Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Phú Đô - Huyện Phú Lương - Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.77 KB, 60 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐOÀN DUY HIẾU


Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ ĐÔ - HUYỆN PHÚ LƯƠNG
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013





CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2012 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Hiểu








Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá
trình học tập. Qua đó giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã học
trong nhà trường và ứng dụng trong thực tế, đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực công tác có thể vững vàng khi ra trường.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn xã Phú Đô - Huyện Phú Lương - Thái Nguyên
giai đoạn 2011 - 2013”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu, ban chủ nhiệm
khoa Tài nguyên và Môi trường cùng các thầy cô giáo đã giảng dạy cho em
trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Văn Hiểu, cô
đã trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ UBND xã Phú Đô đã nhiệt tình chỉ
bảo, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn tất cả bạn bè, người thân và gia đình đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu khoá luận.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khoá luận của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy các cô và bạn bè để bài khoá luận của em được

hoàn chỉnh hơn
Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Đô, ngày …… tháng …… năm 2014
Sinh viên



Đoàn Duy Hiếu

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CP : Chính phủ
CT – HĐBT : Chỉ thị hội đồng bộ trưởng
CT – UB : Chỉ thị ủy ban
CT-TTg : Chỉ thị thủ tướng
ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai
GCN : Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
NĐ : Nghị định
NĐ-CP : Nghị định chính phủ
Nxb : Nhà xuất bản
QĐ – UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân
QĐ-BTNMT : Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường
THCS : Trung học cơ sở
TMDV- HCSN : Thương mại dịch vụ - Hành chính sự nghiệp
TN & MT : Tài Nguyên và Môi trường
TT- BTNMT : Thông tư - Bộ Tài Nguyên Môi trường

TTCN- XDCB : Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng cơ bản
TT-TCĐC : Thông tư - Tổng cục Địa chính
UBND : Uỷ ban nhân dân
V/v : Về việc
VPĐK : Văn phòng đăng ký

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 8
1.1 Đặt vấn đề 8
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài 9
1.2.1 Mục đích của đề tài 9
1.2.2 Mục tiêu 9
1.2.3 Yêu cầu của đề tài 9
1.3 Ý nghĩa của đề tài 9
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 9
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn 9
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 10
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 10
2.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 10
2.1.2. Vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ 10
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ 11
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của cấp GCNQSDĐ 11
2.2.2. Căn cứ pháp lý để cấp GCNQSDĐ 13
2.2.3 Nguyên tắc cấp giấy GCNQSDĐ 15
2.2.4. Trình tự, thủ tục hành chính cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn. 16
2.3. Tổng quan tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
huyện Phú Lương và tỉnh Thái Nguyên 17
2.3.1. Tình hình công tác cấp GCNQSDĐ của tỉnh Thái Nguyên 17

2.3.2 Tình hình công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Phú Lương 20

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 21
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 21
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
3.3 Nội dung nghiên cứu 21
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 21
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên 21
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 21
3.3.2 Khái quát việc quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã 21
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Phú Đô,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 22
3.3.4 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho
công tác cấp GCNQSDĐ của xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 22
3.4 Phương pháp nghiên cứu 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phú Đô,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 23
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 23
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 27
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 34
4.2 Khái quát việc quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã 36
4.2.1 Tình hình quản lý đất đai 36
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai 39
4.2.3 Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã 42

4.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 43
4.3.1 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 43
4.3.2. Đánh giá chung về công tác cấp GCNQSDĐ của xã Phú Đô,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 49
4.4.1 Thuận lợi 53
4.4.2 Khó khăn 53
4.4.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSDĐ
của xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 56
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58
5.1. Kết luận 58
5.2. Đề nghị 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1. Thực trạng phân bố dân cư và mật độ dân số của

xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2013
33
Bảng 4.2 Hiện trạng lao động năm 2013
34
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Phú Đô, huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên năm 2013
40
Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các loại đất của xã Phú Đô,

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013

46
Bảng 4.6: Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ của xã Phú Đô,

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013
48

Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình,

cá nhân của xã Phú Đô giai đoạn 2011 - 2013
51
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ cho các loại đất của
xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013
52
Bảng 4.9. Thống kê các trường hợp không được cấp GCNQSDĐ

của xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
55


Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mọi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
và quốc phòng, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp và có
nhiều bất cập, với nhiều biến động đất đai đến chóng mặt, công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn rất nhiều trì trệ, công tác quản lý đất

