Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

MỤC TIÊU học tập SINH VIÊN y KHOA năm THỨC BA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.11 KB, 40 trang )

MỤC TIÊU HỌC TẬP
(SINH VIÊN Y KHOA, NĂM THỨ BA
Sau khi học hết chương trình thực
tập Giải Phẫu Bệnh tại Bộ Môn, sinh
viên cần đạt được các mục tiêu sau đây:
1. Quan sát kính hiển vi và chỉ
đúng các tổn thương (theo 150
mục tiêu vi thể ghi rõ trong phần
I: Quan sát vi thể).
2. Mô tả và vẽ các mục tiêu vi thể
(đã quan sát qua kính hiển vi)

vào vở thực tập.
3. Quan sát trên bệnh phẩm và chỉ
đúng các tổn thương.
4. Quan sát các ảnh chụp và chỉ
đúng các tổn thương .
5. Quan sát các tổn thương qua
kính hiển vi để phân biệt các loại
bệnh, rồi cho một chẩn đoán xác
định.

HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG THỰC HÀNH
PHẦN I: QUAN SÁT VI THỂ
1. Mỗi bài thực tập quan sát vi thể gồm
3 phần: đại cương, mục tiêu và mô tả
các mục tiêu. Trước buổi thực tập,
sinh viên phải: (i) đọc kỹ phần mục
tiêu và mô tả nhằm xác định những
mục tiêu cần quan sát; (ii) xem trước
các phần có liên quan đến bài thực


tập (mô học, sinh lý, giải phẫu
học…).
2. Trong buổi thực tập, các mục tiêu vi
thể sẽ được chiếu trên phim dương
bản hoặc chiếu tiêu bản (trên màn
hình), sau đó sinh viên tự tìm lại
các mục tiêu trên kính hiển vi.
3. Sinh viên cần vẽ lại các mục tiêu
vào vở thực tập.

4. Trước kỳ ôn thi thực tập, Bộ môn sẽ
thu vở này để xếp loại:
-

Loại A: được cộng thêm 01 điểm
vào điểm thi thực tập nếu vở đạt cả
4 tiêu chuẩn sau: (1) vẽ đẹp, (2) vẽ
đầy đủ, (3) vẽ chính xác, (4) ghi chú
đúng.

-

Loại B: giữ nguyên điểm thực tập
nếu vở thiếu 01 trong 04 tiêu chuẩn
trên.

-

Loại C: trừ 01 điểm vào điểm thi
thực tập nếu thiếu bài và/hoặc 02

trong 04 tiêu chuẩn trên.

-

Không có vở thực tập: không được
dự thi.

-

1


PHẦN II: QUAN SÁT ẢNH
Sinh viên cần quan sát và chỉ đúng các
mục tiêu (trong danh mục ở trang 60). Các hình
ảnh được treo trong phòng thực tập (hoặc cho

cả lớp mượn) để sinh viên có thể quan sát trong
suốt kỳ thực tập.

PHẦN III: QUAN SÁT BỆNH PHẨM
Sinh viên cần quan sát và chỉ đúng mục
tiêu trên bệnh phẩm. Các bệnh phẩm được

trưng bày trong phòng thực tập để sinh viên
quan sát trong suốt kỳ thực tập.

PHẦN IV: CHẨN ĐOÁN TIÊU BẢN
Sau khi hoàn tất chương trình thực tập,
sinh viên phải chẩn đoán xác định được bệnh


lý một số tiêu bản (theo danh mục ở trang 79).

LƯỢNG GIÁ KỸ NĂNG THỰC HÀNH
1.

2.

2

Nội dung lượng giá: gồm 04 phần (vi
thể, ảnh, bệnh phẩm, chẩn đoán tiêu
bản) trong số các mục tiêu đã học.
Sinh viên phải quan sát 40 mục tiêu đặt
ở 40 trạm trong phòng thi. Ở mỗi trạm,
sinh viên có 30 giây để đọc câu hỏi,
quan sát mục tiêu và ghi câu trả lời vào
giấy làm bài thi.

3.

Các dạng câu hỏi thi thực tập gồm:

-

Cấu trúc gì? Để hỏi các mục tiêu cấu
trúc như nang lao, tuyến ung thư…

-


Tế bào gì? Để hỏi các loại tế bào.

-

Chất gì? Để hỏi các chất như: hoại tử

bã đậu, hắc tố…

-

Hiện tượng bệnh lý gì? Để hỏi các hiện
tượng như sung huyết, xuất huyết…

-

Tiêu bản của bệnh gì? Để hỏi phần
chẩn đoán tiêu bản.

-

Chi tiết (1), (2) hoặc (3) trên ảnh là gì?

-

Bệnh phẩm gì?

4.

Mức tối thiểu phải đạt là: Trả lời đúng
20/ 40 câu sẽ được 05 điểm.


5.

Sinh viên thi không đạt lần đầu, phải
thi lần 2 trong vòng 10 ngày sau khi
công bố điểm thi lần 1.


NỘI QUY PHÒNG THỰC TẬP
Sinh viên phải thực hiện đúng nội

ngồi, cuối buổi mang kính trả về
xe kính (theo đúng số thứ tự).

1. Đến đúng giờ, mặc áo blouse
trắng khi vào phòng thực tập. Đến
trễ hoặc không có áo blouse sẽ
không được vào phòng thực tập.

3. Bảo quản kính hiển vi, nếu có
mất mát hư hỏng phải báo ngay
cho nhân viên phụ trách.

quy:

2. Mỗi nhóm 2 – 3 sinh viên sử dụng
01 kính hiển vi. Đến buổi thực tập
sinh viên tự mang kính về chỗ

4. Bảo quản tiêu bản và các học cụ

trong phòng thực tập.
5. Giữ gìn vệ sinh và trật tự trong
phòng thực tập.

3


PHẦN I: QUAN SÁT VI THỂ

4


VIÊM RUỘT THỪA CẤP TÍNH
ĐẠI CƯƠNG

Ruột thừa thường có kích thước và
vị trí khác nhau: (1) dạng đặc, đường kính
0,3 – 0,5cm hoặc dạng ống đường kính 0,5
– 1cm, dài 8 – 10cm, (2) ở góc hồi manh
tràng hoặc sâu trong hố chậu. Lớp dưới
niêm mạc ruột thừa có nhiều nang limphô
phát triển rõ rệt ở người trẻ và thoái triển
dần ở người lớn tuổi. Ở lớp niêm mạc còn
có bạch cầu nhân múi toan tính và tương
bào.
MỤC TIÊU
Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Hiện tượng phù nề.
2. Hiện tượng sung huyết.
3. Hiện tượng xuất huyết.

4. Chất hoại tử trong lòng ruột thừa.
5. Bạch cầu nhân múi.
6. Nang limphô.
MÔ TẢ
Mẫu mô là ruột thừa. Quan sát từ ngoài
vào, ta thấy lớp thanh mạc ruột có nhiều mạch
máu sung huyết, dãn rộng, lòng chứa đầy
hồng cầu. Lớp cơ và lớp dưới niêm mạc có
nhiều chỗ phù nề, mô đệm bị tách thành các
khoảng trống sáng. Lớp niêm mạc tuyến phù
nề, các ống tuyến bị đẩy rời rạc hoặc tróc vào
lòng ruột, hợp với xác các tế bào viêm, hồng
cầu… tạo thành chất hoại tử trong lòng ruột.
Khắp các lớp ruột có hiện tượng xuất huyết
(hồng cầu thoát ra khỏi mạch) và thấm nhập
bạch cầu nhân múi.

VIÊM DA MẠN TÍNH
ĐẠI CƯƠNG

Viêm da mạn tính là hiện tượng
bệnh lý có thể gặp trong nhiều bệnh của
da: các vết thương da nhiễm trùng kéo
dài, loét da, ung thư da…

MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Hiện tượng tăng sản sợi.
2. Hiện tượng tăng sản vi mạch.

3. Limphô bào.
4. Tương bào.
MÔ TẢ

Mẫu mô là da gồm lớp thượng bì và
lớp bì. Trong lớp bì có các phần phụ của
da như: nang lông, tuyến bã và tuyến mồ
hôi. Các vi mạch trong lớp bì tăng sản
mạnh, nằm san sát nhau, có thành dày, tế
bào nội mô phồng. Quanh các vi mạch
tăng sản có nhiều nguyên bào sợi nhân
hình thoi, phồng to hơn nhân tế bào sợi
(hình thoi, dẹp). Limphô bào và tương
bào thấm nhập lan tỏa trong mô bì.
MÔ HẠT VIÊM
ĐẠI CƯƠNG

Mô hạt viêm là hiện tượng sửa chữa
hàn gắn vùng mô bị hoại tử mất chất bằng
mô liên kết non có nhiều mạch máu tân
tạo, nguyên sợi bào và các tế bào viêm. Đại
thể, mô hạt có màu hồng, mềm và có
nhiều nụ nhỏ. Cần phân biệt mô hạt viêm
với u hạt là vùng mô viêm mạn tính có
nhiều đại thực bào.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Vi mạch tân tạo.
2. Nguyên bào sợi.

