Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn tổ chức cho học sinh hoạt động cặp, nhóm như thế nào để đạt hiệu quả cao môn địa lí lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.12 KB, 20 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH
TRƯỜNG: THCS TÂN NGHĨA
TỔ: NN- SỬ- ĐỊA
˜™

ĐỀ TÀI KINH NGHIỆM
TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HỌAT ĐỘNG CẶP, NHÓM
NHƯ THẾ NÀO ĐỂ ĐẠT HIỆU QUẢ CAO Ở MÔN ĐỊA LÍ

GIÁO VIÊN: ĐÀO VĂN HÒA

NĂM HỌC: 2011-2012
MỤC LỤC
1


Trang

LỜI NÓI ĐẦU

2

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
II. Mục đích.
III. Giới hạn đề tài.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
V. Kế họach thực hiện.
VI. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận.


II. Cơ sở thực tiễn.
III. Đặc điểm tình hình.
IV. Các giải pháp thực hiện trong thời gian qua.
A. Tìm hiểu về họat động theo cặp nhóm.
B. Phương pháp tổ chức cho học sinh họat đông cặp, nhóm
có hiệu quả
V. Những kết quả đạt được trong thời gian qua.
KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác
II. Khả năng áp dụng
III. Bài học kinh nghiệm, qua quá trình thực hiện
IV. Tự nhận xét của bản thân về đề tài.

LỜI NÓI ĐẦU
1

3

4
5

6
11
14
15


Ngày nay Đảng, nhà nước và mọi người đều quan tâm đến ngành giáo dục.
vì chỉ có giáo dục mới đào tạo ra những con người có khối óc, trí tuệ để tiếp nối
thế hệ đi trước nhằm góp phần giữ gìn và phát triển đất nước.

Mặt khác, để đất nước ta tiến theo kịp các quốc gia trên thế giới thì xã hội
cần phải có những con người năng động, biết hợp tác, có trí óc, có tay nghề và
đặc biệt phải có trình độ đúng theo nhu cầu mà xã hội đặt ra. Chính vì thực tế
như vậy nên mọi người đã thừa nhận rằng sự phát triển kinh tế của một đất nước
không phụ thuộc nhiều ở nguồn tài nguyên thiên nhiên mà cần phải có con
người biết sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên đó để phát triển đất nước.
Trong đó việc nghiên cứu về dân số, về sự phát triển nền kinh tế trong nước
cũng góp phần quan trọng vào việc phát triển đất nước. Do đó, để học sinh nắm
vững và khắc sâu kiến thức hơn vào đời sống nhất là sau khi ra trường có một
việc làm ổn định, hoặc có hướng học nghề riêng sau khi học xong Trung học cơ
sở thì chúng ta phải quan tâm nhiều hơn môn học Địa lí ở THCS và nhất là lớp
9. Có như thế các em sẽ vững vàng hơn trong việc lựa chọn ngành nghề để học,
sau này có những hướng đi riêng cho mình trong tương lai.
Để học sinh học môn Địa lí có hiệu quả theo nhu cầu của đất nước thì hơn
hết chúng ta phải tạo môi trường cho các em được tự hoạt động nhiều hơn. Để
làm được như vậy chúng ta phải tạo điều kiện cho các em hoạt động theo nhóm,
cặp như thế nào để thu hút các em vào việc học, học say mê và học một cách có
hiệu quả. Đó là nhiệm vụ quan trọng của mỗi giáo viên khi đang trực tiếp giảng
dạy và cũng là góp một phần vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy trong giai
đoạn hiện nay.
Qua những năm trực tiếp giảng dạy mặc dù đã thường xuyên hoạt động
nhóm, cặp để giảng dạy cho các em, bản thân đã rút ra được một số kinh nghiệm
để thực hiện trong những năm tiếp theo. Nhưng những giải pháp đó bản thân tôi
nghĩ rằng chưa phải là tối ưu, tôi rất mong được các cấp lãnh đạo, quý đồng
nghiệp đóng góp chân tình để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

