dứt khoát, mạnh dạn. Đó là một thuận lợi cho cả
giáo viên và học sinh trong đổi mới cách dạy học và đổi mới cách học.
Khi xem xét xong cơ sở để tiến hành đổi mới phương pháp dạy học bằng các phương
pháp tích cực, tiến hành tìm hiểu và xác định.

II.2 Đối với giáo viên và học sinh .
Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh tri thức môn thể
dục. Muốn đạt được như vậy bài soạn không chỉ thiết kế công việc của thầy mà chủ yếu thiết
kế hoạt động học tập của trò (như làm thị phạm động tác, quan sát động tác, tranh hình, buổi
tập ...). Khi lên lớp người thầy phải là huấn luyện viên, giao nhiệm vụ hướng dẫn học sinh
thực hiện các hoạt động học tập. Lúc này người thầy chỉ uốn nắn khi học sinh thực sự gặp
khó khăn và đóng vai trò làm trọng tài cho cuộc tranh luận của các em.
Đối với học sinh, để các em chủ động và tích cực tự lực chiếm lĩnh tri thức sinh học
các em cần phải đạt được.
- Tạo nhu cầu nhận thức mong muốn tìm hiểu các động tác cần thiết cho bản thân.
- Tự lực tham gia vào các hoạt động học tập do giáo viên hướng dẫn.
- Có điều kiện để bộc lộ khả năng tự nhận thức, tự bảo vệ ý thức của mình khi tranh
luận.
- Khuyến khích những thắc mắc những tình huống có vấn đề và tham gia giải quyết.
II.3 Đối với nội dung.
Nội dung mỗi tiết học cần tránh luyện tập quá sức để có đủ thời gian cho học sinh
thực hiện hoạt động học tập.
Ngoài giờ tập, yêu cầu học sinh tham gia các trò chơi để nhằm cuốn hút các em yêu
thích bộ môn và có thời gian tập thêm ở nhà nhằm tăng cường hoạt động tự lực học tập của
học sinh.
II.4 Đối với đồ dùng học tập.
Trong dạy học, đồ dùng học tập có vai trò quan trọng, nó vừa là nguồn cung cấp tri
thức vừa là phương tiện giúp học sinh tìm tòi tri thức mới. Xác định như vậy nên lựa chọn
và tận dụng đồ dùng học tập là những đồ dùng dễ kiếm, dễ sử dụng, dễ làm để từ đó có thể
nhân nhanh ra số lượng lớn và tiết kiệm chi phí.
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy một trong những phương pháp dạy học được chú ý
trong quá trình cải tiến để tìm lại kết quả cao trong dạy các đơn vị kiến thức cơ bản là quan
sát tìm tòi với các hình thức học tập:

6



Một là hình thức học tập cá nhân: Mỗi cá nhân phải hoàn thành nhiệm vụ do giáo viên
giao cho, mỗi bài tập phải cụ thể, hoặc từng động tác và phải tạo ra được các sản phẩm cụ
thể.
Hai là hình thức học tập theo nhóm: Giáo viên chia lớp thành từng nhóm, mỗi nhóm
thực hiện một loạt nhiệm vụ hoặc cùng thực hiện một nhiệm vụ học tập, sau đó mỗi nhóm cử
một đại diện nên thị phạm động tác và bảo vệ kết quả đã đạt được của nhóm mình trước lớp.
Hình thức này buộc các thành trong nhóm cùng hoạt động, cùng làm việc trao đổi thảo luận
với nhau.
Xuất phát từ những cơ sở lí luận, cơ sở thực tế gắn với việc dạy học, tôi mạnh dạn
chọn tên đề tài: “ Phương pháp nghiên cứu nhằm phát triển môn bóng chuyền thông qua
việc dạy nội dung thể thao tự chọn ở trường THCS”.
II.5 Nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Nghiên cứu lý thuyết.
+ Nghiên cứu thực trạng.
+ Hệ thống hoá một số vấn đề lí luận về Phương pháp dạy học thể thao tự chọn môn
bóng chuyền trong trường trung học cơ sở
+ Nâng cao chất lượng dạy học môn Thể dục ở trường Trung học cơ sở.
+ Tìm hiểu nghiên cứu khảo sát thực trạng việc sử dụng Phương pháp dạy học thể
thao tự chọn môn Bóng chuyền trong trường THCS Mỹ Long
+ Đề xuất các biện pháp sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên.
II.6 Các nội dung cụ thể trong đề tài:
II.6.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh lí lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở :
Học sinh THCS có tuổi đời ứng với tuổi thiếu niên, do vậy các em còn có tên gọi khác
là thiếu niên. Với hiện tượng dậy thì- một hiện tượng sinh lý trong phát triển, nhưng do liên
quan đến biến đổi nội tiết nên cũng dễ dẫn đến các rối loạn, biến đổi “giao thời” trong đời
sống tâm sinh lý của các em. Đối với tuổi thiếu niên, có một số các rối loạn tâm lý mang tính
chất đặc trưng. Nếu như có rối loạn phát triển tâm lý từ trước, thì đến tuổi thiếu niên, chúng
cũng sẽ có những biến đổi nhất định. Tuổi thiếu niên ở trong khoảng từ 12- 14 tuổi (2 năm).