3. Tơ huyết.
4. Hồng cầu.
MÔ TẢ

Mẫu mô bị mất lớp biểu mô phủ, chỉ
còn mô nền là mô sợi có nhiều nguyên
bào sợi tăng sản, nhiều vi mạch tân tạo có
thành mỏng, tế bào nội mô phồng to và


rất nhiều tế bào viêm, phần lớn là bạch
cầu nhân múi. Ở bề mặt tổn thương có
nhiều hồng cầu và tơ huyết.
VIÊM LAO HẠCH
ĐẠI CƯƠNG

(4) Limphô bào: nằm bên ngoài đám
thóai bào và đại bào Langhans.
VIÊM PHONG
ĐẠI CƯƠNG

Viêm lao là phản ứng của cơ thể đối
với sự xâm nhập của trực khuẩn Koch
(Mycobacterium tuberculosis). Tổn thương
thường thấy ở phổi. Trực khuẩn Koch có thể
lan tràn đến các nơi khác như hạch limphô,
gan, ống tiêu hóa, thận, lách, não, xương…

Viêm phong là phản ứng đặc hiệu
của cơ thể đối với sự xâm nhập của trực

khuẩn Hansen (Mycobacterium leprae). Có 4
thể phong: phong u, phong củ, phong
giáp biên và phong bất định. Trong đó
phong u và phong củ có tổn thương điển
hình.

MỤC TIÊU

MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Nang lao
2. Chất hoại tử bã đậu.
3. Thoái bào.
4. Đại bào Langhans.
5. Limphô bào.
MÔ TẢ

Cấu trúc hạch còn nguyên, còn các
nang limphô và các xoang limphô. Trong
hạch hiện diện nhiều nang lao. Nang lao
là cấu trúc hình tròn hoặc bầu dục, được
cấu tạo bởi
(1) chất hoại tử bã đậu ở trung tâm
nang lao, là chất vô dạng, nhuộm màu hồng
nhạt, rải rác có mảnh vụn của nhân tế bào.
(2) thoái bào: tế bào có nhân hình
thoi hoặc hình tròn (diện cắt ngang), màu
tím nhạt, bào tương màu hồng giới hạn
không rõ. Các tế bào này nằm xung quanh

đám hoại tử bã đậu.
(3) Đại bào Langhans: tế bào khổng
lồ có nhiều nhân, tính chất nhân giống
nhân của thoái bào, sắp xếp thành hình
móng ngựa hoặc hình vành khăn, bào
tương màu hồng, nằm rãi rác trong đám
thoái bào.

* PHONG CỦ
Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Nang phong.
* PHONG U
Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Lớp thượng bì teo đét.
2. Lằn sáng Unna.
3. Tế bào Virchow hay tế bào phong.
4. Trực khuẩn trong tế bào Virchow
(Nhuộm AFB).
MÔ TẢ

* PHONG CỦ
Mẫu mô là da. Trong lớp bì, tổn
thương khu trú thành nang: nang phong.
Nang phong thường hiện diện quanh các
mạch máu, dây thần kinh, các phần phụ
da và hủy hoại các thành phần này. Nang
có cấu trúc gần giống nang lao gồm
limphô bào, thoái bào, đại bào nhiều nhân
nhưng không có chất hoại tử bã đậu.
* PHONG U

Lớp thượng bì teo mỏng, trong mô bì
tổn thương lan tỏa có các đại thực bào
thực khuẩn gọi là tế bào phong hay tế bào


Virchow. Tế bào Virchow có kích thước
lớn, nhân hình thoi, lệch về một phía, bào
tương có không bào to chứa những thể
hình que ngắn, nhuộm màu hồng. Đó là
trực khuẩn Hansen (thấy trên tiêu bản
nhuộm AFB). Khi bào tương tế bào phong
có chứa nhiều không bào nhỏ thì gọi là
bọt bào. Xen kẽ giữa các tế bào Virchow là
các limphô bào và tương bào. Các thành
phần tế bào trên không xâm nhập vào
phần mô bì tiếp giáp với lớp thượng bì,
tạo nên một dãy mô bì sáng hơn vùng mô
bì thấm nhập viêm, đó là lằn sáng Unna.
U LÀNH MẠCH MÁU
ĐẠI CƯƠNG

U lành mạch máu là u phổ biến, có
thể gặp ở da, niêm mạc, hoặc các tạng như
gan, não… Có 2 loại:
(1) U mạch máu dạng vi mạch: thường
gặp ở da và niêm mạc, dạng cục hoặc
mảng màu sắc thay đổi từ đỏ đến xanh
sẫm.
(2) U mạch máu dạng hang: ở da và các
tạng, dạng một khối mềm, kích thước 2 –

3cm.

nhân dẹp mỏng.
* U MẠCH MÁU HANG
Các vi mạch dãn rộng, kích thước
gấp nhiều lần so với dạng vi mạch. Các
mạch hang cũng có thành mỏng, lót một
hàng tế bào nội mô và xếp san sát nhau.
NÊ VI SẮC TỐ
ĐẠI CƯƠNG

Nê vi sắc tố là tổn thương dạng u,
xuất hiện ở tuổi thiếu nhi và ngưng phát
triển ở tuổi dậy thì. Nê vi là tổn thương
lành tính, rất phổ biến, màu đen hoặc màu
nâu, có dạng một chấm hoặc mảng hoặc
đôi khi có nhú, có cuống. Tùy theo vị trí
các nê vi bào trong mô bì, có 3 loại nê vi:
(1) Nê vi trong bì: các nê vi bào họp
thành đám trong mô bì.
(2) Nê vi giáp ranh: các nê vi bào tụ
tập ở vùng giáp ranh thượng bì và bì.
(3) Nê vi hỗn hợp: Nê vi bào hiện diện
ở cả 2 vị trí (1) và (2).
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:

MỤC TIÊU


1. Nê vi bào.

* U LÀNH MẠCH MÁU VI MẠCH

2. Hắc tố.

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Vi mạch.
* U MẠCH MÁU HANG
Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Vi mạch thành mỏng dãn rộng, kích
thước lớn.
MÔ TẢ

* U MẠCH MÁU VI MẠCH
Trong lớp bì có nhiều vi mạch xếp
san sát nhau. Các vi mạch có thành mỏng,
lót một hàng tế bào nội mô hình thoi dài,

MÔ TẢ

Tổn thương trong mô bì, gồm tăng
sản các nê vi bào thành từng đám, đôi khi
xếp dạng ống, giữa đám tế bào có chất hắc
tố màu nâu đen. Nê vi bào có kích thước 8
– 15µ, đa diện, nhân lớn, tăng sắc, chất
nhiễm sắc rải rác hoặc kết cục, trong bào
tương có chất hắc tố.
U NHÚ DA
ĐẠI CƯƠNG


U nhú da là tổn thương tăng sản
lành tính lớp thượng bì, tạo thành các nhú


nhô lên bề mặt da.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Tăng sản lớp tế bào đáy.
2. Tăng sản lớp tế bào gai.
3. Lớp sừng dày.
4. Trục mô liên kết - mạch máu.
MÔ TẢ

Tổn thương gồm nhiều nhú, mỗi
nhú gồm lớp biểu mô lát tầng tăng sản
lớp tế bào đáy xếp thành 2 – 3 hàng tế
bào, tăng sản lớp tế bào gai thành nhiều
lớp, tạo nhú và lớp sừng dày. Lớp biểu mô
này liên tục từ nhú này sang nhú khác và
tiếp liền với lớp biểu mô của vùng da bình
thường. Trục của nhú là trục mô liên kết mạch máu gồm mô liên kết sợi thưa có các
vi mạch dãn rộng, thấm nhập nhiều
limphô bào.
PHÌNH GIÁP ĐƠN THUẦN
ĐẠI CƯƠNG

Phình giáp đơn thuần là tổn thương
giả u. Tuyến giáp lớn, lan tỏa (phình giáp

đơn thuần lan tỏa) hoặc có dạng một hay
nhiều cục (phình giáp cục) và không có rối
loạn hormon giáp (phình giáp).
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Túi tuyến giáp dãn rộng chứa đầy
keo giáp.
2. Tế bào biểu mô túi tuyến.
3. Các vùng chảy máu, hóa calci.
MÔ TẢ

Mô tuyến giáp có các túi tuyến dãn
rộng chứa đầy keo giáp, các túi tuyến
được lót một hàng tế bào biểu mô dẹt
giống tế bào nội mô mạch máu. Lòng túi

chứa đầy keo giáp màu hồng, đồng nhất.
Mô đệm giữa các túi tuyến có thấm nhập
limphô bào; có vùng xuất huyết, hóa
calci…
U TUYẾN GIÁP DẠNG TÚI TUYẾN
ĐẠI CƯƠNG

Là u lành xuất phát từ biểu mô túi
tuyến. Xuất độ giới nữ gấp 5 lần giới nam.
U thường đơn độc, có vỏ bao. Diện cắt có
thể xuất huyết, hóa sợi, hóa calci hoặc hóa
nang.
MỤC TIÊU


Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Túi tuyến giáp tăng sản.
2. Tế bào biểu mô túi tuyến.
3. Lớp bao sợi.
4. Mô tuyến giáp bình thường.
MÔ TẢ

Biểu mô tuyến giáp tăng sản: túi
tuyến kích thước nhỏ (u tuyến túi nhỏ)
hoặc kích thước bằng túi tuyến bình
thường (u tuyến thường) tạo thành các túi
tuyến to nhỏ không đều hoặc xếp thành
chuỗi. Túi tuyến lót bởi tế bào trụ thấp,
đồng dạng, lòng chứa keo giáp. Quanh
vùng túi tuyến giáp tăng sản có vỏ bao rõ,
ngăn cách với vùng mô giáp còn bình
thường.
CARCINÔM TUYẾN GIÁP
DẠNG TÚI TUYẾN
ĐẠI CƯƠNG

Chiếm tỷ lệ 32% tổng số carcinôm
giáp. Xuất độ bệnh nhân nữ cao hơn nam.
Có dạng cục giống u tuyến lành hoặc
dạng lan tỏa. Diện cắt đặc, chắc, màu xám
hồng. Ung thư diễn tiến chậm nhưng có
thể di căn sớm theo đường máu đến
xương, phổi, theo mạch limphô đến hạch
cổ.



MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Tế bào biểu mô tăng sản, ít dị dạng.
2. Tế bào biểu mô tạo thành các túi
tuyến có kích thước không đồng
đều nhau.
3. Tế bào biểu mô xâm nhập vỏ bao.
4. Tế bào biểu mô xâm nhập mạch
máu.
MÔ TẢ

Biểu mô tuyến giáp tăng sản, ít dị
dạng, họp thành các túi tuyến có kích
thước không đều nhau. Tính ác thể hiện
qua hiện tượng các tế bào biểu mô xâm
nhập lớp vỏ bao sợi và vào lòng các mạch
máu.
CARCINÔM TUYẾN GIÁP
DẠNG NHÚ
ĐẠI CƯƠNG

Carcinôm nhú tuyến giáp chiếm tỷ lệ
40 – 6% carcinôm tuyến giáp. Bệnh
thường xảy ra ở độ tuổi trung bình 25. U
có dạng cục, đường kính dưới 3cm, không
có vỏ bao nhưng có giới hạn rõ, diện cắt
đặc, mềm, màu xám. Loại ung thư này

thường di căn hạch vùng cổ, hiếm khi di
căn xa.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1.

Trục liên kết mạch máu.

2.

Tế bào có nhân sáng.

3.

Tế bào nhân có nếp gấp.

4.

Nhân tế bào có thể giả vùi.

5.

Thể cát.

6.

Hiện tượng tế bào ung thư xâm
nhập mạch máu.


MÔ TẢ

Biểu mô tuyến giáp tăng sản mạnh,
tạo nhú có trục liên kết mạch máu, bao
quanh là tế bào biểu mô tăng sản. Tế bào
biểu mô tăng sản có biến đổi nhân: nhân
sáng, nhân có nếp gấp, trong nhân có thể
giả vùi. Trong mô đệm liên kết có các ổ
lắng đọng calci, còn được gọi là thể cát.
Thể cát là hình ảnh hay gặp trong ung thư
tuyến giáp nhú. Tính ác thể hiện qua sự
xâm nhập các tế bào ung thư vào lòng
mạch máu.
CARCINÔM TẾ BÀO ĐÁY
ĐẠI CƯƠNG

Là loại ung thư phổ biến, thường
xuất hiện từ các vùng da tiếp xúc với ánh
nắng, nhất là vùng mặt. Đầu tiên ung thư
có dạng mảng gồ sau đó hoại tử vùng
trung tâm tạo thành ổ loét có bờ gồ cao
màu trắng hồng, có khi kèm hắc tố. Ung
thư lan rộng và xâm nhập nhưng không
di căn.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Đám tế bào đáy ung thư.
2. Hắc tố
3. Nang lông.

4. Tuyến bã.
5. Tuyến mồ hôi.
MÔ TẢ

Mô da phủ bởi lớp biểu mô lát tầng
sừng hóa. Trong lớp bì có nhiều đám tế
bào đáy ung thư, có kích thước nhỏ, nhân
tròn hoặc bầu dục, ít dị dạng, ít phân bào,
họp thành đám hoặc dãy, có nơi thoái hóa
nang hoặc xếp dạng tuyến. Tế bào xếp
hàng đều đặn ở bờ ngòai đám tế bào ung
thư tạo thành bờ hàng rào. Chất hắc tố
màu đen hoặc nâu sậm như bã cà phê, ở


giữa đám tế bào ung thư . Quanh các đám
tế bào ung thư là các phần phụ của da:
nang lông, tuyến bã, tuyến mồ hôi.
U NHÚ THANH QUẢN
ĐẠI CƯƠNG

U lành, là một loại u nhú gai, nằm ở
thanh quản. Có hình ảnh vi thể tương tự
u nhú gai ở da.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Tăng sản lớp tế bào gai.
2. Tăng sản lớp tế bào đáy.
3. Trục liên kết mạch máu.

MÔ TẢ

Tổn thương gồm nhiều nhú, mỗi
nhú được phủ bởi một lớp biểu mô gai
tăng sản ở lớp tế bào gai và lớp tế bào đáy.
Trục của các nhú là mô liên kết thưa, thấm
nhập các limphô bào, tương bào.
CARCINÔM KÉM BIỆT HÓA
Ở VÒM HẦU

PHẢN ỨNG TĂNG SẢN CỦA HẠCH
ĐẠI CƯƠNG

Là tổn thương không đặc hiệu,
thường gặp do phản ứng của hạch bị
nhiễm trùng, nhiễm siêu vi, hoặc do khối
u ác tính ở vùng hạch đó dẫn lưu. Hạch
to, di động, không đau. Gồm (i) phản ứng
tăng sản nang (ii) phản ứng tăng sản
xoang.
MỤC TIÊU

* HẠCH TĂNG SẢN XOANG
Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Nang limphô.
2. Trung tâm mầm.
3. Thực bào.
4. Phân bào.
* HẠCH TĂNG SẢN XOANG
Chỉ đúng trên kính hiển vi:

1. Xoang limphô.
2. Mô bào lành tính.

ĐẠI CƯƠNG

MÔ TẢ

Là u ác ở vòm mũi họng, lan rộng
xâm nhập, di căn sớm đến hạch cổ, trung
thất và di căn xa đến phổi, gan, xương. U
nhạy cảm xạ trị liệu nhưng dễ tái phát.

* HẠCH TĂNG SẢN NANG

MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Tế bào ác tính, biệt hóa kém.
2. Niêm mạc mũi họng bình thường.
MÔ TẢ

U gồm các tế bào biểu mô tăng sản
ác tính biệt hóa kém, có hình thoi, nhân
lớn, tăng sắc, hạt nhân rõ. Tế bào u xếp
thành dây, đám hoặc rải rác xâm nhập
trong mô đệm giàu limphô bào.

Cấu trúc hạch còn nguyên, các nang
limphô tăng sản ở vùng vỏ và vùng tủy
hạch, có kích thước và hình dạng khác

nhau. Trung tâm mầm của nang gồm các
tế bào dòng limphô chưa trưởng thành,
nhân màu tím nhạt, có sự hiện diện của
nhiều thực bào và phân bào. Thực bào là
những tế bào to có bào tương nhiều, bên
trong có không bào và các mảnh vụn của
tế bào. Ngoại vi nang gồm các limphô bào
màu tím đậm.
* HẠCH TĂNG SẢN XOANG
Cấu trúc hạch còn nguyên, các xoang
limphô ở vùng vỏ và vùng tủy hạch dãn
rộng. Trong xoang chứa nhiều mô bào


lành tính, là những thực bào, trong bào
tương có thể chứa dị vật.
LIMPHÔM TẾ BÀO TO

MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Tế bào Hodgkin

ĐẠI CƯƠNG

2. Tế bào Reed – Sternberg.

Limphôm tế bào to là loại ung thư
nguyên phát của hạch, có thể gặp ở người
lớn và trẻ em. Ngoài hạch, u còn xuất hiện

ở ống tiêu hóa, da, hệ thần kinh trung
ương và các nơi khác.