đai còn nhiều chồng chéo, thủ tục hành chính rườm rà, sự thống nhất quản lý
chưa cao.
Xã Phú Đô là một xã miền núi thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên. Cùng với việc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước của tỉnh ngày
càng nóng bỏng, đặt ra nhiều khó khăn và thách thức cho công tác ĐKĐĐ,
cấp GCNQSDĐ của địa phương. Vấn đề quản lý đất đai trên toàn xã vẫn đang
còn hạn chế và công tác này vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Việc quản lý
đất đai trên địa bàn xã vẫn đang còn lỏng lẻo, số hộ được cấp giấy đang còn
rất ít, người dân sử dụng đất đang còn tuỳ tiện. Việc nâng cao hiệu quả công
tác quản lý là hết sức cần thiết, quản lý chặt chẽ đất đai, hạn chế những mặt
tiêu cực, đẩy nhanh tiến trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phát
huy những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh tốc độ Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên và được sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới
sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Văn Hiểu, em tiến hành thực hiện
đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Phú Đô - Huyện Phú Lương - Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013”.

1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích của đề tài
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn
Xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011- 2013.
1.2.2 Mục tiêu
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong giai
đoạn 2011-2013.
- Trên cơ sở đã tìm hiểu, đưa ra những nguyên nhân làm hạn chế tiến
trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải pháp đẩy nhanh tiến độ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh

Thái Nguyên.
1.2.3 Yêu cầu của đề tài
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về việc giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ sở.
- Phân tích, đánh giá đầy đủ, chính xác công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng
của địa phương và phù hợp với luật đất đai do nhà nước qui định.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Củng cố những kiến thức đã
học và bước đầu làm quen với công tác cấp GCNQSDĐ ngoài thực tế.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Trong thực tiễn: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Phú Đô, từ đó đưa ra những giải pháp
giúp cho công tác cấp GCNQSDĐ của xã được hiệu quả tốt hơn.

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “ Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người
sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng” [4].
Như vậy, GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp
pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất. Quá trình tổ chức và thực hiện
việc cấp GCNQSDĐ là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết

mọi quan hệ về đất đai. Thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người
sử dụng đất sẽ yên tâm đầu tư và cải tạo sử dụng đất có hiệu quả cao nhất trên
diện tích đất được Nhà nước giao cho.
2.1.2. Vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ
2.1.2.1. Đối với người sử dụng đất
- GCNQSDĐ là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
và người sử dụng đất.
- GCNQSDĐ là điều kiện để đất đai tham gia vào thị trường bất
động sản.
- GCNQSDĐ là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
2.1.2.2. Đối với Nhà nước
- Giúp nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý đất đai của mình.
- Công tác cấp GCNQSDĐ giúp nhà nước nắm chắc tình hình đất đai.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối
lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện
quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Nhà nước thực

hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì
vậy cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng và rất cần thiết
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của cấp GCNQSDĐ
Chế độ quản lý và sử dụng đất của nước ta hiện nay là sở hữu toàn dân về
đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có
quyền sử dụng. Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, bảo vệ và thực thi
chế độ quản lý và sử dụng đất hiện nay, Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp
luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm
1980 (điều 19), Hiến pháp 1992 (điều 17, 18, 84), Luật đất đai 1993, luật sửa đổi
bổ sung luật đất đai 1993 vào năm 1998 và 2001, Luật đất đai 2003. Để cụ thể

hóa các chính sách trên Chính phủ còn ban hành nhiều văn bản dưới luật, các
nghị định, thông tư, v.v… về việc quản lý và sử dụng đất như:
- Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính Phủ quy định về việc
giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về việc đăng ký
đất đai cấp GCN sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị.
- Nghị định số 85/1999/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của bản
quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối
cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Nghị định 163/1999/NĐ-CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho
tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/01/2000 của Chính phủ quy
định về điều kiện được cấp xét và không được cấp GCNQSDĐ.

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/02/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định về việc bổ sung cấp
GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Để đạt được hiệu quả toàn diện hơn nữa trong quản lý đất đai đến từng
thửa đất và từng chủ sử dụng đất thì một yếu tố không thể thiếu được là công
tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ. Đảng và nhà nước ta đã có sự quan

tâm, chỉ đạo đúng đắn về công tác trên thể hiện ở các văn bản:
- Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/01/1995 của Tổng cục địa chính
quy định mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi biến
động đất đai.
- Thông tư số 364/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục địa
chính hướng dẫn về thủ tục Đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ.
- Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 29/03/1999 của Thủ tướng chính
phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hành thiện cấp GCNQSDĐ nông
nghiệp, lâm nghiệp ở nông thôn vào năm 2000.
- Công văn số 776/CP-NN ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSDĐ và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.
- Thông tư số 1990/2001/ TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định cấp GCNQSDĐ.

- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường V/v hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.2. Căn cứ pháp lý để cấp GCNQSDĐ
2.2.2.1. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp GCNQSDĐ
- Mục đích:
Việc cấp GCNQSDĐ là xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
và người sử dụng đất. Đây là một công tác quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai góp phần tăng cường công tác quản lý của Nhà nước, đề cao
trách nhiệm của người sử dụng đất tạo điều kiện để ổn định xã hội.

Cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng còn có mục đích để cho Nhà nước
thực hiện chức năng của mình thông qua việc cấp giấy cũng để:
Nhà nước nắm rõ tình hình đất đai.
Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.
Đưa ra các biện pháp nhằm quản lý đất đai phù hợp.
- Yêu cầu:
Chấp hành đầy đủ các chính sách đất đai của Nhà nước, theo quy trình,
quy phạm hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thực hiện mọi thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp
GCNQSDĐ và đảm bảo sự đầy đủ chính xác theo hiện trạng được giao.
- Đối tượng:
Mọi tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, hộ gia
đình, cá nhân (bao gồm cả trong nước và nước ngoài) đều được Nhà nước
giao đất ổn định lâu dài hoặc thuê đất của Nhà nước (gọi là người sử dụng

đất) đều được kê khai ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ. Tất cả đều phải đăng ký đất
đai tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo tên tổ chức khi
người đại diện tổ chức đó đi kê khai đăng ký đất đai được Nhà nước có
thẩm quyền cho phép. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì cấp cho chủ sử
dụng đất.
- Điều kiện cấp GCNQSDĐ:
Điều 49 Luật Đất đai 2003 quy định [4]:
Nhà nước cấp GCNQSDĐ cho những trường hợp sau đây:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ.

3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 của Luật này mà
chưa được cấp GCNQSDĐ.
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là pháp nhân
mới được hình thành do góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất theo quy định tại điều 90, 91, 92 của Luật Đất
đai 2003.
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CP : Chính phủ
CT – HĐBT : Chỉ thị hội đồng bộ trưởng
CT – UB : Chỉ thị ủy ban
CT-TTg : Chỉ thị thủ tướng
ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai
GCN : Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
NĐ : Nghị định
NĐ-CP : Nghị định chính phủ

Nxb : Nhà xuất bản
QĐ – UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân
QĐ-BTNMT : Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường
THCS : Trung học cơ sở
TMDV- HCSN : Thương mại dịch vụ - Hành chính sự nghiệp
TN & MT : Tài Nguyên và Môi trường
TT- BTNMT : Thông tư - Bộ Tài Nguyên Môi trường
TTCN- XDCB : Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng cơ bản
TT-TCĐC : Thông tư - Tổng cục Địa chính
UBND : Uỷ ban nhân dân
V/v : Về việc
VPĐK : Văn phòng đăng ký

Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
thì GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho
người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi
GCNQSDĐ đó sang GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai 2003 khi
chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp
GCNQSDĐ theo quy định tại luật Luật Đất đai năm 2003.
2.2.4. Trình tự, thủ tục hành chính cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn.
Điều 135 Nghị định 181/2004 quy định [1]:
Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất (01)
bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp GCNQSDĐ.

- Một trong các loại giấy tờ (nếu có) về quyền sử dụng đất quy định tại
khản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai.
- Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào
đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất
trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ sử dụng quy định tại khoản 1,
2 và 5 điều 50 Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đó đã xét duyệt, công bố, công khai danh sách các trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại trụ sở UBND xã,
phường, thị trấn trong thời gian 15 ngày, xem xét các ý kiến đóng góp đối với

các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ, gửi hồ sơ tới văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ hoặc trích sao đối với trường hợp chưa có
bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, gửi hồ sơ
những trường hợp không đủ điều kịên cấp GCNQSDĐ kèm theo trích lục
(trích sao) bản đồ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ, ký hợp đồng thuê đất đối
với trường hợp được nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản
này không quá 55 ngày làm việc không kể thời gian công bố công khai danh
sách. Các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính, kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ
hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ.

- Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSDĐ theo quy định trên phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất
theo quy định tại điều 50 của Nghị định này.
2.3. Tổng quan tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Phú Lương
và tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Tình hình công tác cấp GCNQSDĐ của tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên được tách ra từ tỉnh Bắc Thái cũ 1997, bao gồm
thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và 7 huyện: Phú Lương, Đại Từ,
Định Hóa, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú Bình và Phổ Yên.
Tổng diện tích tự nhiên trên toàn tỉnh vào khoảng 354.156 ha, trong đó
theo số lệu thống kê năm 2012 thì diện tích đất nông nghiệp có khoảng
265.386,65 ha, đất phi nông nghiệp vào khoảng 88.769,35 ha.

Phần lớn các xã, phường của tỉnh Thái Nguyên đã được đo vẽ và lập
bản đồ địa chính chính quy, do vậy việc đăng ký và cấp GCNQSDĐ cho các
tổ chức cá nhân đều dựa chủ yếu vào bản đồ địa chính thành lập và đo vẽ năm
1995 có độ chính xác đáng tin cậy, số ít trường hợp cấp theo bản đồ 299 được
đo vẽ năm 1989 có độ chính xác không cao.
Thực hiện chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ, chỉ thị số 19/2004/CT-UB ngày 29/10/2004 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc đẩy nhanh công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ tính đến nay
công tác này đã cơ bản được hoàn thành.
Trong những năm qua, công tác tài nguyên và môi trường được đặc biệt
quan tâm và chú trọng, trong đó công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói
chung, công tác cấp GCNQSDĐ cũng là một trọng tâm lớn, thu hút được sự
quan tâm của các vị lãnh đạo tỉnh Ủy, UBND tỉnh, HĐND tỉnh, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức và cá nhân sử dụng đất trong toàn tỉnh.
Kể từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời và có hiệu lực thi hành, công tác
tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về đất đai không ngừng được đẩy
mạnh, thực hiện xuyên suốt đến tận cơ sở, 100% các xã phường có tủ sách

pháp luật. Công tác cải cách thủ tục hành chính được coi trọng và được xem
như là chìa khóa quan trọng giải quyết các vướng mắc và tồn tại trong công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, trong đó có công tác cấp GCNQSDĐ. Với
việc ra đời của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đai thí điểm tại UBND
thành phố Thái Nguyên cuối năm 2006 đầu năm 2007 là một minh chứng cụ
thể. Mọi công việc liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường khi qua
văn phòng “một cửa” này đều được giải quyết nhanh chóng, chính xác, rút
ngắn thời gian đi lại, giảm nhiều sự phiền hà nhũng nhiễu đối với người đi
làm thủ tục cấp GCNQSDĐ, hiện nay văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
đã được thành lập ở hầu hết các huyện, thị xã trên toàn tỉnh.
Song song với công tác thực hiện tuyên truyền phổ biến pháp luật, cải
cách thủ tục hành chính thì một công tác vô cùng quan trọng đó là việc lựa
chọn các cán bộ địa chính, cán bộ chuyên môn có phẩm chất đạo đức tốt, trình
độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết và tận tụy với công việc. Tính đến năm
2013, 100% các cán bộ viên chức phụ trách công tác tài nguyên và môi
trường có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên ngành nhiệm vụ công

tác. Bên cạnh đó, việc đầu tư cơ sở vật chất cho công tác quản lý Nhà nước
về đất đai, công tác cấp GCNQSDĐ không ngừng được tăng cường và củng
cố. Việc ứng dụng công nghệ số hóa, công nghệ thông tin vào công tác không
những giúp nâng cao năng suất và hiệu quả của công việc được cải thiện đáng
kể, rút ngắn thời gian thẩm định và xử lý hồ sơ cấp GCNQSDĐ.
Qua thống kê, tổng diện tích đất cần cấp GCN trên địa bàn tỉnh là hơn
263.000 ha, chiếm khoảng 74% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện tại, toàn tỉnh
đã cấp GCNQSDĐ cho hơn 195.000 ha với trên 435.000 GCNQSDĐ cho gần
1.300 tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị và gần 322.000 hộ gia đình, cá nhân. Đối
với đất nông nghiệp, diện tích đất đã được cấp GCNQSDĐ đạt gần 73% và
đất phi nông nghiệp đạt hơn 90%. Trên cơ sở rà soát toàn bộ diện tích đất cần
cấp GCNQSDĐ trong năm nay, ngành Tài nguyên - Môi trường phối hợp
cùng các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tiến hành đo đạc, chỉnh