PHẦN MỞ ĐẦU
1



I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ông cha ta thường nói “ Học thầy không tày học bạn”. Do đó, để thực
hiện cho được mục tiêu giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, hình thành cho học sinh sự năng động, sáng tạo, hợp tác trong
học tập. Hoạt động cặp, nhóm trong các giờ dạy chính là chúng ta đã thực hiện
được công tác đổi mới phương pháp dạy và học, nhất là đối với học sinh ở cấp
THCS để các em có khả năng tiếp thu kiến thức mà ta truyền thụ một cách sáng
tạo, khoa học và vận dụng linh hoạt vào cuộc sống thực tế. Bên cạnh, đó còn
giúp các em có một nền tảng vững vàng để bước vào các lớp tiếp theo.
Với lối suy nghĩ đó, tôi quyết định chọn đề tài “ Tổ chức cho học sinh
hoạt động cặp, nhóm như thế nào để đạt hiệu quả cao môn địa lí lớp 9” nhằm
góp phần thúc đẩy học sinh có hứng thú trong học tập và khắc sâu kiến thức qua
hoạt động với bạn, góp phần tích cực đổi mới phương pháp dạy và học phù hợp
với tình hình trong nước và xu thế hiện nay trên thế giới.

II. MỤC ĐÍCH:
Với việc nghiên cứu thành công đề tài này sẽ giúp giáo viên có được
những kinh nghiệm sau:
- Hiểu rõ khái niệm của hoạt động cặp, nhóm.
- Cách thức tổ chức hoạt động cặp, nhóm có hiệu quả.
- Các bước tiến hành hoạt động cặp, nhóm có hiệu quả.
- Hướng dẫn học sinh tự luyện tập, rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo trong
giao tiếp.
- Kinh nghiệm khi áp dụng hoạt động cặp, nhóm trong giảng dạy Địa lí
9.

III. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Với đề tài “ Tổ chức cho học sinh hoạt động cặp, nhóm như thế nào để
đạt hiệu quả cao môn Địa lí 9” Là một vấn đề rất rộng nó bao gồm nhiệm vụ của
giáo viên và học sinh trong quá trình học tập và giảng dạy trong cả nước. Song

bản thân tôi là một giáo viên, điều kiện kinh phí và trình độ còn hạn chế chưa
thể làm được công trình nghiên cứu rộng lớn như vậy, mà đề tài kinh nghiệm chỉ
giới hạn ở mức độ “Bài tập kinh nghiệm”. Mặc dù tham vọng thì nhiều nhưng
chỉ thực hiện được trong phạm vi “Hoạt động cặp, nhóm trong môn Địa lí 9” ở
Trường THCS Tân Nghĩa vì đây là nơi tôi công tác nên có nhiều thuận lợi trong
quá trình thực hiện những số liệu cụ thể, chính xác.
1


IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Để nhận xét được đề tài này tôi xác định nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Tại sao chúng ta phải hoạt động cặp, nhóm?
- Kết quả mà học sinh đạt được ở những tiết có hoạt động cặp, nhóm.
- Làm thế nào để hoạt động cặp, nhóm.
- Làm thế nào để hoạt động cặp, nhóm có hiệu quả cao trong tất cả các
tiết học?
Hiện nay với sự quan tâm, lo lắng sự nghiệp giáo dục được từng bước đi
lên. Tôi vẫn biết ‘một cây làm chẳng nên non” nhưng với lối suy nghĩ đó tôi sẽ
đóng góp hết sức mình vào sự nghiệp giáo dục tiếp tục đi theo con đường mà
mình đã chọn.

V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
Bắt đầu nghiên cứu trên học sinh lớp 9A2 từ tháng 8 năm 2011 cho đến
khi hoàn thành đề tài.

VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp quan sát.
- Dự giờ, thăm lớp đồng nghiệp.
2. Phương pháp trao đổi thảo luận:
- Sau khi dự giờ đồng nghiệp, đồng nghiệp dự giờ mình. Sau mỗi tiết

dạy sẽ tiến hành trao đổi, thảo luận từ đó rút ra được những kinh nghiệm cho tiết
dạy.
3. Phương pháp thực nghiệm:
Tiến hành thực nghiệm theo từng mục đích yêu cầu cụ thể một số tiết
dạy áp dụng hình thức hoạt động theo cặp, nhóm.

PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1


Trong tuyên ngôn độc lập Bác Hồ có nói “Mọi người sinh ra đều có
quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc và quyền được học
hành”. Do đó để thực hiện cho được mục tiêu giáo dục và đào tạo của đất nước
ta trong giai đoạn hiện nay là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, hình thành cho công dân có trí thức, có năng lực, thực hành tự chủ, năng lực
sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, đoàn kết, đáp ứng được yêu
cầu của một lao động trong giai đoạn đoạn hội nhập kinh tế như hiện nay, thì
việc “ Hoạt động cặp, nhóm trong học tập “ chính là góp phần giúp các em làm
quen với việc chia sẽ công việc, biết sống vì cái chung, cái tập thể, nhất là học
sinh THCS giúp các em có thể vững tin bước vào các lớp kế tiếp và đặc biệt là
bước vào đời sau này.

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của đất nước trong giai đoạn hiện nay đó là
việc chúng ta giúp học sinh THCS phát triển về khả năng học tập của mình. Vì
đây là lứa tuổi các em có sự biến đổi lớn về tâm lý, những sự bắt chước và
những lối sống ích kỷ sẽ làm cho các em có những suy nghĩ lệch lạc về sự đoàn
kết trong học tập cũng như trong cuộc sống. Do đó “ Hoạt động cặp, nhóm trong
học tập” là một việc làm hết sức cần thiết không những giúp cho các em nâng

cao kiến thức mà còn giúp cho các em có những hành động và suy nghĩ đúng,
giúp cho các em chuyển từ thói quen ỷ lại, thụ động sang một trạng thái chủ
động biết cách tìm kiếm việc làm của mình trong tương lai bằng kiến thức và
khả năng của mình. Bên cạnh đó còn giúp các em có thể hoà nhập vào thế giới
công nghiệp hoá, hiện đại hoá qua kiến thức mà các em có được trong nhà
trường để vững bước trên con đường xây dựng và bảo vệ đất nước sau này.

III. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. THUẬN LỢI:
Trường THCS Tân Nghĩa nằm ở vùng ven của huyện Cao Lãnh. Trường
nằm trên địa bàn Ấp 2 xã Tân Nghĩa địa bàn tương đối rộng. Về cơ sở vật chất:
Nhà trường gồm có: 38 / 19 giáo viên và nhân viên
Tổng số lớp: 16
Gồm có: 511 học sinh
- Khối 6: 147 học sinh
- Khối 7: 128 học sinh
- Khối 8: 123 học sinh
- Khối 9: 113 học sinh
1


Nhà trường nhận được sự quan tâm của lãnh đạo ngành cấp uỷ, Uỷ ban
nhân dân và các ban ngành đoàn thể.
2. KHÓ KHĂN:
- Một số ít các em học sinh chưa có ý thức cao trong học tập.
- Một số do hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn nên chất lượng học
tập chưa cao.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN QUA:
A. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG THEO CẶP, NHÓM:
1. Hoạt động theo cặp:

a. Vai trò của giáo viên khi học sinh tham gia luyện tập theo cặp:
Trước đây giáo viên luôn giữ vai trò chủ đạo, kiểm soát mọi hoạt
động trong lớp thì nay vai trò đó đã thay đổi trong những giai doạn luyện tập
mới này của học sinh. Lúc này giáo viên có hai chức năng:
Chức năng thứ nhất là người theo dõi:
Giáo viên đi từ nhóm này sang nhóm kia lắng nghe và ghi nhận
những lỗi lặp đi lặp lại nhưng vẫn để họ nói tự nhiên. Những lỗi trầm trọng sẽ
được giải quyết vào lúc khác có thể là đầu buổi học sau hoặc cuối buổi luyện
tập.
Chức năng thứ hai:
Là người cung cấp tài liệu, giúp đỡ, giải đáp cho học sinh những
vấn đề khó về kiến thức.
Trong quá trình dạy học, để phát huy tính tích cực chủ động của
học sinh thì hoạt động cặp là một hình thức hoạt động học tập tốt. Thông qua
hình thức học tập này các em có điều kiện trình bày, trao đổi và bộc lộ những
suy nghĩ của mình về các lượng thông tin về bài học mà mình hiểu, mình cảm
nhận. Lượng thông tin của từng học sinh có thể đúng hoặc sai một phần. Từ đó
người dạy nắm bắt được mức độ tư duy, hiểu biết của các em. Quá trình này
được diễn ra theo quan hệ hai chiều. Ngoài ra khi trao đổi cặp, nhóm học sinh
được rèn luyện thêm về kỹ năng và thói quen suy nghĩ, diễn đạt và trình bày
một vấn đề trước một tập thể. Thông qua hoạt động này, kỹ năng trình bày của
học sinh ngày càng được nâng cao.
b. Giáo viên giới thiệu về cách thức luyện tập theo cặp:

1


- Khi sử dụng loại hình bài tập này lần đầu tiên thì nên giải thích cho
học sinh những ưu điểm và lí do sử dụng nó. Thêm vào đó cần thống nhất với
học sinh những nguyên tắc sau:

+ Làm bài tập luyện theo cặp chứ không phải là thời gian để nói
chuyện riêng
+ Nếu hết giờ mà vẫn chưa làm xong thì cũng không có gì đáng lo
ngại, vì quan trọng hơn cả là họ được thực hành học tập chứ không nhất thiết
là kết quả cụ thể của một nhiệm vụ nào đó.
+ Sau khi hết thời gian làm bài, giáo viên phải kiểm tra đánh giá kết
quả những công việc mà học sinh vừa thực hiện theo cặp.
+ Tất cả học sinh đều phải tham gia vào hoạt động này trong một cặp
nào đó.
+ Khi bị lẽ, học sinh đó có thể tham gia vào cặp ngồi gần chỗ mình
nhất. Nếu yêu cầu bài tập là trao đổi giữa hai người thì người thứ ba ngồi theo
dõi, sau đó tham gia trao đổi ở vòng luyện tập thứ hai với một trong hai người
kia.
+ Học sinh có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ nếu cần. Trong khi học
sinh thực hành hỏi- đáp, giáo viên phải bao quát và theo dõi lớp để nhận xét
từng cặp, lắng nghe và sửa lỗi cho các em, lưu ý những cặp có học sinh yếu
kém.
c. Các bước tíên hành luyện tập theo cặp:
Bước 1: Chuẩn bị:
Cần chuẩn bị hết sức cẩn thận thông qua việc giới thiệu nội dung câu
hỏi , làm sao cho tất cả học sinh đều tự tin khi bắt đầu thực hành theo cặp. Sau
bước giới thiệu nên lưu lại tất cả các thông tin chính lại trên bảng.
Bước 2: Giáo viên làm mẫu với một học sinh.
Giáo viên cùng với một học sinh khá trong lớp đóng vai trò làm mẫu
trọn gói một bài tập để cho tất cả học sinh hiểu được yêu cầu và biết cách
thực hiện.
Bước 3: Hai học sinh làm mẫu
Gọi hai học sinh khá giỏi lên làm mẫu trước lớp một lần nữa. Nếu cho
phép học sinh đứng tại chỗ thì yêu cầu học sinh nói đủ to cho cả lớp nghe
được.

Bước 4: Quy định thời gian:
1


Báo cho học sinh biết họ sẽ có bao nhiêu thời gian để thực hiện bài tập
này (thông thường chỉ khoảng 2-3 phút).
Bước 5: Học sinh làm việc theo cặp
Ra hiệu lệnh cho tất cả học sinh bắt đầu làm bài cùng một lúc. Trong
khi học sinh làm bài, giáo viên đi từ cặp nọ sang cặp kia, theo dõi và giúp đỡ
họ khi cần thiết nhưng tránh can thiệp vào các hoạt động của học sinh dù có
thể thấy họ có những chỗ sai.
Bước 6: Kiểm tra trước lớp
Hết giờ làm bài, khi thấy hầu hết các cặp đã làm xong, ra hiệu cho tất cả
học sinh dừng lại. Chọn một vài cặp bất kì và yêu cầu hai học sinh đó trình
bày lại trước lớp. Việc kiểm tra này rất quan trọng vì nó khiến cho học sinh
phải làm việc nghiêm túc hơn ở các lần luyện tập sau. Học sinh sẽ trở nên cần
cù hơn, tự giác hơn khi biết rằng giáo viên sẽ kiểm tra đánh giá cho điểm các
hoạt động học tập của họ.
2. Các loại hình luyện tập theo cặp:
a. Vẽ biểu đồ đơn giản:
Trong phần câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa có phần vẽ
biểu đồ. Muốn học sinh vẽ biểu đồ tốt hơn nên cho học sinh vẽ một phần của
yêu cầu sau đó yêu cầu học sinh làm phần còn lại làm ở nhà hoặc theo nhóm.
Ví dụ: Bài tập 3 sách giáo khoa trang 133. Giáo viên có thể yêu cầu
học sinh:
Hãy vẽ biểu đồ hình cột thể hiện sản lượng thuỷ sản ở Đồng
bằng sông Cửu Long và cả nước năm 1995.
b. Nhận xét bảng số liệu:
Sau khi học sinh đã nắm được nội dung chính trong bài vừa học, chia
học sinh thành từng cặp và yêu cầu các em trao đổi với nhau. Ví dụ, xác định