3. Bạch cầu nhân múi toan tính.

MỤC TIÊU

7. Mô hoại tử.

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Mô hạch mất cấu trúc bình
thường.
2. Tế bào u xâm lấn ra vỏ bao hạch
và mô kế cận.
3. Tế bào thuộc dòng limphô có
kích thước to.
4. Limphô bào
MÔ TẢ

Cấu trúc hạch bị xóa, không còn các
nang và các xoang limphô, thay vào đó là
các tế bào u xâm nhập lan tỏa khắp hạch,
xâm lấn vào cả vùng vỏ bao và mô quanh
hạch. Tế bào u là những tế bào limphô có
kích thước to gấp 2,5 – 3 lần hồng cầu,
viền bào tương mỏng, nhân tròn, sáng có
1 hạt nhân to, rõ ở giữa nhân hoặc 2 – 3
hạt nhân dính sát màng nhân. Có nhiều
phân bào. Xen giữa những tế bào to là các
limphô bào hình dạng tương đối bình

thường.
BỆNH HODGKIN CỦA HẠCH
ĐẠI CƯƠNG

Là ung thư nguyên phát của hạch.
Gặp ở người lớn và trẻ em. Đặc biệt có sự
hiện diện của nhiều loại tế bào. Tế bào
Reed – Sternberg là yếu tố chẩn đoán xác
định.

4. Limphô bào.
5. Tương bào.
6. Mô bào.
8. Mô xơ.
MÔ TẢ

Mô hạch mất cấu trúc bình thường,
không còn các nang limphô và các xoang
limphô. Tế bào u tăng sản lan tỏa, xâm
nhập ra vỏ bao và mô quanh hạch. Gồm
nhiều loại tế bào: (1) tế bào Hodgkin: tế
bào to gấp 4 lần hồng cầu, nhân to, tròn,
màu sáng, có 1 hạt nhân ở trung tâm, to,
màu hồng. Bào tương giới hạn không rõ,
màu hồng nhạt. (2) tế bào Reed –
Sternberg: tế bào to có từ 2 nhân trở lên,
tính chất nhân giống tế bào Hodgkin, xếp
đối xứng nhau như mắt cú (nếu 2 nhân)
hoặc dạng chuỗi (nếu nhiều nhân), hoặc
có một nhân to, có nhiều thùy. Hai lọai tế

bào trên là tế bào ác tính, nằm rải rác trên
nền tế bào phản ứng gồm (3) bạch cầu
nhân múi toan tính (4) limphô bào (5)
tương bào: tế bào có nhân lệch về một
phía (6) mô bào: tế bào có bào tương
nhiều nhân nhạt màu hình tròn hoặc bầu
dục. Có thể có vùng mô hoại tử và mô xơ
hóa.
CARCINÔM TUYẾN DI CĂN HẠCH
ĐẠI CƯƠNG

Là ung thư thứ phát của hạch. U
nguyên phát có thể ở tuyến giáp, tuyến
vú, dạ dày, ruột non, ruột già, tuyến tiền
liệt v.v…


MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:

hành, gọi là cầu sừng.
MÊLANÔM ÁC DI CĂN HẠCH

1. Mô hạch bình thường.

ĐẠI CƯƠNG

2. Đám tế bào ác tính xếp thành
tuyến.


Mêlanôm là u ác tính thường gặp ở
da, nhưng cũng có thể xuất phát từ niêm
mạc miệng, thực quản, niệu dục, màng
não… U phát triển nhanh, lan rộng và di
căn đến hạch vùng lân cận.

MÔ TẢ

Một phần hạch còn nguyên vẹn, còn
các nang limphô và các xoang. Trong mô
hạch có sự hiện diện của nhiều đám tế
bào tuyến ác tính, dị dạng, nhân to nhỏ
không đều, sắp xếp theo dạng ống, đôi
khi có chế tiết chất nhầy.
CARCINÔM TẾ BÀO GAI
DI CĂN HẠCH
ĐẠI CƯƠNG

Là ung thư thứ phát của hạch do
carcinôm xuất nguồn từ biểu mô malpighi
ở da hoặc niêm mạc theo đường mạch
limphô đến hạch.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Mô hạch bình thường.
2. Đám tế bào gai ác tính trong mô
hạch.
3. Chất sừng.

4. Cầu sừng.
MÔ TẢ

Một phần hạch còn nguyên vẹn, còn
các nang limphô và các xoang. Một phần
hạch có các đám tế bào ác tính, dị dạng,
nhân màu tím, kích thước to nhỏ không
đều, sắp xếp lộn xộn. Những tế bào này
tạo ra chất sừng. Đó là chất màu hồng, vô
dạng, bên trong có nhân tế bào sừng dẹp,
hình cong như dấu phẩy hoặc dấu ngoặc,
màu tím đậm nằm giữa tế bào ung thư.
Chất sừng có thể sắp xếp thành hình cầu,
nhân tế bào sừng xếp đồng tâm như củ

MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Mô hạch bình thường.
2. Đám hắc bào ác tính trong mô
hạch.
3. Chất hắc tố.
MÔ TẢ

Một phần hạch còn nguyên vẹn, có
các nang limpho và các xoang. Một phần
hạch có sự hiện diện của nhiều đám hắc
bào ác tính, dị dạng, nhân màu tím sẫm,
kích thước to nhỏ không đều, sắp xếp lộn
xộn. Những tế bào này tạo ra chất hắc tố,

màu nâu như bã cà phê, vô dạng, nằm
trong bào tương hoặc rải rác giữa đám tế
bào ung thư.
CARCINÔM TẾ BÀO GAI
THỰC QUẢN
ĐẠI CƯƠNG

Phần lớn ung thư thực quản là
carcinôm tế bào gai (60 – 70%). U thường
xuất phát từ 1/3 dưới thực quản (50%), có
dạng polyp sùi vào lòng thực quản (60%)
hoặc dạng loét (35%) hoặc dạng thâm
nhiễm (15%).
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Lớp biểu mô malpighi thực quản.
2. Đám tế bào gai ung thư xâm nhập
lớp dưới niêm mạc.


3. Tế bào ung thư hình đa diện.

niêm mạc dạ dày.

4. Tế bào nhân quái.

LOÉT DẠ DÀY

5. Phân bào bất thường.


ĐẠI CƯƠNG

6. Cầu sừng.

Loét dạ dày là tổn thương mất chất do
rối loạn cơ chế bảo vệ, chất peptic – acid
trong dạ dày lần lượt phá hủy các lớp dạ
dày, tạo ổ loét. Loét dạ dày thường chỉ có 1
ổ loét ở bờ cong nhỏ, vùng hang vị, môn vị,
đường kính dưới 3cm, đáy loét sạch màu
đỏ hồng, các gờ niêm mạc quanh ổ loét tỏa
ra hình nan hoa.

MÔ TẢ

Thực quản được lót bằng biểu mô
Malpighi. Tế bào ung thư xâm nhập thành
từng đám ở lớp dưới niêm mạc thực quản.
Các tế bào ung thư có hình đa diện, to nhỏ
không đều, nhân dị dạng (nhân quái),
nhiều hình ảnh phân bào bất thường có
hình cầu gai, hình sâu róm, hình chữ Y.
Giữa các đám tế bào ung thư có thể có
chất sừng màu hồng xếp thành từng lớp
đồng tâm goi là cầu sừng. Mô đệm bị xơ
hóa và thấm nhập các tế bào viêm mạn
tính.
VIÊM DẠ DÀY
ĐẠI CƯƠNG


Viêm dạ dày mạn tính là một tổn
thương thường gặp ở dạ dày. Viêm dạ
dày mạn tính có thể do nhiều nguyên
nhân gây ra. Helicobacter pylori là nguyên
nhân gây viêm thường gặp nhất.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Limphô bào
2. Tương bào
3. Vi khuẩn Helicobacter pylori
MÔ TẢ

Mẫu mô là mô dạ dày, gồm các
tuyến dạ dày, mô đệm dưới niêm. Limphô
bào và tương bào thấm nhập trong mô
đệm dưới niêm. Một số tuyến có thể thấy
các tế bào bạch cầu nhân múi. Trên tiêu
bản nhuộm Giemsa có các vi khuẩn
Helicobacter pylori hình que ngắn, màu
tím, trong chất nhầy ở bề mặt của tuyến

MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Bờ ổ loét.
2. Bề mặt ổ loét.
3. Nền ổ loét là mô sợi.
MÔ TẢ


Quan sát lớp niêm mạc có vùng bị
loét tróc, không còn các ống tuyến đó là ổ
loét. Bờ ổ loét thẳng đứng, là ranh giới
giữa vùng còn lớp niêm mạc và vùng loét.
Bề mặt ổ loét có nhiều tơ huyết, hồng cầu,
xác tế bào viêm và chất hoại tử. Bên dưới
lớp bề mặt là mô hạt viêm có nhiều
nguyên bào sợi, nhiều vi mạch tân tạo và
các tế bào viêm cấp. Nền ổ loét là mô sợi
và xơ hóa, thấm nhập các tế bào viêm mạn
tính.
XƠ GAN
ĐẠI CƯƠNG

Xơ gan là tình trạng bệnh lý gồm các
hiện tượng hoại tử và tăng sản tế bào gan,
tăng sản sợi làm biến đổi cấu trúc tiểu thùy
gan và tăng áp tĩnh mạch cửa.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Hiện tượng thoái hóa của tế bào
gan.


2. Xơ hóa khoảng cửa

trắng vàng trên nền gan xơ .


