Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn tạo hứng thú cho học sinh trong các bài học thuộc chủ đề đạo đức môn giáo dục công dân –lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.49 KB, 19 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH

TRƯỜNG THCS TÂN NGHĨA

ĐỀ TÀI KINH NGHIỆM
TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG
CÁC BÀI HỌC THUỘC CHỦ ĐỀ ĐẠO ĐỨC
MÔN GDCD LỚP 9

GV: LÊ THANH TÂM

Tháng 03/2012

1


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn Giáo dục công dân trong nhà trường nói chung và ở trường Trung
học cơ sở (THCS) nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng trong sự hình thành và phát
triển nhân cách cho học sinh. Một trong những tư tưởng đổi mới giáo dục và đào
tạo hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh. Luật Giáo dục đã xác
định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản”…(Điều 27, Luật Giáo
dục, năm 2005, NXB GD, trang 32)
Để phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh, các hoạt động giáo dục và
các mơn học đều có vai trị và ý nghĩa quan trọng. Trong đó mơn Giáo dục cơng
dân (GDCD) chiếm một vị trí đặt biệt quan trọng trong giáo dục tư tưởng, tình cảm,
lý tưởng, niềm tin đạo đức, văn hóa, thẫm mỹ, lối sống…mà chính những cái đó
làm nền tảng, động lực cho sự phát triển đúng đắn của thế hệ trẻ. Được cung cấp
những tri thức, tình cảm, kĩ năng, hành vi phù hợp với những yêu cầu kĩ năng, yêu
cầu của cuộc sống xã hội mà học sinh có thể sống hịa nhập trong xã hội với tư


cách là công dân thực thụ, năng động và sáng tạo, có bản lĩnh để sống hội nhập với
những năng lực cơ bản của con người trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước như: năng lực tự hoàn thiện, tự khẳng định, năng lực giao tiếp ứng xử,
năng lực thích ứng, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hoạt động xã hội,…
Song song bên cạnh đó, mơn GDCD cũng nhằm giúp cho học sinh hiểu
những quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân, có niềm tin vào tính đúng đắn của
các chuẩn mực, có ý thức tuân thủ pháp luật và có khả năng thực hiện đúng những
quy định của pháp luật.
Bàn về giáo dục đạo đức học sinh thông qua môn GDCD trong nhà trường,
giáo sư Trần Thanh Đạm phân tích: “ phải thấy rằng giáo dục đạo đức khó hơn trí
dục vì giáo dục đạo đức khơng có một đề cương, giáo án nào có sẵn, giáo dục đạo
đức khơng tách ra đứng một mình mà được lồng ghép vào từng bài giảng, thấm
sâu vào học sinh mỗi ngày”. Giáo dục đạo đức học sinh thông qua môn học không
chỉ là lời nói sng theo kiểu “đao to búa lớn” mà thấm vào từng trang sách, bài
học qua những việc làm cụ thể và những hành động thiết thực.
Trước đây, bộ môn Giáo dục công dân (GDCD) không được coi trọng ở trường
phổ thơng, người dạy thường trái ban. Vì vậy, giáo viên dạy bộ mơn này chưa có sự
đầu tư trong bài dạy. Nội dung bài dạy đơn điệu, sơ sài. Hiện nay, bộ môn GDCD
đã được chỉ đạo cải tiến về phương pháp dạy học cùng những kỳ thi giáo viên
giỏi qua từng cấp, đặc biệt hằng năm Phòng giáo dục có thanh tra giáo viên dạy bộ
mơn này. Qua những đợt hội giảng, thi giáo viên giỏi các cấp hay những đợt thanh
tra chuyên môn, giáo viên được cọ sát, học hỏi rất nhiều. Song nếu chỉ qua những
đợt thi đó thì chưa đủ mà giáo viên cịn phải tìm tịi, sáng tạo phương pháp dạy học
mới để phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong giờ học đồng thời
2


khêu gợi niềm say mê, háo hức của học sinh với bộ mơn giáo dục nhân cách này.
Đó chính là lí do tơi chọn đề tài: "Tạo hứng thú cho học sinh trong các bài học
thuộc chủ đề đạo đức môn Giáo dục công dân –Lớp 9"