các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất; các vùng
lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước bằng
cách dựa và bảng 2.1 trang số 8 sgk môn Địa lí 9.
c. Kiểm tra không chính thức:
Việc kiểm tra thường xuyên cũng có tác dụng như giảng dạy. Khi cho
phép học sinh cùng cộng tác để làm một bài kiểm tra, giáo viên có thể khuyến
khích được việc học tập của các em vì những học sinh yếu sẽ được những học
sinh khá hơn giúp đỡ. Thỉnh thoảng nên có một bài kiểm tra ngắn cuối giờ và
sau đó cho điểm luôn. Bài kiểm tra đó không cần phải bao gồm toàn bộ những
1


kiến thức học sinh vừa học trong bài mà có thể tập trung vào bất cứ khía cạnh
nào của nội dung. Yêu cầu của bài làm cần hết sức rõ ràng, viết câu hỏi lên
bảng và khống chế thời gian để luyện cho học sinh khả năng phản ứng nhanh
nhẹn trong việc sử dụng kiến thức. Bài làm xong có thể được kiểm tra miệng
hoặc các cặp đổi chéo và chấm bài cho nhau.
d. Hỏi và trả lời:
Cuối bài học thường có các câu hỏi. Học sinh có thể thảo luận tìm câu
trả lời cho các câu hỏi này theo cặp. Đầu tiên học sinh làm miệng, sau đó giáo
viên gọi một vài học sinh bất kì để kiểm tra. Hoặc làm cho hoạt động này
phong phú bằng cách cho học sinh thảo luận miệng rồi viết câu trả lời ra giấy,
các cặp đổi chéo chấm các câu trả lời cho nhau dưới sự kiểm soát của giáo
viên.
3. Hoạt động theo nhóm:

Trong các lớp học của chúng ta ghế ngồi không di chuyển quanh lớp
học được. Vì vậy, chỉ có thể yêu cầu học sinh bàn trên quay xuống bàn dưới
để tạo thành các nhóm để luyện tập. Tốt nhất là tạo thành các nhóm có từ 4-6
người nhưng nhiều khi số lượng học sinh trong nhóm còn phụ thuộc vào số

học sinh ngồi ở mỗi bàn.
Sau khi chia nhóm xong nên chỉ định hoặc để các thành viên các
nhóm tự bầu ra trưởng nhóm và thư kí. Người này sẽ trực tiếp liên hệ với giáo
viên khi nhóm gặp khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu của bài tập.
Điều này sẽ giúp cho việc kiểm soát tất cả các nhóm trong lớp của giáo viên
nhẹ nhàng, dễ dàng hơn. Nên chỉ định hoặc hướng dẫn các học sinh có khiếu
và hoạt bát hơn để làm việc này. Nhưng đôi khi cũng cần thay đổi: Chọn một
học sinh khá nhưng còn rụt rè để tạo điều kiện để cho học sinh được rèn luyện
1


để trở nên mạnh dạn hơn. Hoặc cũng có thể để các thành viên trong nhóm lần
lượt làm nhóm trưởng. Điều quan trọng là công việc này cần phải làm nhanh,
dứt khoát và học sinh phải được thông báo ngay ai là nhóm trưởng của họ để
họ có thể bắt tay ngay vào việc được, không bị lãng phí thời gian.
a. Vai trò của giáo viên:

Giáo viên là người quản lí tất cả mọi hoạt động ở lớp học. Do đó, giáo
viên phải đặt kế hoạch, tổ chức, bắt đầu, theo dõi, canh chừng thời gian và kết
thúc. Điều kiêng kị nhất là sau khi yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, giáo
viên về bàn ngồi hoặc làm việc riêng coi như vậy là xong việc. Giáo viên phải
quản lí, theo dõi, đôn đốc, giúp đỡ học sinh luyện tập. Giáo viên có thể đi từ
nhóm nọ sang nhóm kia, kiểm tra xem học sinh có thực hiện đúng yêu cầu của
bài tập hay không. Giáo viên cần phải tích cực và nhạy cảm với bầu không khí
lớp học cũng như nhịp điệu làm việc của cả nhóm, ghi nhớ các lỗi lặp đi lặp lại
của học sinh để điều chỉnh lại bài dạy của mình sau này. Nếu nhận thấy đa số
học sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của bài tập, nên dừng tất
cả các nhóm lại, giải thích thêm yêu cầu của bài tập.
b. Các loại hình luyện tập theo nhóm:
* Trò chơi:

- Các trò chơi để củng cố kiến thức. Đơn giản nhất là trò chơi giải ô
chữ. Đề tiêu đề trò chơi này lên bảng, cung cấp một số kiến thức cần thiết, sau
đó làm mẫu rồi mới cho học sinh tự chơi.
* Đặt câu hỏi:
1


Yêu cầu các nhóm đọc nội dung bài học sau đó đặt câu hỏi về bài đó.
Sau vài phút các nhóm gấp sách lại, lần lượt các nhóm trưởng hoặc thư kí
đứng lên đặt một vài câu hỏi, các thành viên các nhóm khác có nhiệm vụ trả
lời. Để học sinh có hứng thú hơn trong hoạt động, nên tổ chức nó như một
cuộc thi: Các câu trả lời được chấm điểm dựa vào độ chính xác về ngôn ngữ
cũng như thông tin.
* Tiên đoán:
Bài tập này thường dùng cho các học sinh trình độ tương đối cao. Trước
khi học một bài yêu cầu học sinh các nhóm đoán trước về nội dung của bài .
* Trả lời các câu hỏi suy đoán:
Sau mỗi tiết học, giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi để học sinh suy
đoán về những tình tiết xãy ra trong bài. Câu trả lời chỉ dựa trên suy luận của
học sinh chứ không có trong bài. Học sinh trong nhóm thảo luận và đưa ra một
câu trả lời chung cho cả nhóm.
* Thảo luận:
Giáo viên đưa ra một vấn đề nào đó (Ví dụ: SGK, trang 60 môn Địa lí 9
Bài 16: Thực hành vẽ biểu đồ và nêu nhận xét biểu đồ) Rồi để cho tất cả các
nhóm bàn bạc thảo luận, trao đổi quan điểm của mình trong vài phút. Sau đó
một thành viên sẽ báo cáo lại ý kiến chung của cả nhóm. Sau đó cho cả lớp
cùng thảo luận về vấn đề đó. Giáo viên không cần thiết phải bày tỏ quan điểm
của mình, trừ khi có ý kiến sai mà không ai phản bác.
B. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG
CẶP, NHÓM CÓ HIỆU QUẢ:

1. Đối với giáo viên:
Người tổ chức đóng vai trò điều khiển hoạt động cần:
a. Chỉ dẫn bài tập hay nêu ra nhiệm vụ cần phải thật rõ ràng.
Ví dụ: Sách giáo khoa Địa lí lớp 9
Bài 25: Vùng duyên hải nam Trung bộ.
Tại sao vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển rừng có tầm quan trọng
đặc biệt ở các tỉnh cực Nam Trung bộ?
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hành nhóm 4-8. Giáo viên yêu cầu mỗi
nhóm viết sườn câu trả lời sau đó viết hết cả câu trả lời.
Giáo viên kiểm soát các nhóm và đi vòng lớp để giúp đỡ các nhóm.
1


b. Trước khi làm việc theo cặp, nhóm giáo viên cần có sự chuẩn bị
tốt, có mẫu thí dụ cho trước, cung cấp đủ ngữ liệu cho bài tập.
Giáo viên thực hành mẫu với 1 học sinh khá hoặc giỏi trong lớp, cả lớp
lắng nghe.
c. Trong quá trình học sinh thực hiện giáo viên cần phải có sự theo
dõi, bao quát chung, không ngắt lời khi học sinh đang luyện tập, đi quanh
lớp lắng nghe và giúp đỡ, hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. Giáo viên ghi lại
những lỗi sai điển hình để chỉ ra cho học sinh và giúp học sinh sửa sau đó.
d. Giáo viên cần quy định cụ thể thời gian cho từng hoạt động.
Ví dụ:
Giáo viên: Chúng ta thực hành theo cặp trong thời gian 2 phút.
Giáo viên: Thời gian bắt đầu, chúng ta hãy thực hành.
(Sau 2 phút)
Giáo viên: hết thời gian. Chúng ta ngừng lại và trả lời.
e. Giáo viên nên linh động phân cặp, nhóm hợp lý có thể chọn học
sinh cùng trình độ để làm việc với nhau tùy theo từng ý đồ và tính chất
của từng bài tập. Việc phân nhóm này nên quy định cho học sinh theo