3. Tiểu thùy giả

MỤC TIÊU

4. Tăng sản ống mật
5. Thấm nhập tế bào viêm mạn ở
khoảng cửa

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Vùng mô gan bình thường.
2. Đám tế bào gan ung thư

MÔ TẢ

MÔ TẢ

Gan có cấu trúc tiểu thùy gồm các tế
bào gan hình đa diện, lớn, bào tương nhạt,
nhân tròn. Các tế bào gan xếp thành bè,
thành hình nan hoa với trung tâm là tĩnh
mạch tiểu thùy. Giữa các bè là các xoang có
tế bào gan và tế bào Kupffer. Giữa các tiểu
thùy là khoảng cửa. Khi gan xơ có 3 hiện
tượng chính:

Tế bào gan ung thư hình đa diện, to
nhỏ không đều, nhân ít dị dạng, hạt nhân
rõ. Tế bào sắp xếp thành bè đám, dạng
tiểu thùy hoặc dạng tuyến.


– Thoái hóa tế bào gan: thoái hóa mỡ
và thoái hóa kính (thoái hóa hyaline), bào
tương tế bào gan có các không bào.
– Tăng sản sợi ở khoảng cửa và xâm
nhập vào các tiểu thùy gan, chia cắt tiểu
thùy thành các tiểu thùy nhỏ hoặc là các
tiểu thùy giả (không có tĩnh mạch trung
tâm tiểu thùy). Dần dần các tế bào gan sẽ
thoái hóa và hoại tử,
– Tăng sản tế bào gan: để bù trừ cho
vùng mô gan bị thoái hóa hoại tử. Các tế
bào tăng sản có kích thước và nhân lớn
hơn tế bào bình thường, xếp thành bè.
- Trong khoảng cửa còn thấy tăng
sản vi mạch, tăng sản ống mật (các tế bào
ống mật tạo thành các ống nhỏ lót bởi một
hàng tế bào vuông) và thấm nhập nhiều tế
bào viêm mạn tính.
CARCINÔM TẾ BÀO GAN
ĐẠI CƯƠNG

Carcinôm tế bào gan chiếm 90% tổng
số ung thư gan nguyên phát. Có 3 hình thái
tổn thương đại thể: một ổ lớn, nhiều ổ rải
rác, hoặc xâm nhập lan tỏa. Cả 3 loại đều
làm gan to cứng, bờ không đều, mô u màu

Trong vùng mô gan bình thường còn
thấy các tiểu thùy gan, tế bào gan hình đa
diện, xếp thành bè nan hoa có tĩnh mạch

trung tâm tiểu thùy.
CARCINÔM TUYẾN ĐẠI TRÀNG
ĐẠI CƯƠNG

Carcinôm tuyến đại tràng chiếm 98%
các ung thư đại tràng. Vị trí thường gặp là
trực tràng và vùng tiếp giáp đại tràng sigma
(75%). U xuất phát từ đại tràng trái thường
có dạng vòng xiết ăn cứng vách ruột, làm
hẹp lòng ruột. U xuất phát từ đại tràng phải
có dạng sùi bông cải hoặc mảng rộng có
nhú, chồi vào trong lòng ruột.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Biểu mô tuyến đại tràng bình
thường
2. Đám tuyến ung thư
MÔ TẢ

Trên mẫu mô đại tràng còn thấy
được lớp biểu mô tuyến trụ cao bình
thường. Bên cạnh các tuyến bình thường
có các đám tế bào tuyến ung thư có nhân
dị dạng, nhân quái, họp thành dãy, đám
hoặc dạng ống tuyến. Các đám tế bào này
hiện diện cả trong lớp dưới niêm mạc và
lớp cơ, đó là hình ảnh carcinôm tuyến



xâm nhập.
U SỢI - TUYẾN VÚ
ĐẠI CƯƠNG

U lành tuyến - sợi vú có xuất độ cao
nhất trong các loại u vú. Thường gặp ở
phụ nữ trẻ dưới 30 tuổi. Đại thể u có dạng
cục tròn, đường kính từ 1 – 5cm, có vỏ bao
rõ, di động, mặt cắt màu hồng nhạt, chắc
như cao su. U gồm tăng sản mô đệm và
biểu mô ống vú. Tùy theo mức độ tăng
sản, có 2 loại u tuyến sợi: (1) U tuyến sợi
trong ống: thành phần biểu mô tăng sản
mạnh hơn mô đệm. (2) U tuyến sợi quanh
ống: mô đệm tăng sản mạnh hơn và ép
dẹp các ống tuyến thành các khe hẹp.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
4. Tăng sản mô sợi.
5. Tăng sản biểu mô tuyến.
MÔ TẢ

Mô tuyến vú có tăng sản biểu mô
tuyến, các tế bào biểu mô trụ thấp hoặc
vuông xếp thành nhiều lớp hoặc bị ép
dẹp, thành các khe hẹp tạo nên các hình
ảnh: (1) Các ống tuyến tăng sản họp thành
đám, dạng ống tuyến tròn hoặc phân
nhánh, (2) tạo nhú nhô vào lòng ống, (3)

bị ép dẹp, hoặc đôi khi dãn rộng thành
nang.
Tăng sản sợi: các nguyên sợi bào có
nhân phồng, xếp thành dãy quanh các
ống tuyến. Bên ngoài là các tế bào sợi có
nhân thon, mãnh, nhân sẫm.
Bao quanh mô u là lớp vỏ bao sợi
dày ngăn cách mô u với mô vú bình
thường.

CARCINÔM ỐNG TUYẾN VÚ
XÂM NHẬP
ĐẠI CƯƠNG

Carcinôm ống xâm nhập chiếm
khoảng 75% tổng số ung thư vú. U có
dạng cục đường kính dưới 3cm, không
đau, dính da và mô dưới da. Mặt cắt u
màu xám nhạt, xen lẫn các vùng màu
vàng hoặc đỏ thẫm.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Đám tế bào ung thư.
2. Nhân chia bất thường.
MÔ TẢ

Mẫu mô không còn cấu trúc của mô
vú bình thường. Trên nền mô đệm sợi có
nhiều tế bào ung thư có kích thước không

đều, nhân dị dạng, to nhỏ không đều,
nhân quái xếp thành chuỗi hoặc dạng ống
tuyến. Nhiều hình ảnh nhân chia. Mô đệm
hóa xơ và thấm nhập các tế bào viêm mạn
như limphô bào, tương bào.
U NANG DỊCH NHẦY
CỦA BUỒNG TRỨNG
ĐẠI CƯƠNG

U nang dịch nhầy có xuất độ đứng
thứ 2 sau u nang dịch trong của buồng
trứng. U xuất nguồn từ biểu mô phủ của
buồng trứng, có dạng nang, mặt ngoài trơn
láng, xẻ ra u có vách mỏng, nhiều vách
ngăn chia nang thành nhiều nang nhỏ hơn,
chứa dịch nhầy, đôi khi giống thạch hoặc
màu sậm nếu kèm xuất huyết.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Vách nang lót bằng biểu mô trụ cao.
MÔ TẢ

Vách nang là mô sợi, có nhiều mạch


máu. Mặt trong vách phủ lớp biểu mô trụ
đơn. Đó là các tế bào biểu mô trụ cao, bào
tương sáng, nhân tròn nhỏ nằm sát cực
đáy của tế bào.

U NANG DỊCH TRONG CỦA BUỒNG
TRỨNG
ĐẠI CƯƠNG

U nang dịch trong là u lành có xuất
độ cao nhất trong tổng số u buồng trứng.
U xuất nguồn từ biểu mô phủ của buồng
trứng, có dạng nang. Vỏ bao u trơn láng,
bên trong chứa dịch loãng màu vàng nhạt
hoặc trong suốt.
MỤC TIÊU

Chỉ đứng trên kính hiển vi:
1. Vách nang lót bởi tế bào biểu mô trụ
thấp.
MÔ TẢ

Vách nang là mô sợi mỏng có các
mạch máu, các tế bào sợi trưởng thành.
Bên trong lót biểu mô trụ thấp hoặc
vuông, nhân tròn, nhỏ, ở giữa tế bào, có
nơi biểu mô bị ép dẹp.
U QUÁI BUỒNG TRỨNG
ĐẠI CƯƠNG

U quái buồng trứng xuất nguồn từ
mầm bào, tạo nên các thành phần của 3 lá
phôi: ngoài, giữa, trong. U nang bì là một
loại u quái buồng trứng có dạng nang.
MỤC TIÊU


Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Biểu mô lát tầng sừng hóa.
2. Nang lông.
3. Tuyến bã.
4. Biểu mô hô hấp.
5. Biểu mô tiêu hóa
6. Mô thần kinh