PHẦN II: NỘI DUNG
I/ Cơ sở xuất phát
1. Cơ sở lí luận:
Xác định nhiêm vụ chính trị quan trọng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước nhằm đáp ứng cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta,
công tác giáo dục và đào tạo có một vị trí quan trọng quyết định đến “chiến lược
con người”. Từ đó giáo dục và đào tạo từng bước phải tự đổi mới để thực hiện ngày
càng có hiệu quả theo mục tiêu. Trong đó vai trị mơn GDCD có vị trí quan trọng:
đào tạo cơng dân có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của
công dân trước pháp luật, có hồi bảo, có lý tưởng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân
dân…là công dân tốt để làm chủ đất nước góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Để làm được điều đó, việc giảng dạy môn GDCD không những dạy chữ mà
kết hợp với dạy làm người thông qua môn học về những quy tắc của sinh hoạt
chung trong xã hội và hành vi của con người; quy định nghĩa vụ của người này đối
với người khác và đối với xã hội. Hay nói cách khác đó là những quy định, những
chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công việc, với bản thân và cả
đối với thiên nhiên và môi trường sống.
2. Cơ sở thực tiển:
Như chúng ta đã biết ngành giáo dục đã trải qua rất nhiều cuộc cải cách giáo dục
và đã phấn đấu thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng phù hợp với yêu cầu
của các giai đoạn cách mạng mới.Tuy nhiên, ngành giáo dục vẫn còn trăn trở cùng
sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phương pháp giáo dục đào tạo nêu trên, tuy có
được nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn học tập cũng như đời sống hằng ngày
nhưng chưa đạt kết quả như mong muốn. Vì sao vậy? Có rất nhiều lí do dẫn đến
việc giáo dục nhân cách cho học sinh chưa đạt hiệu quả cao.
Vấn đề trước hết phải kể đến đó là xã hội, gia đình và bản thân ngành giáo dục
cịn chú trọng các mơn khoa học nhằm nâng cao trí tuệ mà chưa chú ý nâng cao
nhân cách cho học sinh, nghĩa là chỉ chú ý rèn tài mà chưa chú ý rèn đức. Một vấn

đề nữa là lượng thời gian dành cho bộ mơn này cịn ít (1 tiết / tuần ). Sách mới viết
hiện nay nội dung rất phong phú, hợp với trình độ học sinh nhưng nếu giáo viên
dạy bộ mơn mà khơng có sự đầu tư, liên hệ, ứng dụng thực tiễn thì giờ học sẽ rất

3


nhàm chán, thậm chí học sinh khơng chú ý lắng nghe. Thực tế đã cho thấy hầu hết
học sinh không hứng thú học bộ môn này.
Thông qua việc dự giờ các lớp và tình hình giảng dạy chung của khối lớp 9, tôi
nhận thấy điểm hạn chế tồn tại tập trung ở phương pháp truyền thụ kiến thức của
giáo viên cho học sinh. Trước hết là sự đầu tư cho giờ dạy cịn hạn chế dẫn đến giờ
học khơ khan, khơng đọng lại trong tâm trí học sinh một hình ảnh hoặc một ấn
tượng nào.
3. Giới hạn của đề tài:
Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2009- 2010; 2010- 2011 học sinh trường
THCS Tân nghĩa, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở lý luận đã nêu việc thực hiện đề tài này về cơ bản nhằm đạt dược
các mục tiêu sau:
• Tạo được hứng thú cho h/s trong học tập ở lớp cũng như ở nhà đối với mơn
học, kích thích hoạt động sáng tạo, xây dựng cơ hội khám phá,ứng dụng tri thức
bằng thúc đẩy hoạt động tìm hiểu thực hành,từ đó các em tích cực tham gia vào
bài học hơn tránh được sự nhàm chán trong phương pháp dạy và học truyền
thống.
• Đảm bảo tính chính xác, khoa học, tính rõ ràng về nội dung bài học. Giáo viên
dễ dàng trong truyền thụ kiến thức và nhận xét đánh giá học sinh. Học sinh
nhanh chóng nắm bắt nội dung bài học, nhận biết và sửa đổi các hành vi sai trái,
có nhiều cơ hội phát huy tính tích cực, nhanh chóng nắm được kiến thức tại lớp
vận dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày.

