Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

“XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH HỌC TẬP CHƯƠNG “TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN” PHẦN DI TRUYỀN HỌC SINH HỌC 12”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 75 trang )

Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT) đang xâm nhập vào hầu hết các lĩnh
vực của đời sống con người. Trong giáo dục, việc đưa CNTT với tư cách là
phương tiện dạy học (PTDH) hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy
mô quốc tế và trở thành một xu thế của nền giáo dục trên toàn thế giới.
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo được Đảng và
Nhà nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) có sự
hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Trong Chỉ
thị số 29/2001/CT - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu: “Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành
học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực
nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học” [1]. Một
trong những hướng ứng dụng CNTT vào dạy học (DH) là xây dựng website hỗ
trợ học sinh (HS) trong quá trình học tập các bộ môn. Nhờ khả năng tương tác
cao, website đã trở thành một công cụ tuyệt vời để hỗ trợ cho quá trình dạy và
học. Thông qua website, hệ thống kiến thức được truyền tải một cách nhanh
chóng với những hình ảnh minh họa sống động. HS có thể phản hồi trực tiếp, nêu
thắc mắc hay trao đổi ý kiến thật dễ dàng với giáo viên (GV) và chủ động hơn
trong việc học, xoá bỏ được mọi trở ngại của không gian và thời gian. Các tiện
ích của website giúp cho việc học tập trở nên hào hứng hơn bao giờ hết, HS có
thể tiếp cận với những nội dung kiến thức bổ ích, đa dạng, được trình bày một
cách trực quan và gần gũi.
Phần kiến thức chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” - phần Di
truyền học - Sinh học 12 có vai trò quan trọng trong chương trình trung học phổ


thông (THPT) vì các kiến thức này không chỉ quan trọng về mặt lý thuyết mà còn
có giá trị to lớn về mặt thực tiễn. Vì vậy, việc giảng dạy để HS hiểu được bản
chất các quy luật di truyền các tính trạng cũng như sự vận dụng các quy luật để
giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra là rất thiết thực. Tuy nhiên, các kiến thức về
SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

1


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

cơ sở tế bào học của các quy luật di truyền lại rất trừu tượng, đồng thời, các bài
tập của chương này lại tương đối khó trong khi thời lượng tiết lên lớp không đủ
để GV hướng dẫn kỹ hơn cho HS về các phương pháp làm bài tập. Do đó, nếu
thiết kế được một website với hệ thống các bài học được trình bày sinh động
cùng hệ thống kênh hình và các câu hỏi, bài tập hỗ trợ HS học tập sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả học tập các kiến thức thuộc chương này.
Với tất cả các lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “XÂY DỰNG
WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH HỌC TẬP CHƯƠNG “TÍNH QUY LUẬT CỦA
HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN” - PHẦN DI TRUYỀN HỌC - SINH HỌC 12”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng website hỗ trợ HS học tập chương “Tính quy luật của hiện tượng
di truyền” - phần Di truyền học - Sinh học 12 nhằm phát huy khả năng tự học và
nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS.

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Website hỗ trợ HS học tập chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền”
- phần Di truyền học - Sinh học 12.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Đề xuất quy trình xây dựng website hỗ trợ HS học tập chương “Tính quy
luật của hiện tượng di truyền” - phần Di truyền học - Sinh học 12.
- Thiết kế website hỗ trợ HS học tập chương “Tính quy luật của hiện tượng
di truyền” - phần Di truyền học - Sinh học 12.
- Thực nghiệm (TN) sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc xây dựng website
hỗ trợ HS học tập chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” - phần Di truyền
học - Sinh học 12.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về nâng cao chất lượng giáo dục và vấn đề tin học hóa nhà trường.
SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

2


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh


- Nghiên cứu các tài liệu thiết kế website trong DH: Các kết quả nghiên cứu
khoa học có liên quan đến đề tài như các báo cáo khoa học, luận văn tốt nghiệp
đại học, luận văn thạc sĩ; các tài liệu, giáo trình về ứng dụng website trong giảng
dạy các môn khoa học…
- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa (SGK) và tài liệu tham
khảo liên quan đến chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” phần Di
truyền học – Sinh học 12.
5.2. Phương pháp chuyên gia
- Gặp gỡ, trao đổi, lắng nghe sự tư vấn của thầy cô trong việc định hướng
cho việc triển khai đề tài, đặc biệt là với cán bộ hướng dẫn.
- Học hỏi, trao đổi, rút kinh nghiệm từ những người giỏi về lĩnh vực mình
đang nghiên cứu.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành TN ở một trường THPT, chọn 1 lớp để tiến hành đối chứng
(ĐC) và TN.
- Sử dụng phương pháp TN theo mục tiêu: Sử dụng bài kiểm tra pre-test khi
GV giảng dạy bằng các phương pháp mà chưa có sự hỗ trợ của website, sau đó,
khi GV đã hướng dẫn HS sử dụng website, HS tiếp tục thực hiện bài kiểm tra
post-test. Dựa trên sự so sánh kết quả hai bài kiểm tra pre-test và post-test để đưa
ra kết luận về hiệu quả hỗ trợ DH của website.
5.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý các kết quả điều tra và TN sư phạm.
- Phần trăm (%)
- Trung bình cộng:

=

- Sai số trung bình cộng: m =

- Phương sai: S2 =


ni

- Độ lệch chuẩn S (đo mức độ phân tán của số liệu quanh giá trị trung
bình):
SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

3


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

S=
S cho biết mức độ phân tán quanh giá trị , S càng bé độ phân tán càng ít.
- Hệ số biến thiên:

%=

100%

Khi có hai số trung bình cộng khác nhau, độ chuẩn khác nhau thì phải xét
đến hệ số biến thiên (Cv).
+ Cv = 0 – 10%


: Dao động nhỏ, kết quả rất đáng tin cậy.

