Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho HS trong quá trình giảng dạy môn sinh học khối 6,7,8 ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.87 KB, 31 trang )

Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................2
I.1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................................2
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài..............................................................................................3
I.3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................................3
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
I.5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................3
II. PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................3
II.1. Cơ sở lí luận.......................................................................................................................3
II.2. Thực trạng..........................................................................................................................4
a. Thuận lợi, khó khăn...................................................................................................................4
b.Thành cơng, hạn chế..................................................................................................................4
c. Mặt mạnh, mặt yếu....................................................................................................................5
d. Ngun nhân và các yếu tố tác động.........................................................................................5
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra...................................................6
II.3.Giải pháp, biện pháp............................................................................................................6
a) Mục tiêu của giải pháp biện pháp.............................................................................................6
b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp............................................................6
c) Điều kiện để thực hiện giải pháp và biện pháp:......................................................................24
d) Mối quan hệ giữa giải pháp và biện pháp:..............................................................................24
e) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:.............................................24
- Kết quả khảo nghiệm:...............................................................................................................24
4. Kết quả nghiên cứu:.............................................................................................................28
- Góp phần đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực...............................................................................................................................28
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................28
1. Kết luận:..............................................................................................................................28
2. Những kiến nghị, đề xuất:....................................................................................................29



Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

1


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng để có thể thích ứng với xã hội hiện đại học
sinh cần được trang bị nhiều kĩ năng sống khác nhau. Chúng ta thường nói giáo dục
phải đồng thời dạy chữ đi đôi với dạy người. Dạy người phải hướng tới tạo cho người
học khả năng thích ứng với xã hội, ứng xử tích cực trong các mối quan hệ xã hội, các
tình huống của cuộc sống. Đó chính là dạy cho người học kĩ năng sống. Môn sinh
học trong nhà trường THCS giúp học sinh nhận thức được đặc điểm hình thái, cấu tạo
của cơ thể sinh vật thông qua các đại diện của các nhóm vi sinh vật, thực vật, động vật
và cơ thể người trong mối quan hệ với môi trường sống. Với cuộc sống hiện đại, môi
trường sống của con người đang phải chịu đựng nhiều tác động xấu do chính con
người gây ra thì mơn sinh học ngày càng đóng góp vai trò lớn vào sự hiểu biết về mối
quan hệ giữa tự nhiên với xã hội. Từ đó hình thành kĩ năng hành động trong giải
quyết mối quan hệ giữa con người với mơi trường và có thái độ đúng đắn với môi
trường. Mối quan hệ của con người trong xã hội hiện đại ngày càng phức tạp phải
đương đầu với thách thức mới, biến cố mới, muốn tồn tại và phát triển địi hỏi con
người phải cực kì năng động và nhạy bén. Từ đó hình thành kĩ năng giao tiếp, ứng
phó với những căng thẳng và ra quyết định để giải quyết vấn đề,…
Trường Lê Quý Đôn của chúng tôi nằm trên địa bàn xã Đray sáp – huyện
Krơng Ana là xã đặc biệt khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chất lượng cuộc
sống của người dân còn thấp. Tỉ lệ học sinh bỏ học của trường ln nằm trong tốp đầu

