Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone 0,05% cho học sinh từ 6-10 tuổi tại 2 xã của huyện phú lương thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC

ĐÀO TRỌNG TUYÊN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NONG HẸP BAO QUY ĐẦU
KẾT HỢP BÔI BETAMETHASONE 0,05% CHO HỌC SINH
TỪ 6 - 10 TUỔI TẠI 2 XÃ CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: 60 72 01 23

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ HỒNG ANH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn

Đào Trọng Tuyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành bằng sự nỗ lực của tôi cùng với sự giúp đỡ
của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp hoàn thành luận văn thạc sĩ, với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đƣợc trân trọng cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Ngoại
trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trƣờng Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo và các em học sinh trƣờng Tiểu học
Hợp Thành và trƣờng Tiểu học Tức Tranh huyện Phú Lƣơng - Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn TS Vũ Thị Hồng Anh, Phó giám đốc Bệnh viện
trƣờng Đại học Y - Dƣợc, Phó trƣởng bộ môn Ngoại trƣờng Đại học Y
- Dƣợc Thái Nguyên, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn BS CKII Nguyễn Văn Sửu, Chủ nhiệm bộ môn
Ngoại trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên, ngƣời đã nhiệt tình giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong hội đồng chấm luận văn,
những ngƣời đã đánh giá công trình nghiên cứu của tôi một cách công
minh. Các ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô sẽ là bài học cho tôi trên
con đƣờng nghiên cứu khoa học sau này.
Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn của tôi đến những ngƣời thân trong gia đình

và bạn bè đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn
Đào Trọng Tuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .............................................................................................................................................................. 3
1.1. Phôi thai học, giải phẫu và sinh lý bao quy đầu ................................................................................ 3
1.1.1. Phôi thai học và tiến triển tự nhiên của bao quy đầu............................................................ 3
1.1.2. Giải phẫu bao quy đầu...................................................................................................................................................... 5
1.1.3. Một số đặc điểm mô học của bao quy đầu .......................................................................................... 6
1.1.4. Sinh lý bao quy đầu.............................................................................................................................................................. 9
1.2. Hẹp bao quy đầu ......................................................................................................................................................................... 10
1.3. Biến chứng của hẹp bao quy đầu ........................................................................................................................ 12
1.4. Điều trị hẹp bao quy đầu................................................................................................................................................. 15
1.4.1. Điều trị phẫu thuật cắt bao quy đầu .......................................................................................................... 16
1.4.2. Điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu.................................................................................................................. 17
1.5. Tình hình nghiên cứu điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu bằng steroid trên
thế giới và Việt Nam .......................................................................................................................................................................... 20
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................................................................. 20
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................................................................. 23
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................................................................................... 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................................................................................... 24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................................................................ 25

2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................................................................................................ 29
2.5. Biến số nghiên cứu và cách đánh giá............................................................................................................ 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2.6. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ....................................................................................................... 32
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................................................................................ 33
2.8. Hạn chế của đề tài .................................................................................................................................................................... 33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................................................... 34
3.1. Thực trạng hẹp bao quy đầu ở đối tƣợng nghiên cứu........................................................... 34
3.2. Kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05% .................. 44
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................................................................................................ 48
4.1. Thực trạng hẹp bao quy đầu ở học sinh từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã Hợp Thành
và Tức Tranh của huyện Phú Lƣơng - Thái Nguyên ......................................................................... 48
4.2. Kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone 0,05% .................. 54
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................................................................................... 64
KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................................................... 66
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hẹp bao quy đầu sinh lý ................................................................................................................................ 11
Hình 1.2. Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu .............................................................................................................. 11
Hình 1.3. Thắt nghẹt bao quy đầu ................................................................................................................................... 14

Hình 1.4. Hình ảnh Ung thƣ dƣơng vật................................................................................................................... 15
Hình 1.5. Hình vẽ trên bia mộ Ankhmahor ở Saqquara, Ai Cập (2345-2182
trƣớc Công Nguyên) đại diện cho buổi lễ cắt bao quy dầu ngƣời
lớn................................................................................................................................................................................................... 16
Hình 2.1. Đọc kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu bằng que thử 10 thông số .................. 27
Hình 2.2. Phân loại bao quy đầu ....................................................................................................................................... 30
Hình 3.1. Hình ảnh bao quy đầu trƣớc và sau khi can thiệp ..................................................... 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ hình thái bao quy đầu ...................................................................................................................... 34
Bảng 3.2. Phân loại hình thái bao quy đầu theo tuổi............................................................................ 35
Bảng 3.3. Tỷ lệ hẹp bao quy đầu theo tuổi......................................................................................................... 36
Bảng 3.4. Tình trạng niêm mạc bao quy đầu theo tuổi ..................................................................... 37
Bảng 3.5. Liên quan giữa viêm niêm mạc bao quy đầu với hình thái bao
quy đầu ................................................................................................................................................................................. 38
Bảng 3.6. Kết quả Leucocyte, nitrit nƣớc tiểu theo tuổi ................................................................. 39
Bảng 3.7 Kết quả Leucocyte, nitrit nƣớc tiểu và hình thái bao quy đầu.................. 40
Bảng 3.8. Kết quả leucocyte, nitrit nƣớc tiểu và tình trạng niêm mạc bao
quy đầu ................................................................................................................................................................................. 41
Bảng 3.9. Phân bố tiền sử có sƣng, đau vùng quy đầu theo tuổi ........................................ 42
Bảng 3.10. Phân bố tiền sử có đái buốt, đái rắt theo tuổi .............................................................. 43
Bảng 3.11. Tỷ lệ hình thái bao quy đầu trƣớc và sau khi điều trị ...................................... 44
Bảng 3.12. Hình thái bao quy đầu trƣớc và sau khi điều trị ...................................................... 45
Bảng 3.13. Liên quan giữa kết quả điều trị và hình thái bao quy đầu ......................... 46
Bảng 3.14. Liên quan giữa kết quả điều trị và tình trạng niêm mạc bao
quy đầu ................................................................................................................................................................................. 46