Đây là thời gian xảy ra rất nhiều các biến đổi ở các mức độ khác nhau trong cơ thể trẻ; sự
hình thành nhân cách được hoàn thiện. Ở góc độ nội tiết, sự họat hóa của tuyến yên, của các
tuyến sinh dục, của tuyến thượng thận được tăng cường, dẫn đến sự tăng trưởng mạnh về
chiều cao, trọng lượng cơ thể, các dấu hiệu sinh dục phụ xuất hiện. Tuy nhiên, người lớn
(cha mẹ, thầy, cô giáo, người nuôi dưỡng trẻ) phải ý thức rằng, những phát triển trong cơ thể
trẻ lúc này diễn ra chưa đồng bộ và với diện mạo “to cao” bên ngoài như vậy, các em vẫn
chưa là người lớn thực thụ về tất cả các chức năng trong cơ thể. Về trí tuệ, ở giai đoạn lứa
tuổi này, tiếp tục diễn ra sự phát triển của trí nhớ, đặc biệt trí nhớ ý nghĩa, chú ý có chủ định

7


và vận động, tư duy lôgic và trừu tượng cũng phát triển mạnh. Trẻ- thiếu niên hoàn toàn có
khả năng tiếp thu các khái niệm Toán học, Vật lý học và Triết học trừu tượng.
Mặt khác, sự thay đổi trong lĩnh vực động cơ của nhân cách cũng diễn ra cùng với
động cơ học tập, nhu cầu trong giao tiếp bạn bè, việc lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị môi
trường của thiếu niên cũng bắt đầu diễn ra. Trong quan hệ với cha mẹ, xuất hiện các dấu hiệu
từ phản ứng, muốn thoát khỏi sự áp đặt quan điểm của người lớn về các vấn đề khác nhau
đến việc bỏ trốn khỏi nhà. Liên quan tới việc hình thành tính tích cực nhân cách trong giai
đoạn này là việc đẩy nhanh tính chất mạnh mẽ trong hình thành các đặc điểm nhân cách ở
trẻ. Chính sự đẩy nhanh tốc độ cả về cơ thể lẫn nhân cách là bước chuyển từ trạng thái trẻ em
sang người lớn. Sự phụ thuộc vào cha mẹ và người lớn dần phải được thay thế định hướng
cho trẻ hướng tới tương lai của chính bản thân nó. Sự chuyển dịch này đưa ra yêu cầu khá
cao không chỉ đối với hệ thần kinh trung ương, mà cả hệ thống giá trị, chuẩn mực, niềm tin
vốn đã được hình thành trước đó ở trẻ.
Với những trẻ thiểu năng trí tuệ mức nhẹ, vào tuổi thiếu niên, việc định hướng cuộc
sống, các kỹ năng tự phục vụ và lao động được cải thiện. Tuy nhiên, một số chức năng vào
lúc này cũng không thể được bù trừ, chẳng hạn như thoát khỏi ức chế tình dục, xâm kích hay
thích tham gia vào các nhóm thiếu niên lịch lãm với tư cách là thành viên. Với trẻ phát triển
theo kiểu nhi tính, chậm phát triển tâm lý có thể được bù trừ, nhưng nhân cách, cũng như

động cơ vẫn không thoát khỏi nhi tính. Còn với trẻ thiếu niên, nhi tính do căn nguyên tâm
sinh lý thì chậm phát triển tốc độ chín muồi sinh dục vẫn diễn ra. Ở các thiếu niên có tổn
thương thực thể hệ thần kinh trung ương các rối loạn trí tuệ có thể được phục hồi tương đối,
nhưng hiện tượng mệt mỏi và rối loạn hành vi lại tăng cường. Nếu trẻ bị động kinh từ nhỏ,
và không được điều trị kịp thời, thì vào tuổi thiếu niên, các khiếm khuyết trí tuệ, sự thay đổi
nhân cách, biểu hiện sự dữ tợn, càng tăng hơn.
II.6.2 Nghiên cứu về nhiệm vụ môn học.
- Bước đầu các em có một số kiến thức cơ bản đơn giản thiết thực về các bài thể dục,
các động tác. Tên gọi, các thành phần và kết quả của các bài tập. Mối quan hệ của các bài tập
và các môn tự chọn liên quan với nhau.
8