+ Cv = 10 – 30% : Dao động trung bình, kết quả đáng tin cậy.
+ Cv = 30 – 100% : Dao động lớn, kết quả ít tin cậy.
- Kiểm định độ tin cậy sai khác giữa 2 giá trị trung bình:

td =

với Sd =

Trong đó:
+ Xi: Giá trị của từng điểm số (theo thang điểm 10).
+ ni: Số bài có điểm Xi.
+

,

: Điểm số trung bình của hai phương án: thực nghiệm và đối chứng.

+ n1, n2: Số bài trong mỗi phương án.
+

,

: Phương sai của mỗi phương án.

Sau khi tính được t d, ta so sánh với giá trị
Studen với mức ý nghĩa
+ Nếu


SVTH:

được tra trong bảng phân phối

0,05 và bậc tự do f = n1 + n2 – 2.

: Sự khác nhau giữa

Bạch Thị Bích Liễu

4



là có ý nghĩa thống kê.


Khóa luận Tốt nghiệp
+ Nếu

GVHD: ThS. Phạm

: Sự khác nhau giữa



Thị Phương Anh

là không có ý nghĩa thống kê.


6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề xuất quy trình xây dựng website hỗ trợ HS học tập và vận dụng quy
trình để xây dựng website hỗ trợ HS học tập chương “Tính quy luật của hiện
tượng di truyền” - phần Di truyền học - Sinh học 12.
7. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
7.1. Trên thế giới
Từ cuối thập kỉ 20, nhiều nước trên thế giới như Anh, Pháp, Mỹ, Canada,
Cộng hòa Liên bang Đức, Liên Xô, các nước khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương như Australia, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Singapo... đã
sớm ứng dụng máy vi tính (MVT) trong DH và trở thành nét đặc trưng của nhà
trường hiện đại. Các nước phát triển đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực
nghiên cứu xây dựng và sử dụng CNTT để nâng cao chất lượng DH. Tuy nhiên,
việc sử dụng website trong DH phát triển không đồng đều tại các khu vực trên
thế giới. Nó phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ (nổi bật là Hoa Kì), ở Châu
Âu rất có triển vọng (các quốc gia đầu tư nghiên cứu vấn đề này như Ý, Pháp,...)
trong khi đó Châu Á là khu vực ứng dụng lĩnh vực này ít hơn. [6]
Tại Mỹ, dạy và học điện tử nhận được sự ủng hộ và chính sách hỗ trợ của
Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. [17]
Trong những năm gần đây, Châu Âu có thái độ tích cực đối với việc phát
triển CNTT cũng như những ứng dụng trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc
biệt là là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong cộng đồng chung
Châu Âu (EU) đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà CNTT mang lại trong
việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của
nền giáo dục. [17]
Tại Châu Á, việc ứng dụng website trong DH vẫn đang trong tình trạng sơ
khai, chưa có nhiều thành công vì một số lí do: các quy tắc, sự ưa chuộng đào tạo
truyền thống của văn hóa Châu Á. Tuy vậy đó chỉ là những rào cản tạm thời do
nhu cầu đào tạo ở châu lục này ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở
giáo dục truyền thống, buộc các quốc gia Châu Á đang dần dần phải thừa nhận
SVTH:


Bạch Thị Bích Liễu

5


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

tiềm năng mà CNTT mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh
tế phát triển cũng đang nỗ lực phát triển lĩnh vực này như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapo, Trung Quốc. [17]
7.2. Ở Việt Nam
Năm học 2008 – 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra nhiệm vụ “Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai
phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thể hiện quyết
tâm đổi mới PPDH và các mặt khác trong giáo dục theo hướng hiện đại hóa
nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ xã hội đặt ra. [17]
Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai đổi mới PPDH theo 3 tiêu chí: trang bị
cách học – phát huy tính chủ động của người học – sử dụng CNTT và truyền
thông trong hoạt động dạy và học. Theo GS.TSKH Trần Văn Nhung – thứ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Nếu người sử dụng được đào tạo tương đối bài bản và
cẩn thận thì sử dụng máy tính sẽ mang lại hiệu quả cao hơn nhiều”. Trong thời
đại kinh tế tri thức hiện nay, không biết ứng dụng hay không ứng dụng tốt CNTT
vào giáo dục đồng nghĩa với việc lãng phí nguồn tài nguyên lớn nhất. [17]
Ở Việt Nam từ giữa thập niên 80 của thế kỉ 20, Viện Khoa học Giáo dục là
cơ sở đầu tiên bắt đầu nghiên cứu thử nghiệm việc DH Tin học ở trường phổ

thông. Tuy nhiên, việc sử dụng máy tính với tư cách là PTDH còn là vấn đề mới
mẻ. Nghiên cứu vấn đề này mới chỉ là một số cá nhân và tổ chức tham gia. Trên
một số tạp chí của ngành Giáo dục và trường Đại học xuất hiện một số bài báo
cáo đề cập đến những vấn đề lí luận về sử dụng máy tính trong DH và thiết kế
trang web học tập. [6]
Hiện nay, việc thiết kế, khai thác và sử dụng các website nhằm hỗ trợ cho
quá trình DH đã được một số tác giả nghiên cứu điển hình như: Trần Huy Hoàng,
Đinh Thị Phương Thanh, Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Thị Thanh Tuyên... Các tác
giả này đã nghiên cứu về khái niệm website DH [5, 17, 23], vai trò của website
trong DH [5, 17], chức năng hỗ trợ của website trong DH [21, 23], quy trình xây
dựng website DH [5] và sử dụng website DH ở một số bộ môn như: Vật lý [5,
17], Toán học [21, 23].... ở trường THPT.

SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

6


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

Như vậy việc thiết kế và sử dụng website vào DH Sinh học vẫn còn ít được
thực hiện. Việc thực hiện được website này sẽ góp phần đổi mới PPDH, nâng cao
hiệu quả đào tạo ở trường THPT, góp phần vào sự thành công của giáo dục nước
nhà.


SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

7


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. KHÁI NIỆM WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC
1.1.1. Khái niệm website
Thuật ngữ World Wide Web, gọi tắt là Web hoặc WWW, mạng lưới toàn
cầu là một không gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và
viết) qua các máy tính nối với mạng internet. Thuật ngữ này thường được hiểu
nhầm là từ đồng nghĩa với chính thuật ngữ internet. Nhưng Web thực ra chỉ là
một trong các dịch vụ chạy trên internet. Web được phát minh và đưa vào sử
dụng vào khoảng năm 1990, 1991 bởi viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Tim BernersLee và Robert Cailliau (Bỉ) tại CERN, Geneva, Switzerland. [5]
Các tài liệu trên World Wide Web được lưu trữ trong một hệ thống siêu văn
bản (hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng internet. Người dùng phải sử
dụng một chương trình được gọi là trình duyệt web (web browser) để xem siêu
văn bản. Chương trình này sẽ nhận thông tin (documents) tại ô địa chỉ (address)
do người sử dụng yêu cầu (thông tin trong ô địa chỉ được gọi là tên miền domain
name), rồi sau đó chương trình sẽ tự động gửi thông tin đến máy chủ (web

server) và hiển thị trên màn hình máy tính của người xem. Người dùng có thể
theo các liên kết siêu văn bản (hyperlink) trên mỗi trang web để nối với các tài
liệu khác hoặc gửi thông tin phản hồi theo máy chủ trong một quá trình tương
tác. Hoạt động truy tìm theo các siêu liên kết thường được gọi là duyệt web. [5]
Trang web là trang thông tin trên mạng internet. Nội dung thông tin được
diễn tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ họa, ảnh tĩnh, ảnh động, phim, âm
thanh, tiếng nói... Mỗi trang web được đánh dấu bằng một địa chỉ để phân biệt
với các trang khác và giúp mọi người truy cập đến. [5, 23]
Website là một tập hợp các trang web được liên kết lại với nhau, trên mỗi
website có một trang web xuất phát gọi là trang chủ và các trang web khác gọi là
trang con. Nơi trình diễn các trang web được gọi là site. Tùy theo số lượng thông
tin trình bày mà trong một website có thể có một hoặc nhiều site. [5]
SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

8


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

1.1.2. Khái niệm website hỗ trợ dạy học
Website DH được cấu thành từ những site riêng biệt khác nhau, mỗi một
site là một siêu văn bản sẽ thực hiện một chức năng hỗ trợ DH nào đó. Với khả
năng thực hiện hầu như vô hạn các liên kết giữa các site với các dạng thông tin
khác nhau, trên một hệ thống vô số các máy tính liên kết thành mạng. [23]

Website hỗ trợ DH là một trang thông tin trên mạng internet, nội dung
thông tin được diễn tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ họa, ảnh tĩnh, ảnh
động, phim, âm thanh, tiếng nói… xung quanh các vấn đề về giáo dục. Mỗi phần
trong đó đều thể hiện tính sư phạm đảm bảo để mỗi người khi truy cập vào có thể
hiểu được nội dung trong đó và những kiến thức có liên quan. Tùy theo từng loại
hình học tập hoặc ý tưởng của người dạy, người học mà có thể thiết kế nội dung
một cách phù hợp.
Như vậy website trong DH có thể hiểu là một PTDH (dưới dạng phần mềm
máy tính) ở đó có đầy đủ các tài liệu điện tử như bài giảng, bài tập, ôn tập, SGK,
sách bài tập… để hỗ trợ việc DH và cung cấp cho những người sử dụng khác trên
các mạng máy tính. [17, 23]
1.1.3. Vai trò của website hỗ trợ dạy học
Website DH, về hình thức thì giống các website khác nhưng về nội dung có
sự khác biệt rõ rệt. Đặc điểm nổi bật của nó về mặt nội dung là có thể hỗ trợ
nhiều mặt cho hoạt động dạy và học. Đồng thời không hạn chế năng lực sáng tạo
và phong cách riêng của từng GV khi sử dụng nhằm thúc đẩy nền giáo dục ngày
càng phát triển mạnh mẽ. [17]
- Website hỗ trợ DH tạo môi trường tương tác để HS làm quen với MVT,
website và internet: Sử dụng website trong DH giúp đáp ứng yêu cầu người sử
dụng, hình thành nên những hình thức học tập mới hiệu quả. Việc hình thành
nhóm học tập, thảo luận, quá trình động… trên mạng làm người học phát huy
tính tự chủ, thu thập, học hỏi và trao đổi được nhiều thông tin. Đồng thời học với
website có thể cải thiện quan điểm và tăng sự tự tin cho HS, đặc biệt là những
HS không may mắn. [17, 23]

SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

9



Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

- Sử dụng website như công cụ hỗ trợ giảng dạy: GV sử dụng website đã
chuyển cách tiếp cận truyền thống sang cách tiếp cận với HS làm trung tâm. GV
có thể kiểm soát việc học tập của HS khi truy cập vào website, nhấn mạnh
chương trình học tập cá nhân. Khả năng hỗ trợ website với các môn học khác
nhau là khác nhau.
Sử dụng website hỗ trợ GV điều khiển mức độ điều khiển kế hoạch, lịch
trình giảng dạy. Mặt khác, GV có thể chỉ hướng dẫn HS, không cần thiết thuyết
giảng nhiều, đồng thời giúp HS định vị và đánh giá tài liệu. Sử dụng website kết
hợp với PTDH truyền thống sẽ phát huy sáng tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng
PTDH truyền thống.
Website DH còn là công cụ giúp GV có thể trao đổi chuyên môn với nhau
nhằm nâng cao tay nghề, trình độ, qua đó giúp GV tích lũy kinh nghiệm và phát
huy tính sáng tạo trong hoạt động giảng dạy của mình. [17, 23]
- Sử dụng website như công cụ hỗ trợ học tập: Website luôn có tác dụng
tích cực khi sử dụng với chức năng hỗ trợ hoạt động học tập của HS. HS có thể
sử dụng website để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức đã học, ngoài ra còn
có thể sử dụng website để xem trước nội dung bài học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập ở bất cứ thời điểm nào và bất
cứ nơi đâu nếu có MVT với website đã cài đặt. Đặc biệt do website được đưa lên
mạng nên khả năng tìm kiếm thông tin phục vụ cho bài học càng lớn, HS có thể
tìm kiếm những thông tin cần thiết cho mình, hình thành môi trường học tập và
phong cách làm việc mới, tạo điều kiện trao đổi thông tin, giao lưu học hỏi với

các đối tượng khác. Với hệ thống câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm và bài tập trong
website sẽ phát huy tính độc lập, tích cực và tự chủ của HS. Nó cho phép GV
đánh giá một cách nhanh chóng, khách quan và chính xác những kiến thức và HS
tiếp thu được.
Như vậy, khi sử dụng website trong DH sẽ tạo ra môi trường học tập mới,
góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS trên nhiều mặt: kích thích hứng
thú, tạo sự chú ý, tăng cường trí nhớ, mở rộng, đào sâu kiến thức, phát triển tư
duy, bồi dưỡng các phương pháp nhận thức, chiếm lĩnh tri thức một cách tự lực,
SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

10


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

tự giác... Đây chính là mục đích của quá trình DH trong mọi thời đại, nhất là thời
đại CNTT và truyền thông như ngày nay. [17, 23]
- Sử dụng website như công cụ kiểm tra, đánh giá: Các chương trình ứng
dụng có khả năng kiểm soát việc sử dụng, truy cập website của HS, kiểm tra và
lưu trữ kết quả học tập… tạo điều kiện để quản lý việc học tập của HS cũng như
tạo điều kiện thuận lợi cho sự kết hợp quản lý giữa nhà trường, gia đình và xã
hội. Các ứng dụng trên website có khả năng cung cấp thông tin chọn lọc, chính
xác, khách quan góp phần đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời. Điều này
trở nên quan trọng khi lượng thông tin ngày càng lớn, phức tạp và vượt quá khả

năng bao quát của GV, đặc biệt nó có tác dụng rất lớn trong công tác đào tạo từ
xa. [17, 23]
1.1.4. Ưu, nhược điểm việc sử dụng website hỗ trợ dạy học
1.1.4.1. Ưu điểm
Việc sử dụng website để hỗ trợ HS học tập có những ưu điểm cơ bản như sau:
- HS có thể tự lựa chọn và thực hiện các thao tác một cách dễ dàng, thuận
tiện các site mà mình muốn học như: tra cứu các kiến thức cơ bản và nâng cao, tự
luyện tập vận dụng kiến thức để giải các hệ thống bài tập và câu hỏi trắc nghiệm.
- Website cung cấp cho HS hệ thống hình ảnh, sơ đồ, hình vẽ, video clip
các thí nghiệm đẹp mắt, khoa học và sống động làm cho HS dễ quan sát, dễ tiếp thu.
- HS có thể tự đánh giá được năng lực bản thân trong quá trình học tập trên
website từ đó có hướng điều chỉnh phù hợp.
- HS chủ động tìm hiểu, phát triển tri thức... do đó hình thành động cơ học tập
đúng đắn, nhu cầu học tập để thỏa mãn sự hiểu biết của bản thân nên HS thích thú,
hài lòng hơn.
- Trau dồi, tiếp thu được nguồn tri thức mới, tạo mối liên hệ giữa khoa học và
đời sống.
1.1.4.2. Nhược điểm
Website được đưa lên mạng và sử dụng trên MVT, vì vậy có những hạn chế
khi sử dụng như:

SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

11


Khóa luận Tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

- Việc bảo mật dữ liệu, các kết nối bị hỏng bất thường có thể làm mất dữ
liệu. Bên cạnh đó, tốc độ đường truyền internet cũng ảnh hưởng ít nhiều nhất là
việc tải các công thức và các video, hình ảnh.
- Khi HS học tập độc lập với website trên MVT sẽ hạn chế về mặt giao tiếp
giữa GV và HS, GV khó thu nhận những kiến thức phản hồi ngay lập tức từ HS.
Khi sử dụng website DH với nhiều nội dung phong phú dễ dẫn HS xa rời định
hướng của bài học.
- Yêu cầu GV có kiến thức sâu rộng, hiểu biết nhiều về CNTT; tốn nhiều
thời gian trong việc xây dựng website.
- Yêu cầu cao hơn ở HS: HS cần phải có tinh thần độc lập, chủ động, có năng
lực ở mức độ nhất định để có thể tư duy, tìm hiểu vấn đề cũng như tự đánh giá mình
và người khác.
- Sử dụng website DH không hợp lý hoặc lạm dụng nó sẽ làm HS lạc hướng
và không tập trung vào vấn đề chính cần học tập.
1.2. XÂY DỰNG WEBSITE TRÊN WEEBLY.COM
1.2.1. Giới thiệu về weebly.com
Weebly.com là một website - nơi mà bất cứ ai có kỹ năng xử lý văn bản cơ
bản đều có thể tạo một trang web miễn phí, không cần có phần mềm đặc biệt
được yêu cầu và không có phí lưu trữ.
Trong năm 2007, Weebly đã được tạp chí TIME bầu chọn là một trong số
50 website tốt nhất của năm. Việc thiết kế website trên weebly tương đối đơn
giản, ta có thể thêm vào website các thành phần nội dung (như văn bản, hình ảnh,
sơ đồ và video) bằng thao tác kéo – thả các thành phần này tới nơi mình muốn.
Văn bản có thể được sửa trên website giống như trên các ứng dụng soạn thảo văn
bản thông thường. Việc thiết kế website được hoàn thành trong thời gian thực, ngay
trong trình duyệt web của bạn mà không cần phải cài đặt và không lo phải nâng cấp.

Đó chính là lí do quan trọng nhất khiến hơn 10 triệu cá nhân và doanh nghiệp lựa
chọn Weebly để làm website phục vụ cho công việc kinh doanh của mình.
Website weebly.com gồm có các thành phần sau:
- Trên 100 giao diện chuyên nghiệp: Weebly cung cấp hơn 100 giao diện
được thiết kế một cách chuyên nghiệp để người sử dụng có thể lựa chọn cho
SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

12


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

website của mình. Sau khi đã chọn được giao diện, người sử dụng có thể tiếp tục
tùy biến cho website bằng cách thay đổi phông chữ, kích cỡ, màu chữ và nhiều
hơn thế nữa chỉ với các click chuột.
- Nơi lưu trữ dữ liệu tốc độ cao: Weebly không chỉ là ứng dụng tạo
website dễ dàng nhất – đó còn là nơi lưu trữ dữ liệu website tốc độ cao. Tất
cả website trên Weebly được lưu trữ bởi trung tâm dữ liệu dự phòng, sử dụng công
nghệ điện toán đám mây. Mọi website của Weebly đều có mặt ở cả 3 trung tâm dữ
liệu được đặt tại Mỹ, giúp dữ liệu được tải một cách nhanh chóng và tin cậy.
- Gallery và Slideshow hình ảnh: GV có thể dễ dàng đưa hình ảnh lên
website và trình diễn dưới dạng Gallery hoặc Slideshow. Những gì người sử
dụng phải làm chỉ là chọn hình ảnh muốn đăng tải và tùy chọn cách hiển thị cho
chúng. Weebly sẽ làm cho những hình ảnh đó trở nên chuyên nghiệp hơn bằng

cách thêm hiệu ứng chuyển ảnh, tự động điều chỉnh kích cỡ ảnh, v.v..
- Trình chơi Video và Audio: Khi tải lên Video hoặc File âm thanh, Weebly
sẽ tự động chuyển đổi chúng thành định dạng có thể phát trực tiếp trên website.
Khách ghé thăm website sẽ không phải tải tập tin về và mở một trình nghe nhạc
truyền thông đa phương tiện riêng biệt để xem hoặc nghe.
- Các form giúp dễ dàng thu nhập thông tin từ khách hàng hoặc những
người ghé thăm website. Weebly có sẵn các biểu mẫu liên lạc, thăm dò ý kiến,
đăng ký nhận tin tức, khuyến mãi, thành viên... Tất cả đã được xây dựng từ
trước, do vậy, việc thu thập ý kiến, thông tin liên hệ, phản ứng từ khách truy cập
rất đơn giản. Weebly cũng cung cấp một mục cho phép khách ghé thăm có thể tải
lên tài liệu, hình ảnh, hoặc các tập tin khác từ máy tính.
- Công cụ chỉnh sửa hình ảnh hoàn hảo: ImagePerfect là tính năng
giúp Weebly thực sự nổi bật so với các đối thủ khác. ImagePerfect là công cụ
chỉnh sửa ảnh tuyệt vời, giúp dễ dàng cắt chỉnh, thay đổi kích thước, sửa đổi hình
ảnh. Chỉ với một cú click chuột, ta có thể thêm vào các hiệu ứng kỳ diệu cho bức
ảnh hay chèn khung vào ảnh cho bức ảnh thêm sống động.
- Thống kê chi tiết lượng truy cập: Weebly giúp dễ dàng thống kê xem có
bao nhiêu lượng khách đã truy cập website, những trang họ truy cập, những cụm
SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

