Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học một loài giảo cổ lam (gynostemma sp ) mới được phát hiện ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

VŨ THỊ NGỌC ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC
VẬT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
MỘT LOÀI GIẢO CỔ LAM
(GYNOSTEMMA SP.) MỚI ĐƢỢC
PHÁT HIỆN Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI 2015

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

VŨ THỊ NGỌC ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC MỘT
LOÀI GIẢO CỔ LAM
(GYNOSTEMMA SP.) MỚI ĐƢỢC
PHÁT HIỆN Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN


MÃ SỐ 60720406
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Phạm Thanh Kỳ
2. ThS. Thân Thị KIều My

HÀ NỘI 2015
2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ dƣợc học này, lời đầu tiên, em xin chân thành
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Phạm Thanh Kỳ, ThS. Thân Thị Kiều My
(Bộ môn Dƣợc liệu – Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội) là những ngƣời thầy, ngƣời cô
đã tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các anh chị em kỹ thuật
viên trong Bộ môn Dƣợc liệu, Bộ môn Thực vật – Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã
giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn tại trƣờng.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, trƣờng
Cao đẳng Dƣợc TW- Hải Dƣơng đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập và hoàn thiện luận văn thạc sĩ dƣợc học.
Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn bên cạnh giúp đỡ, cổ vũ em trong suôt thời gian học tập và thực hiện luận
văn này.

Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2015
Học viên

Vũ Thị Ngọc Anh


3


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN .......................................................................................................... 2
1.1 Vị trí phân loại, khóa phân loại,đặc điểm thực vật và phân bố của chi Gynostemma
Blume ............................................................................................................................................... 2
1.1.1 Vị trí phân loại chi Gynostemma Blume .................................................................................. 2
1.1.2 Khóa phân loại của chi Gynostemma Blume ........................................................................... 2
1.1.3 Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Gynostemma Blume .................................................. 5
1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố một số loài trong chi Gynostemma Blume tại Việt Nam ........ 6
1.2.1. Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino ..................................................................... 6
1.2.2. Gynostemma laxum (Wall.) Cogn ......................................................................................... 6
1.2.3. Gynostemma longipes C.Y.WU ............................................................................................ 7
1.2.4. Gynostemma pedata Blume .................................................................................................. 8
1.3. Thành phần hóa học một số loài trong chi Gynostemma Blume .............................................. 8
1.3.1. Nghiên cứu về saponin .......................................................................................................... 8
1.3.2. Nghiên cứu về flavonoid...................................................................................................... 13
1.3.3. Một số thành phần hóa học khác ......................................................................................... 13
1.4. Tác dụng và công dụng ........................................................................................................... 14
1.4.1. Tác dụng dƣợc lý ................................................................................................................. 14
1.4.2. Công dụng ............................................................................................................................ 17
1.5. Một số kết quả nghiên cứu về chi Gynostemma Blume tại Việt Nam .................................... 17
1.5.1. Về thực vật ............................................................................................................................ 18
1.5.2 Về hoá học ............................................................................................................................. 19
1.5.3 Về tác dụng sinh học .............................................................................................................. 21
1.5.4. Về bào chế ............................................................................................................................ 21
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 23

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................................. 23
2.2. Phƣơng tiện nghiên cứu .......................................................................................................... 23

4


2.2.1. Hoá chất ................................................................................................................................ 23
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu ............................................................................................................... 24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 24
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật .............................................................................................. 24
2.3.2. Nghiên cứu về thành phần hoá học ....................................................................................... 25
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................................... 26
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 27
3.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật ................................................................................................ 27
3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái của cây ........................................................................................ 27
3.1.2. Giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu ....................................................................... 29
3.1.3. Đặc điểm vi học của mẫu nghiên cứu .................................................................................. 29
3.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học ......................................................................................... 33
3.2.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá, thân Giảo cổ lam nghiên cứu ........................ 34
3.2.2. Xác định khối lƣợng cắn các phân đoạn chiết ..................................................................... 34
3.2.3. Định tính 3 nhóm chất chính trong các phân đoạn chiết ..................................................... 35
3.2.4. Phân lập các chất trong cắn E và cắn B ................................................................................ 38
3.2.5. Kiểm tra độ tinh khiết các chất phân lập đƣợc .................................................................... 41
3.2.6. Xác định cấu trúc các chất GLE1, GL3.1, GL4.1, GL4.2 ................................................. 45
CHƢƠNG IV: BÀN LUẬN......................................................................................................... 52
4.1. Về đặc điểm thực vật ............................................................................................................... 52
4.2. Về thành phần hóa học ............................................................................................................ 53
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 56
5.1. Kết luận .................................................................................................................................. 56
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................................ 56


5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
n- BuOH

n- Butanol

CH2Cl2

Diclorometan

CHCl3

Cloroform

D/c

Dịch chiết

EtOH

Ethanol

EtOAc

Ethyl acetat

IR


Infrared refrence

MS

Mass spectrum (Phổ khối lƣợng)

MeOH

Methanol

NMR

Nuclear magnetic resonance spectrometry (Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân)

UV

Ultra violete

TT

Thuốc thử

1

Proton nuclear magnetic resonance spectrometry (Phổ cộng hƣởng từ proton)

H- NMR

13


C-NMR

13

C-NMR:

Carbon (13) nuclear magnetic resonance spectrometry (Phổ

cộng hƣởng từ hạt nhân carbon 13)
DEPT

Detortionless enhancement by polarization transfer

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Bảng 1.1 Saponin thường gặp trong G. pentaphyllum (Thunb.) Makino
Bảng 3.1.