thói quen.
Ví dụ trong việc phân cặp một học sinh có thể hoạt động ở hai đến ba
cặp khác nhau và việc quy định này phải được thực hiện ngay từ buổi đầu và
mỗi cặp có quy ước về số hoặc tên riêng của cặp mình.
Ví dụ 1:
Phân cặp đối với một số bài tập đơn giản ta thường phân cặp theo hai
học sinh ngồi gần nhau
Ví dụ 2:
Học sinh A là học sinh khá, học sinh D là học sinh khá. Học sinh B là
học sinh trung bình, học sinh E là học sinh trung bình. Học sinh C là học sinh
yếu, học sinh F là học sinh yếu.
Ta có thể kết hợp các cặp như sau: Mỗi học sinh có thể có ít nhất từ 2-3
cặp cho mình để hoạt động. Giáo viên nên quy định những học sinh A,D mang
số 1; học sinh B, E mang số 2; Học sinh C,F mang số 3.
Ví dụ này dùng trong các bài tập đơn giản như thay thế hoặc chọn
A,B,C,D.
1


f. Sau khi học sinh thực hành bài tập theo cặp, nhóm cần có sự kiểm
tra, nhận xét, góp ý kiến kịp thời từ bạn mình ở nhóm khác. Chữa lỗi
hoặc cung cấp mẫu đúng.
g. Khuyến khích học sinh mạnh dạn làm việc theo cặp, nhóm.
2. Học sinh:
Người thực hiện hoạt động để chủ động lĩnh hội kiến thức qua hình thức
hoạt động này cần phải xây dựng thói quen tuân theo một số quy định cần
thiết
- Cần phải nghe những yêu cầu của bài tập.
- Cần làm việc tự giác không gây quá ồn ào.
- Cần phải bắt đầu và ngừng ngay hoạt động khi giáo viên yêu cầu.

Không cố hoàn thành phần đang dang dở.
3. Phương pháp tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm.
a. Các bước tổ chức hoạt động theo cặp:
- Cặp giữa thầy và trò .
- Cặp mở giữa hai học sinh không ngồi gần kề nhau.
- Cặp đóng giữa hai học sinh ngồi kề nhau.
Bước 1: Giáo viên giới thiệu và loại hình bài tập mà học sinh cần thực
hiện.
Bước 2: Giáo vên làm mẫu với một học sinh.
Bước 3: Yêu cầu 2 học sinh làm mẫu.
Bước 4: Quy định thời gian cho học sinh luyện tập.
Bước 5: Học sinh làm việc theo cặp. Trong khi học sinh làm bài, giáo
viên đi từ cặp nọ sang cặp kia, theo dõi và giúp đỡ họ khi cần thiết nhưng
tránh can thiệp vào các hoạt động của học sinh dù có thể thấy họ có những chỗ
sai.
Bước 6: Chọn một vài cặp bất kì và yêu cầu hai học sinh đó trình bày
lại trước lớp.
b. Các bước tổ chức một hoạt động nhóm:

1


Bước 1: Giáo viên giới thiệu và loại hình bài tập mà học sinh cần thực
hiện.
Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại yêu cầu.
Bước 3: Phân nhóm
Bước 4: Quy định thời gian cho học sinh luyện tập.
Bước 5: Học sinh làm việc theo nhóm. Khi thấy hầu hết các nhóm đã
hòan thành, cho học sinh ngưng lại.
Bước 6: Chọn một vài nhóm bất kì cho kết quả và nhận xét kết quả.

V. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN QUA:
Việc vận dụng bài tập kinh nghiệm này đã đạt được một số kết quả hết
sức khả quan. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động trong học
tập. Không khí học tập sôi nổi nhưng nhẹ nhàng. Học sinh không còn lúng
túng, lo ngại khi bước vào giờ học.
- Hoạt động cặp, nhóm đem lại cho học sinh cơ hội được sử dụng các
kiến thức và kĩ năng mà các em được lĩnh hội và rèn luyện; cho phép học sinh
diễn đạt những ý tưởng, những khám phá của minh. Bên cạnh đó giúp cho học
sinh mở rộng suy nghĩ và thực hành các kĩ năng tư duy.
- Qua hoạt động, học sinh hình thành và phát triển mối quan hệ qua lại,
đem lại bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ, tin tưởng lẫn nhau trong học tập.
- Giúp các em học sinh nhút nhát, khả năng diễn đạt kém….có điều kiện
rèn luyện tập dượt, từ đó tự khẳng định bản thân trong sự hấp dẫn của hoạt
động nhóm.
- Khi dạy học theo nhóm, giáo viên sẽ có dịp tận dụng các kinh nghiệm
và sự sáng tạo của học sinh trong học tập

KẾT LUẬN
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC:
Qua việc nghiên cứu về lý thuyết lẫn áp dụng thực hành phương pháp
thảo luận cặp, nhóm giúp cho tôi có thêm kinh nghiệm trong việc thực hiện
phương pháp này trong những năm tiếp theo. Đồng thời tôi có thể chia sẽ
những kinh nghiệm của mình đã làm trong thời gian qua cho đồng nghiệp và
bên cạnh đó cũng giúp cho học sinh tự tin hơn trong công việc sau này.

1


II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
Với đề tài này có thể áp dụng cho tất cả các khối lớp và tất cả các môn

học trong nhà trường phổ thông.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM , QUA QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN:
- Thông thường làm việc theo cặp, nhóm gây ra tiếng ồn nhưng chính
học sinh lại không quan tâm đến vấn đề này. Tiếng ồn này là tiếng ồn có ích
nó khuyến khích học sinh làm việc thoải mái hơn khi thực hiện nhiệm vụ.
Thực hành nhóm, cặp có thể mất thời gian. Do vậy giáo viên cần nhanh nhẹn
trong các thao tác để tiết kiệm tối đa thời gian cho một tiết dạy. Giáo viên là
người đóng vai trò hướng dẫn học sinh trong hoạt động cho nên cần tránh hình
thức chiếu lệ.
- Học sinh mắc lỗi trong quá trình thực hiện nhóm, cặp bởi vì giáo viên
không thể kiểm soát tất cả lời nói đuợc sử dụng. Để hạn chế lỗi này giáo viên
cần:
+ Có sự chuẩn bị chu đáo, sử dụng đồ dùng thiết bị nên tận dụng tối đa
đồ dùng ở từng cặp, nhóm. Để thêm sinh động, giáo viên có thể yêu cầu học
sinh chuẩn bị tranh, đồ dùng đơn giản gần gũi cho từng tiết thực hành.
- Giáo viên quản lý lớp khó hơn. Vì thế giáo viên cần:
+ Ra lời chỉ dẫn rõ ràng.
+ Nêu nhiệm vụ trọng tâm rõ ràng.
+ Lên kế hoạch làm việc để học sinh biết cách làm việc theo nhóm, cặp
và họ biết chính xác họ phải làm gì.
- Một số nhóm có học sinh yếu, không tự giác có thể không thảo luận
với nhóm hoặc làm việc riêng. Giáo viên cần kiểm soát giúp đỡ, khích lệ họ
làm nhiệm vụ. Nên đảm bảo trong một nhóm học sinh có cả học sinh yếu,
trung bình, khá và giỏi.

IV. TỰ NHẬN XÉT CỦA BẢN THÂN VỀ ĐỀ TÀI:
Trong quá trình giảng dạy, tôi tiến hành nghiên cứu trên cơ sở lý luận,
lấy cái chung, cái tổng thể. Mỗi giáo viên có những cách thức, những việc làm
cụ thể khác nhau. Tôi chưa thể khảo sát tất cả về các bộ môn khác. Song qua
nghiên cứu trên các lớp thực dạy tôi đã thu nhận được kết quả khả quan.


1


Đề tài này được thực hiện trong thời gian tương đối ngắn và quá trình
nghiên cứu trên một phạm vi hẹp cho nên kết quả thu được chắc chắn sẽ mang
tính chủ quan khi nghiên cứu. Kính mong quý đồng nghiệp góp ý chân tình.
Tôi xin thành thật biết ơn!
Tân Nghĩa, ngày 07 tháng 03 năm 2012
Người viết

Đào Văn Hoà

1


NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


Tổ trưởng

Nguyễn Thị Kim Mai

1


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Thay mặt hội đồng khoa học

Trần Tấn Sĩ


1


Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

1



×