• Tiết kiệm được thời gian,cơng sức và kinh phí trong việc chuẩn bị đồ dùng,
giáo cụ trực quan trước khi lên lớp đồng thời bám sát yêu cầu của PPDH đổi mới
kết hợp phương pháp dạy học truyền thống phù hợp với cả 3 đối tượng h/s và
thực trạng dạy-học của nhà trường.
• Vận dụng ứng dụng CNTT, tạo trực quan sinh động (với các bài có thiết kế
trình chiếu )gắn với nội dung cụ thể của từng bài nhằm xây dựng yếu tố hấp dẫn
lôi cuốn kích thích tư duy để học sinh nhanh chóng nắm được bài giảng, nhớ lâu,
nhớ sâu nội dung bài học.

4


• Thuận lợi, dễ dàng trong kiểm tra đánh giá khả năng nhận thức của học sinh,
dự báo sớm được kết quả học tập để có biện pháp bồi dưỡng uốn nắn kịp thời đối
với tất cả các đối tượng học sinh.
III. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Thuận lợi:
Mơn GDCD ở trường THCS là mơn học thay thế cho mơn Chính trị - Đạo đức
trước đây. Đặc điểm của nó là bao quát các kiến thức về đạo đức học và pháp luật
...Tất nhiên, các kiến thức của nó khơng q phức tạp, địi hỏi tư duy cao. Nó cung cấp
những tri thức cơ bản về quan hệ xử sự trong gia đình(ơng, bà, cha, mẹ, anh, chị,
em...), quan hệ ứng xử với hàng xóm, quan hệ cộng đồng xã hội. Đồng thời mơn học
này cịn cung cấp những hiểu biết về các qui tắc, quy định của pháp luật như quyền lao
động, quyền cơng dân... Đặc điểm chương trình là kết cấu đồng tâm với các lớp của
các cấp học cao hơn.
Như vậy, mơn GDCD có vị trí rất quan trọng, nó kết hợp với các mơn học khác
có nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Song mơn học này giáo dục
với tính chất cụ thể nhất. Nội dung các bài học đã trực tiếp xây dựng nên nền tảng
tư tưởng, tình cảm đạo đức, trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân đối với gia đình,
học đường và cộng đồng xã hội. Vì thế giáo viên dạy bộ môn này cần phải thấy rõ

và đánh giá đúng được vị trí, tầm quan trọng của mơn học.
2. Khó khăn:
- Trong thực tế, mơn GDCD ở trường THCS từ trước tới nay vẫn được xem là
môn học phụ, có vai trị thứ yếu nên mờ nhạt trong nhà trường. Việc dạy và học
thường diễn ra một cách khơ khan và khá nặng nề, phần lớn ít gây hứng thú đối với
học sinh. Việc học tập còn tách rời cuộc sống, chưa vận dụng được kiến thức vào
thực tiễn cuộc sống.
- Học sinh ở trường THCS Tân Nghĩa hầu hết là con em vùng nông thôn vùng sâu, thu
nhập chủ yếu bằng nông nghiệp và nghề tự do nên trình độ dân trí thấp. Phụ huynh học
sinh chủ yếu lo miếng cơm manh áo mà chưa chú ý giáo dục con cái toàn diện về mọi
mặt.
- Đa số học sinh chưa tự giác học tập, ít tham khảo sách vở, mải chơi, một số em
thì phải phụ giúp gia đình để có thu nhập. Các em chưa có thói quen chủ động tìm
hiểu, khám phá bài học nếu không được giao nhiệm vụ cụ thể . Các em ngại đi tìm
5