Kết quả định tính các nhóm chất trong lá và thân Gynostemma

Trang
10-11
33-34


burmanicum King ex Chakrav.
Bảng 3.2.

Hàm lượng cắn các phân đoạn chiết lá, thân cây Gynostemma

34-35

burmanicum King ex Chakrav.
Bảng 3.3.

Kết quả định tính cắn các phân đoạn Gynostemma

35

burmanicum King ex Chakrav.
Bảng 3.4

Giá trị Rf và màu sắc của các vết quan sát được trên sắc kí đồ

36-37-38

cắn E
Bảng 3.5 Số liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR của hợp chất GLE1

46-47

Bảng 3.6 Số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất GL3.1

48


Bảng 3.7 Số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất GL4.1

49

Bảng 3.8 Số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất GL4.2

50-51

7


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang
9
10
10

Hình 3.2.
Hình 3.3.
Hình 3.4.
Hình 3.5.
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8


Cấu trúc khung Dammaran
Cấu trúc saponin trong G. pentaphyllum
Các dạng cấu trúc của R7
Cấu trúc epoxy dammaran từ G. pentaphyllum (Thunb.)
Makino
Ảnh chụp đoạn thân làm tiêu bản của loài Giảo cổ lam nghiên
cứu
Sơ đồ quy trình chiết xuất các phân đoạn
Ảnh một số đặc điểm của cây Giảo cổ lam nghiên cứu
Gynostemma sp.
Vi phẫu thân cây Giảo cổ lam nghiên cứu
Vi phẫu lá cây Giảo cổ lam nghiên cứu
Vi phẫu cuống lá cây Giảo cổ lam nghiên cứu
Đặc điểm bột lá, thân cây Giảo cổ lam nghiên cứu
Sắc ký đồ cắn E khai triển với hệ dung môi II
Sơ đồ phân lập chất GLE1
Sơ đồ phân lập các chất GL3.1, GL4.1, GL4.2

Hình 3.9

Sắc kí đồ chất GLE1 sau khi phun TT vanillin/H2SO4.

42

Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 2.1
Hình 2.2.

Hình 3.1.

Sắc kí đồ chất GLE1 so với cắn E với hệ dung môi II sau khi
phun TT vanillin/H2SO4
Hình 3.11 Sắc kí đồ chất GL3.1 sau khi phun TT vanillin/H2SO4
Hình 3.10

12
23
25
28
30
31
31
32
36
39
41

42
43

Hình 3.12 Sắc kí đồ chất GL4.1 sau khi phun TT vanillin/H2SO4

44

Hình 3.13 Sắc kí đồ chất GL4.2 sau khi phun TT vanillin/H2SO4

45


Hình 3.14 Cấu trúc hóa học của GLE1 (Daucosterol)
Hình 3.15 Cấu trúc hóa học của GL3.1 (Uracil)
Hình 3.16. Cấu trúc hóa học của GL4.1 (Adenin)

47
48

Hình 3.17. Cấu trúc hóa học của GL4.2 (Adenosin)

51

8

49


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay việc sử dụng thuốc có nguồn gốc thực vật của nƣớc ta nói riêng và thế
giới nói chung đang có chiều hƣớng gia tăng. Tuy nhiên, hầu hết các thuốc này
đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm dân gian hoặc y học cổ truyền; còn rất nhiều cây
thuốc, bài thuốc chƣa đƣợc nghiên cứu hoặc nghiên cứu chƣa đầy đủ, kỹ lƣỡng.
Giảo cổ lam cũng là một trong số các dƣợc liệu đó.
Theo Võ Văn Chi, Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino)
còn có tên gọi là Cổ yếm, Thƣ tràng 5 lá, Thất diệp đởm, Ngũ diệp sâm, có tác dụng
tiêu viêm, giải độc, chữa ho, long đờm…, [9] đã đƣợc các nhà khoa học Nhật Bản,
Trung Quốc quan tâm nghiên cứu và sử dụng rộng rãi. Ở Việt Nam, từ năm 1997,
GS. TS. Phạm Thanh Kỳ cùng các cộng sự bắt đầu nghiên cứu và đến nay đã có
nhiều đề tài đƣợc thực hiện, thu đƣợc nhiều kết quả quan trọng về dƣợc liệu này.
Một số chế phẩm bào chế từ Giảo cổ lam cũng đã đƣợc sản xuất và lƣu hành trên thị
trƣờng nhƣ trà túi lọc, viên nang cứng, viên nén, viên bao film.

Gần đây, nhóm nghiên cứu của GS.TS. Phạm Thanh Kỳ qua khảo sát cộng
đồng đã phát hiện một loài Giảo cổ lam khác cây Cổ yếm cũng đƣợc nhân dân sử
dụng mà chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều ở nƣớc ta. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hoá học của một loài
Giảo cổ lam (Gynostemma sp.) mới đƣợc phát hiện ở Việt Nam”.
Đề tài có 2 mục tiêu chính:
- Mô tả đặc điểm thực vật, xác định tên khoa học và đặc điểm vi học mẫu nghiên
cứu.
- Chiết xuất, phân lập được 2- 3 chất trong cây và xác định cấu trúc hóa học các
chất đã phân lập.