Bảng 3.15. Liên quan giữa kết quả điều trị và sự tuân thủ điều trị .................................. 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Bao quy đầu là một nếp mô nhỏ, cấu tạo mặt ngoài là da, mặt trong là
niêm mạc, có tác dụng che phủ và bảo vệ quy đầu, giúp làm giảm nhẹ các yếu
tố kích thích và gây bệnh từ bên ngoài ở trẻ trai [7],[16]. Bình thƣờng, trong
thời kỳ bào thai mặt trong bao quy đầu và quy đầu đƣợc phủ một lớp biểu mô
làm cho quy đầu dính vào mặt trong bao quy đầu. Lớp biểu mô này tan đi
trƣớc ngày sinh hoặc trong năm đầu tiên sau khi sinh giúp bao quy đầu dần
tách khỏi quy đầu. Sau khi sinh, khoảng 54% trƣờng hợp trẻ trai lộ đƣợc đỉnh
quy đầu nhƣng chỉ 4% bao quy đầu lộn đƣợc ra hoàn toàn. Bao quy đầu vẫn
chƣa lộn ra hoàn toàn trong 80% các trƣờng hợp lúc 6 tháng tuổi, 50% lúc 12
tháng tuổi, 20% lúc 2 tuổi và 10% trƣớc 3 tuổi [10], [16], [19]. Trong quá
trình phát triển, bao quy đầu sẽ dãn dần ra và tiếp tục tách dính khỏi quy đầu,
đến 16 tuổi thì chỉ còn lại 1% là không lộn đƣợc hoàn toàn [19].
Hẹp bao quy đầu là tình trạng thƣờng gặp ở trẻ trai, xảy ra khi lỗ mở của
bao quy đầu bị hẹp, không thể lộn bao quy đầu để hở quy đầu ra đƣợc. Hẹp
bao quy đầu có thể là hẹp sinh lý hoặc bệnh lý. Hẹp sinh lý (hẹp tiên phát) là
hẹp do dính, bao quy đầu dính với quy đầu để bảo vệ quy đầu và lỗ sáo lúc trẻ
mới sinh ra. Còn hẹp bệnh lý (hẹp thứ phát, mắc phải) là hẹp thật sự, khi có
sự hiện diện của sẹo xơ. Sẹo xơ đƣợc hình thành thƣờng là do viêm nhiễm tái
đi tái lại ở bao quy đầu, cũng có thể do những lần nong bao quy đầu trƣớc đó
mà thủ thuật nong quá thô bạo [18], [36]. Hẹp bao quy đầu nếu không đƣợc
xử trí có thể dẫn đến các biến chứng nhƣ viêm bao quy đầu và quy đầu, nhiễm

khuẩn tiết niệu, ảnh hƣởng tới sự phát triển của dƣơng vật, thậm chí có thể
dẫn đến ung thƣ dƣơng vật… [4].
Có nhiều phƣơng pháp điều trị hẹp bao quy đầu. Cắt bao quy đầu không
phải là phẫu thuật lớn, tuy nhiên, phƣơng pháp này vẫn làm mất sinh lý bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
thƣờng của bao quy đầu [18], [34]. Mặt khác, chỉ định phẫu thuật vẫn còn
nhiều tranh cãi [4]. Tình trạng hẹp bao quy đầu sinh lý hay bệnh lý nhiều khi
chƣa đƣợc chẩn đoán chính xác dẫn đến nhiều chỉ định điều trị chƣa hợp lý.
Một số nghiên cứu cuối thập niên 80 cho thấy, có đến 2/3 phẫu thuật cắt bao
quy đầu là không cần thiết [52] [55]. Nong bao quy đầu đơn thuần hay bôi
kem chống viêm steroid tại chỗ trong hẹp bao quy đầu chỉ áp dụng có hiệu
quả ở những trƣờng hợp hẹp bao quy đầu sinh lý [13], [25], [39], [40], [41].
Nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi kem chống viêm steroid là phƣơng pháp
điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu đạt hiệu quả cao [42], [43], [44], [48], [49].
Phƣơng pháp này giúp tránh đƣợc các biến chứng của gây mê và phẫu thuật
nhƣ chảy máu, phù nề, nhiễm trùng, tổn thƣơng quy đầu hoặc niệu đạo, hẹp lỗ
sáo, dò niệu đạo, sẹo xấu..., đồng thời chi phí điều trị cũng thấp hơn [51],
[54], [59], [61], [65].
Phú Lƣơng là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Đây là huyện
có nhiều xã thuộc vùng sâu, vùng xa, đƣờng xá đi lại còn khó khăn nên dịch
vụ chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân đặc biệt là chăm sóc sức khỏe lứa tuổi
học đƣờng còn chƣa đƣợc quan tâm, chú trọng. Để tránh đƣợc các biến chứng
do phẫu thuật, đồng thời giảm bớt chi phí trong điều trị hẹp bao quy đầu cho
các trẻ trai ở vùng kinh tế còn khó khăn của huyện Phú Lƣơng, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp
bôi Betamethasone 0,05% cho học sinh từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã của huyện

Phú Lƣơng - Thái Nguyên” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng hẹp bao quy đầu của học sinh nam từ 6 - 10 tuổi tại
2 xã Hợp Thành và Tức Tranh của huyện Phú Lương - Thái Nguyên.
2. Đánh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi Betamethasone
0,05% cho học sinh nam từ 6 - 10 tuổi tại 2 xã Hợp Thành và Tức Tranh của
huyện Phú Lương - Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Phôi thai học, giải phẫu và sinh lý bao quy đầu
1.1.1. Phôi thai học và tiến triển tự nhiên của bao quy đầu
Quy đầu và bao quy đầu phát triển từ một khối tổ chức chung ở đoạn
cuối của củ sinh dục (tiền thân của dƣơng vật) trong tuần lễ thứ 3 của thời kỳ
phôi thai. Bao quy đầu xuất hiện trong bào thai vào khoảng tuần thứ 8, nhƣ
một vòng ngoại bì dày lên. Khi bào thai đƣợc 75 ngày tuổi, phần cuối của
dƣơng vật không đƣợc bao phủ bởi bao quy đầu, nhƣng đƣợc bao phủ bởi một
lớp ngoại bì dày liên tục với thành trƣớc cơ thể. Đầu xa của dƣơng vật ở độ
tuổi này sau này phát triển thành quy đầu nhƣng không có bao quy đầu bao
bọc. Khi bào thai dài 55mm, quy đầu đƣợc phân định với thân dƣơng vật ở
mặt lƣng và mặt bên bởi một vòng thắt. Ở vị trí này, biểu mô dày lên thành
một nếp gấp da hình bán nguyệt, khuyết vào trung mô dƣơng vật ở phần đáy
của quy đầu. Dần dần nếp da này di chuyển về phía đỉnh, phần lƣng phát triển
nhanh hơn phần bụng bao trùm lên toàn bộ phần đáy của quy đầu. Lúc 12
tuần, niệu đạo vẫn mở vào mặt dƣới của thân dƣơng vật và phần cuối của niệu
đạo vẫn chƣa hình thành. Nếu ngừng ở giai đoạn này sẽ gây nên lỗ tiểu lệch
thấp và bao quy đầu chỉ trùm lên một phần quy đầu. Khi niệu đạo của quy đầu