tư liệu cho bài học, tiếp thu bài một cách thụ động dẫn kết quả bài học cũng như
chất lượng giảng dạy bộ môn không cao.
IV. Một số biện pháp chính khi thực hiện:
Cơng tác giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh qua môn học GDCD muốn thực
hiện được tốt, theo tôi cách dạy của giáo viên là quan trọng nhất. Thầy là người gợi mở,
học sinh tự do phát triển. Giáo viên dẫn dắt vấn đề, đưa kiến thức và tình huống bên
ngồi cuộc sống để cho giờ học thêm sinh động. Giờ học, học sinh phải được “phát
ngơn” theo sự hiểu biết của mình gắn với bài học, giúp học sinh say mê với môn học.
Giáo viên như một người bạn, người tâm giao, có vướng mắc là các em hỏi ngay mà
không ngại.
Với SGK, giáo viên dựa vào khung sườn từ đó có cách gợi mở với mỗi bài học để
HS chủ động. Từ kiến thức nền đó, giáo viên “biến hóa” để HS hiểu bài, biết thế
nào là tốt - xấu, nếu nguy hiểm cầu cứu ở đâu...Tuy nhiên, cũng có cái khó là đồ

dùng dạy học còn hạn chế, tranh ảnh minh họa ít, phần lớn giáo viên phải tự
chuẩn bị, tự làm, việc sưu tầm tư liệu có thể mất khá nhiều thời gian.
Thực tế, nếu gặp khn theo SGK thì mơn GDCD là khơ cứng, giáo điều,
HS rất khó hiểu. Chương trình lớp 9 khó, nhiều bài liên quan đến chính trị, tư
tưởng như “Lý tưởng sống của thanh niên”,hay “Tình hữu nghị các dân tộc trên
thế giới”... Kiến thức đưa vào thì giáo viên phải dạy và học sinh đều phải học, tuy
nhiên, để minh họa rõ cho bài học thì khá khó khăn.
Từ thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy để tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học
GDCD cần chú ý các biện pháp sau:
1. Biện pháp đưa thực tiễn, tư liệu cuộc sống vào bài giảng, làm cho bài giảng
phong phú sinh động, học sinh dễ hiểu và có ấn tượng sâu về bài học.
Những tư liệu này phải phong phú, cập nhật những vấn đề mang tính thời sự
mà học sinh quan tâm. Muốn vậy, đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên theo
dõi những vấn đề của xã hội đặc biệt khi đọc các thơng tin trên báo, mạng
Internet, truyền hình ...giáo viên phải lưu lại những vấn đề có thể phục vụ cho bài
giảng.
2. Biện pháp nêu gương :

6


Mỗi khái niệm đạo đức, pháp luật mỗi chủ đề cần đưa gương tốt về người
thật, việc thật. Đồng thời cả gương xấu nếu có để học sinh tránh. Những tấm gương
nêu ra phải được nhiều học sinh biết, đặc biệt là những tấm gương ở địa phương mình.
3. Biện pháp mời báo cáo ngoại khố
Ví dụ: - Mời báo cáo an tồn giao thơng.
- Báo cáo, tọa đàm về luật lệ đi đường.
- Báo cáo gương tốt, trả lại cho người đánh rơi.
- Báo cáo về gương dũng cảm cứu người bị nạn...
Biện pháp này, học sinh phải được chuẩn bị, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm tư