9


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Vị trí phân loại, khóa phân loại, đặc điểm thực vật và phân bố của chi
Gynostemma Blume
1.1.1. Vị trí phân loại chi Gynostemma Blume
Theo tài liệu hệ thống phân loại của Takhtajan [28], cây Giảo cổ lam thuộc
chi Gynostemma, một chi nằm trong họ Bí-Cucurbitaceae. Vị trí của chi
Gynostemma trong hệ thống phân loại thực vật dƣợc đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Sổ (Dilleniidae)
Liên bộ Hoa tím (Violanae)
Bộ Bí (Cucurbitales)
Họ Bí (Cucurbitaceae)
Chi Gynostemma
Giảo cổ lam còn có tên gọi là: Cổ yếm, Thƣ tràng 5 lá , thất diệp đởm, tiểu khổ
dƣợc (Nhật Bản) [18], Cam trà man, Công la oa đổ, Biển địa sinh căn, Giao dịch

căn [23].
1.1.2. Khóa phân loại chi Gynostemma Blume
Theo thực vật chí Trung Quốc [38], khóa phân loại chi Gynostemma Blume
đƣợc thể hiện nhƣ sau:
1a. Quả nang hình chuông, khi chín tự mở theo đƣờng quanh thân bầu nhụy,
có 3 thùy; 3 (-5) vòi nhụy tồn tại, dạng mỏ dài

10


2a. Hoa cái đơn độc hoặc mọc thành từng đôi một ở nách lá, cuống
hoa nhỏ dài 3-4 cm; bầu 5 ô, mẫu 5…………..…… 1. G. pentagynum
2b. Hoa cái mọc nhiều trên cành hoặc dạng chùm ở nách lá hoặc đầu
cành, cuống hoa ngắn hơn 5 mm; bầu 3 ô, mẫu 3
3a. Hoa cái mọc thành chùm thƣa; cuống quả dài 8-10 mm
…………………………………………… 2. G. laxiflorum
3b. Hoa cái mọc trên cành thành dạng spiciform; cuống quả
ngắn hơn 5 mm
4a. Núm nhụy hình lƣỡi liềm có răng không đều, vòi
nhụy dài 2,5-3 mm, hoặc dày và ngắn vào khoảng 0,5 mm
5a. Vòi nhụy mỏng và dài, 2,5-3 mm, có thể dài
đến 5 mm; không rụng; mép hạt không có rãnh và
không có cánh…………….…………. 3. G. yixingense
5b. Vòi nhụy ngắn và dày; dạng mỏ và không
rụng; hạt hình tim rộng, mép hạt có rãnh không đều và
có cánh hẹp…………………… . 4. G. cardiospermum
4b. Núm nhụy chia 2 thùy, không bao giờ có hình lƣỡi
liềm, vòi nhụy ngắn hơn 0,5 mm
6a. Đƣờng kính quả khoảng 3 mm, nhẵn, có đốm
đen.




kép

với

5



chét

hình

elip

……………….…………….. 5. G. microspermum
6b. Đƣờng kính quả 5-6 mm, có lông trắng,
không có đốm đen. Lá kép với 5-7 lá chét hình elip rộng
……………………..…………6. G. aggregatum

11


1b. Quả mọng hình cầu hay hình cầu dẹt, không tự mở; vòi nhụy ngắn không
rụng, có mấu, không bao giờ hình giống mỏ chim
7a. Lá đơn ………………………………….7. G. simplicifolium
7b. Lá kép chân vịt
8a. Cuống lá 3 cạnh, với cánh hẹp…………8. G. caulopterum

8b. Cuống lá hình trụ, với vân dọc, không có cánh
9a. Lá kép với 3-5 lá chét
10a. Lá có cả hai bề mặt đều trơn nhẵn, có thể có
lông dọc theo gân chính; có lông thƣa ở các mấu; thùy
tràng

hình

mũi

mác

hẹp

dài

2-3

mm

……………………………………. 9. G. laxum
10b. Phiến lá và thân cây có nhiều lông; thùy
tràng

hình

elip

thuôn


dài

khoảng

2

mm

……………………………...… 10. G. "burmanicum"
9b. Lá kép với (3) 5-7 (-9) lá chét
11a. Vỏ quả nhiều lông; cuống lá mập ……….
…………………………..... 11. G. pentaphyllum
11b. Vỏ quả nhẵn; cuống lá thanh mảnh
12a. Cuống quả ngắn hơn 5 mm; lá có
lông

thƣa

thớt

hoặc

dày

đặc

……………………..….. 11. G. pentaphyllum
12b. Cuống quả dài 7-25 mm
13a. Hoa đơn tính cùng gốc; quả 3
cạnh rộng hoặc dẹt .... 12. G. guangxiense


12


13b. Hoa đơn tính khác gốc; quả
hình cầu hoặc hình tam giác ngƣợc
14a. Quả hình tam giác
ngƣợc dẹt; lá kép với 5-7 lá chét
hình elip hoặc hình trứng dẹt
……………...13. G. compressum
14b. Quả hình cầu; lá kép
với 7-9 lá chét, hình elip hẹp hoặc
mũi mác rộng …….14. G. longipes
1.1.3. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Gynostemma Blume
Dây leo lâu năm, nhẵn hoặc có lông. Lá mọc so le, lá kép hình chân vịt với 3-9
lá chét, hiếm khi lá đơn, phiến lá hình trứng-ngọn giáo. Tua cuốn chẻ đôi, hiếm khi
tua cuốn đơn. Hoa đơn tính, khác gốc, hiếm khi cùng gốc, dạng chùm hoặc dạng
chùy, dài, nhất là đối với hoa đực, mọc ở nách lá hoặc ở đỉnh. Hoa nhỏ, màu trắng
hoặc lục nhạt, lá bắc con hình kim, cuống hoa có đốt. hoa đực: đài hoa ngắn, chia 5
thùy hình mũi mác hẹp; tràng tỏa sao, màu xanh nhạt hoặc trắng, xẻ 5 thùy sâu, hình
mũi mác hoặc hình trứng-mũi mác, cuốn vào phía trong; nhị 5, đính vào gốc bao
hoa, chỉ nhị ngắn, hàn liền thành cột ở phần gốc; bao phấn hình trứng, thẳng đứng,
2 ngăn nứt dọc, phần hàn liền hẹp và ngắn, hạt phấn hình cầu hoặc hình elip, có nếp
nhăn theo chiều dọc hoặc nhẵn, tự mở bằng lỗ cực. Hoa cái: đài và tràng hoa giống
hoa đực, có nhị lép, bầu nhụy hình cầu, (2-) 3 ngăn; vòi nhụy 3, hiếm khi 2, 4 hoặc
5, thanh mảnh; núm nhụy đơn hoặc chẻ đôi, hình trăng lƣỡi liềm, có răng xẻ sâu
không đều; noãn 2, rũ xuống tại mỗi ngăn. Quả mọng hình cầu, hình dạng và kích
thƣớc giống hạt đậu hoặc nang, mở 3 từ đỉnh, vòi nhụy 3, không tiêu biến, 2-3 hạt,
hình trứng rộng với các nhú hình gai [10], [18], [38].
Có khoảng 17 loài thuộc chi Gynostemma phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á, từ