13


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh


từ (từ khóa) họ sử dụng để tìm ra website, hay những website khác đã giới thiệu
website này.
1.2.2. Kỹ thuật xây dựng website trên weebly.com
1.2.2.1. Yêu cầu về kỹ thuật
Để thiết kế được một website phong cách và chuyên nghiệp, cần đảm bảo
một số yêu cầu sau:
- Văn bản nên để thẳng hàng, có thể để tiêu đề làm trung tâm. Chỉ có liên
kết được gạch chân, đây là quy ước của web. Tuy nhiên, một số liên kết không
cần phải gạch chân, nó có thể được in đậm hoặc có màu sắc khác với các từ trong
văn bản.
- Sử dụng một vài trang ngắn có thể được truy cập từ thanh điều hướng
thuận tiện hơn là một trang dài. Hầu hết người sử dụng không muốn di chuyển nhiều.
- Kích thước phông chữ nội dung cần có kích thước trung bình. Phông chữ
tiêu đề nên lớn hơn. Khi thiết kế weebly, nó sẽ tự động cung cấp cho bạn các
phông chữ có kích thước chính xác.
- Sử dụng đồ họa trong suốt trên một nền màu, hình ảnh sẽ nhìn rõ hơn nếu
có một biên giới mỏng màu đen hoặc màu xám.
1.2.2.2. Kỹ thuật xây dựng website trên weebly.com
Để tiến hành xây dựng website trên weebly, GV cần tiến hành các thao tác
như sau:
- Từ trình duyệt web, gõ địa chỉ www.weebly.com . Sau đó tiến hành đăng
ký username và password. Username là tên đăng nhập vào website của người sử
dụng để đưa thông tin hay chỉnh sửa nội dung mong muốn trên website của mình.

SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

14



Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

Hình 1.1. Giao diện đăng ký username và password.
Sau khi điền đầy đủ thông tin vào bảng trên, chọn Sign Up để hoàn tất việc
đăng ký tên và mật khẩu.
- Đặt tiêu đề website: Mỗi một website đều cần phải có tiêu đề. Tiêu đề này
có thể được thay đổi dễ dàng về sau.

Hình 1.2. Hộp thoại tiêu đề website.
Trong ô thứ nhất - Enter a title for your website, GV sẽ điền tên website của
mình.
Trong ô thứ 2 - Type of site, GV chọn loại trang web với mục đích sử dụng
của mình như hình 1.3.

SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

15


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm


Thị Phương Anh

Hình 1.3. Loại trang web.
- Chọn tên miền (địa chỉ) cho website: Bất kỳ website nào cũng cần phải có
tên miền để khách truy cập có thể đến được website. Tùy theo từng điều kiện cụ
thể, GV có thể sử dụng một trong 3 cách để chọn tên miền cho website:

Hình 1.4. Hộp thoại chọn tên miền cho website.
+ Cách 1: Điền tên miền vào ô: Use a Subdomain of Weebly.com – Free.
Tại đây GV sử dụng tên miền của weebly.com miễn phí. Những thông tin trên
website sẽ được hiển thị thông qua địa chỉ, tên miền đã chọn.
SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

16


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

+ Cách 2: Chọn Register a New Domain – Đăng ký một tên miền mới. Nếu
chọn cách này, người sử dụng sẽ phải trả tiền cho việc đăng ký một tên miền
mới. Chỉ khi nào thanh toán xong thì người sử dụng mới có một tên miền cho
riêng mình.
+ Cách 3: Chọn Use a Domain You Already Own – Free. Trong trường hợp

đã sở hữu sẵn một tên miền, GV có thể sử dụng tên miền đó mà không phụ thuộc
vào Weebly. Nhưng những thông tin được đăng tại trên website này chỉ riêng
người sở hữu website đọc được, còn những người khác thì không.
- Thêm văn bản vào website: Muốn thêm một thành phần vào website, chỉ
cần kéo – thả thành phần đó vào khu vực dành cho nội dung của trang và canh
chỉnh theo ý đồ của tác giả.

Hình 1.5. Giao diện thêm văn bản vào website.
Tuy nhiên, Weebly không cho phép thay đổi phông chữ trong phần soạn thảo, vì
phông chữ được kiểm soát bởi theme của cả website chứ không thuộc quản lý của
mỗi thành tố. GV có thể thay đổi phông chữ cho các phần khác nhau trên website
thông qua tab Design.
- Tạo thêm trang cho website: Một website có thể có nhiều trang con tùy thích,
bởi vì weebly không giới hạn số trang cho mỗi tài khoản, kể cả tài khoản miễn phí.
Muốn tạo một trang con mới, GV chỉ cần vào tab Pages, tiếp đó click vào nút Add
Page.

SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

17


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh


Hình 1.6. Giao diện tạo thêm trang cho website.
Kích vào nút Add Page để thêm một trang mới trên danh sách.