7. Đám rối mạch mạc
8. Mô sụn
9. Mô mỡ.
10. Mô xương
MÔ TẢ

U gồm nhiều loại mô, tuy giống mô
bình thường nhưng sắp xếp hỗn độn và
không theo một thứ tự, tỷ lệ nào. Thành
phần thuộc lá phôi ngoài gồm biểu mô lát
tầng sừng hóa, nang lông, tuyến ba…; Lá
phôi trong gồm biểu mô tiêu hóa hình trụ
cao, nhân nằm sát đáy, bào tương sáng;
biểu mô hô hấp trụ giả tầng, cực đỉnh tế
bào có vi nhung mao màu hồng. Mô thần
kinh dạng tế bào hình sao hoặc sắp xếp
thành hình hoa hồng. Đám rối mạch mạc
là lớp biểu mô hình trụ thấp, chạy ngoằn
ngoèo, tạo nhú. Thành phần lá phôi giữa
gồm mô sợi, mô xương, mô sụn, mô mỡ…
NHAU NƯỚC

ĐẠI CƯƠNG

Nhau nước là bệnh có xuất độ cao
nhất trong nhóm bệnh tế bào nuôi. Gồm 3
dạng: bán phần, toàn phần và xâm nhập.
Bệnh thường gây xuất huyết âm đạo, tử
cung lớn bất thường so với tuổi thai kèm
HCG tăng cao trong máu và nước tiểu.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
2. Tế bào nuôi
3. Hợp bào nuôi
4. Lông nhau thoái hóa nước.
MÔ TẢ

Mẫu mô gồm các lông nhau phình to,
kích thước tăng gấp nhiều lần so với lông
nhau bình thường. Mô đệm của các lông
nhau này bị phù nề, ngấm nước và nhầy,
không có mạch máu, có khi thoái hóa


dạng nang chứa dịch trong. Bao quanh các
lông nhau thoái hóa nước là các tế bào
nuôi tăng sản thành nhiều lớp, xen kẽ với
các hợp bào nuôi kích thước lớn, bào
tương bắt màu hồng, có nhiều nhân nhỏ
tròn. Các tế bào nuôi và hợp bào nuôi
tăng sản nhưng không dị dạng.

CARCINÔM ĐỆM NUÔI
ĐẠI CƯƠNG

Là ung thư của tế bào nuôi, thường
xảy ra sau nhau nước. U gồm tế bào nuôi
và hợp bào nuôi tăng sản ác tính, tạo khối
xuất huyết hoại tử màu đỏ sậm, bề mặt lùi
sùi.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
5. Tế bào nuôi dị dạng,
6. Hợp bào nuôi dị dạng.
7. Vùng hoại tử, xuất huyết.
MÔ TẢ

Trong lớp cơ tử cung, thấy các tế bào
nuôi dị dạng hình đa diện, lớn, bào tương
sáng, nhân đậm màu. Có nhiều hình ảnh
nhân chia. Xen lẫn là các hợp bào nuôi dị
dạng tế bào khổng lồ hình tròn, đa diện
hoặc hình vợt dài, bào tương hồng có
nhiều nhân dị dạng, to nhỏ không đều.
Các loại tế bào trên xâm nhập trong mô cơ
trơn tử cung, tạo nhiều ổ xuất huyết hoại
tử. Không thấy lông nhau. Có thể thấy các
tế bào ung thư xâm nhập mạch máu.
U LÀNH CƠ TRƠN TỬ CUNG
ĐẠI CƯƠNG


U lành cơ trơn có thể gặp ở nhiều vị
trí như đường hô hấp, niệu dục, trung
thất… nhưng thường gặp nhất là ở tử
cung và ống tiêu hóa. U thường có ranh
giới rõ, đôi khi có cuống: mặt cắt phồng,
màu hồng đồng nhất.

MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Các tế bào cơ trơn lành tính họp
thành bó.
MÔ TẢ

U gồm các tế bào cơ trơn hình thoi
dài, nhân dài, bào tương có tơ cơ. Các tế
bào này xếp thành bó đan chéo hoặc hình
xoắn lốc. Mô đệm có vùng thoái hóa
trong, hóa calci, hoại tử chảy máu.
CONDYLÔM CỔ TỬ CUNG
ĐẠI CƯƠNG

Condylôm là một tổn thương giả u,
do HPV gây ra. Có nhiều loại HPV khác
nhau, tùy theo loại virus gây bệnh mà tổn
thương có nguy cơ diễn tiến thành ung
thư cao hay thấp. Tổn thương thường
thấy ở niêm mạc bộ phận sinh dục nam
(dương vật), nữ (cổ tử cung, âm đạo, âm
hộ)… Condylôm được chia thành 2 loại:

condylôm sùi và condylôm phẳng. 90%
condylôm cổ tử cung là condylôm phẳng.
MỤC TIÊU

* CONDYLÔM SÙI
Chỉ đúng trên kính hiển vi:
2. Trục liên kết mạch máu
3. Tế bào rỗng
* CONDYLÔM PHẲNG
Chỉ đúng trên kính hiển vi:
4. Tế bào rỗng
MÔ TẢ

* CONDYLÔM SÙI
Tổn thương gồm nhiều cấu trúc nhú
tăng sản với biểu mô gai phủ bên trên và
bên dưới là các trục liên kết mạch máu. Ở
lớp thượng bì bề mặt và trung gian có
nhiều tế bào rỗng. Các tế bào rỗng có kích


thước lớn, với bào tương không đều,
quanh nhân có một khoảng sáng rõ. Các
tế bào rỗng có nhân lớn, tăng sắc, nằm ở
trung tâm. Rải rác có thể thấy các tế bào có
2 hay nhiều nhân hoặc nhân to không
điển hình.
* CONDYLÔM PHẲNG
Ở lớp thượng bì bề mặt và trung gian
có nhiều tế bào rỗng. Các tế bào rỗng có

kích thước lớn, với bào tương không đều,
quanh nhân có một khoảng sáng rõ. Các
tế bào rỗng có nhân lớn, tăng sắc, nằm ở
trung tâm. Rải rác có thể thấy các tế bào có
2 hay nhiều nhân hoặc nhân to không
điển hình.
CIN (CERVICAL INTRAEPITHELIAL
NEOPLASIA): TÂN SINH TRONG BIỂU
MÔ CỔ TỬ CUNG
ĐẠI CƯƠNG

Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung
(CIN) là tổn thương tiền ung thư ở cổ tử
cung. Tổn thương thường xảy ra ở vùng
tiếp giáp gai-trụ. Tuổi thường gặp của CIN
là 20 – 35 tuổi. Chẩn đoán CIN dựa vào tế
bào học, soi cổ tử cung, sinh thiết dưới soi
cổ tử cung. CIN được chia thành 3 mức
độ: CIN 1, CIN 2, CIN 3. CIN 1 có lớp tế
bào biểu mô không trưởng thành chiếm
không quá 1/3 chiều dày lớp biểu mô. CIN
2 có lớp tế bào biểu mô không trưởng
thành chiếm không quá 2/3 chiều dày lớp
biểu mô. CIN 3 có lớp tế bào biểu mô
không trưởng thành chiếm gần hết chiều
dày lớp biểu mô.
MỤC TIÊU

với nhân bất thường.
MÔ TẢ


Biểu mô cổ tử cung có hiện tượng
tăng sản các tế bào không trưởng thành
(các tế bào dạng đáy), mất cực tính. Các tế
bào không trưởng thành chiếm từ 1/3 đến
hầu hết chiều dày của lớp biểu mô. Các tế
bào này có nhân đa dạng, to nhỏ không
đều, tăng sắc, tỉ lệ nhân/bào tương tăng.
Rải rác có thể thấy hình ảnh phân bào.
VIÊM CỔ TỬ CUNG
CHUYỂN SẢN GAI
ĐẠI CƯƠNG

Viêm cổ tử cung có thể do nhiều
nguyên nhân gây ra. Khi quá trình viêm
mạn tính xảy ra một thời gian lâu, phần
niêm mạc tuyến cổ trong cổ tử cung có thể
chuyển sản thành biểu mô gai.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Biểu mô trụ
2. Biểu mô gai
3. Hiện tượng chuyển sản gai của biểu
mô trụ
4. Tế bào viêm: limphô bào, tương bào
MÔ TẢ

Cổ tử cung được phủ bởi biểu mô gai,
biểu mô trụ. Ở vùng biểu mô trụ có nơi

chuyển sản thành biểu mô gai, bên trên lớp
biểu mô gai chuyển sản vẫn còn một số
vùng có biểu mô trụ phủ bên trên. Bên dưới
lớp biểu mô cổ tử cung thấm nhập nhiều
limphô bào, tương bào.

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Hiện tượng tăng sản tế bào biểu mô
không trưởng thành (hiện tượng mất
cực tính tế bào).
2. Tế bào biểu mô không trưởng thành

U WILMS
ĐẠI CƯƠNG

Là u ác, chiếm tỉ lệ 10 – 20% trong tất
cả các loại ung thư ở trẻ em. U thường
đơn độc ở vùng vỏ thận, tròn, có vỏ bao,


mật độ hơi rắn, diện cắt màu trắng xám
hoặc hồng kèm nang hoại tử hoặc xuất
huyết. U xuất nguồn từ nguyên mô thận
có khả năng biệt hóa đa dạng. U nhạy cảm
xạ trị liệu nhưng dễ tái phát sau mổ.