vùng Hymalaya đến Nhật Bản, Malaysia, New Guinea [38].

13


Ở Trung Quốc đã ghi nhận đƣợc 14 loài (với 9 loài đặc hữu) [38]. Tại Việt
Nam đã công bố 4 loài thuộc chi Gynostemma là G. pentaphyllum (Thunb.) Makino,
G. laxum (Wall.) Cogn [18], [9], G. longipes C.Y.WU [24], [30], G. pedata Blume
[10].
1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố một số loài trong chi Gynostemma
Blume tại Việt Nam
1.2.1.

Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino

Tên gọi khác: Cổ yếm, giảo cổ lam, thƣ tràng 5 lá, thất diệp đởm...[9]
Đặc điểm thực vật:
Cây thảo mọc leo yếu, không lông hoặc lông thƣa thớt ở mấu.
Lá kép có cuống chung dài 3-4 cm; phiến do 5-7 lá chét với mép có răng dài 39 cm, rộng 1,5-3 cm. Tua cuốn mảnh, xẻ đôi ở đỉnh [9], [10], [38].
Cụm hoa đực dạng chùm kép. Hoa có cuống mảnh cỡ 1-4 mm, ống đài rất
ngắn, thùy đài hình tam giác, dài khoảng 0,7 mm, đỉnh nhọn, thùy tràng hình bầu
dục hoặc mũi mác, đỉnh nhọn có một gân, nhị 5, bao phấn đính thành đĩa.
Cụm hoa cái dạng chùy ngắn hơn hoa đực. Hoa có đài và tràng giống hoa đực,
bầu hình cầu 2-3 ô, vòi nhụy 3, ngắn [38].
Quả khô, tròn, đƣờng kính 5-9 mm, khi chín màu đen. Hạt 2-3, treo, hình trứng
hoặc hình tim, đƣờng kính 4 mm, màu nâu [9], [38].
Hoa tháng 3-10. Quả tháng 4-12.
Thu hái dây lá vào mùa thu, phơi khô [18], [9], [10].
Phân bố: Cây mọc ở rừng, rừng thƣa, lùm bụi từ vùng đồng bằng tới độ cao
2000 m [9], [38].

Phân bố ở Ấn Độ, Xrilanca, Mianma, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào,
Việt Nam và bán đảo Malaixia [10]. Tại Việt Nam, cây mọc nhiều nơi nhƣ Lào Cai,
Lạng Sơn, Hòa Bình, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Đồng Nai [18], [9], [10].
1.2.2. Gynostemma laxum (Wall.) Cogn.
Tên gọi khác: Cổ yếm lá bóng, thƣ tràng thƣa [9].
14


Đặc điểm thực vật:
Dây leo mảnh, lóng thân dài 10-20 cm, có lông mịn.
Vòi đơn. Lá có 3 lá chét, lá giữa dài 10-12 cm, mỏng, mép có răng cƣa nhọn,
gân phụ 5-7 cặp, có lông mịn 2 mặt, mép lá hình sóng rãnh.
Hoa khác gốc, cụm hoa hình chùy, chùy hoa ngắn hay dài đến 30 cm. Cánh hoa
rời nhau, cao 3 mm, nhị 5, dính nhau ở chỉ nhị và bao phấn.
Quả tròn, to 6-8 mm, hình trái xoan, hơi dẹp, dài và rộng cỡ 4 mm.
Ra hoa vào tháng 5.
Phân bố: Cây mọc ở các rừng thƣa, savan cỏ, trên đất sét hoặc trong các rừng
cây bụi trên núi đá vôi [18], [9].
Phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Mianma, Ấn Độ, Thái Lan [10], [38]. Tại
Việt Nam, cây mọc leo ở rừng thƣa các tỉnh Lào Cai, Hòa Bình, Ninh Bình và
Quảng Trị [18], [9].
1.2.3. Gynostemma longipes C.Y.WU
Đặc điểm thực vật:
Cây dây leo. Thân cành mảnh, có 5 góc hình ngũ giác.
Lá kép chân vịt. Mép lá răng cƣa to. Ngọn lá nhọn dài. Mặt trên có lông cứng
rải rác, mặt dƣới nhẵn, gân bên 9 cặp hình lông chim, có lông tơ thƣa. Lá bên nhỏ
dần. Tua cuốn mảnh, rẽ đôi muộn.
Hoa đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực kép 3 lần chùm, mảnh. Hoa đực rất nhỏ,
màu trắng. Đài 5, rời, hình tam giác. Tràng 5, rời, hình tam giác. Nhị 5, chỉ nhị đính
thành 1 cột ở trung tâm, hình sao, bao phấn 2 ô. Cụm hoa cái kép 3 lần chùm. Hoa