- Hình thành và vận dụng các kĩ năng về các động tác cơ bản. Thực hiện một số động
tác cơ bản, biết cách thực hiện đệm bóng, chuyền bóng và phát bóng thấp tay, cao tay, thể
lực. Nhận biết được một số kĩ thuật đập bóng, chắn bóng, chiến thuật cơ bản.....
- Các em tự phát hiện, tự tìm tòi và tự chiếm lĩnh kĩ thuật mới chăm chỉ luyện tập từ
đó mới hứng thú với giờ học, buổi học.
II.6.3 Nghiên cứu về chương trình.
- Chương trình thể thao tự chọn môn bóng chuyền trong trường Trung học là bộ phận
của chương trình Thể dục. Chương trình này kế thừa và phát triển thành tựu về dạy học. Thể
thao tự chọn thực hiện những đổi mới về cấu trúc nội dụng để tăng cường hình thành và ứng
dụng kiến thức mới quan tâm đúng mức đến việc đổi mới phương pháp dạy học. Từ đó giúp
học sinh hoạt động học tập tích cực, linh hoạt sáng tạo theo năng lực của học sinh.
* Kiến thức: Gồm các mạch kiến thức .
- Trò chơi phát triển thể lực.
- Các kĩ thuật cơ bản của môn bóng chuyền là: đệm bóng, chuyền bóng và phát bóng
thấp tay, cao tay, đập bóng, chắn bóng, chiến thuật.....
- Các yếu tố thể lực cũng rất quan trọng cho các em khi tập môn thể thao này vì thể
thao giúp cho các em một thể lực dồi dào và sung mãn, giúp cho các em phát triển về sức

khỏe.
II. 6. 4 Nghiên cứu về sách giáo viên
- Sách giáo viên là tài liệu pháp lí để giáo viên nghiên cứu giảng dạy. Giáo viên phải
khai thác triệt để nội dung sách giáo viên. Trong sách giáo viên có từng môn riêng biệt bao
gồm cả động tác và kĩ thuật giúp học sinh rèn và phát triển thể hình.
- Sách giáo viên, thiết kế dạy môn thể dục nói chung và phân môn tự chon nói riêng.
Dựa vào sách giáo viên để tham khảo lập kế hoạch bài dạy từng tiết sao cho phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh cụ thể của địa phương, lớp học.
Tóm lại: Tài liệu phục vụ cho dạy học Thể dục. Khi dạy giáo viên cần nghiên cứu kĩ
để vận dụng một cách linh hoạt có chất lượng và phù hợp với học sinh nhằm nâng cao hiệu
quả dạy - học bộ môn, đồng thời giáo viên phải tham khảo thêm một số tài liệu nâng cao
khác.
II.6.5 Nghiên cứu về phương pháp dạy môn tự chọn nói chung và bóng chuyền nói
riêng.
a. Phương pháp dạy học bài mới
- Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các kĩ thuật và chiến thuật cho phù hợp với
bộ môn và nêu được cách thực hiện.
- Sau khi học sinh tìm ra được kĩ thuật, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện kĩ
thuật đó để từ đó học sinh rèn luyện thành kĩ năng, kĩ xảo.
- Từ đó giáo viên tập cho học sinh tái hiện các kiến thức đó bằng cách vừa hấp dẫn
vừa khích lệ học sinh thi đua học tập. Các em thường xuyên thực hành luyện tập kiến thức
mới đó để giải quyết các vấn đề trong học tập trong đời sống.
- Áp dụng phương pháp dạy học mới giúp học sinh biết phát hiện chiếm lĩnh kiến
thức mới và cách giải các vấn đề gần gũi đời sống.
- Mỗi giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung chương trình và nhận biết được những ý
định của phân phối trường trình thì có thể có nhiều điều kiện ôn tập củng cố kiến thức, giúp
học sinh huy động chúng để phát hiện, chiếm lĩnh, vận dụng kiến thức mới tìm ra những nội
dung còn tiềm ẩn trong buổi học.
9