khép lại, bao quy đầu phần bụng đƣợc phát triển từ hai bên đã hòa vào với
nhau để tạo thành hãm quy đầu. Bao quy đầu vẫn tiếp tục di chuyển đến khi
bào thai dài 170 mm (khoảng 16 tuần tuổi) thì sự tạo thành bao quy đầu đã
hoàn tất, bờ bao quy đầu gắn liền với quy đầu ở vị trí lỗ sáo, bao quy đầu đã
phát triển về phía trƣớc đến đỉnh của quy đầu [16].
Vào tháng thứ 5, biểu mô lát tầng của quy đầu và biểu mô của bao quy
đầu đang phát triển hòa vào nhau, không có khoảng tách biệt giữa chúng. Do
đó “dính bao quy đầu” là đặc trƣng của sự phát triển bình thƣờng, không phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
là quá trình bệnh lý. Sự tách bao quy đầu về cơ bản là quá trình sừng hóa và
bong vảy của biểu mô giữa mặt trong bao quy đầu và quy đầu. Quá trình này
bắt đầu từ phía trƣớc và sau quy đầu vào cùng một thời gian và hƣớng về phía
giữa. Khoảng tháng thứ 6 của thai nhi, sự hình thành tâm điểm trung tâm sừng
hóa đƣợc nhìn thấy đầu tiên trong vùng phình phía sau cuối của bao quy đầu
(vị trí rãnh quy đầu ở ngƣời lớn). Lúc đầu, khi tế bào biểu mô sừng hóa, bong
vảy, các tế bào sừng hình thành nên các vòng xoắn tế bào niêm mạc đồng
tâm, nhƣng sau đó từ trung tâm chúng bắt đầu thoái triển (trung tâm khối tế
bào sừng bắt màu đậm eosin - một bằng chứng của sự thoái triển). Sự thoái
triển này sẽ tạo nên các khe giữa quy đầu và bao quy đầu. Kích thƣớc của khe
này tăng dần tạo nên khoang bao quy đầu, làm cho quy đầu tách dần khỏi bao
quy đầu. Các đám tế bào bong vảy và sừng hóa hình thành nên chất trắng
(smegma) nằm dƣới bao quy đầu, ở những nơi mà bao quy đầu chƣa tách khỏi
quy đầu [16], [19], [27].
Khi mới sinh, sự phân tách giữa bao quy đầu và quy đầu không hoàn
toàn xảy ra ở hầu hết trẻ, mà đôi khi sự phân tách này đƣợc thực hiện trong
suốt thời kỳ sơ sinh hay thời kỳ trẻ nhỏ. Vì vậy, 54% trẻ sinh ra lộ đƣợc đỉnh

của quy đầu nhƣng chỉ 4% bao quy đầu có thể lộn đƣợc hoàn toàn. Bao quy
đầu vẫn chƣa lộn ra đƣợc đến 80% các trƣờng hợp lúc 6 tháng tuổi, 50% lúc
12 tháng tuổi, 20% lúc 2 tuổi và 10% trƣớc 3 tuổi. Bao quy đầu và quy đầu sẽ
tiếp tục tách dính và bao quy đầu cũng dãn dần ra đến 16 tuổi thì chỉ còn lại
1% bao quy đầu không lộn ra đƣợc [19]. Dinh dƣỡng hoặc kích cỡ dƣơng vật
của trẻ sơ sinh có một vai trò nhất định trong sự tiến triển của quá trình tách
dính giữa bao quy đầu và quy đầu. Những dƣơng vật lớn khi sinh có sự phân
tách nhiều hơn so với những dƣơng vật nhỏ hơn. Không có sự khác biệt rõ
ràng về đặc điểm và tỷ lệ phân tách bao quy đầu và quy đầu giữa chủng tộc da
trắng và da đen [19].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5
1.1.2. Giải phẫu bao quy đầu
Dƣơng vật là cơ quan sinh dục ngoà
bao gồm ba phần chính là: gốc, thân và quy đầu dƣơng vật. Quy đầu của
dƣơng vật đƣợc bao bọc bởi một nếp mô nhỏ và mỏng, mặt ngoài là da, mặt
trong là niêm mạc, gọi là bao quy đầu (prepucium).
Bao quy đầu có chức năng bảo vệ và duy trì độ ẩm của lớp niêm mạc
quy đầu. Bình thƣờng, quy đầu đƣợc bao bọc hoàn toàn hoặc một phần bởi
bao quy đầu. Việc vệ sinh hằng ngày bên trong lớp da bao
các chất cặn bã (mảng trắng hay smegma), đồng
thời tránh các biến chứng viêm nhiễm bao quy đầu và quy đầu, nhiễm khuẩn
tiết niệu… [3].
Mặt dƣới bao quy đầu có một nếp da nhỏ (nếp hãm), rất co giãn, có tác
dụng cố định da bao quy đầu với mặt dƣới quy đầu. Khi dƣơng vật cƣơng
cứng thì nếp hãm này căng ra. Chức năng của nếp hãm này là giúp giữ da bao
quy đầu khỏi bị tuột quá xa vị trí của nó và do đó bảo đảm quy đầu đƣợc che