cái có cuống dài 1,8-2,0 mm. Đài và tràng giống hoa đực. Bộ nhụy cấu tạo bởi 3 lá
noãn hàn liền, 2-3 vòi nhụy mập, rời, núm nhụy chia 2-3, bầu giữa, 3 ô, mỗi ô có 1
hạt.
Quả mọng, khi chín màu xanh, đƣờng kính 6–7 mm, cuống quả dài 8-15 mm.
Hạt hình tim, rộng 3–4 mm, màu xám nhạt, viền hạt có răng cƣa.
Mùa hoa tháng 8-10, mùa quả vào tháng 11-12 [30], [38], [56].

15


Phân bố: Độ cao khoảng 1400–3200 m so với mặt nƣớc biển. Tại Việt Nam,
cây phân bố tại Hòa Bình, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng [56].
1.2.4. Gynostemma pedata Blume
Đặc điểm thực vật:
Cây thảo, mảnh, nhẵn. Thân không tròn có góc cạnh, bề mặt nhăn.
Lá hình chân vịt kép, cuống dài 3–4 cm, có 5-7 lá chét. Lá chét dài 35-60 mm,
rộng 15–25 mm hình oval, đầu trên và gốc lá tù hoặc nhọn, có răng cƣa, có 7 cặp
gân lá. Tua cuốn đôi hoặc chẻ đôi, mảnh.
Cụm hoa đực ở nách lá, hình chùy mảnh, dài 11–16 cm. Hoa nhỏ, nụ hình cầu,
khi nở hình sao cuống dài 2 mm. Đài dạng ống, phiến đài hình tam giác, dài 0,7
mm. Tràng 5, hình oval dài 2 mm. Nhị 1 bó, chỉ nhị hàn liền; bao phấn 5, có 1 ô.
Hoa cái dạng chùy ngắn hơn hoa đực, đài và tràng nhƣ hoa đực. Nhụy bầu dƣới,
hình cầu thóp ở đỉnh, 2-3 ngăn, 2-3 noãn treo trên, 2-3 vòi nhụy ngắn.
Quả gần nhƣ nang, không mở, hình cầu 5-6 mm, màu lục đen khi chín.
Hạt treo, hình tim dẹt 2 bên dài 4 mm.
Phân bố: Tại Việt Nam, cây mọc ở Ba Vì, Lạng Sơn, Sa Pa, Hà Nội, Ninh
Bình, Hòa Bình [10].
1.3. Thành phần hoá học một số loài trong chi Gynostemma Blume
Theo các tài liệu đã công bố trên thế giới và trong nƣớc có thể xếp thành phần
hóa học của chi Gynostemma theo các nhóm chất chính sau:

1.3.1. Nghiên cứu về saponin
Các nghiên cứu đầu tiên đã phát hiện phần aglycon của saponin trong
Giảo cổ lam thuộc nhóm dammaran [55], [81].

16


Hình 1.1: Cấu trúc khung Dammaran
Dammaran là một nhóm triterpenoid có 4 vòng (triterpenoid tetracyclic).
Khung cấu trúc có 4 vòng và một mạch nhánh có 8 carbon. 4 vòng gồm 3 vòng 6
cạnh và 1 vòng 5 cạnh. Do thƣờng có nhóm OH đính vào C-20 nên khi tác dụng bởi
acid, mạch nhánh dễ bị đóng vòng tạo thành vòng tetrahydropyran. Phần đƣờng nối
vào OH ở carbon C-3 hoặc C-20 để tạo thành glycosid [5], [31].
 Saponin trong Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino
Các nghiên cứu về phân lập saponin từ chi Gynostemma chủ yếu tập trung
vào loài G. pentaphyllum. Saponin trong G. pentaphyllum còn đƣợc gọi là
gynosaponin hay gypenosid, hàm lƣợng gypenosid toàn phần chiếm khoảng 2,4%
khối lƣợng dƣợc liệu khô và đã có hơn 100 loại gypenosid đƣợc phân lập [81].
Số lƣợng các gypenosid đã phân lập gấp khoảng 5 - 6 lần các ginsenosid (thành
phần có hoạt tính chính của Nhân sâm Panax ginseng). Phần aglycol có khung
dammaran của gypenosid phân lập từ dịch chiết phần trên mặt đất của Gynostemma
pentaphyllum có cấu trúc giống với cấu trúc aglycon của ginsenosid trong nhân sâm
(protopanaxadiol và protopanaxatriol) [43].
Hơn nữa đã phân lập đƣợc 8 gypenosid có cấu trúc giống nhƣ loại
protopanaxadiol trong ginsenosid là Rb1 (gypenosid III) [54], Rc [72], Rb3
(gypenosid IV), Rd (gypenosid III), F2 [73], Rg3 [81], malonyl - Rb1, malonyl - Rd
[54], và 1 loại protopanaxatriol là ginsenosid Rf. Những ginsenosid này chiếm 25%