liệu, kiểm tra bài báo cáo trước khi học sinh trình bày trước lớp.
4. Biện pháp tổ chức cho học sinh đi tham quan các chủ đề đạo đức và pháp luật.
Biện pháp này phải được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, giáo viên nên liên
hệ địa điểm trước khi tham quan thông báo và được sự nhất trí của phụ huynh học
sinh.
5. Biện pháp viết báo tường, hát các bài có chủ đề về đạo đức-người tốt, việc
tốt.
Biện pháp này có thể kết hợp với đồn đội, giáo viên chủ nhiệm để học sinh
được tập duyệt trong giờ sinh hoạt lớp.
Bên cạnh giờ lên lớp của môn GDCD, các nhà trường nên tổ chức giáo dục đạo
đức công dân cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa, qua lễ chào cờ đầu
tuần, giờ sinh hoạt lớp...giúp HS hiểu rõ hơn các “chuyển động” trong đời sống
xã hội.
Ứng dụng trong bài dạy cụ thể
Ví dụ:Giáo dục cơng dân lớp 9 bài 10 - tiết 14: Lí tưởng sống của thanh niên (T2)
Phần I: Phần chuẩn bị của giáo viên
- Những tấm gương, những ví dụ thực tế.
- Chuẩn bị băng hình chính diện và phản diện về lối sống của thanh niên hiện nay.
- Các hình ảnh về hoạt động của thanh niên .
Phần II: Chuẩn bị của học sinh
- Tìm hiểu những tấm gương của thanh niên qua các thời kì lịch sử.
- Chuẩn bị diễn đàn thanh niên .
- Chuẩn bị câu hỏi tọa đàm, thảo luận.
7


- Chuẩn bị phần máy tính phục vụ cho buổi toạ đàm.
PhầnIII: Các biện pháp tiến hành:
Đối với bài này, tơi xác định đây là một bài dạy khó, các kiến thức của bài rất trừu
tượng đối với học sinh. Vậy làm thế nào để học sinh dễ hiểu, bài dạy gây ấn

tượng sâu đậm trong tâm hồn học sinh. Tơi suy nghĩ và vận dụng các biện
pháp tích hợp để tạo hứng thú trong gìơ dạy. Tuy nhiên yếu tố không thể thiếu để
làm nên thành công trong giờ dạy đó là sử dụng cơng nghệ thơng tin (trình chiếu Power
Point)
1. Biện pháp đưa các tư liệu cuộc sống vào bài dạy để tạo ấn tượng cho học sinh:
Đối với mục tiêu Xác định lí tưởng sống cao đẹp của thanh niên ngày nay, tơi
đưa các tư liệu, hình ảnh trong cuộc sống vào bài giảng. Những tư liệu này khơng
chỉ giới học sinh qua tâm mà tồn xã hội đang quan tâm đó là tư liệu về hiến máu
nhân đạo, hình ảnh thanh niên tình nguyện tham gia vào rất nhiều hoạt
động,chung tay khắc phục lũ lụt năm 2007,2008,2009...
Những tư liệu này rất đơn giản và đều có trên mạng.VD: Đây là hai thơng tin để
học sinh tìm hiểu về lí tưởng sống của thanh niên ngày nay:

8


Từ ngày 10/10/2007 đến
12/10/2007, điểm hiến máu
đặt tại siêu thị Big C Hà Nội
đã có 205 bạn trẻ đăng ký hiến
máu, 122 đơn vị máu được
tiếp nhận.
Thanh niên tình nguyện vận động các bạn trẻ hiến
máu
Tại Bình Định, ngay sau khi
nước lũ rút, 12 đội thanh niên
và y bác sĩ trẻ tình nguyện đã có
mặt ở các vùng trọng điểm của
lũ để khám bệnh, cấp thuốc
miễn phí, làm vệ sinh mơi trường,

khắc phục đường giao thơng,
các cơng trình thủy lợi,…
SV Trường CĐSP Bình Định
chung tay khắc phục bão lũ.
Tơi cho các em đọc, quan sát ảnh và sau đó nêu câu hỏi: Khi nghe những thơng
tin đó, em có suy nghĩ gì về hoạt động của thanh niên hiện nay?
Học sinh dễ dàng thấy được hoạt động của thanh niên rất đa dạng, phong phú,
thiết thực. Thanh niên tham gia vào rất nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội đến
những nơi đất nước và nhân dân đang cần.
Từ đó cho học sinh thấy được ý nghĩa việc làm của họ đó là đem đến cho con
người cuộc sống ấm no, góp phần thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hố hiện đại
hoá...