Các tế bào này xếp thành đám, dây, ống,
nhú lẫn với một mạng lưới mao mạch
phong phú. Mô liên kết đệm thưa. Các tế
bào u xâm nhập vào vùng các cầu thận và

ống thận bình thường.

MỤC TIÊU

TĂNG SẢN LÀNH TÍNH
TUYẾN TIỀN LIỆT

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Cấu trúc dạng ống.

ĐẠI CƯƠNG

2. Cấu trúc dạng cầu thận.

Tuyến tiền liệt cân nặng khoảng
20gr, có 5 thùy: 2 thùy biên, thùy giữa,
thùy trước và sau. Tăng sinh lành tuyến
tiền liệt thường gặp ở đàn ông lớn tuổi
(50% đàn ông trên 50 tuổi và 95% đàn ông
trên 70 tuổi), do mất cân bằng nội tiết tố
(androden so với estrogen). Đại thể, vùng
tăng sinh thường ở quanh niệu quản phát
triển dần ra, có dạng cục, đôi khi có hóa
nang.

3. Tế bào trung mô ác tính
MÔ TẢ

Cấu trúc u rất đa dạng, gồm các tế
bào nguyên mô thận tăng sản và biệt hóa

thành các tế bào nhỏ, bào tương ít, nhân
tăng sắc, xếp thành đám hoặc có dạng ống,
dạng cầu thận. Các tế bào nguyên mô còn
có thể biệt hóa thành trung mô như cơ,
sụn, xương. Tất cả thành phần biểu mô và
trung mô của u đều ác tính.
CARCINÔM TẾ BÀO SÁNG Ở THẬN

MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Tăng sản tuyến

ĐẠI CƯƠNG

2. Tăng sản cơ trơn

U ác, chiếm 80% các trường hợp ung
thư thận ở người lớn. Bệnh nhân thường
là nam, 45-60 tuổi. U thường ở cực trên,
vùng vỏ thận, có vỏ bao, diện cắt màu
vàng hay xám nhạt, có thể có nhiều vùng
thoái hóa dạng nang, nhiều ổ hoại tử, xuất
huyết. U thường tiến triển chậm, xâm
nhập và gây huyết khối ở tĩnh mạch thận,
di căn xa.

3. Tăng sản sợi: trong mô đệm sợi – cơ
trơn.


MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Ống thận bình thường
2. Cầu thận bình thường
3. Tế bào ung thư có bào tương sáng
MÔ TẢ

Cấu trúc u gồm những tế bào ác tính
có kích thước lớn, đa diện, bào tương sáng.

MÔ TẢ

Mô tuyến có tăng sản cả 3 thành
phần: mô cơ trơn, mô sợi và biểu mô
tuyến. Biểu mô tuyến tăng sản gồm các túi
tuyến lót bơi tế bào trụ cao, tạo nhú, tạo
thành những cụm túi tuyến dãn rộng, lót
bởi biểu mô trụ cao, tạo nhú vào lòng túi
tuyến.
CARCINÔM TẾ BÀO CHUYỂN TIẾP
(BÀNG QUANG)
ĐẠI CƯƠNG

Là u ác tính chiếm tỉ lệ khoảng 80%
những carcinôm bàng quang. U xuất
nguồn từ biểu mô chuyển tiếp của bàng
quang. U có dạng pôlyp hoặc cục nhỏ



hoặc loét xâm nhập.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Đám tế bào chuyển tiếp tăng sản ác
tính.
2. Trục liên kết mạch máu.
MÔ TẢ

Biểu mô chuyển tiếp có tính trung
gian giữa biểu mô trụ và biểu mô
malpighi. Trong carcinôm chuyển tiếp bàng
quang độ 1, các tế bào tăng sản ít dị dạng,
nhưng tạo nhú, với hơn 7 lớp tế bào, không
có xâm nhap mô liên kết. Ở các loại carcinôm
chuyển tiếp độ 2,3, các tế bào tăng sản dị
dạng, nhân quái, tăng sản và xâm nhập vào
mô liên kết mạch máu.
U TẾ BÀO SCHWANN
ĐẠI CƯƠNG

U lành thường gặp ở giới nữ, tuổI từ
40 – 60. Có thể gặp ở não (thường ở dây
thần kinh III ), dây thần kinh liên sườn,
dây thần kinh ngoại biên, trung thất sau.
U có vỏ bao rõ, tròn, mật độ mềm, diện cắt
trắng xám.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:

1. Tế bào Schwann tăng sản
2. Các tế bào xếp dạng hàng rào, xoắn
lốc.
MÔ TẢ

U gồm những đám tế bào Schwann
hình thoi dài, nhân dẹp nhỏ, ít bào tương.
Các tế bào có thể xếp theo 2 kiểu:
- Antoni A: rất giàu tế bào, họp thành
bó xoắn nhau, hoặc xếp song song nhau
(như hàng rào) hoặc cuộn tròn thành
những thể Verocay xen kẽ với mạng sợi
võng phong phú.

- Antoni B: Ít tế bào, trên mạng sợi
võng thưa, có mô đệm thoái hóa nhầy và
thoái hóa trong với những nang nhỏ.
U SAO BÀO ĐỘ 3, 4
ĐẠI CƯƠNG

U xếp trong nhóm u thần kinh đệm.
Theo tác giả Kernohan, gọi là u nguyên
bào thần kinh đệm đa dạng. U có xuất độ
cao nhất, chiếm 50% các u thần kinh đệm.
U rất ác, tiến triển nhanh. U có nhiều màu
sắc do mặy cắt có nhiều ổ xuất huyết, hoại
tử và nang nhỏ.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:

1. Sao bào dị dạng.
2. Tăng sản nội mô mạch máu.
3. Chất hoại tử.
4. Phân bào
MÔ TẢ

U rất đa dạng gồm các sao bào hình
thoi hoặc tròn, phồng to, có nhân quái,
nhân chia không điển hình. Đôi khi tế bào
u có nhiều nhân (giống hợp bào). Có
nhiều mạch máu tăng sản tế bào nội mô,
có thể hình thành dạng củ hành, với huyết
khối kèm những ổ hoại tử. Họat đông
phân bào cao.
U MÀNG NÃO DẠNG HỢP BÀO
ĐẠI CƯƠNG

U lành, thường gặp nhất ở màng
não. U tròn hay dẹt, có vỏ bao. Bệnh nhân
20-60 tuổi, thường là tuổi 40. U có ranh
giới rõ, chèn ép mô não, thường dính vào
màng cứng. Có nhiều dạng u màng não:
dạng hợp bào, dạng sợi, dạng thể cát,
dạng mạch máu.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:


1. Các tế bào u xếp dạng hợp bào.


1. Tế bào ung thư cơ vân.

2. Cầu canxi (thể cát)

2. Tế bào khổng lồ nhiều nhân.

MÔ TẢ

MÔ TẢ

Cấu trúc u gồm những tế bào đa
diện lớn, bào tương màu hồng, nhân tròn,
hạt nhân rõ, ranh giới các tế bào không rõ,
tạo thành dạng hợp bào. Mô đệm liên kết
phân chia các tế bào u thành thùy. Trong
các đám tế bào u có các cầu canxi (thể cát).

Tế bào ung thư cơ vân có kích thước
không đều, có một hay nhiều nhân rất dị
dạng, chất nhiễm sắc đậm, hạt nhân lớn,
thô, Các tế bào này thường có nhiều bào
tương, màu hồng. Có khi bào tương tế bào
ung thư kéo dài về một phía tạo hình vợt.
Một số tế bào có kích thước rất lớn, có nhiều
nhân dị dạng. Các tế bào kể trên xếp rơi rạc
hoặc theo các bè sợi liên kết mỏng đan chéo
nhau.

U SỢI BÌ

ĐẠI CƯƠNG

U sợi bì có nguồn gốc từ mô bào, có
thể biệt hóa thành nguyên bào sợi. U dính
vào thượng bì, mặt cắt phồng, màu hồng,
có sợI vân. U tiến triển chậm, nhưng giới
hạn không rõ, nên dễ tái phát nếu không
cắt bỏ hết mô u.

NANG PHÌNH MẠCH XƯƠNG
ĐẠI CƯƠNG

1. Tế bào u hình thoi.

Là u giả, thường gặp ở trẻ nhỏ và
thanh niên dưới 30 tuổi. Vị trí ở xương
hàm, xương dài, xương cùng, đốt sống. U
có dạng nang, bờ không đều, diện cắt có
nhiều hốc nhỏ như bọt biển hoặc tổ ong
chứa máu đã mô hóa.