của huyện vì nhiều ngun nhân nhưng chủ yếu là học yếu, lười học, chán học, có
những em tìm cớ gây gổ đánh nhau, hút thuốc lá, uống rượu khi đến lớp học,có nhiều
em muốn nghỉ học để về đi làm giúp việc cho gia đình có khi các thầy cơ giáo đi vận
động các em bỏ học đi học lại phải nhờ người dẫn đường đi tìm leo qua vài quả đồi
mới thấy cả học sinh và phụ huynh. Học sinh không biết rằng chúng đang vơ tư góp
phần hủy hoại thiên nhiên, hủy hoại môi trường sống, đốt phá rừng làm nương rẫy,
bẫy thú rừng, đánh bắt cá dưới sông suối bằng điện, nổ mìn,… Nhiều em học giỏi
nhưng ngồi điểm số cao, khả năng tự chủ và khả năng giao tiếp còn rất kém, nguyên
nhân sâu sa là do thiếu kĩ năng sống. Các em chưa được dạy cách đương đầu với
những khó khăn, thách thức trong cuộc sống như cuộc sống gia đình túng thiếu, bố
mẹ mâu thuẫn bất hịa dẫn đến bạo lực gia đình, cha mẹ li hơn, mơi trường xấu tác
động lôi kéo, sự bùng nổ của internet, kết quả học tập kém. Đặc biệt là lứa tuổi dậy
thì, khi các em bước vào giai đoạn khủng hoảng lứa tuổi quan trọng của cuộc đời.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi đã mạnh dạn đưa ra sáng kiến rút ra được
trong suốt quá trình dạy học là “Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học
sinh trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học 6,7,8 ở nhà trường THCS”.
Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

2


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Thấy được thực trạng kĩ năng sống của học sinh trường. Từ đó tìm ra một số
biện pháp giúp học sinh có kĩ năng sống tốt hơn và trở thành người con linh hoạt,
sáng tạo, có văn hóa, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội, mơi trường và tài
ngun thiên nhiên đất nước. Biết xử lí một số tình huống đúng đắn, khoa học hợp
đạo lí người Việt Nam.

- Giúp học sinh thích ứng với cuộc sống xã hội hiện đại, với những tác động
của tự nhiên, xã hội. Thúc đẩy các em tham gia các hoạt động mang tính xã hội, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong khi giao tiếp, hoạt động tập thể, xây dựng
môi trường sống thân thiện, biết bảo vệ cơ thể, bảo vệ môi trường.
- Giáo dục học sinh biết vệ sinh và bảo vệ cơ thể, yêu thiên nhiên, có ý thức
bảo vệ sinh vật, bảo vệ môi trường. Hiểu được lợi ích và tác hại của sinh vật để sử
dụng hiệu quả tránh gây hại cho con người. Giải thích các hiện tượng trong tự nhiên.
Biết sử dụng hiệu quả các dụng cụ thực hành, bảo đảm an tồn khơng gây ra tai nạn.
- Đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện, phù hợp với quan điểm giáo dục của
UNESCO đó là học để biết, học để làm, học để tồn tại, học để chung sống.
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
HS các khối lớp 6, 7, 8 của trường THCS Lê Quý Đôn
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
HS lớp 6E, 7E, 8D của trường THCS Lê Quý Đôn năm học 2012-2013.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến 2014.
I.5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra thực tế.
- Phương pháp vấn đáp tìm tịi.
- Phương pháp thực hành trực quan.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận
- Theo tở chức Y tế thế giới kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng
và tích cực trong các tình huống xảy ra trong đời sống mỗi con người. Rèn kỹ năng
sống là giúp cho mỗi cá nhân có thể ứng xử có hiệu quả trước các nhu cầu và thách
thức cuộc sống hằng ngày.

Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

3



Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

- Theo UNICES thì cho rằng: Kỹ năng sống là khả năng tiếp cận với thay đổi
và hình thành những hành vi mới, Tiếp cận này đã lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu
kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
- Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là năng lực ứng xử tích cực của mỗi
người đối với tự nhiên, xã hội và chính mình; Là khả năng tâm lý xã hội của mỗi cá
nhân trong các hành vi tích cực, để xử lý hiệu quả những đòi hỏi, thách thức cuộc
sống.
- Cũng có quan niệm coi kỹ năng sống là khả năng thực hiện một hành động
hay hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những kinh
nghiệm để hành động trong hoàn cảnh thực thế.
Tóm lại: Những quan niệm nêu trên đều chứa đựng một nội dung: Kỹ năng
sống là khả năng thực hiện hành động, hay hoạt động, là năng lực ứng xử tích cực
trước những thách thức của đời sống và chỉ có được khi được rèn luyện, tích lũy kinh
nghiệm và biết lựa chọn một cách hợp lý để giải quyết các vấn đề trong tự nhiên,
trong xã hợi và trong chính cá nhân con người.
Vì vậy giáo dục kỹ năng sống là trang bị những kiến thức, hành vi, thái độ,
hành động đúng đắn cho người học, nhằm hình thành được những kinh nghiệm sống
cần thiết, phù hợp với từng lứa tuổi, cách giao tiếp, môi trường sống…
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
- Thuận lợi:
Trường THCS Lê Quý Đôn được trang bị các tranh ảnh, dụng cụ thực hành
như: Bộ đồ mổ, kính lúp, kính hiển vi, mơ hình,…
Được sự quan tâm và giúp đỡ của phụ huynh học sinh và các đồng nghiệp.
Trường THCS Lê Quý Đôn là một trường thuộc vùng nông thôn nên đa số các

tiết học các em chuẩn bị mẫu vật dễ dàng.
Các em có thể áp dụng ln kĩ năng sống được rèn luyện qua các tiết học vào
thực tế cuộc sống.
Học sinh đã được làm quen với kĩ năng sống thơng qua các hoạt động ngoại
khóa của mơn học ngoài giờ lên lớp nên học sinh dễ dàng tiếp cận.
- Khó khăn:
Do trình độ của học sinh khơng đồng đều, ý thức của mỗi em cũng khác nhau
nên không thể một sớm một chiều các em thay đổi được.
Các thiết bị dạy học, cơ sở vật chất phục vụ cho các tiết dạy chưa đảm bảo vì
vậy các tiết dạy cịn gặp khó khăn.
b.Thành cơng, hạn chế.
- Thành công:
Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

4


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

Đa số học sinh hứng thú với môn học. Các em đã biết giữ vệ sinh và bảo vệ
thân thể, vệ sinh trường lớp, nhà cửa.
Các em biết được tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy để khỏi lâm vào các tệ nạn
xã hội.
Biết giúp đỡ, chia sẻ với những người bị nạn, ủng hộ các bạn bị ảnh hưởng chất
độc màu da cam. Khơng kì thị, xa lánh những người chẳng may bị bệnh HIV-AIDS.
Các em đã biết cách sơ cấp cứu khi gặp tai nạn. Các em đã biết được những dấu
hiệu thay đổi trên cơ thể ở độ tuổi dậy thì giúp các em khơng phải hốt hoảng lo sợ khi
thấy mình có dấu hiệu thay đổi bất thường. Giúp các em nhận thức rõ về giới, từ đó
tránh được các điều đáng tiếc xảy ra ở tuổi vị thành niên.

Học sinh yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ sinh vật, bảo vệ mơi trường, giải
thích các hiện tượng trong tự nhiên.
Biết sử dụng hiệu quả các dụng cụ thực hành, bảo đảm an tồn khơng gây ra tai
nạn.
- Hạn chế:
Học sinh coi đây là môn phụ nên ít chuẩn bi bài trước khi đến lớp.
Kinh tế nhiều hộ gia đình cịn khó khăn nên học sinh ít được tìm hiểu thêm kiến
thức bộ mơn qua các phương tiện thông tin hiện đại như internet…
c. Mặt mạnh, mặt yếu.
- Mặt mạnh:
Bản thân nắm vững kiến thức bộ mơn, ham tìm tịi và nhiệt tình trong cơng tác
giảng dạy.
Được sự cộng tác của phụ huynh học sinh, giúp đỡ hỗ trợ của các đồng nghiệp.
Đúc rút được các kinh nghiệm qua nhiều năm dạy học bộ môn.
Nhà trường có thiết bị tương đối đầy đủ để phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn.
- Mặt yếu: Do thời gian một tiết học chỉ có 45 phút nên viêc lồng ghép giáo
dục kĩ năng sống cho các em còn hạn chế. Chất lượng đầu vào của học sinh con thấp
nên khả năng tiếp thu bài chậm
d. Nguyên nhân và các yếu tố tác động.
- Áp dụng được vào trong thực tế cuộc sống.
- Các em chưa hứng thú với bộ môn, chỉ coi đây là một môn phụ.
Học sinh chưa mạnh dạn khi phải xử lí những tình huống của cuộc sống thực,
thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn và dễ dàng nản chí ngày
càng nhiều.
Phương pháp giáo dục cịn mang nặng lí thuyết xuông, không tạo được cho các
em khả năng tư duy, không tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm những vấn đề thực trong
cuộc sống hiện đại.

Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


5


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra.
Trường có 1 phịng thiết bị, có giáo viên chuyên trách phục vụ vì vậy các tiết
dạy được chuẩn bị dụng cụ tương đối đầy đủ.
Trong chương trình giảng dạy bộ mơn sinh học: Sinh học 6 học về thực vật,
sinh học 7 dạy về động vật mà Trường THCS Lê Quý Đôn là 1 trường thuộc vùng
nông thôn nên đa số các tiết học các em chuẩn bị mẫu vật dễ dàng.
Sinh học 8 nhà trường có đầy đủ mơ hình trực quan, tranh ảnh, tiêu bản nên học
sinh hứng thú với tiết học, giáo viên đã ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư cho
soạn giảng đổi mới phương pháp, đã chuẩn bị thêm nhiều mẫu vật để học sinh tiện
theo dõi,…
Trường đã tổ chức các hoạt động ngoại khóa về các chủ điểm như: bảo vệ môi
trường (lao động dọn vệ sinh trong khu vực thác Đrâynu, học sinh khối 8, 9 tham gia
lao động con đường thanh niên,..), hoạt động tham quan viện bảo tàng tỉnh Đăk lăk,
thi vẽ tranh cổ động về mơi trường,.. giúp học sinh u thiên nhiên, có ý thức bảo vệ
cây xanh, bảo vệ môi trường, trồng thêm cây xanh, không xả rác bừa bãi, tuyên truyền
cho người dân bảo vệ rừng.
Khi giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị mẫu vật được sự quan tâm giúp đỡ tạo
điều kiện từ phía phụ huynh học sinh để các em chuẩn bị mẫu vật tốt nhất.
Các bộ dụng cụ thực hành, mơ hình của trường một số đã q cũ, một số dụng
cụ bị cùn, hoen rỉ và có bộ không đầy đủ dụng cụ nên việc giáo dục cịn gặp khó
khăn.
Khi áp dụng lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống vào môn học sinh học qua
các khối lớp 6,7,8 thì thấy đa số học sinh hứng thú và u thích mơn học hơn.
II.3.Giải pháp, biện pháp.

a) Mục tiêu của giải pháp biện pháp
Qua nhiều năm dạy sinh học 6, 7, 8, chúng tôi nhận thấy rằng để giáo dục các
em học sinh phát triển toàn diện cả về Đức - Trí - Thể - Mỹ sẽ giúp các em học sinh
tự tin bước vào cuộc sống tương lai, nâng cao chất lượng nguồn lực đáp ứng u cầu
hội nhập hiện nay đó chính là tăng cường kĩ năng sống cho học sinh.
b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Phân loại kĩ năng sống để chọn các kĩ năng lồng ghép phù hợp với các khối lớp
vào các tiết học. Để làm được điều đó tơi thực hiện như sau:
b.1. LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MỘT SỐ KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA
CÁC TIẾT HỌC BỘ MÔN SINH HỌC 6,7
* Kĩ năng chọn và xử lí mẫu vật
Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