9


Sau đó giáo viên cho học sinh tự rút ra lí tưởng sống cao đẹp của thanh niên
ngày nay là gì bằng câu hỏi phụ: "Theo em, thanh niên ngày nay cần phải
sống như thế nào?". Khi học sinh trình bày ý kiến của mình, giáo viên viết
tóm tắt ý kiến đó lên bảng, sau đó gạch chân các từ ngữ quan trọng và cuối cùng
chốt lại - đây chính là lí tưởng sống cao đẹp của thanh niên này nay.
Với phần rèn luyện của bản thân tôi cũng đưa hình ảnh thiết thực để cho học
sinh tự nhận thấy mình phải làm theo tấm gương nào và khơng nên theo lối sống
nào.
Tơi đã đưa một đoạn băng hình về đối tượng thanh niên nghiện ngập và cùng các
hình ảnh download từ mạng về các hoạt động của thanh niên trong các năm:
2008,2009,2010 tham gia rất nhiều các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Dưới mỗi
hình ảnh là các lời bình, nhạc nền là bài hát mà thanh niên rất u thích - "Mùa hè
xanh",“Nối vịng tay lớn” Học sinh được nghe một đoạn nhạc bài hát và những
hình ảnh cùng với lời bình chỉ trong 4 phút. Sau khi xem băng hình xong tơi

hỏi: Nêu cảm nghĩ của em khi xem các hình ảnh trên?.
Từ các hình ảnh đó, học sinh biết mình phải làm theo tấm gương nào và khơng nên
sa vào con đường ma t. Có thể nói, hình ảnh trên đã tác động đến tâm lí, hành vi của
các em và từ đó hướng các em đi đúng con đường mà xã hội đang cần và mong muốn.
Kết quả là học sinh rất thích thú khi xem các hình ảnh đó, có em nói đó là một
ấn tượng sâu đậm đối với các em.
ĐÂY LÀ MỘT SỐ HÌNH ẢNH LỒNG TRONG CÁC ĐOẠN BĂNG ĐĨ:

CHIẾN DỊCH TÌNH NGUYỆN MÙA HÈ XANH

10


ĐỂ MÔI TRƯỜNG MÃI MÃI XANH TƯƠI

Thanh niên lao động giúp dân

11


Sẻ chia giọt máu nghĩa tình

12


Ấm lòng những người đã
khuất
2. Biện pháp nêu gương
Những tấm gương mà tôi nêu ra rất gần gũi với học sinh đó là những tấm
gương ngay ở trường, địa phương , học sinh biết rất rõ.

Ví dụ: Hãy nêu tấm gương thanh niên ngày nay ở quê hương em sống có lí
tưởng?
Sau khi học sinh nêu xong tơi giới thiệu thêm một số tấm gương người tốt,việc
tốt được quảng bá trên đài, báo, truyền hình..., để học sinh tấm gương sáng người
thật,việc thật mà học tập, noi theo. Cũng có thể là những tấm gương trong thời kì
kháng chiến, hoặc trong sử sách mà gây một làn sóng trong giới thanh niên làm
thay đổi cách sống, suy nghĩ của thanh niên đó là Nguyễn Văn Thạc, Đặng Thuỳ
Trâm...Ví dụ: tơi đã đưa cả hình ảnh 2 cuốn nhật kí của hai liệt sĩ này.
13


3. Biện pháp cùng tìm hiểu, cùng làm theo
Cho học sinh nêu các phong trào hoạt động của thanh niên hiện nay?
Có rất nhiều các phong trào hoạt động sơi nổi, đem lại lợi ích thiết thực cho cộng
đồng và xã hội như:
+ Mùa hè xanh.
+ Hành trình viết tiếp tuổi 20, sống đẹp, sống có ích .
+ Hành qn về chiến trường xưa .
+ Chiến dịch Kì nghỉ hồng... Hướng học sinh đến tìm hiểu và học tập tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đây cũng là một phong trào hoạt động sâu rộng
trong quần chúng nhân dân.