Hình 1.7. Giao diện tạo thêm trang cho website.
Tại đây, GV có thể tiến hành các thao tác như : Chỉnh sửa trang (GV phải quay
lại phần các yếu tố soạn thảo), copy một trang làm một trang mới, xóa trang, thay đổi
tên trang, ẩn trang trên thanh Menu, tạo mật khẩu cho trang (chỉ áp dụng cho các tài
khoản Pro), liên kết trang tới một website bên ngoài (tạo một đường link điều hướng
dẫn đến một website khác) hay các thiết lập nâng cao khác (Advanced Settings).

Hình 1.8. Thành phần các trang trong website.

SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

18


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

GV có thể thay đổi thứ tự của từng mục (trang) bằng cách click vào và kéo nó
lên trên hoặc xuống dưới danh sách. Trang được kéo lên đầu danh sách sẽ đóng vai
trò là trang chủ, được ký hiệu bằng biểu tượng ngôi nhà ở phía đầu bên phải trên dòng
tên trang.
Muốn tạo một trang con, chỉ cần kéo một trang xuống phía dưới một trang khác

và tiếp tục kéo dịch nó sang bên phải một chút cho đến khi thấy đường gạch chấm
liên kết hai trang đó với nhau. Trên menu điều hướng của trang web mẫu (lúc trước đã
hiển thị đường link đến trang chủ), lúc này đã xuất hiện tất cả các đường link đến các
trang vừa tạo ra. Và nếu di chuyển chuột trên từng danh mục, đường link tới các trang
con của từng trang sẽ hiện ra trên thanh menu thả xuống (drop down menu).

Hình 1.9. Thanh menu điều hướng.
Để chỉnh sửa nội dung của trang, click chuột vào đường link đến trang đó
trên menu điều hướng hoặc vào tab Pages, chọn trang cần chỉnh sửa trên danh sách,
và kích vào nút Edit Page.
- Thêm hình ảnh vào website: Có 4 thành phần dùng để thêm hình ảnh vào
website.


Thành phần văn bản có sẵn hình ảnh như đã nói ở trên.



Thành phần hình ảnh - thêm một hình ảnh cho mỗi một thành phần.



Thành phần gallery hình ảnh - tải lên tùy thích số hình ảnh để tạo bộ

sưu tập.


Thành phần hình ảnh trình chiếu tự động (slideshow) - tải lên tùy thích số

hình ảnh để tạo slideshow.


SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

19


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

Cũng như việc thêm văn bản, GV chỉ cần click chọn thành phần hình ảnh
và kéo vào bên trong trang. GV có thể tải hình ảnh lên bằng cách kích vào khung
hình ảnh (Image).

Hình 1.10. Giao diện thêm hình ảnh vào website.
Tại đây sẽ xuất hiện một hộp thoại gồm các tùy chọn cho phép người sử
dụng lựa chọn nơi lấy hình ảnh để tải lên website. Sau đó, GV có thể chỉnh
sửa hình ảnh vừa tải lên bằng cách nhấp chuột trên hình để xuất hiện hộp
thoại Edit Image.

Hình 1.11. Hộp thoại chỉnh sửa hình ảnh.
Khi click vào Edit Image, hộp thoại ImagePerfect sẽ xuất hiện, cho phép
GV có thể cắt (Crop), xoay (Rotate), hoặc thêm hiệu ứng cho hình ảnh. GV cũng
có thể thêm nhiều hình ảnh vào một thành tố hình ảnh, cuối cùng nhấn Save để
lưu các thay đổi.


Hình 1.12. Hộp thoại ImagePerfect.

SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

20


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

- Tải lên các tập tin lên website: Để tải các tập tin lên website, GV kéo và
thả yếu tố File lên trang mong muốn và chọn tập tin muốn tải. Sau khi tập tin
được quét và tải lên, khách truy cập website có thể tải về các tập tin đó.
- Tạo các cột (columns) trên trang: Nếu muốn sắp xếp các thành phần của
trang trên các cột song song nhau, GV click chuột và kéo thành tố giao diện
Multiple Columns vào bên trong trang.

Hình 1.13. Giao diện của một trang sử dụng thành phần Columns.
Theo mặc định, các thành tố cấu thành chỉ có 2 cột, nhưng GV có thể chọn
thêm cột bằng cách kích vào con số phù hợp trên thanh toolbars. GV có thể
kích và kéo thả các thành phần cấu thành vào trong cột, và chỉnh sửa độ rộng
cột tùy ý.

Hình 1.14. Giao diện của một trang sử dụng thành phần Columns.
- Để thêm một liên kết tới một trang hoặc văn bản hoặc một hình ảnh có thể

được chuyển thành một liên kết, GV tiến hành các thao tác sau:
+ Nhấp vào hộp chỉnh sửa văn bản.
+ Đánh dấu văn bản.
+ Nhấp vào biểu tượng liên kết trong thanh công cụ chỉnh sửa.
+ Trong hộp liên kết, chọn tùy chọn muốn sử dụng. Ví dụ, nếu muốn liên
kết đến một trang web, nhấp vào lựa chọn website URL và nhập địa chỉ web của
trang web sau đó nhấn Save.
SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

21


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

+ Nếu muốn loại bỏ hoặc thay đổi một liên kết, nhấp vào liên kết đó và
chỉnh sửa.
- Xuất bản website (publish): Khi việc thiết kế những trang web trong
website của đã hoàn tất, những thông tin đăng tải đã được kiểm tra cẩn thận, nếu
muốn đưa chúng lên mạng để cộng đồng có thể đọc, GV chỉ cần nhấp chuột vào
chữ Publish bên phải và phía trên màn hình. Sau đó màn hình sẽ hiện ra hộp
thoại báo cáo việc đăng tải thông tin đã thành công. Để mọi người có thể biết đến
và đọc những thông tin trên website của mình, GV phải quảng bá website hoặc
giới thiệu địa chỉ website cho mọi người.