6


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

Một trong những phương pháp dạy học tích cực mơn sinh học là quan sát trực
quan. Việc lựa chọn mẫu sao cho dễ dàng quan sát và phải bảo quản mẫu không bị hư
hỏng, dập nát hoặc chết là rất quan trọng liên quan tới kết quả của từng tiết học.
Đối với lớp 7: Lồng ghép giáo dục kĩ năng ở các bài: Bài 3, 15,16,18,1
Khi học bài thực hành: Mổ và quan sát giun đất
Học sinh phải mang giun đất để mổ, có khi các em mang giun rất nhỏ, khó mổ,
có khi thì đã chết từ bao giờ khơng có mẫu để học.
Giáo viên giáo dục học sinh kĩ năng: muốn bắt được giun đất to thì phải đào
chỗ đất ẩm và tơi xốp. Để giữ giun không bị chết đến khi thực hành thì chỉ cần bỏ
giun vào bịch hoặc lọ có đổ vào một chút đất ẩm rồi treo lên.
Trong Bài thực hành: Quan sát cấu tạo và hoạt động sống của cá chép

Để dễ quan sát và khơng bị chết trước khi mổ thì nên mua con cá cịn khỏe, có
kích thước vừa phải: nhỏ thì khó quan sát mà to thì tốn tiền và dễ chết. Đem nhốt vào
xơ nước lớn. Nếu phải đợi lâu thì sau một hai tiết học nên thay một phần nước mới.
Đối với sinh 6: Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống chọn và xử lý mẫu vào các
bài: Bài 4,5,6,9,12,13,16,17, 18, 19,21,23,24,25,26,27,28,29,32,33,34,35,42.
Khi học bài: Quan sát tế bào thực vật
Học sinh phải mang củ hành và quả cà chua để thực hành quan sát tế bào thực
vật, học sinh thường mang cà chua chưa chín kĩ và củ hành cịn non vì nhà các em
thường trồng được do đó khó lấy mẫu để quan sát. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh
kĩ năng chọn mẫu vật sao cho có hiệu quả; Học sinh phải chọn những quả cà chua
chín kĩ có vỏ đỏ mỏng, củ hành phải to và đã khơ có màu tím đậm.
Trong bài: Vận chuyển các chất trong thân
Học bài này học sinh phải chuẩn bị thí nghiệm sẵn ở nhà vì thế giáo viên hướng
dẫn cho học sinh cách chọn mẫu sao cho có hiệu quả đó là phải chọn hoa cúc, hoa
huệ, hoa bạch mơn, hoa hồng màu trắng để dễ quan sát, với những tiết dạy mà thời
gian chuẩn bị ngắn, muốn đạt hiệu quả thì hướng dẫn cho học sinh, để hoa héo 1 chút
sau đó cắm vào bình có nước pha màu đậm hơn sẽ nhanh có kết quả.
Khi học bài: Đặc điểm bên ngoài của lá và bài lớp hai lá mầm và lớp một
lá mầm
Học sinh phải mang các loại lá, cây hai lá mầm và cây một lá mầm để quan sát
nhưng có những em lấy những cây mà bố mẹ trồng để mang đi hay có những lớp tiết
5 mới học vì thế lá và cây sẽ héo.
Giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng chọn mẫu: nên chọn những cây cỏ dại
tránh phá hoại các cây trồng khác, lá thì tránh chọn những lá non mà nên chọn các lá
bánh tẻ hay già một chút, trước khi mang đến lớp có thể nhúng vào nước rồi mới bỏ
vào túi mang đến lớp, hoặc lớp nên chuẩn bị một thau nước để ở góc lớp rồi để các
mẫu vật vào trong đó.
Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