14


4. Biện pháp toạ đàm :
Học sinh được tổ chức một buổi toạ đàm (ngoại khố cùng Đồn -Đội:buổi
HĐNGLL )nói về lí tưởng sống của thanh niên ngày nay (thời gian 20-25 phút).
Nội dung phải được thầy giáo duyệt trước.Các em tham gia rất nhiệt tình. Có thể
nói qua phần chuẩn bị các em đã nắm được cơ bản nội dung bài học.

* Nội dung toạ đàm gồm hai phần
- Phần 1:Chơi trị chơi ơ chữ: Học sinh tìm hiểu về các tấm gương thanh niên
xưa.
Mục đích để cho học sinh thấy mình cần phải tiếp nối truyền thống của cha ơng
đi trước. Phần này học sinh cũng có những hình ảnh, bài hát tạo khơng khí sơi nổi
trong buổi toạ đàm.
- Phần 2:Trao đổi toạ đàm về ước mơ của các em, về những sáng kiến đóng góp
cho Đồn thanh niên và quyết tâm thực hiện lí tưởng sống của mỗi người.
IV. Kết quả
- Với những biện pháp mà tơi vận dụng trong bài dạy của mình, đa số học sinh
hiểu và nắm được bài. Các em biết vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc
sống đặc biệt định hướng được sự thành kĩ năng sống của mỗi học sinh.
- Điều quan trọng hơn đó là học sinh có hứng thú trong giờ học mơn GDCD,
các em thấy đây là mơn học thực sự bổ ích,giúp các em hình thành tư tưởng đạo
đức đúng đắn, biết sống có lí tưởng, có mục đích, sống là để cống hiến.

Kết quả có so sánh đối chứng thu được sau bài dạy như sau:
LỚP

9A2

SĨ SỐ

35

HS HIỂU BÀI
TỐT

20


H/S HIỂU
BÀI

14

H/S KHÔNG
HIỂU BÀI

SỐ BT ĐÃ
LÀM

1

BTSGK: 2
BT BỔ
SUNG: 3

GHI CHÚ

So sánh với kết quả lớp 9A 1: (Lớp không áp dụng đề tài)
LỚP

SĨ SỐ

HS HIỂU BÀI
TỐT

H/S HIỂU
BÀI


H/S KHÔNG
HIỂU BÀI

SỐ BT ĐÃ
LÀM

9A 1

34

15

12

7

BT- SGK:

GHI CHÚ

15


2
BT BỔ
SUNG: 0

PHẦN III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM
A. Ý NGHĨA RÚT RA TỪ ĐỀ TÀI:
• Thơng qua ứng dụng các biện pháp trên sẽ phát huy việc đổi mới PPDH, đáp ứng

được yêu cầu thực hiện cuộc vận động ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy mà Bộ
GD phát động góp phần thúc đẩy phong trào giảng dạy ứng dụng CNTT trong nhà
trường.
• Sử dụng triệt để các trang thiết bị đồ dùng dạy học hiện có và thực tế giảng
dạy của nhà trường,phát huy năng lực tư duy, tích cực sáng tạo của h/s rất phù
hợp và tiện dụng cho việc vận dụng phương pháp dạy học đổi mới hiện nay và
xu hướng phát triển giáo dục nói chung.
• Tạo trực quan rất sinh động cho h/s, các em có điều kiện phát huy tính tích
cực,chủ động sáng tạo trong học tập, đồng thời có điều kiện làm quen và học
tập ,ứng dụng CNTT kết hợp học với hành, bám sát thực tế cuộc sống
B. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1.Tính giáo dục:
Qua việc thực hiện đề tài trên trong năm học vừa qua, tôi thấy rằng nếu giáo
viên thường xun có ý thức tự bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ, chịu khó tìm tịi
sáng tạo tìm cách đổi mới PPDH, đầu tư thời gian nghiên cứu để ứng dụng công
nghệ hiện đại vào giảng dạy một cách phù hợp với bộ mơn thì sẽ đem lại hiệu quả
giáo dục rất cao không chỉ đối với học sinh mà các thầy cô giáo cũng sẽ không
ngừng nâng cao nghiệp vụ và sự hiểu biết.
2. Tính thực tiễn và giá trị phổ biến:
Như trên tơi đã trình bày, việc tìm kiếm tư liệu và chọn lọc các biện pháp
phù hợp với từng bài dạy kết hợp với các phương pháp dạy học đổi mới khác sẽ
đạt hiệu quả nâng cao chất lượng bài dạy không chỉ đối với môn GDCD mà cịn ở
tất cả các mơn học khác.Tơi thiết nghĩ điều đó hồn tồn khả thi trong từng tiết dạy
của các bộ môn bởi lẽ:

16


- Phương pháp giáo dục "Lấy học sinh làm trung tâm" coi thiết bị dạy học như một
nguồn thông tin dẫn học sinh tự tìm tịi để tiếp cận và vận dụng những tri thức mới vào

thực tiễn.
- Việc xây dựng các biện pháp đổi mới để giảng dạy đối với những mơn học
khơng có sẵn thiết bị là điều vô cùng cần thiết và cũng không tốn kém, dễ làm,dễ sử
dụng. Đồng thời dễ chỉnh sửa để giảng dạy phù hợp với nhiều đối tượng h/s ở các
lớp khác nhau, hơn nữa có thể tái sử dụng cho những năm sau và lại dễ phổ biến
rộng rãi nhờ sự phát triển của CNTT như hiện nay .
PHẦN IV: TỰ NHẬN XÉT CỦA BẢN THÂN
Trên đây là những suy nghĩ và việc làm của cá nhân tơi. Đó là những ý kiến,
việc làm rất nhỏ góp phần vào việc đổi mới PPDH cũng như nâng cao chất lượng dạy
học.Theo tôi đây là cách dạy và học tập tốt, học đi đôi với hành, rất phù hợp với
đặc trưng bộ môn.
Việc xây dựng,sử dụng tư liệu, đồ dùng dạy học đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp
với nội dung bài dạy sẽ góp phần kích thích hứng thú học tập của học sinh. Các em
sẽ tích cực hơn, thích phát biểu xây dựng bài, theo dõi bài chăm chú hơn, ghi chép
cẩn thận hơn vì có những trực quan sinh động, tích hợp.Các em sẽ có điều kiện học
tập tốt hơn nhanh chóng hiểu sâu,hiểu kỹ nội dung bài học,tăng cường kỹ năng vận
dụng thực hành. Mỗi giáo viên hồn tồn có khả năng tự học, tự làm, tự nâng cao
về mọi mặt cho bản thân mà không cần phải đầu tư kinh phí quá tốn kém.Vấn đề là
ở chỗ người thầy cần có kế hoạch học tập, tìm hiểu, nghiên cứu và ứng dụng sáng
tạo, tâm huyết với nghề để ngày càng phát huy hiệu quả CNTT và sự hữu ích của
nó trong giảng dạy bộ mơn GDCD nói riêng cũng như các bộ mơn khác trong nhà
trường nói chung.
Để có những giờ dạy đạt hiệu quả cao, học sinh dễ hiểu, dễ ghi nhớ nội dung là
một việc làm không q khó.Trong qúa trình giảng dạy tơi mạnh dạn nêu một vài
kinh nghiệm nhỏ của mình, rất mong được nhận được sự trao đổi, đóng góp
chung của các thầy cơ đồng nghiệp cùng tổ chuyên môn để học sinh hào hứng hơn
với mơn học này, hướng tới mục đích ngày càng nâng cao chất lượng dạy học môn
GDCD.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
17



Tân Nghĩa, ngày 7 tháng 3 năm 2012
Người viết

LÊ THANH TÂM
NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..

18


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỦA NGÀNH:
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..

19



×