lý, tiến hành cấp GCNQSDĐ cho hơn 16.500 ha đất thuộc các nông lâm
trường đang quản lý; hoàn thiện dứt điểm các hồ sơ để cấp GCNQSDĐ cho
526 ha đất chuyên dùng. Đối với trên 44.000 ha đất do hộ gia đình, cá nhân
đang quản lý sử dụng nhưng chưa được cấp GCNQSDĐ, ngành chủ quản
cùng chính quyền địa phương triển khai đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, xử
lý dứt điểm các trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thanh lý tài
sản trên đất trước đây, tập trung giải quyết cấp GCNQSDĐ với diện tích đất
lớn cho các địa bàn trọng điểm: thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công,
huyện Phổ Yên, v.v Cùng với việc đôn đốc các cấp, các ngành, các địa
phương đẩy mạnh công tác cấp GCNQSDĐ, để đạt mục tiêu kế hoạch đề ra,
tỉnh Thái Nguyên cũng yêu cầu cá nhân lãnh đạo các ngành chức năng phải
chịu trách nhiệm trước tỉnh về kết quả cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức,
doanh nghiệp, các nông lâm trường, ban quản lý rừng; đồng thời ưu tiên kinh
phí cho công tác đo đạc, chỉnh lý bản đồ phục vụ công tác cấp GCNQSDĐ
năm 2013 [15].
Hiện nay, công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã
có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn tồn tại một số khó khăn, vướng mắc
cần giải quyết kịp thời để đảm bảo tiến độ cấp GCNQSDĐ như: hệ thống bản
đồ không đồng bộ; các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Đồng Hỷ có diện
tích đất lâm nghiệp lớn nhưng chưa đo đạc bản đồ địa chính đất lâm nghiệp

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 8
1.1 Đặt vấn đề 8
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài 9
1.2.1 Mục đích của đề tài 9
1.2.2 Mục tiêu 9
1.2.3 Yêu cầu của đề tài 9
1.3 Ý nghĩa của đề tài 9

1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 9
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn 9
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 10
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 10
2.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 10
2.1.2. Vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ 10
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ 11
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của cấp GCNQSDĐ 11
2.2.2. Căn cứ pháp lý để cấp GCNQSDĐ 13
2.2.3 Nguyên tắc cấp giấy GCNQSDĐ 15
2.2.4. Trình tự, thủ tục hành chính cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn. 16
2.3. Tổng quan tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
huyện Phú Lương và tỉnh Thái Nguyên 17
2.3.1. Tình hình công tác cấp GCNQSDĐ của tỉnh Thái Nguyên 17
2.3.2 Tình hình công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Phú Lương 20

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Phú Đô, huyện
phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong giai
đoạn 2011 - 2013.
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: UBND xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian: Từ ngày 25 tháng 6 năm 2014 đến ngày 25 tháng 8 năm 2014.
3.3 Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2 Khái quát việc quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã
3.3.2.1 Tình hình quản lý đất đai
3.3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai
3.3.2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
3.3.2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
3.3.2.2.3 Đất chưa sử dụng
3.3.2.3 Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã

3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Phú Đô, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013
3.3.3.1 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2012
3.3.3.2 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2012 - 2013
3.3.3.3 Đánh giá chung về công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Phú Đô, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013
3.3.4 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
cho công tác cấp GCNQSDĐ của xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành về đất đai.
- Phương pháp thống kê: Thu thập số liệu về tình hình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất xã Phú Đô.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ số liệu, tài liệu thu thập được
phân tích vấn đề cần giải quyết.

Được dùng để phân tích các số liệu sơ cấp, từ đó tìm ra các yếu tố đặc
trưng tác động đến việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phú Đô giai đoạn
2010 - 2013.
Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập được trong quá trình thực
tập. Trên cơ sở đó tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định để khái
quát kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phú Đô giai đoạn 2011 - 2013.
Tổng hợp phân tích các số liệu trên máy tính bằng các phần mềm Word,
Excel






Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phú Đô, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình địa mạo
Xã Phú Đô là một xã có vị trí thuộc phía Đông của huyện Phú Lương
thuộc tỉnh Thái Nguyên, nằm cách trung tâm huyện khoảng 20km, có vị trí
địa lý theo tọa độ nhà nước:
Từ 105
0
45

00
’’