b. Phương pháp dạy học và các nội dung luyện tập.
Nhiệm vụ chủ yếu là củng cố các kiến thức và kĩ năng cơ bản của chương trình. Rèn
luyện các năng lực giúp học sinh hiểu ra rằng học không để biết mà học còn để rèn luyện và
vận dụng kĩ năng đó vào thực tiễn.
c. Nghiên cứu soạn bài
- Soạn bài thực chất là lập kế hoạch tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động học tập
tích cực nhằm đạt được mục tiêu của một buổi học thể dục.
- Mỗi buổi học cần có:
+ Mục tiêu, mức độ, kiến thức, kĩ năng cần đạt.
+ Xác định phương pháp dạy học.
- Nêu các phương pháp của giáo viên thực hiện trong từng tiết, từng bài học cụ thể và
áp dụng đối với học sinh ra sao. Các hoạt động dạy học chủ yếu
- Xác định từng hoạt động
- Cách tiến hành từng hoạt động
II.7 Những bài tập chủ yếu :
II.7.1 Giới thiệu 1 số luật cơ bản :
+ Sân bãi và dụng cụ thi đấu
+ Những người tham gia
+ Thể thức thi đấu
+ Hoạt động thi đấu
+ Ngừng và kéo dài trận đấu
+ VĐV Libero
+ Hành vi của VĐV
+ 1 số phương pháp và ký hiệu của trọng tài
II.7.2 các kỹ thuật cơ bản :
- Bài khởi động : khởi động chung, chuyên môn, căng cơ, các động tác bổ trợ phù hợp
với từng nội dung buổi học;
- Các tư thế chuẩn bị cơ bản;
- Các bước di chuyển (bước chạy, bước thường, bước chéo, bước xoạc và bước nhảy);

- Kỹ thuật chuyền bóng :

- Kỹ thuật đệm bóng

10


Phát bóng thấp tay chính diện

Phát bóng thấp tay nghiêng mình

Phát bóng cao tay chính diện
Chuyền bóng đối diện

Tung và đệm bóng

11


phát bóng, đệm và chuyền bóng
II.7.3 Các bài tập chiến thuật nâng cao (dành cho tập luyện thi đấu):
Bên cạnh các bài tập, phương pháp tập luyện như có ở sách giáo khoa, còn áp dụng
các phương pháp trò chơi vận động, bổ trợ nhằm gây hứng thú cho các em.
Bài tập 1:
Yêu cầu: Tập phối hợp tấn công giữa số 5 hoặc 6 bước 1, số 3 chuyền 2, số 2 và 4 đập bóng.
Cách tiến hành:
Phát bóng vào số 5 hoặc 6 cuối sân bằng các kỹ thuật phát bóng khác nhau. Số 5 hoặc 6
bắt bước 1 lên vị trí số 3. Số 3 làm nhiệm vụ chuyền hai với tầm bóng cao trung bình để số 4
hoặc số 2 đập bóng chính diện.
Bái tập 2:

Yêu cầu: Người phát bóng, phát chuẩn vào khu vực giữa số 6 và số 1 trên sân. Số 1 hoặc 6
làm nhiệm vụ chuyền một lên khu vực giữa số 2 và số 3. Số 4 và 2 thực hiện đập bóng.
Cách tiến hành:
Sau khi đối phương (người phục vụ) phát bóng, số 3 di chuyển vào giữa khu số 3 và 2
mặt hướng về số 4; số 6 chuyền một. Số 3 lúc này có thể chuyền dựng (trước mặt) ở số 3 để
số 2 di chuyển vòng vào đập, hoặc chuyền cao sang số 4 để cầu thủ này đập bóng. Bên sân
đối diện bố trí 3 cầu thủ làm nhiệm vụ chắn bóng (nhưng chỉ được chắn 1), người chắn bóng
ở vị trí nào chắn ở vị trí đó.
Bài tập 3:
Yêu cầu: Số 3 chuyền hai ở khu vực giữa số 3 và 4 (mặt hướng về số 2); số 4 đập bóng vào
khu số 5, số 2 đập bóng vào khu số 1, có 3 người chắn ở sân đối diện. Phát bóng tập trung
vào khu số 1.
Cách tiến hành:
Bằng mọi cách số 1 phải đưa được bóng lên vị trí của số 3 , số 3 có thể chuyền dựng
sau đầu cho số 4 đập sang khu số 5, hoặc chuyền dài sang số 2 đập chéo vào khu số 1.
Bài tập 4:
12