Hình 1.15. Xuất bản website.

SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

22


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH HỌC TẬP
CHƯƠNG “TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG
DI TRUYỀN” - PHẦN DI TRUYỀN HỌC - SINH HỌC 12
2.1. VỊ TRÍ, MỤC TIÊU, CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG CHƯƠNG “TÍNH
QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN” - PHẦN DI TRUYỀN
HỌC - SINH HỌC 12
2.1.1. Vị trí
Chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” được xếp vào chương
thứ hai của phần Di truyền học – Sinh học 12, sau chương “Cơ chế di truyền và
biến dị”.
Chương này cho thấy sự di truyền của các tính trạng qua các thế hệ của
loài diễn ra theo những xu thế tất yếu mà người ta đã phát hiện được bằng
phương pháp TN. Nhờ những kiến thức ở chương 1 về cơ sở vật chất và cơ chế
của di truyền và biến dị mà HS có cơ sở để hiểu những mối quan hệ nhân quả đã

chi phối tính quy luật tất yếu của quy luật di truyền và biến dị. Chính sự nhân đôi
của ADN đã làm cơ sở cho sự nhân đôi của nhiễm sắc thể (NST), đồng thời sự
phân li và tổ hợp của NST theo những cơ chế xác định đã làm cho sự di truyền
qua nhân diễn ra theo những quy luật chặt chẽ.
2.1.2. Mục tiêu
2.1.2.1. Kiến thức
- Giải thích được cơ sở tế bào học của quy luật phân li và quy luật phân li
độc lập của Menđen.
- Trình bày được ví dụ về tính trạng do nhiều gen chi phối và ví dụ về tác
động đa hiệu của gen.
- Trình bày được một số đặc diểm cơ bản của di truyền liên kết hoàn toàn.
- Trình bày được thí nghiệm của Moocgan về di truyền liên kết không hoàn
toàn và giải thích được cơ sở tế bào học của hoán vị gen. Định nghĩa hoán
vị gen.
SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

23


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

- Trình bày được ý nghĩa của di truyền liên kết hoàn toàn và di truyền liên
kết không hoàn toàn.
- Trình bày được các thí nghiệm và cơ sở tế bào học của di truyền liên kết

với giới tính.
- Trình bày được đặc điểm của di truyền ngoài NST (di truyền ở ti thể và
lục lạp).
- Trình bày được những ảnh hưởng của điều kiện môi trường trong và ngoài
đến sự biểu hiện của gen và mối quan hệ giữa kiểu gen (KG), môi trường và kiểu
hình (KH) thông qua các ví dụ.
- Phát biểu được các khái niệm: thường biến, mức phản ứng.
2.1.2.2. Kỹ năng
- Phát triển được các kỹ năng tư duy logic như: so sánh, phân tích – tổng
hợp, khái quá hóa, hệ thống hóa… thông qua nội dung kiến thức bài học.
- Viết được sơ đồ lai từ P đến F1 và F2.
- Có kỹ năng giải một vài dạng bài tập về các quy luật di truyền.
2.1.2.3. Thái độ
- Hiểu sâu hơn về tính vận động theo quy luật của cấu trúc vật chất di
truyền qua các quá trình nguyên phân, giảm phân, và thụ tinh, góp phần hình
thành nên thế giới quan khoa học và quan điểm duy vật biện chứng, củng cố
niềm tin vào khoa học cho HS.
- Vận dụng kiến thức để giải thích được các hiện tượng di truyền liên quan
đến các quy luật di truyền và ứng dụng trong công tác giống nhằm mang lại năng
suất cao.
2.1.3. Cấu trúc và nội dung
Chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” – phần Di truyền học –
Sinh học 12 gồm 9 bài (đối với chương trình nâng cao) hay 8 bài (đối với chương
trình cơ bản), mỗi bài có nội dung kiến thức riêng trong mối quan hệ logic như sau:

SVTH:

Bạch Thị Bích Liễu

24



Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm

Thị Phương Anh

Sơ đồ 1. Logic cấu trúc chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền”.
Nội dung chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” được hệ thống
hóa theo các bài cụ thể như sau:
Bảng 1. Nội dung của các bài học trong chương “Tính quy luật của
hiện tượng di truyền”.
Tên
chương

Tên bài

Nội dung cơ bản của bài
- Thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menđen.

Quy luật phân li

- Nội dung quy luật phân li của Menđen.
- Cơ sở tế bào học của quy luật phân li.
- Thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của Menđen.

Quy luật phân li - Nội dung quy luật phân li độc lập của Menđen.
độc lập


- Cơ sở tế bào học của quy luật phân li độc lập.
- Ý nghĩa lí luận, thực tiễn của các quy luật

Menđen.
Sự tác động của - Bản chất của các kiểu tác động của gen đối với
nhiều gen và tính sự hình thành tính trạng: Tương tác giữa các gen
đa hiệu của gen

không alen, tác động cộng gộp và đa hiệu của
gen.
- Đặc điểm cơ bản của hiện tượng liên kết gen và

Tính
SVTH:

Di truyền liên kết

hoán vị gen.

Bạch Thị Bích Liễu

25


×