phủ trở lại sau khi cƣơng cúng.
* Hệ thống mạch máu và thần kinh
Động mạch
Có hai nguồn: Nông là các nhánh nhỏ nằm trong tổ chức dƣới da, có
nguồn gốc từ động mạch thẹn ngoài và động mạch đáy chậu nông; sâu là các
nhánh động mạch thẹn trong cấp máu cho tạng cƣơng bao gồm động mạch
dƣơng vật sâu và động mạch mu dƣơng vật[3].
Tĩnh mạch
Máu thoát ra từ bao quy đầu và các hang mạch máu đổ vào các tĩnh
mạch nhỏ rồi từ đó vào tĩnh mạch lớn hơn (tĩnh mạch lƣng dƣơng vật) nằm sâu
trong các thể hang. Từ đó máu máu đổ về tĩnh mạch mu dƣơng vật sâu [3].
Thần kinh
Thần kinh chi phối cho dƣơng vật bao gồm thần kinh mu dƣơng vật,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6
tách từ thần kinh thẹn và thần kinh vật lƣng thuộc hệ thần kinh tự chủ [3]. Sự
phân bố thần kinh dƣơng vật khá phức tạp, điều đó giải thích lý do tại sao
phong bế thần kinh lƣng dƣơng vật giúp giảm đau không hoàn toàn khi cắt
bao quy đầu ở trẻ. Tƣơng tự nhƣ vậy, gây tê vòng dƣơng vật không thể ngăn
chặn các dây thần kinh tạng hƣớng tâm từ thần kinh thể hang cũng nhƣ các
nhánh cảm giác bản thể bìu sau của dây thần kinh đáy chậu. Một hỗn hợp kem
gây tê cục bộ không làm giảm đau hoàn toàn khi cắt bao quy đầu vì sự phân
bố thần kinh phức tạp và cấu trúc nhiều lớp của dƣơng vật.
1.1.3. Một số đặc điểm mô học của bao quy đầu
Bao quy đầu là một mô chuyên biệt, gồm da và niêm mạc nối liền nhau,
tƣơng tự nhƣ mí mắt, môi bé, hậu môn và đôi môi. Cấu trúc bao quy đầu gồm
5 lớp là lớp biểu mô niêm mạc, lớp mô liên kết, lớp cơ Dartos, lớp bì, lớp da

nhẵn bên ngoài [16].
* Lớp biểu mô niêm mạc
Biểu mô niêm mạc bao quy đầu giống nhƣ biểu mô sừng bao phủ quy
đầu. Biểu mô niêm mạc bao quy đầu và biểu mô quy đầu hợp nhất với nhau từ
khi mới sinh và có các dây thần kinh. Hai lớp biểu mô không tách biệt nhau
cho đến khi có các yếu tố kích thích và tăng trƣởng thích hợp [16].
* Lớp mô liên kết
Lớp mô liên kết rất giàu mạch máu, gây biến chứng chảy máu khi cắt
bao quy đầu. Bao quy đầu có collagen lỏng lẻo hơn so với lớp mô liên kết dày
đặc collagen của quy đầu. Lớp mô liên kết không có nang lông, tuyến mồ hôi
và tuyến bã nhờn. Tuy nhiên, Tyson lại mô tả trong mô liên kết có những
tuyến bã nhờn và chúng tiết ra bựa trắng (smegma). Trong mô tả vĩ mô của
Cowper năm 1964 khẳng định không có các tuyến này và thực chất các tuyến
của Tyson là những sẩn trắng ở vành quy đầu, đó là những cấu trúc biểu mô
sợi, không phải cấu trúc tuyến. [16]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
* Lớp cơ trơn Dartos
Lớp cơ trơn Dartos chuyên biệt cho cơ quan sinh dục ngoài của nam và
phần lớn cơ Dartos của dƣơng vật nằm bên trong bao quy đầu. Từ bao quy
đầu, lớp cơ Dartos mỏng dần tỏa xuống bao quanh thân dƣơng vật và liên tục
với cơ Dartos bìu. Cơ Dartos dƣơng vật thay đổi theo nhiệt độ và cho phép
thay đổi theo thể tích của dƣơng vật khi cƣơng cứng. Ở trẻ sơ sinh, các sợi cơ
gắn kết với nhau và sắp xếp theo mô hình khảm làm cho phần xa bao quy đầu
nhăn nheo và gần giống nhƣ van một chiều. Khi so sánh lớp cơ bao quy đầu ở
nam giới trƣớc và sau tuổi dậy thì ngƣời ta thấy tỷ lệ những sợi cơ và những
sợi đàn hồi trƣớc tuổi dậy thì ít hơn. Điều này giải thích tại sao phần xa bao

quy đầu thì nhăn nheo ở trẻ sơ sinh và có vẻ ít nhăn hơn ở ngƣời lớn. Sự gia
tăng các sợi đàn hồi có thể là cần thiết để bao quy đầu lộn ra một cách bình
thƣờng [16].
* Lớp bì
Lớp bì bao quy đầu bao gồm các mô liên kết, mạch máu, thân dây thần
kinh, tiểu thể Meissner trong nhú bì và tuyến bã nhờn nằm rải rác. Lớp bì bao
quy đầu dƣờng nhƣ có nhiều sợi đàn hồi hơn lớp liên kết bao quy đầu. Sự
khác biệt giữa các sợi đàn hồi trong lớp liên kết và lớp bì cũng có thể giúp
hình thành cấu hình “mõm” xung quanh quy đầu. Các mô đàn hồi của lớp bì
bao quy đầu, cùng với cơ Dartos dày lên tạo nên hãm quy đầu, cố định bao
quy đầu và giúp trả lại vị trí giải phẫu bình thƣờng của bao quy đầu sau khi
căng lên trong suốt thời gian cƣơng của dƣơng vật hoặc sau khi lộn bao quy
đầu [16].
* Lớp da
Biểu mô bên ngoài của bao quy đầu bao gồm các tế bào biểu mô lát tầng
sừng hóa. Những tế bào sắc tố hiện diện ở các lớp đáy. Các tế bào Langerhans
và tế bào Merkel cũng có mặt. Các tế bào Langerhans là hàng rào đầu tiên của
hệ thống miễn dịch của cơ thể và cần thiết cho chức năng miễn dịch thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
thƣờng. Tế bào Merkel đƣợc biệt hóa thành các tế bào thần kinh nội tiết, giúp
cảm giác xúc giác và làm sậm màu các cytokeratin. Các tế bào Merkel cấu tạo
gồm lớp màng đặc biệt, bên trong là nhân tế bào có chứa nhiều hạt nhân.
Chức năng và sự tập trung các tế bào Merkel trong cơ quan sinh dục ngoài
đến nay vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu rộng rãi [16].
* Túi bao quy đầu
Túi bao quy đầu đƣợc làm ẩm bằng dịch tiết từ tuyến tiền liệt, túi tinh và