Yêu cầu: Phát bóng chuẩn vào số 5 , số 3 chuyền hai ở vị trí số 2 . Số 2 đập ở số 3 và số 4
đập giãn biên.
Cách tiến hành:
Số 5 bắt bước một lên khu số 2. Lúc này số 3 đã từ vị trí của mình di chuyển ra vị trí số
2 sẵn sàng làm nhiệm vụ. Số 3 có thể chuyền dọc lưới sang khu số 4 để số 4 đập vào khu số
5 hoặc chuyền ở tầm trung bình vào số 3 cho số 2 di chuyển vào đập (số 4 cố gắng đập vào
số 6, 1, số 2 cố gắng đập vào khu số 1) sang sân đối diện.
Bài tập 5:
Yêu cầu: Phát bóng vào số 1 hoặc 6, số 3 chuyền hai ở khu số 4. Số 4 đập ở số 3 vào khu số
5 đối diện, hoặc số 2 đập quay tay dọc biên vào số 5 .
Cách tiến hành:

Số 1 hoặc 6 bắt bước 1 vào khu số 4. Số 3 có thể chuyền hai vào khu số 3 cho số 4 di
chuyển vào đập hoặc vào khu số 2 để cầu thủ số 2 đập, nhưng cả 2 cầu thủ này đều phải đập
bóng chuẩn vào khu số 5 sân đối diện. Cố gắng không để bóng chặn lại.
Bài tập 6:
Yêu cầu: Phối hợp giữa người chuyền 2 ở hàng sau (số 1) đan lên và 3 cầu thủ hàng trên làm
nhiệm vụ tấn công. Có 3 cầu thủ chắn bóng ở 3 vị trí sân đối diện. Phát bóng vào giữa vị trí
của số 5 và 6. Tất cả các đường tấn công đều phải tập trung vào khu số 1 sân đối diện.
Cách tiến hành:
Bóng được phát vào khu số 5, số 5 chuyền một lên khu vực số 3 cho số 1 di chuyển lên
chuyền 2. Số 1 lúc này có thể chuyền sau đầu cho số 2 đập và cũng có thể chuyền ở tầm
trung bình cho số 4 đập. Số 3 làm nhiệm vụ bật nhảy nhưng không đập bóng. Cố gắng tấn
công hiệu quả chuẩn xác và tránh được chắn bóng của 3 cầu thủ đối phương.
Bài tập 7:
Yêu cầu: Phát bóng vào vị trí của số 5 hoặc 6. Số 3 và 4 đập bóng, số 2 nghi binh. Bóng đập
vào khu số 6 sân đối diện.
Cách tiến hành:
Bóng phát vào số 6 , số 6 bắt bước một lên khu số 3 cho số 1 di chuyển lên chuyền
bóng. Số 1 có thể chuyền hai ở tầm cao hoặc trung bình cho số 4 đập vào số 6 sân đối diện,
hoặc phối hợp với số 3 thực hiện chuyền thấp đập nhanh vào số 6 sân đối diện . Những cầu
thủ chắn cần phán đoán để chắn được quả đập nhanh.
Bài tập 8:
Yêu cầu: Phát bóng vào khu số 1 và 6. Số 1 di chuyển lên giữa khu 2 và 3 chuyền hai. Số 2
và 4 đập bóng, số 3 nghi binh.
Cách tiến hành:
Bóng phát vào khu số 1; số 6 di chuyển ra khu số 1 chuyền một lên giữa khu số 2 và 3
cho người chuyền hai . Người chuyền hai (số 1) có thể chuyền dựng ngay sau đầu để số 2
đập quay tay vào khu số 5, hoặc chuyền lao sang số 4 để người này đập bóng cũng vào khu
số 5, số 3 làm nhiệm vụ nghi binh.
Bài tập 9:
Yêu cầu: Phát bóng vào khu số 5. Số 1 di chuyển lên giữa khu số 2 và 3 chuyền hai. Số 2 và

số 3 thực hiện đổi vị trí cho nhau để đập bóng. Số 4 làm nhiệm vụ nghi binh các cầu thủ chắn
bóng ở sân đối diện.
Cách tiến hành:
13