17



lƣợng gynosaponin toàn phần trong cây và cũng là ví dụ đầu tiên về ginsenosid
đƣợc tìm thấy ngoài họ Araliaceae [66].
Cấu trúc saponin trong G. pentaphyllum (Thunb.) Makino đƣợc trình bày qua
hình 1.2, 1.3 và bảng 1.1 nhƣ sau:
a

b
OH

R5

R4

OH

R6

CH2
d

c

R7

O

OOH

R3


f

e

R2
18

30

OCH3

R1 O

OH
CH2O-glu

g

h

29 28
O

Hình 1.2. Cấu trúc saponin

i

Hình 1.3. Các dạng cấu


trong G. pentaphyllum

trúc của R7

Bảng 1.1. Saponin thƣờng gặp trong G. pentaphyllum (Thunb.) Makino
R1

R2

R3

R4

R5

R6

R7

Ví dụ

H

CH3

OH

OH

CH3


a

Gypenosid I;
Gypenosid II;
Gynos E

H hoặc
đƣờng glu.,

H

CH3

OH

a

Rb1, Rb2, Rb3,
Rg3, Rc, Rd, F2

kết hợp với

có thể 1

rham. hoặc với

hoặc 2, 3

hợp


CH3

thƣờng là glu.

rham., xyl.,

đƣờng kết

Đƣờng đôi;

xyl.
H

CHO

H

OH

CH2OH

a

Gylogiposid I

H

CH2OH


H

OH

CH2OH

b

Gypenosid XXIIb
Gypenosid XXIIIb…

H

CHO

H

OH

18

-CH2O-glu a

Gypenosid XXIVb


Gypenosid XXVb
H

CH3


=O

OH

CH3

f

Gypentonosid A

OH

CH3

OH

Đƣờng đôi;

CH3

a

Gypenosid XLII

thƣờng là glu.

Gypenosid XLIV

kết hợp với


Gypenosid XLV

rham. hoặc với
xyl.
OH

CH3

H

Đƣờng đôi;

CH3

a Gypenosid LXXVIII

thƣờng là glu.
kết hợp với
rham. hoặc với
xyl.
Loại đƣờng chính trong gypenosid (hầu hết là loại pyranose) là β-D-glucose,
β-D-xylose, α-L-arabinose và α-L-rhamnose nối ở C-3 và C-20. Nhóm chức tiêu
biểu là hydroxyl, methyl, aldehyd, alcol và ít phổ biến nhất là ceton nối vào C-19.
Một nhóm hydroxyl cũng có thể đƣợc đính vào C-2 (α) và C-12 (β) [81].
Các saponin dạng ocotillon có cầu nối epoxy tại vị trí C-17 cũng đƣợc phát hiện
với cấu trúc 3β,12β,23S,24R- tetrahydroxy-20S,25-epoxydammaran; (20S,24S)20,24-epoxy-dammaran-3β,12β,25-triol [66];
cyclodammaran-3-diol;

(20R,25S)-12,25-epoxy-20,26-


(20R,25S)-12,25-epoxy-20,26-cyclodammaran-3-ol

[71].
.

19


OH
27

26

O
R3
R2

O

CH3

18
30

R1

O
29


28

Hình 1.4. Cấu trúc epoxy dammaran từ G. pentaphyllum (Thunb.) Makino
Các saponin trong G. pentaphylllum (Thunb.) Makino đa số ở dạng vô định
hình [66], chỉ có một số ít ở dạng tinh thể là gypenosid A [66], gynogenin II [72] và
gynosaponin TN1 [80].
G. pentaphyllum có số lƣợng các loại saponin dammaran nhiều nhất trong
các loài thực vật đã đƣợc nghiên cứu [81].
 Saponin trong một số loài khác thuộc chi Gynostemma
-

Gynostemma longipes C.Y.WU
Đã phân lập đƣợc các saponin mới là glycosid A, glycosid B,

gylongiposide 1, ginsenosid Rb1, gypenosid XLIX [86] và vinagynosteside A [30]
từ G. longipes.
-

Gynostemma cardiospermum Cogniaux ex Oliver
Từ dịch chiết ethanol của phần trên mặt đất loài G. cardiospermum, Feng

Yin và cộng sự đã đã phân lập đƣợc 6 saponin cấu trúc dammaran [96].
1.3.2. Nghiên cứu về flavonoid
Flavonoid là một thành phần chính có mặt trong các loài thuộc chi
Gynostemma nhƣng ít đƣợc nghiên cứu hơn saponin.
-

Đã xác định đƣợc trong G. pentaphyllum có ombuin, ombuoside, rutin [44],

[66], quercetin [2], [17], [20], quercetin-di-(rhamno)-hexosid, quercetin-rhamnohexosid, kaempferol-rhammo-hexosid và kaempferol-3-O-rutinosid [52].


20


-

Phƣơng pháp chiết xuất flavonoid đạt hiệu suất cao là chiết ngƣợc dòng với

dung môi ethanol 70% ở nhiệt độ 90 °C trong 1,5 giờ [76].
1.3.3. Một số thành phần hóa học khác
-

Sterol: đƣợc xác định có mặt trong G. pentaphyllum và chiếm một lƣợng

nhỏ (khoảng 0,0001%) bao gồm ergostanol, sitosterol, stigmasterol nhƣ: (22E)stigmasta-5,22-dien-3yl-hexopyranosid;

4,14-dimetyl-5-

esgosta7,9(11),24(28)trien-3-ol… [17], [32], [81].
-

Carotenoid: năm 2004, H. L. Liu và các cộng sự đã xác định 25 carotenoid

có mặt trong G. pentaphyllum bằng phƣơng pháp HPLC, trong đó nhiều nhất là
trans- Lutein, kế đến là cis- Lutein [64].
-