7



Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

* Kĩ năng chăm sóc và bảo vệ mơi trường
Mơi trường là mái nhà chung của Trái đất, bảo vệ môi trường là bảo vệ chính
mình, là trách nhiệm của cả thế giới bắt đầu từ những hành động nhỏ nhất của mỗi
chúng ta. Giáo viên có thể lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua một số
bài cụ thể như:
Sau mỗi tiết thực hành xong giáo viên cho học sinh thu dọn vệ sinh lớp học, thu
gom mẫu vật vứt vào hố đựng rác của nhà trường, không vứt xả rác bừa bãi.
Khi dạy các bài: Quang hợp; hơ hấp; thực vật góp phần điều hịa khí hậu;
thực vật bảo vệ đất và nguồn nước ngầm; vai trò của thực vật đối với động vật
và đối với đời sống con người; bảo vệ đa dạng của thực vật.
Qua các bài dạy học sinh thấy được tầm quan trọng và các lợi ích của thực vật
đối với đời sống các sinh vật trên Trái đất. Qua đó giáo viên giáo dục kĩ năng cho học
sinh: không chặt phá cây, không đốt rừng làm nương rẫy, trồng nhiều cây xanh, tuyên
truyền đến người dân lợi ích của cây xanh để cùng bảo vệ rừng. Bản thân các em việc
đầu tiên phải chăm sóc và bảo vệ cây xanh trong khn viên nhà trường như không bẻ
cành, leo trèo, no đùa làm ảnh hưởng đến cây xanh.
* Kĩ năng phân biệt các nhóm sinh vật trong tự nhiên
Trong tự nhiên sinh vật có độ đa dạng về lồi rất cao. Vậy làm thế nào giúp học
sinh có kĩ năng phân biệt một số loài, lớp, bộ, ngành? Giáo viên hướng dẫn học sinh
dựa vào một số đặc điểm chung cơ bản.
Khi dạy chương 4: Ngành thân mềm
Giáo viên hỏi: Tại sao mực bơi nhanh lại được xếp cùng ngành với trai, ốc sên
bò chậm chạp? Qua câu trả lời của học sinh, giáo viên giáo dục kĩ năng phân biệt phải
dựa vào đặc điểm cấu tạo cơ thể chứ không dựa vào các đặc điểm tập tính, hình dạng
và di chuyển để phân biệt.

Khi dạy chương 5: Ngành chân khớp gồm 3 lớp là sâu bọ, giáp xác và hình
nhện.
Vậy làm thế nào để xác định các đại diện thuộc lớp nào? Giáo viên hướng dẫn
học sinh phân biệt bằng cách dựa vào đặc điểm chung cơ bản của từng lớp. Như ruồi,
muỗi, kiến, ong, dán, mối, chuồn chuồn, ve sầu cấu tạo đều có cơ thể gồm 3 phần:
đầu, ngực, bụng. Phần đầu có một đơi râu, phần ngực có 3 đôi chân và 2 đôi cánh nên
được xếp chung vào lớp sâu bọ.
Cịn tơm, cua, cịng, cáy…xếp vào lớp giáp xác vì cơ thể có 2 phần đầu – ngực
và phần bụng, có vỏ cứng bằng kitin vừa che chở vừa là chỗ bám cho cơ có tác dụng
như bộ xương ngoài.
Khi dạy bài: Đặc điểm cấu tạo ngoài của lá
Khi học ở chương rễ học sinh muốn phân biệt được đâu là cây rễ cọc, đâu là
cây rễ chùm thì phải nhổ cây lên mới biết được. Nhưng khi học xong bài này đã giáo
Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

8


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

dục kĩ năng sống giúp học sinh, có thể phân biệt được đâu là cây có rễ cọc, đâu là cây
có rễ chùm nhờ vào đặc điểm gân lá.
Chẳng hạn như khi hỏi học sinh cây sầu riêng là cây có rễ gì, học sinh sẽ trả lời
ngay là cây rễ cọc vì lá có gân hình mạng; hay cây mía là cây rễ gì, học sinh sẽ trả lời
được là cây rẽ chùm vì lá có gân hình song song. Như vậy những cây có gân lá hình
mạng là cây có rễ cọc, những cây có gân lá hình song song hoặc hình cung là cây có
rễ chùm.
Khi dạy bài: Lớp hai lá mầm và lớp một lá mầm
Học sinh sẽ đặt ra câu hỏi làm thế nào để biết được cây một lá mầm và cây hai