tuyến niệu đạo của lớp Littre. Nƣớc tiểu không phải là thành phần làm ẩm ƣớt
bao quy đầu. Đám rối giàu mạch máu của niêm mạc bao quy đầu có thể tiết ra
chất dịch tƣơng tự dịch tiết của niêm mạc âm đạo, âm hộ, nhƣng ngƣời ta
không biết liệu nó có góp phần vào độ ẩm của bao quy đầu khi kích thích hay
không. Túi bao quy đầu là nơi cƣ trú của nhiều loại vi khuẩn nhƣ:
Mycobacterium, vi khuẩn kỵ khí gram âm (đặc biệt có Bacteroides
melaninogennicus), Entrerococci, Enterobacteria và Staphylococci. Trong
nghiên cứu của Neubert và Lentze, vi khuẩn kháng axit đƣợc nhìn thấy khi
nhuộm Ziehl – Nielsen, nhƣng không thể nuôi cấy trong môi trƣờng
Lowenstein-Jensen. Do đó, các sinh vật kháng axit tìm thấy trong bao quy đầu
bởi Neubert và Lentze có thể là chất nhiễm mycobacteria từ đất và nƣớc
chẳng hạn nhƣ M gordonae. Mặc dù M smegmatis có thể là sinh vật ký sinh
trong túi bao quy đầu, nhƣng không gây bệnh đƣờng sinh dục, mà có thể gây
nhiễm trùng mô mềm sau khi chấn thƣơng hoặc phẫu thuật. Hơn nữa, nghiên
cứu chỉ ra rằng cắt bao quy đầu không phải là nguyên nhân dẫn đến nhiễm
khuẩn chủng vi khuẩn kháng axit từ niệu đạo của nam giới và sự hiện diện vi
khuẩn kháng axit không gây ra nhiễm trùng tiết niệu. Những dữ liệu này hỗ
trợ quan điểm cho rằng M smegmtis là sinh vật ký sinh lành tính trong đƣờng
sinh dục ngoài [12], [16].
Bao quy đầu chứa tế bào biểu mô sừng bong tróc ra tƣơng tự nhƣ các
khoang niêm mạc khác nhƣ khoang miệng hoặc âm đạo. Chất trắng, mịn này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
tích trữ dƣới bao quy đầu (smegma hay còn gọi là bựa trắng). Smegma đƣợc
chứng minh có chứa squalene, beta-cholestanol, sterol và các axit béo chuỗi
dài. Ở nam giới trên 35 tuổi, trong smegma có thể tìm thấy axit 9, 10 methyleneoctadecanoic, nhƣng không tìm thấy đƣợc ở thanh niên trẻ (17-20
tuổi). Chức năng của các steroid, sterol và axit béo đối với bao quy đầu chƣa

đƣợc biết rõ, nhƣng những chất này đƣợc xem nhƣ hàng rào bảo vệ da ở các
nơi khác trên cơ thể [16].
1.1.4. Sinh lý bao quy đầu
* Chức năng bảo vệ
Ngƣời ta thƣờng nói, bao quy đầu là cấu trúc thoái hóa không có chức
năng. Tuy nhiên, trẻ có quy đầu hoàn toàn không đƣợc che phủ, bảo vệ bởi
bao quy đầu dễ bị tổn thƣơng khi tiếp xúc với quần áo hay tã lót. Loét lỗ sáo
gần nhƣ chỉ xảy ra ở những trẻ sơ sinh đã cắt bao quy đầu. Tuy nhiên, loét lỗ
sáo đôi khi cũng gặp ở những trẻ có bao quy đầu bất thƣờng, dễ bị lộn ra làm
quy đầu lộ ra ngoài [16].
* Chức năng tình dục
Bao quy đầu có cấu tạo bên ngoài là da, trong là niêm mạc, rất nhạy với
kích thích tình dục và cần thiết cho chức năng tình dục bình thƣờng. Sự tƣơng
tác phức tạp giữa thụ thể cảm giác sâu của quy đầu với các thụ thể cảm giác
của vành quy đầu và bao quy đầu là cần thiết cho hành vi giao hợp bình
thƣờng. Quy đầu đƣợc chi phối chủ yếu bởi các đầu tận cùng dây thần kinh
cảm giác, dẫn truyền cảm giác tại chỗ kém. Ngƣợc lại, bao quy đầu có sự phân
bố thần kinh cảm giác bản thể rất phong phú, rất nhạy với kích thích tình dục.
Ở Mỹ, hiện tƣợng tăng tần suất thủ dâm, giao hợp qua đƣờng hậu môn
hay đƣờng miệng có thể là do mất cân bằng cảm giác khi cắt bao quy đầu.
Hơn nữa, cắt bao quy đầu không chỉ loại bỏ khoảng 30% da quy đầu và phần
lớn các thành phần lớp cơ Dartos, mà còn làm bề mặt quy đầu trải qua sừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
hóa. Rõ ràng, cắt bao quy đầu gây ra những thay đổi trong hành vi tình dục ở
nam giới [16].
* Chức năng miễn dịch học

Trong nhiều năm, tế bào Langerhans đƣợc biết là đóng vai trò quan trọng
trong hệ thống miễn dịch màng tế bào, niêm mạc và da. Mặc dù ngƣời ta đã
biết các tế bào Langerhans có thể tiết ra các cytokine, nhƣng chỉ gần đây mới
phát hiện ra rằng các tế bào biểu mô sừng, không có tế bào Langerhans cũng
có thể tiết ra các cytokine và interleukin-1, kích thích phản ứng miễn dịch tế
bào T. Các cytokine đƣợc tiết ra bởi niêm mạc bao quy đầu và da chƣa đƣợc
nghiên cứu một cách rõ ràng. Weiss và cộng sự không thể tìm thấy tế bào
Langerhans trên bề mặt niêm mạc của bao quy đầu trẻ sơ sinh, nhƣng dễ dàng
tìm thấy trong biểu mô niêm mạc bao quy đầu ngƣời lớn [62]. Việc Weiss và
cộng sự không tìm thấy tế bào Langerhans ở trẻ sơ sinh có thể do sự hợp nhất
niêm mạc bao quy đầu và niêm mạc quy đầu. Các tế bào Langerhans sẽ không
có trong niêm mạc chung của bao quy đầu và quy đầu [16].
1.2. Hẹp bao quy đầu
Hẹp bao quy đầu
quy đầu