Polysaccharid: Đã phân lập đƣợc heteropolysaccharid với thành phần chính

là glucose (23,2%), tiếp theo là galactose (18,9%), arabinose (10,5%), rhamnose

(7,7%), acid galacturonic (4,7%), xylose (3,9%), mannose (3,1%) và acid
glucuronic(1,2%),... [94] và 1 polysaccharid trung tính với các thành phần:
mannose, glucose, arabinose, rhamnose, galactose, acid glucuronic với tỷ lệ tƣơng
ứng là: 2,0: 2,2: 1,3: 2,2: 1,2: 2,5 [65].
-

Chlorophyll và dẫn chất: bằng phƣơng pháp HPLC-MS, đã tách và xác

định đƣợc trong G. pentaphyllum có 15 chất gồm chlorophyll và dẫn chất của
chúng: phaeophytin a, phaeophytin a ', chlorophyll a, chlorophyll a',
hydroxypheophytin

a,

hydroxypheophytin

a

',

pyropheophytin

a,

hydroxychlorophyll a, phaeophytin b, phaeophytin b', chlorophyll b, chlorophyll b ',
hydroxychlorophyll b, hydroxypheophytin b và hydroxypheophytin b' [48].
-

Alcaloid: đƣợc báo cáo là không có mặt trong G. pentaphyllum [34].


-

Acid hữu cơ: đã xác định đƣợc sự có mặt của một số loại acid hữu cơ là acid

malonic [44], acid benzoic, acid vanillic [2].

21


1.4. Tác dụng và công dụng
Theo Võ Văn Chi [9], dƣợc liệu có vị đắng, tính hàn, có tác dụng tiêu viêm,
giải độc, ngừng ho và long đờm. Ở Trung Quốc dƣợc liệu đƣợc dùng làm thuốc tu
bổ cƣờng tráng.
1.4.1. Tác dụng dược lý
1.4.1.1. Tác dụng hạ lipid máu
Tác dụng của gypenosid trên sự chuyển hóa lipid đã đƣợc nghiên cứu rộng
rãi trên cả ngƣời và động vật. Các kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng dịch chiết
thô và các gypenosid ở các liều khác nhau đều có khả năng làm giảm mức
triglycerid và cholesterol trên động vật thí nghiệm và ngƣời. Những thành phần
mang lại hoạt tính này đƣợc báo cáo là gynosaponin E, G, K, progypenosid A2, I, J,
M, N và O [81].
1.4.1.2. Tác dụng trên hệ tim mạch
G. pentaphyllum có khả năng ảnh hƣởng tới hoạt động của hệ tim mạch, cụ
thể là làm giảm áp lực máu, làm giảm nhịp tim, làm tăng độ bền mạch ngoại vi,
động mạch não và động mạch vành [78], chống huyết khối do kìm hãm sự tích tụ
tiểu cầu và làm đẩy nhanh quá trình làm tan cục máu đông [87]. Có nhiều nghiên
cứu đã chứng tỏ dƣợc liệu cải thiện chứng loạn nhịp tim ở chuột lang [42], làm
giảm phạm vi nhồi máu cơ tim và co thắt mạch vành ở thỏ, bảo vệ cơ tim ở chuột,
tăng cƣờng lƣu thông trên mạch vành của chó đã gây tê [81],... Hơn thế nữa, các
nghiên cứu gần đây đã tìm hiểu đƣợc tác dụng giảm xơ vữa động mạch của

gypenosid là nhờ gypenosid có tác dụng giảm tác hại của cholesterol lên DNA do
ức chế sản xuất các phân tử chứa oxy hoạt động [79].
1.4.1.3. Tác dụng hạ đường huyết
Khả năng làm giảm đƣờng huyết đƣợc chứng minh qua các nghiên cứu sau:
Các gypenosid từ G. pentaphyllum đã làm giảm đáng kể lƣợng đƣờng huyết khi
điều trị cho chuột đã đƣợc kích thích tăng đƣờng huyết bởi streptozocin [81].
22


Năm 2004, Norberg và cộng sự tìm ra phanosid (một loại saponin dammaran từ
Gynostemma) có tác dụng kích thích insulinrelase từ tụy chuột cống cô lập. Khi cho
chuột uống, phanoside đã cải thiện sự dung nạp glucose và tăng insulin huyết tƣơng,
từ đó làm hạ đƣờng huyết [81]. Việc insulin đƣợc tăng cƣờng giải phóng là nhờ tác
động của gypenosid lên kênh K+, kênh Ca++ và một phần lên hệ protein kinase A
[69].
Các gypenosid cũng làm giảm glucose ngoại sinh trên chuột tiểu đƣờng béo phì
bằng cách cải thiện sự nhạy cảm của các receptor insulin [75].
1.4.1.4. Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương
Nhiều thử nghiệm trên động vật cho thấy các gypenosid có tác dụng rõ rệt
trên hệ thần kinh trung ƣơng.
Gypenosid toàn phần (tiêm tĩnh mạch liều 50mg/kg trên thỏ) có tác dụng bảo
vệ não thỏ khỏi bị thiếu máu khi co thắt 2 động mạch cảnh [81].
Cao Gynostemma (450mg/kg) có tác dụng ức chế các hoạt động tự phát của
chuột khi quan sát tác dụng giảm đau của chuột bằng cách sử dụng tấm kim loại
nóng [81].
Với não chuột cống bị tổn thƣơng do thiếu máu, gypenosid liều 100mg/kg
hạn chế rõ rệt sự phá hủy AND và ARN [98].
Các nghiên cứu gần đây còn cho thấy tác dụng bảo vệ thần kinh trung ƣơng
của các polysaccharide chống lại tác động của Aβ (25-35) lên tế bào PC12 thông
qua việc ức chế sự oxy hóa quá mức và ức chế con đƣờng tự hủy của ty thể [50].