Bóng phát vào khu số 5 , số 5 bằng mọi cách di chuyển để đưa bóng chính xác lên vị trí
người chuyền hai. Người chuyền hai có thể chuyền bóng tầm trung bình sau đầu cho số 3 di
chuyển chéo sang đập quay tay vào khu số 5 hoặc chuyền vào số 3 cho số 2 di chuyển chéo
vào đập sang khu số 6 sân đối diện. Số 4 có thể làm nghi binh, có thể làm nhiệm vụ yểm trợ.
Bài tập 10:
Yêu cầu: Phối hợp di chuyển chéo đập bóng giữa số 4 và số 3. Số 1 di chuyển lên vị trí giữa
số 3 và 2 chuyền hai, số 2 làm nhiệm vụ yểm trợ, phát bóng tập trung vào khu vực giữa số 5
và số 6.
Cách tiến hành:
Bóng phát vào khu số 5; số 5 bắt cước một chuyền cho người chuyền hai người chuyền
hai có thể chuyền dài tầm trung bình sang khu số 4 để số 3 di chuyển chéo sang đập quay tay
dọc biên vào khu số 1 sân đối diện, hoặc phối hợp với số 4 thực hiện chuyền hai tầm thấp,
đập nhanh vào khu số 6. Số 2 làm nhiệm vụ yểm trợ những quả bóng chắn bật lại.
II.7.4 Một số trò chơi bổ trợ :
+ Trò chơi bổ trợ kỹ thuật chuyền bóng
+ Trò chơi bổ trợ kỹ thuật di chuyển
+ Trò chơi phát triển sức bật
+ Trò chơi phát triển sức mạnh tay
III PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1 Phương pháp nghiên cúu.
III.1.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu chương trình sách giáo viên thể dục THCS để tìm hiểu nội dung chương
trình các em cần tiếp thu, tìm hiểu sự sắp xếp số lượng của các bài tập mà các em sẽ được
học. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn cơ bản về chương trình.

Nghiên cứu một số tài liệu, giáo trình có liên quan.
III.1.2 Phương pháp điều tra.
Điều tra về kĩ năng, kĩ thuật của học sinh trong lớp, Hỏi học sinh một số câu hỏi sau :
? Em có thích môn thể thao bóng chuyền không ?
? Em thấy kĩ thuật của môn thể thao này như thế nào ?
? Em thực hiện tất cả các kĩ thuật của môn bóng chuyền đã được học ra sao ?
III.1.3 Phương pháp nghiên cứu và tổng kết sư phạm.
Dự giờ một số đồng nghiệp cùng chuyên môn để có những nhận xét xác thực về
phương pháp dạy học cho học sinh hiện nay.
III.1.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Tiến hành dạy hai tiết thực nghiệm làm cơ sở thực tế cho những lý luận đưa ra.
III.2 Kết quả nghiên cứu thực tiễn.
III.2.1 Thực trạng học sinh:
Để nắm rõ hơn về thực trạng dùng phương pháp vào bài dạy có hiệu quả không, áp
dụng phương pháp phỏng vấn với học sinh
? Em có thích môn thể thao tự chọn nói chung và bóng chuyền nói riêng không ? Tại
sao ?
Kết quả :
- Một số ít em nữ là không thích, phần đông là thích
- Một số ít em nam là không thích (thích bóng đá hơn), còn lại là rất thích
14


III.2.2 Đánh giá thực trạng.
Nhìn chung việc sử dụng phương pháp dạy học cho học sinh đã và đang rất được chú
trọng. Đa số giáo viên đã áp dụng phương pháp dạy học thể thao tự chọn môn bóng chuyền
trong trường trung học, đặc biệt là mỗi giáo viên đã tìm ra phương pháp riêng cho mình để
phù hợp với đặc điểm của học sinh từng lớp. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo sự hứng thú cho học sinh trong việc
học. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì việc áp dụng phương pháp ở các trường Trung học vẫn còn