quy đầu
quy đầu. Khi mới sinh, đa số trẻ trai có hẹp bao quy đầu

sinh lý. Khi trẻ lớn lên, phần lớn các trƣờng hợp bao quy đầu sẽ tự tách khỏi quy
đầu nhƣng cũng có trƣờng hợp trở thành hẹp bao quy đầu bệnh lý [18].
Hẹp bao quy đầu sinh lý: Tình trạng này hay gặp ở trẻ nhỏ từ 0 - 4
tuổi, do bao quy đầu chƣa hoàn toàn tách dính khỏi quy đầu. Khi ta cố gắng
lộn bao quy đầu, miệng bao quy đầu mở ra giống nhƣ một bông hoa, mềm
mại, không có sẹo, để lộ ra niêm mạc bên trong bao quy đầu [16], [19], [27],
[33], [52]. Trong quá trình phát triển của trẻ, việc tách dính sẽ dần hoàn thiện,
bao quy đầu sẽ lộn đƣợc ra để lộ hoàn toàn quy đầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

11

Hình 1.1. Hẹp bao quy đầu sinh lý.“Nguồn Hutton K A (2008) [36]”
Trẻ hẹp bao quy đầu sinh lý thƣờng có biểu hiện bị phồng ở bao quy đầu
khi đi tiểu. Hiện tƣợng này sẽ hết sau khi bao quy đầu tách dính hoàn toàn
khỏi quy đầu. Nghiên cứu không xâm lấn đã xác minh rằng, dòng nƣớc tiểu
chảy bình thƣờng, thể tích nƣớc tiểu còn tồn đọng trong bàng quang và độ dày
thành bàng quang không bị ảnh hƣởng bởi hẹp bao quy đầu sinh lý [8].
Hẹp bao quy đầu bệnh lý: Bao quy đầu bị hẹp đồng thời có sẹo ở lỗ
bao quy đầu. Nguyên nhân thƣờng do tình trạng viêm quy đầu làm dính bao
quy đầu ở phần lỗ bao quy đầu, lâu dần xơ hóa dẫn đến viêm xơ chít hẹp bao
quy đầu (Balanitis xerotica obliterans – BXO). Quá trình diễn biến mô bệnh
học của BXO ảnh hƣởng đến bao quy đầu, quy đầu và đôi khi ảnh hƣởng đến
cả niệu đạo. Hẹp bao quy đầu bệnh lý thƣờng có biểu hiện: bao quy đầu có
màu tái nhợt, sẹo xơ, hẹp miệng bao quy đầu, có thể hẹp lỗ sáo [7].

Hình 1.2. Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu.
“Nguồn Hutton K A (2008) [36]”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12
Mô học của hẹp bao quy đầu bệnh lý đặc trƣng bởi các đặc điểm tăng
sừng với nhiều nang, teo lớp Malpighi với sự thoái hóa các tế bào đáy, phù
bạch huyết, tiêu biến đồng nhất hóa collagen dƣới da và liên quan đến một
dãy tế bào viêm mạn tính xâm nhập [ 18], [27], [52].
Triệu chứng điển hình của hẹp bao quy đầu bệnh lý thƣờng là ngứa vùng

quy đầu, nhiễm trùng tại chỗ bao quy đầu, tiểu khó, dòng nƣớc tiểu yếu,
không lộn bao quy đầu đƣợc, có sẹo xơ ở lỗ bao quy đầu. Đôi khi, trẻ có thể
bị bí tiểu cấp tính hoặc đái dầm ban ngày hay ban đêm do tắc nghẽn dòng tiểu
mạn tính. Siêu âm thấy hình ảnh ứ đọng nƣớc tiểu ở bàng quang, có thể thấy
thành bàng quang dày, rất hiếm có giãn thứ phát của đƣờng tiết niệu trên.
Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu (BXO) hiếm gặp ở trẻ dƣới 5 tuổi (0,6%), tỷ lệ
cao nhất ở các trẻ trai từ 9 đến 11 tuổi (76%). Viêm xơ chít hẹp bao quy đầu
không có khuynh hƣớng gia đình hay bất kỳ một tác nhân vi khuẩn hay virus
gây bệnh nào đƣợc xác nhận, cũng nhƣ không có mối liên quan giữa viêm xơ
chít hẹp bao quy đầu với tuổi dậy thì [32].
1.3. Biến chứng của hẹp bao quy đầu
Viêm quy đầu và bao quy đầu
Hẹp bao quy đầu gây khó khăn cho việ
bao quy đầu, cặ

ớc tiểu. Bên trong

ụ lâu ngày kèm theo các chất bài tiết dễ hình thành

bựa sinh dục (smegma). Bựa sinh dục này kích thích lên quy đầu gây ra các
viêm nhiễm [15].
Triệu chứng của viêm bao quy đầu cấp tính bao gồm nhiễm trùng toàn
bộ túi bao quy đầu, có mủ. Trƣờng hợp điển hình, biểu hiện tích tụ mủ và phù
bao quy đầu, lây lan sang da toàn bộ thân dƣơng vật. Các thể nhẹ hơn, quá
trình viêm đƣợc giới hạn trong lỗ mở của bao quy đầu, gây đỏ và phù nề tại
chỗ, nhƣng không tích tụ mủ. Thƣờng hay gặp tiểu khó, có thể có chảy máu
mức độ nhẹ từ lỗ bao quy đầu. Do đó, cần chẩn đoán phân biệt viêm bao quy
đầu cấp với nhiễm trùng tiết niệu. Khi bị nhiễm trùng tiết niệu sẽ không có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