đến 105
0
49

20
’’
kinh độ Đông
Và 21
0
42

10
’’
đến 21
0
46

30
’’
vĩ độ Bắc
+ Phía Đông giáp với xã Văn Lăng, Hoà Bình huyện Đồng Hỷ.
+ Phía Tây giáp xã Tức Tranh huyện Phú Lương.
+ Phía Nam giáp xã Tức Tranh huyện Phú Lương và xã Minh Lập
huyện Đồng Hỷ.
+ Phía Bắc giáp xã Yên Lạc huyện Phú Lương.
Do là một xã thuộc vùng trung du miền núi, cho nên khu vực xã có địa
hình khá phức tạp, tỷ lệ đồi núi chiếm một phần diện tích tương đối lớn và chủ
yếu nằm dải rác ở khắp các khu vực trong xã, hướng dốc địa hình giảm dần theo
chiều từ Bắc xuống Nam. Nơi cao nhất là 331.0 m (khu vực đèo Khê xóm Phú
Thọ), nơi thấp nhất là 42.2 m thuộc xóm Phú Nam 6 (giáp Sông Cầu).

Xã có nhiều đồi núi, có dãy núi đá nằm ở phía Bắc của xã, với các núi
như: núi đá Khe Ấm, núi Phật, núi Hích, núi Tần Mần, núi Chuồng Gà, đèo
Cao, đèo Khê, hang Phú Đô, hang Khe Ấm, v.v
Nói chung, địa hình xã với các dãy đồi núi cao bao bọc xen kẽ là các
thung lũng nhỏ và tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm xã.
4.1.1.2 Khí hậu - Thủy văn
4.1.1.2.1 Khí hậu
Theo số liệu quan trắc của của trạm khí tượng thủy văn tỉnh Thái
Nguyên qua một số năm cho thấy xã Phú Đô nằm trong khu vực khí hậu nhiệt
đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, song chủ yếu là 2 mùa chính: mùa mưa

và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, mùa khô từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau.
Cụ thể:
* Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 22
0
C.
Nhiệt độ bình quân cao nhất trong năm là 27,2
0
C. Trong đó cao nhất là
tháng 6, có năm lên tới 28
0
C - 29
0
C.
Nhiệt độ bình quân thấp nhất trong năm là 20
0
C. Trong đó thấp nhất là
tháng 1có nhiệt độ là 15,6
0

C.
* Nắng: Số giờ nắng trung bình trong 1 năm là 1.628 giờ, năng lượng
bức xạ khoảng 115 kcallo/cm
2
.
Tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 6: 195 giờ
Tháng có số giờ nắng ít nhất là tháng 2 và tháng 3: 50 giờ
* Mưa: Lượng mưa trung bình từ 2.000mm đến 2.100mm/năm.
Lượng mưa trung bình từ 2.000mm đến 2.100mm/năm. Từ tháng 4
đến tháng 10 mưa nhiều, chiếm trên 90% lượng mưa trong năm. Tháng 7
có lượng mưa lớn nhất (bình quân từ 410 đến 420mm/tháng) và có số ngày
mưa nhiều nhất từ 17 đến 18ngày/tháng. Tháng 11 và tháng 12 mưa ít,
lượng mưa trung bình chỉ từ 24 đến 25mm/tháng và mỗi tháng chỉ có
khoảng từ 8 đến 10 ngày mưa.
* Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm là 82 %.
Vào mùa mưa độ ẩm không khí trung bình là 83,28%.
Vào mùa khô độ ẩm không khí trung bình là 80%.
* Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa mưa là gió Đông Nam
và mùa khô là gió Đông Bắc.
Số ngày có sương mù trong năm khoảng 4 đến 5 ngày.
4.1.1.2.2 Thủy văn
Do địa hình có nhiều đồi núi và nằm phân bố dải rác trên khắp địa bàn
của xã, kết hợp với lượng mưa lớn và tập trung cho nên đã tạo cho Phú Đô
một hệ thống sông suối dày đặc. Có tốc độ dòng chảy lớn và lưu lượng nước
thay đổi theo từng mùa. Mùa khô nước cạn, mùa mưa dễ gây lũ lụt cục bộ ở
các vùng ven suối. Tuy nhiên do có địa hình dốc từ Bắc xuống Nam, và phía

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 21

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 21
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
3.3 Nội dung nghiên cứu 21
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 21
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên 21
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 21
3.3.2 Khái quát việc quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã 21
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Phú Đô,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 22
3.3.4 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho
công tác cấp GCNQSDĐ của xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 22
3.4 Phương pháp nghiên cứu 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phú Đô,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 23
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 23
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 27
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 34
4.2 Khái quát việc quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã 36
4.2.1 Tình hình quản lý đất đai 36
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai 39
4.2.3 Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã 42

×