1.4.1.5. Ảnh hưởng tới chức năng miễn dịch
Các gypenosid đƣa vào dạ dày chuột nhắt liều 300mg/kg trong 7 ngày gây
tăng chức năng thực bào ở đại thực bào, tăng thành phần có hoạt tính trong huyết
thanh và giảm lƣợng kháng thể tiêu huyết. Lƣợng IgG huyết thanh tăng và tăng thời
gian sống sót của chuột đƣợc ghép cơ tim [81].
1.4.1.6. Tác dụng tới các tế bào ung thư

23


Dịch chiết Giảo cổ lam đã cho thấy có tác dụng giảm ung thƣ biểu mô tuyến
thực quản trên chuột cống, ung thƣ biểu bì trên chuột túi vàng [87], [91],
[102],[103], [104].
Một số hợp chất tinh khiết phân lập đƣợc từ G. pentaphyllum có tác dụng
gây độc tính với các dòng tế bào ung thƣ trên invitro: SGC-7901 (dạ dày), BEL7402 (gan) [97], A549 (phổi) [55], [90], HT-29 (ruột kết) [72], [94], MCF-7 (ung
thƣ vú), SK-OV-3 (ung thƣ buồng trứng) [55],
Các gypenosid cũng ngăn chặn tác nhân gây đột biến cyclosphosphamid ở
chuột nhắt và đẩy mạnh quá trình hồi phục ADN [70]. Các gypenosid có tác dụng
ngăn chặn tế bào ung thƣ đại trực tràng ở ngƣời SW-480 do làm tăng tính thấm và
thúc đẩy sự tự tiêu hủy của màng tế bào này [93]. Ngoài ra các gypenosid có nhóm
epoxy ở vị trí 21, 23 trên khung carbon cho thấy tác dụng ức chế tế bào ung thƣ gan
cao hơn so với các gypenosid có cấu trúc khác [84].
Đóng góp vào tác dụng chống ung thƣ của Gynostemma là nhờ các saponin
có trong dịch chiết làm tăng số lƣợng vi sinh vật cộng sinh có lợi trong đƣờng ruột
nhƣ Clostridium cocleatum và Bacteroides acidifaciens là các vi khuẩn góp phần
làm tăng tác dụng chống ung thƣ của saponin trong Gynostemma [37].
Các flavonoid trong Gynostemma (chủ yếu là các dẫn xuất của kaempferol
và rhamnohexoside) cũng có tác dụng ức chế sự phát triển của các loại tế bào ung
thƣ phổi H460 và A549 theo các cơ chế khác nhau [90].
1.4.1.7. Một số tác dụng khác

Gynostemma có một số tác dụng dƣợc lý khác đã đƣợc nghiên cứu nhƣ:
chống oxy hóa; bảo vệ gan [26], [60], [62]; giảm các tổn thƣơng ở gan do thiếu máu
cục bộ ở gan [100]; phòng chống mệt mỏi [63]; giảm lo âu trên chuột bị gây bệnh
Parkinson [85]; có tác dụng dọn dẹp gốc tự do,tránh những tác động của các tia bức
xạ [74], [105], [39]; làm tăng thời gian tồn tại của nguyên bào sợi ở da giúp ích cho

24


quá trình chống lão hóa của tế bào da [68]. Ngoài ra, Gynostemma còn có tác dụng
giảm đau, hạ sốt, chống loét dạ dày [81], …
1.4.1.8. Độc tính
Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng Gynostemma pentaphyllum
(Thunb.) Makino là khá an toàn và không có tác dụng phụ, không độc tính [35],
[41], [106].
1.4.2. Công dụng
Giảo cổ lam đã đƣợc sử dụng từ lâu đời ở Trung Quốc nhƣ một loại rau, một
loại thức ăn từ khoảng 500 năm trƣớc [40]. Theo Thuốc cổ truyền Trung Quốc cơ
bản, Giảo cổ lam có vị đắng, tính ôn trung, bổ âm, trợ dƣơng và làm thuốc tăng
cƣờng sức đề kháng với vi khuẩn và các tác nhân gây viêm [36]. Hơn nữa, Giảo cổ
lam cũng đã đƣợc đƣa vào hầu hết các từ điển thảo dƣợc Trung Quốc là thuốc dùng
đề giải độc, chữa ho, chữa đánh trống ngực, các triệu chứng mệt mỏi, viêm phế
quản mạn tính [36], [102].Ở Nhật Bản, Giảo cổ lam đƣợc dùng làm thuốc lợi tiểu,
chữa tiểu ra máu; làm thuốc chống viêm và thuốc bổ [61], [88].
Theo Phạm Hoàng Hộ và Võ Văn Chi, Giảo cổ lam có vị đắng, tính hàn, có tác
dụng tiêu viêm, giải độc, chữa ho và long đờm [18], [9]. Theo Cây thuốc phòng trị
bệnh ung thư thì Giảo cổ lam có tác dụng hạ huyết áp, hạ mỡ máu, tăng sức khỏe,
chống lão suy, kháng ung thƣ. Trị ung thƣ, viêm phế quản mạn tính, viêm gan
truyền nhiễm, viêm bể thận, viêm dạ dày ruột, cao huyết áp, lipid máu cao, bệnh
mạch vành, bệnh béo phì, trúng gió, sỏi mật, loét dạ dày, tiểu đƣờng [23].

1.5. Một số kết quả nghiên cứu về chi Gynostemma Blume tại Việt Nam
Dƣới đây là một số kết quả nghiên cứu về cây Giảo cổ lam đã đƣợc thực hiện
tại Việt Nam:

25


×