có những bất cập, những tồn tại.
III.2.3 Nguyên nhân chủ quan.
* Đối với giáo viên.
Bên cạnh những giáo viên rất nhiệt tình, tận tụy, không ngừng học hỏi, trau dồi kinh
nghiệm để nâng cao chất lượng các giờ học nói chung và chất lượng của việc dạy học tự
chọn trong môn Thể dục nói chung thì vẫn còn một số giáo viên do hoàn cảnh gia đình, ít
chú trọng và đầu tư cho môn học cũng như chưa áp dụng những phương pháp mới vào giảng
dạy môn thể thao tự chọn, dẫn đến hiệu quả giờ học chưa cao. Ngoài ra, một số giáo viên
chưa sử dụng phương pháp phù hợp và hiệu quả. Có giáo viên do phương pháp yếu nên học
sinh thực hiện các động tác trong môn học chưa hiệu quả, hoặc đưa ra phương pháp chưa lôi
cuốn được học sinh, thị phạm động tác chưa dứt khoát nên học sinh học chưa tiếp thu cái
đúng.
* Đối với học sinh.
Bên cạnh những học sinh có ý thức học tập tốt, thì còn rất nhiều học sinh chưa thực
sự nhận thức được tầm quan trọng của việc học môn thể dục nói chung và nội dung thể thao
tự chọn nói riêng, các em còn lười trong việc luyện tập hoặc có tính ỷ lại không thực hiện
các động tác, nhiều em trong giờ học còn chưa chú ý vào buổi học.
Do trình độ nhận thức, khả năng cảm thụ của học sinh có sự khác nhau dẫn tới thực
trạng em thực hiện động tác kĩ thuật chưa được đồng đều vì thế chất lượng các giờ học Thể
dục chưa đạt kết quả cao như mong muốn.
III.2.4 Nguyên nhân khách quan :
Do cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học cũng chưa thực sự là đầy đủ nên có ảnh
hưởng tới chất lượng giờ học (thiếu tranh ảnh, sân tập...).
Thời gian tập luyện còn nhiều hạn chế, chưa tổ chức được các buổi ngoại khóa, giao
lưu TDTT với trường.
Do việc môn thể dục không là môn thi tốt nghiệp, nên có một số suy nghĩ sai lệch,
giáo viên thể dục không được trọng dụng như những giáo viên khác, chế độ khen thưởng
cũng chưa thỏa đáng...
Do học sinh chưa thực sự nhận được hướng dẫn của giáo viên, chưa nhận được sự
quan tâm đúng mực của các phụ huynh ...nên việc hiện thực học sinh còn yếu trong các môn

thể thao của trường ....
Trên đây là một số nguyên nhân của những tồn tại trong việc dạy học thể thao tự chọn
là môn bóng chuyền trong trường Trung học cơ sở.
III.3 Đề xuất biện pháp :
Để góp phần vào việc khắc phục các mặt còn hạn chế, tồn tại và để phát huy được tác
dụng của việc dạy học thể thao tự chọn môn bóng chuyền trong trường, xin đề xuất một số
phương pháp như sau :
* Đối với giáo viên :
15


- Nghiên cứu kĩ các phương pháp dạy học Thể dục nhằm giải quyết các nhiệm vụ bồi
dưỡng kiến thức, hình thành kĩ năng, góp phần giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực.
+ Nhóm phương pháp sử dụng lời nói: gồm có các hình thức; phân tích, giảng giải, kể
chuyện và thảo luận (đàm thoại).
+ Nhóm phương pháp trực quan: trực quan là tiền đề cần thiết và không thể thiếu
được trong dạy học thể dục nói chung và bóng chuyền nói riêng, tính trực quan trong dạy
học thể dục biểu hiện ở việc sử dụng rộng rãi các cảm giác, các thụ cảm của nhiều giác quan,
giúp học sinh nhanh chóng có khái niệm, biểu tượng về động tác hoặc mô tả tượng trưng.
+ Nhóm phương pháp luyện tập: là phương pháp luyện tập một động tác toàn vẹn với
kết cấu của nó. Luyện tập để đạt mục đích hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận động và phát triển
tố chất vận động. Để tích cực hóa giáo viên cần có những thông tin nhận xét đánh giá kịp
thời sẽ có tác dụng đối với người tập.
* Đối với học sinh:
- Đưa ra những phương pháp phù hợp với lứa tuổi. Đó chính là hình thức tổ chức sao
cho hoạt động các em đạt hiệu quả cao.
Nói chung các phương pháp giáo viên đưa ra phải phù hợp với tiết học từng nội dung
cụ thể, từ đó mới thu hút học sinh mới phát huy được tính tích cực trong học tập, nâng cao
chất lượng.
III.4 Kết quả Khảo nghiệm sau khi áp dụng:

Từ những thực trạng trên, để đưa nâng cao chất lượng dạy học thể thao tự chọn môn
bóng chuyền trong trường trung học cơ sở, đã tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 9A1, 9A2
(85 học sinh)
Kết quả như sau :
Học sinh giỏi chiếm 14%
Học sinh khá chiếm 63%
Học sinh trung bình chiếm 21%
Học sinh yếu chiếm 2%
Qua số liệu ta thấy tỉ lệ khá giỏi chiếm tới 77%, tỉ lệ trung bình trở lên 98%, tỉ lệ yếu
chỉ còn 2%
Với bảng kết quả này, so với thực trạng nhiều năm trước của trường thì đã có sự tiến
bộ đáng kể. Điều này cho thấy: áp dụng ‘Phương pháp nghiên cứu nhằm phát triển môn
bóng chuyền thông qua việc dạy nội dung thể thao tự chọn ở trường THCS” có kết quả
khả quan.