13
các triệu chứng và dấu hiệu của bao quy đầu viêm [15]. Vi khuẩn gây bệnh
thƣờng gặp là Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Proteus [17]. Viêm
bao quy đầu thƣờng xảy ra ở hai dạng. Một dạng là viêm mô tế bào bao quy
đầu, trƣờng hợp này đáp ứng tốt với thuốc và không có xu hƣớng tái phát. Do
đó, chỉ định cắt bao quy đầu hay không vẫn còn là vấn đề chƣa rõ ràng. Dạng
khác thƣờng gặp hơn là viêm da amoniac do ảnh hƣởng của tã lót. Bản chất
của viêm da amoniac đã đƣợc xác định rõ rệt bởi Cooke vào năm 1921.
Những vi sinh vật phân hủy ure trong nƣớc tiểu và giải phóng amoniac sẽ gây
kích thích da, làm da trở nên dày hơn, bong vảy trên bề mặt. Nhiều phẫu thuật
viên nhi khoa coi đây là lý do để cắt bao quy đầu. Điều trị viêm bao quy đầu
bao gồm kháng sinh, kết hợp vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh duc. Phẫu thuật cắt
bao quy đầu nên chỉ định ở những bệnh nhi bị viêm tái phát nhiều lần. Ngoài
ra, phẫu thuật tạo hình bao quy đầu hoặc sử dụng kem steroid bôi tại chỗ cũng
đƣợc xem là giải pháp thay thế cắt bao quy đầu [18], [36].
Kén bao quy đầu
Tùy thuộc vào tuổi, dính bao quy đầu bình thƣờng có thể đƣợc giải quyết
một cách tự nhiên theo thời gian, nhƣ mô tả của Gairdner năm 1949 [27]. Một
số trẻ trai có một hoặc nhiều cục u màu vàng ở dƣơng vật mà thƣờng đƣợc
chẩn đoán là u bã nhờn hay u mỡ của thân dƣơng vật. Thật ra, tình trạng này
là do sự tích tụ smegma dƣới bao quy đầu và chỉ cần vệ sinh sạch các cặn bẩn
sau khi giải phóng dính bao quy đầu sẽ hết. Thực tế, đôi khi kiểm tra một số
trƣờng hợp có thể thấy u nang thực sự của bao quy đầu. U nang nằm tại chỗ
có thể đƣợc khoét lấy ra, nhƣng nếu tổn thƣơng lan tỏa thì cần cắt bao quy
đầu [36].
Thắt nghẹt bao quy đầu (Paraphimosis)
Thắt nghẹt bao quy đầu là tình trạng hiếm gặp ở các bé trai liên quan đến
thao tác lộn bao quy đầu ra và không thể kéo lại về phía quy đầu đƣợc, gây

tình trạng thắt nghẹt và phù nề bao quy đầu và quy đầu. Thƣờng xảy ra khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14
lộn bao quy đầu quá thô bạo hoặc sau khi đặt sonde tiểu [31]. Thắt nghẹt bao
quy đầu không phải là bệnh tiềm ẩn của bao quy đầu và một lần bị thắt nghẹt
bao quy đầu không phải là chỉ định cắt bao quy đầu. Trong trƣờng hợp này,
hiếm khi cần phải rạch một đƣờng ở phía lƣng dƣơng vật mà có thể xử trí
bằng cách giảm phù nề bao quy đầu thông qua băng ép, chọc thủng nhiều chỗ
bằng kim hay làm mát tại chỗ sau đó kéo bao quy đầu về vị trí ban đầu. Thắt
nghẹt bao quy đầu tái phát thƣờng xuyên có chỉ định để cắt bao quy đầu [27],
[36]. Hình 1.9 là điển hình của paraphimosis, gây phù nề bao quy đầu

Hình 1.3. Thắt nghẹt bao quy đầu (Paraphimosis).
“Nguồn Hutton K A (2008) [36]”
Nhiễm khuẩn tiết niệu
Viêm nhiễm ở quy đầu và bao quy đầu nếu không đƣợc điều trị sớm và
triệt để, vi khuẩn có thể xâm nhập vào bên trong gây viêm bàng quang, viêm tiền
liệt tuyến, viêm thận…Tùy vào mức độ nhiễm khuẩn mà có các triệu chứng khác
nhau. Bệnh nhân có thể sốt, rối loạn thành phần và bài tiết nƣớc tiểu nhƣ đái
buốt, đái rắt, đái đục…, xét nghiệm nƣớc tiểu có bạch cầu, nitrite. Tình trạng này
kéo dài có thể dẫn tới suy thận [17].
Ung thư dương vật
Các chất cặn bã, các chất bẩn kích thích mạn tính lên quy đầu và bao quy
đầu có thể gây ung thƣ dƣơng vật. Nghiên cứu của Natasha L. Larke và cộng
sự năm 2011 cho thấy, một trong những nguyên nhân gây ung thƣ dƣơng vật
là do hẹp bao quy đầu [69].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

15

1.4.
“Nguồn Hutton K A (2008) [36]”
Ảnh hưởng đến sự phát triển của dương vật
Viêm nhiễm bao quy đầu tái phát liên tục sẽ khiến quy đầu và bao quy
đầu bị dính làm hạn chế khả năng phát triển và khả năng cƣơng của dƣơng
vật, gây đau đớn khi quan hệ tình dục và là nhân tố gây nên hiện tƣợng xuất
tinh sớm và rối loạn cƣơng dƣơng, thủ dâm…[35].
Vô sinh
Viêm nhiễm bao quy đầu và quy đầu dẫn đến viêm tuyến tiền liệt, ảnh
hƣởng đến hoạt động cũng nhƣ sự kết dính và chất lƣợng tinh dịch, có thể dẫn
đến vô sinh [31].
Ảnh hưởng đến sức khỏe nữ giới
Do các chất cặn bã và vi khuẩn tích tụ trong bao quy đầu nên khi giao
hợp sẽ xâm nhập vào âm đạo nữ giới gây viêm nhiễm cơ quan sinh dục nữ.
Đây là một trong những nguyên nhân gây ung thƣ cổ tử cung ở nữ giới [31].
1.4. Điều trị hẹp bao quy đầu
Có nhiều quan điểm khác nhau về điều trị hẹp bao quy đầu. Đối với ngƣời châu Á,
chỉ can thiệp khi bao quy đầu hẹp gây biến chứng. Đối với ngƣời phƣơng Tây, 80%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

16
cho rằng nên cắt, nong bao quy đầu từ sớm, ngay lúc trẻ mới sinh [20], [21].
1.4.1. Điều trị phẫu thuật cắt bao quy đầu

Cắt bao quy đầu lâu đời nhất đƣợc tìm thấy trong các xác ƣớp ngƣời Ai
Cập cổ đại (2300 năm trƣớc Công nguyên) và hình vẽ trên tƣờng đƣợc tìm thấy
ở Ai Cập cho thấy cắt bao quy đầu là phong tục của vài ngàn năm trƣớc [29].