2. Tế bào u xếp thành bó, xoáy trôn ốc.

MỤC TIÊU

MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:

MÔ TẢ


Mô u gồm các tế bào hình thoi, tăng
sản, tạo nhiều sợi võng, sợi keo. Các tế
bào này không dị dạng, xếp thành bó,
cuộn hình xoáy trôn ốc. Các tế bào này
phát triển trong lớp bì, xâm nhập và
không có ranh giới với mô xung quanh.
SARCOM CƠ VÂN ĐA DẠNG
ĐẠI CƯƠNG

Sacom cơ vân là ung thư đứng thứ 2
trong các ung thư mô mềm, thường xảy ra
ở tuổI thanh thiếu niên. U xâm nhập, hùy
xương và di căn sớm theo đường máu,
mạch limphô đến các cơ quan khác.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Vách mạch máu.
2. Đại bào nhiều nhân
MÔ TẢ

U có dạng u mạch máu với các
khoang hốc to nhỏ không đều, lót lớp nội
mô dẹt, lòng chứa máu. Vách các khoang
mạch là mô liên kết dày có các đại bào
nhiều nhân giống hủy cốt bào.
U ĐẠI BÀO XƯƠNG

ĐẠI CƯƠNG

U đại bào xương đứng hàng thứ 3
sau sarcôm tạo xương và u sụn xương. U
hay gặp ở lứa tuổi 20 – 40, nữ hơi nhiều
hơn nam. Vị trí thường gần gối và xa
khuỷu.


U tiến triển chậm, sưng và đau ít,
thường bệnh nhân đến khám bệnh sau 3
tháng – 2 năm với tổng trạng tốt, dễ nhầm
với viêm và thấp khớp.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Đại bào nhiều nhân.
2. Tế bào đơn nhân.
MÔ TẢ

U gồm 2 thành phần chính là đại bào
(tế bào khổng lồ 20 – 100 nhân) và tế bào
đơn nhân giống nguyên bào sợi. Các tế bào
này có nhân giống nhau, hình bầu dục,
thường đồng dạng, ít dị dạng, ít phân bào.
Có thể có đại thực bào.
SARCÔM TẠO XƯƠNG
ĐẠI CƯƠNG

Là u ác thường gặp ở lứa tuổi 10 – 25, ở

các xương dài (gần gối, xa khuỷu). U là khối
lớn, xâm lấn vỏ xương, màng xương và mô
mềm lân cận. Trung tâm khối u thường xơ
đặc màu vàng xám, còn ngoại vi thường
mềm, mũn nát, màu đỏ hồng.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:

chứa tế bào, chất dạng sụn màu tím, có
nhiều hốc sáng chứa tế bào. Có nơi tạo
thành mô sợi gồm các tế bào hình thoi,
dài, dị dạng, xếp thành dãy.
U NGUYÊN BÀO TẠO MEN
ĐẠI CƯƠNG

U nguyên bào tạo men xuất phát từ
biểu mô của mầm răng, thường gặp ở các
răng xương hàm dưới. U lành, không di
căn, nhưng xâm lấn tại chỗ nên sẽ tái phát
nếu phẫu thuật còn sót mô u.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Đám tế bào tạo men.
2. Đám tế bào hình sao.
MÔ TẢ

Mô u gom 2 thành phần: mô đệm sợi
và biểu mô. Mô đệm sợi bao quanh các

đám biểu mô là mô sợi trưởng thành có
nhiều sợi keo. Biểu mô gồm các tế bào tạo
men hình trụ cao, nhân tròn, nhỏ nằm ở
cực trong của tế bào hợp thành một hàng
rào bao quanh các tế bào hình sao.
U TUYẾN ĐA DẠNG
CỦA TUYẾN NƯỚC BỌT

1. Các tế bào ung thư tăng sản mạnh.

ĐẠI CƯƠNG

2. Tế bào khổng lồ nhiều nhân.

U đa dạng tuyến nước bọt là u có
xuất độ cao nhất trong các loại u lành
tuyến nước bọt, thường gặp ở tuyến mang
tai, U có vỏ bao rõ, nhiều thùy, cấu tạo
gồm nhiều loại mô như mô nhầy, chất
dạng sụn, xương…

3. Chất dạng xương.
4. Chất dạng sụn.
5. Mô sợi.
MÔ TẢ

Mẫu mô có tăng sản nhiều loại tế
bào, gồm các tế bào dị dạng, xếp thành
đám, có các tế bào khổng lồ nhiều nhân.
Các tế bào ung thư, rất đa dạng và dị

dạng, nhiều hình ảnh phân bào, có thể tạo
chất dạng xương màu hồng, có hốc nhỏ

MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Biểu mô tuyến nước bọt loại chế
nhầy.
2. Biểu mô tuyến nước bọt loại chế
thanh dịch.


3. Chuyển sản nhầy.

MÔ TẢ

4. Chuyển sản sụn.

Cấu trúc u gồm 2 thành phần: biểu
mô phủ và mô đệm limphô bào. Biểu mô
phủ gồm các tế bào trụ cao, bào tương
màu hồng, có nhiều hạt nhỏ, còn gọi là
phồng bào. Lớp biểu mô phủ có thể tăng
sản, tạo nhú nhô vào trong lòng nang. Bên
dưới lớp biểu mô là mô đệm limphô bào.
Mô limphô bào tăng sản, có nơi còn thấy
trung tâm mầm.

5. Chuyển sản xương.
6. Chuyển sản malpighi.

MÔ TẢ

Biểu mô tuyến nước bọt gồm 2 lọai:
lọai chế nhầy, túi tuyến lót một hàng tế
bào trụ cao bào tương sáng và loại chế
thanh dịch, túi tuyến lót một hàng tế bào
thấp, nhân sẫm màu. Mô u gồm 2 thành
phần: biểu mô và mô đệm. Biểu mô gồm
các tế bào nhỏ, hình khối hoặc hình trụ,
nhân tròn ở giữa các tế bào, các tế bào này
xấp thành dãy, thành đám hoặc thành ống
tuyến. Trong lòng ống có chứa chất nhầy.
Có nơi biểu mô chuyển sản malpighi. Mô
đệm xen kẽ giữa thành phần biểu mô có
vùng chuyển sản nhầy, màu hồng nhạt,
đồng nhất; chuyển sản sụn, màu tím, có
hốc chứa tế bào sụn; chuyển sản xương:
chất nền màu hồng có hốc chứa tế bào
xương.
U WARTHIN
CỦA TUYẾN NƯỚC BỌT
ĐẠI CƯƠNG

U lành, chiếm tỷ lệ 6% các loại u
tuyến nước bọt. Bệnh nhân thường 45-65
tuổi, tỉ lệ nam/nữ = 5/1. U thường gặp ở
tuyến mang tai. U thường ở 1 bên, có một
số trường hợp có thể ở 2 bên. Diện cắt u
thuần nhất, có thể có nhiều nang chứa
dịch nhầy hoặc chất bã đậu.

MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:

NANG RỄ RĂNG
ĐẠI CƯƠNG

Nang rễ răng là u giả, dạng nang.
Nang hình thành là do các bệnh lý gây
viêm kích thích làm tăng sản mô tồn dư
Mallasser có sẵn ở dây chằng quanh răng
rồi thoái hóa thành nang. Nang thường
xuất phát từ vùng chóp của một răng
viêm ở hàm trên.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Vách nang.
2. Biểu mô lát tầng không sừng hóa
phủ trong vách nang.
3. Chất hoại tử.
4. Tinh thể cholesterol.
MÔ TẢ

Vách nang bằng mô sợi thưa, phù
nề, sung huyết, ngấm tế bào viêm, mặt
trong nang lót bởi lớp biểu mô lát tầng
không sừng (Malpighi). Lòng nang chứa
chất hoại tử, tinh thể cholesterol.
NANG GIÁP LƯỠI


1. Phồng bào

ĐẠI CƯƠNG

2. Biểu mô trụ tăng sản tạo nhú.

Nang bẩm sinh, hình thành do sự
tồn tại bất thường của ống giáp lưỡi. Vị trí
ở đường giữa, từ vùng đáy lưỡi đến hõm
ức, thường thấy nhất ở vùng trên xương

3. Tăng sản mô limphô


móng. U nhỏ, vài cm, chứa dịch vàng đặc.
Ung thư tuyến giáp có thể hình thành trên
nang giáp lưỡi.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Nang giáp bình thường.
2. Biểu mô trụ chế tiết hay biểu mô gai.
MÔ TẢ

Vách nang được phủ bởi biểu mô trụ
đơn hay biểu mô gai. Bên dưới lớp biểu
mô là mô đệm sợi có nhiều nang tuyến
giáp chứa chất keo giáp.
NANG KHE MANG

ĐAI CƯƠNG

Nang bẩm sinh, thường nằm ở vùng
trước cơ ức đòn chũm, gần góc hàm. Nang
còn có thể thấy ở vùng tuyến mang tai,
vùng sàng miệng. Thường phát hiện ở
tuổi 30. U xuất nguồn từ túi mang tồn dư.
MỤC TIÊU

Chỉ đúng trên kính hiển vi:
1. Biểu mô gai hay biểu mô trụ có lông
chuyển).
2. Mô đệm limphô (có thể thấy nang
limphô)
MÔ TẢ

Vách nang được phủ bởi biểu mô trụ
có lông chuyển hay biểu mô gai. Dưới lớp
thựong mô là mô đệm limphô bào, có thể
thấy các nang limphô với trung tâm mầm.



×