16


IV. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
IV.1 KẾT LUẬN
Việc lựa chọn môn bóng chuyền để giảng dạy trong trường Trung học cơ sở là
phương pháp hữu ích cho giáo viên khi soạn giáo trình thể dục ở trường Trung học cơ sở.
Khi giáo viên dạy bất cứ môn tự chọn nào trong chương trình Thể dục giáo viên rất cần đến
tất cả phương pháp dạy. Tuy nhiên, không phải bất cứ giáo viên nào khi sử dụng cũng đều sử
dụng tốt các phương pháp, đạt hiệu quả như mong muốn. Qua dạy thực nghiệm, dự giờ thao
giảng trao đổi với giáo viên và học sinh, tôi thấy vấn đề sử dụng phương pháp áp dụng cho
môn bóng chuyền cho học sinh trong giờ Thể dục, đặc biệt là học sinh Trung học cơ sở là
vấn đề hết sức quan trọng. Nó góp phần rất lớn trong sự thành công của mỗi tiết dạy khi giáo
viên lên lớp. Vì vậy, để đảm bảo việc sử dụng tốt, có chất lượng thì giáo viên phải có sự
nghiên cứu, tìm hiểu phương pháp giảng dạy này. Ngoài việc cần nắm chắc phương pháp

giảng dạy sao cho phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ, đúng nội dung bài dạy thì người giáo viên
còn cần phải có sự chuẩn bị đồ dùng dạy học trước khi lên lớp sao cho thu hút được sự chú ý
của học sinh. Mặt khác, khi sử dụng phương pháp này phải có sự kết hợp hài hòa, khéo léo
giữa các phương pháp giảng dạy môn Thể dục để tạo sự lôgíc cho bài giảng. Thông qua việc
đưa phương pháp dạy học thể thao tự chọn môn bóng chuyền trong trường Trung học cơ sở
giúp cho học sinh phải nắm bắt được kiến thức giáo viên truyền đạt.
IV.2 ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ :
Để đạt được chất lượng giáo dục như mong muốn, theo tôi người giáo viên phải tích
cực học hỏi, trau dồi kiến thức, phương pháp giảng dạy, trao đổi với đồng nghiệp những kinh
nghiệm để giảng dạy ngày một tốt hơn. Các tổ khối nhà trường cần thường xuyên tổ chức
xây dựng chuyên đề, dạy thực nghiệm tìm ra những hướng đi đúng giúp giáo viên nâng cao
nghiệp vụ giảng dạy của mình. Bên cạnh những kiến thức, kinh nghiệm, người giáo viên cần
phải có tâm huyết, có trách nhiệm với học sinh, thương yêu học sinh, gần gũi để động viên
học sinh học tập tốt hơn.
Về phía học sinh: Các em cần phải ý thức được tầm quan trọng của môn học thể dục,
có thái độ đúng về môn học này
Về phía cha mẹ học sinh: Cần tạo cho con em mình những điều kiện tốt về thời gian
và môi trường học tập. Dành thời gian gần gũi, quan tâm, động viên con em mình đồng thời
thường xuyên gặp gỡ thầy cô giáo để nắm bắt khả năng cũng như kết quả học tập của các
em.
Về phía nhà trường, nên tổ chức nhiều hoạt động TDTT nói chung và thi đấu bóng
chuyền nói riêng, cho giáo viên và học sinh tham gia nhằm tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích.
Có chế độ khen thưởng kịp thời đối với giáo viên thể dục khi có học sinh đạt thành tích ở các
kỳ thi đấu HKPĐ, các giải TDTT... để động viên và khích lệ tinh thần cho giáo viên thể dục
làm công tác huấn luyện

17


Tài Liệu Tham Khảo

STT
1

3

Tài liệu
Tác giả
www.google.com.vn
Đảng và nhà nước với thể dục thể
thao.
Đặng Đức Thao
Đại cương tâm lý học
NXBGD

4

Huấn luyện bóng chuyền

5
6

Sinh cơ học TDTT
Sinh lý học TDTT
Luật bóng chuyền – luật bóng
NXB TDTT
chuyền bãi biển
Sách thể dục giáo viên 6,7,8,9
NXBGD
Các bài tập bóng chuyền cơ bản
NXB TDTT


2

7
8
9

Năm xuất bản
1984
2001

Đinh Lẫm, Nguyễn
1997
Bình
V.L.UTKIN
1996
NXB TDTT
1996

18

2007
2004, 2005, 2006
1995


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
19



×