Hình 1.5. Hình vẽ trên bia mộ Ankhmahor ở Saqquara, Ai Cập (2345-2182
trƣớc Công Nguyên) đại diện cho buổi lễ cắt bao quy dầu ngƣời lớn
“Nguồn: WHO & UNAID (2007)” [29]
Theo Nguyễn Thanh Liêm [4], hiện nay chỉ định cắt bao quy đầu vẫn
còn là một vấn đề chƣa thống nhất. Tuy nhiên có thể nêu lên một số chỉ định
cắt bao quy đầu nhƣ:
- Cắt bao quy đầu để tránh nhiễm khuẩn tiết niệu. Tại Mỹ, theo nghiên
cứu của Hutton K A và cộng sự, trẻ không cắt bao quy đầu có tỷ lệ nhiễm
khuẩn tiết niệu cao hơn trẻ cắt bao quy đầu từ 10 - 20 lần [36].
- Cắt bao quy đầu để phòng ung thƣ dƣơng vật vì hẹp bao quy đầu nhất
là hẹp hoàn toàn là một trong những nguyên nhân gây ra ung thƣ dƣơng vật.
- Cắt bao quy đầu vì lý do tôn giáo. Một số tôn giáo nhƣ ngƣời Do Thái,
ngƣời theo đạo Hồi thƣờng có phong tục cắt bao quy đầu cho trẻ em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

17
1.4.2. Điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu
Điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu không do viêm xơ chít hẹp bao quy
đầu với mục đích để bao quy đầu lộn ra đƣợc hoàn toàn ở độ tuổi sớm hơn.
Can thiệp nhƣ vậy thƣờng tốt hơn cho những trƣờng hợp hẹp bao quy đầu
sinh lý có triệu chứng tại chỗ hoặc viêm bao quy đầu tái phát.
Nghiên cứu tại các nƣớc Anh, Pháp, Mỹ và tại Bệnh viện Nhi đồng I
thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, điều trị bảo tồn những trƣờng hợp bị hẹp
bao quy đầu ở trẻ em là biện pháp rẻ tiền, dễ thực hiện, giúp tránh tai biến do

ệu quả

phẫu thuật và các biến chứ

không kém các phƣơng pháp can thiệp bằng phẫu thuật; hơn nữa trẻ không bị
đau, không bị sang chấn về tinh thần hay sang chấn tại chỗ nhƣ trong cắt bao
quy đầu [5], [7], [10], [29].
1.4.2.1. Dùng tay kéo căng da bao quy đầu mỗi ngày
Phần lớn các trƣờng hợp bao quy đầu bị hẹp có thể đƣợc nong rộ
bao quy đầu

-

dẫn cho bố, mẹ trẻ thực hiện phƣơng pháp này

. Có thể hƣớng
. Dùng dầu Vaseline làm

chất bôi trơn để bôi tay và bôi lên da bao quy đầu, sau đó nhẹ nhàng kéo da bao
quy đầu lên xuống vài lần



ịu đựng đƣợc (trẻ không bị đau) để làm

giãn dần bao quy đầu.

[20].
ấn cũng nhƣ không gây tổn


thƣơng cấu trúc của da bao quy đầu. Tuy nhiên, khi thự



kéo căng bao quy đầu một cách từ từ, nhẹ nhàng, lần sau kéo căng nhiều hơn
lần trƣớc, nhƣ thế lớp da bao quy đầu sẽ giãn dần ra. Phƣơng pháp này đòi hỏi
sự kiên trì, phối hợp tốt giữa bố mẹ và trẻ, đặc biệt là sự tuân thủ yêu cầu về
ến chứng rách da bao quy đầu, tạo

kỹ thuậ
sẹ
[20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

18
1.4.2.2. Nong bao quy đầu
Thƣờng áp dụng nong bao quy đầu bằng dụng cụ đối với hẹp bao quy
đầu ở mức độ nhẹ. Trẻ có thể đƣợc nong bao quy đầu trong tình trạng tỉnh táo.
Giảm đau cho trẻ bằng thuốc tê dạng xịt, sau đó dùng panh nhỏ nhẹ nhàng
nong rộng bao quy đầu để tách dính bao quy đầu với quy đầu. Sau khi tách
dính, lộn bao quy đầu để hở hoàn toàn quy đầu rồi vệ sinh sạch sẽ các chất
cặn bẩn bên trong bao quy đầu

cần đƣợc thực hiện
rách bao quy đầu gây chảy máu,




gây đau quá mức cho trẻ dẫn đến trẻ sợ hãi,

khó thực hiện các lần tiếp theo [20].
1.4.2.3. Bôi kem steroid tại chỗ
Bôi kem steroid tại chỗ điều trị hẹp bao quy đầu đã đƣợc chứng minh rõ
ràng bởi nhiều nghiên cứu. Steroid có thể làm bao quy đầu mỏng và giãn ra
dễ hơn, giúp bao quy đầu có thể lộn ra để hở hoàn toàn quy đầu một cách dễ
dàng hơn [28], [59].
Một số dạng steroid hay đƣợc sử dụng để điều trị hẹp bao quy đầu là:
Betamethasone

0,05%,

clobetasol

propionate

0,05%,

triamcinolone

acetonide 0,02%... Khi dùng kem bôi steroid thƣờng sử dụng hai lần/ngày,
trong 4-8 tuần, có thể lặp lại một đợt nếu chƣa đạt kết quả điều trị. Sử dụng
steroid bôi tại chỗ cần kết hợp với nong bao quy đầu bằng tay và phải thực
hiện kiên trì. Kết quả từ nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thành công của
phƣơng pháp này từ 65,8% - 95% và đây là phƣơng pháp điều trị an toàn,
không biến chứng [28], [43], [59].
Tác dụng dƣợc lý của kem bôi có chứa steroid
Hiệu lực của kem bôi có chứa steroid đƣợc xác định bởi hàm lƣợng các
chất dầu có trong sản phẩm. Kem bôi steroid đƣợc phân thành 7 nhóm thùy

theo hiệu lực của chúng [24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×