lá mầm?
Giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh trả lời thông qua việc vận dụng kiến thức
đã học ở các chương Rễ - Thân – Lá – Hoa – Quả và hạt về kiểu rễ, kiểu gân lá, số
cánh hoa, số lá mầm trong hạt để nhận biết đâu là cây một lá mâm và cây hai lá mầm.
* Kĩ năng nhận biết tầm quan trọng của một số sinh vật đối với tự nhiên và
đời sống con người từ đó có ý thức bảo vệ sinh vật.
Thế giới sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú xung quanh chúng ta. Việc
nhận biết tầm quan trọng của chúng đối với tự nhiên và con người để từ đó có biện
pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi là rất quan trọng.
Trong bài 17: Một số giun đốt khác và đặc điểm chung của ngành giun đốt
Khi tìm hiểu đến vai trị của một số giun đốt, giáo viên hỏi trong tự nhiên lồi
động vật nào có tác dụng cải tạo đất?
Học sinh: Giun đất giúp cải tạo đất làm cho đất tơi xốp, thống khí, màu mỡ và
làm thức ăn cho động vật khác.
Trong bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học
Qua câu hỏi: một số sâu bọ và động vật gặm nhấm có hại trong tự nhiên có thể
bị tiêu diệt bằng cách nào mà không gây ô nhiễm môi trường?
Giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh nhận biết được các thiên địch như: mèo ăn
chuột, rắn ăn chuột, chim ăn sâu bọ về ban ngày, cóc ăn sâu bọ về ban đêm,…
Qua đó giáo dục học sinh kĩ năng bảo vệ sinh vật có lợi như là khơng bắt chim
non, phá tổ chim, khơng đổ nước xà phịng ra đất trồng, chăn ni những lồi có lợi,

Khi dạy các bài 21 - Quang hợp; bài 23 – Cây có hơ hấp khơng?; Bài 46 –
Thực vật góp phần điều hịa khí hậu; bài 47 - Thực vật bảo vệ đất và nguồn
nước ngầm ;bài 48 - Vai trò của thực vật đối với động vật và đối với đời sống con
người; bài 49 - Bảo vệ đa dạng của thực vật.
Để trả lời cho câu hỏi: Muốn ngăn lũ lụt hạn hán, sạt lở, xói mịn, tránh ơ nhiễm
mơi trường cần làm gì?

Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


9


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

Giáo dục kĩ năng cho học sinh: Để biết được lợi ích của cây xanh đối với thiên
nhiên quanh ta và với các sinh vật trên trái đất như trồng cây để ngăn cản xói mịn ở
các vùng đồi núi, hay tránh sạt lở ở các khu vực gần ao hồ sông suối, ngăn bụi, tiết
nhựa tiêu diệt một số vi khuẩn gây bệnh, làm giảm nhiệt độ môi trường trong khu vực
khi trời nóng.
Trong bài 50: Vi khuẩn
Qua câu hỏi muốn muối dưa, muối cà, làm sữa chua người ta làm như thế nào?
để bổ sung thêm đạm cho đất giúp cây trồng phát triển người ta làm gì?
- Giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh nhận biết được Vi khuẩn gây nên hiện
tượng lên men con người đã sử dụng để muối dưa, muối cà, làm sữa chua, con người
đã trồng luân canh hay xen canh với các loại cây họ đậu để bổ sung nguồn chất đạm
cho đất vì rễ cây họ đậu có các nốt sần do vi khuẩn cộng sinh với rễ có khả năng cố
định đạm.
Trong bài 51: Nấm
Vận dụng kiến thúc bài này giáo dục cho học sinh kĩ năng nhận biết được các
công nghệ lên men để làm bánh mì hay sản xuất rượu bia thì sử dụng nấm men, muốn
lấy chất kháng sinh penixilin để chữa bệnh cho người và động vật thì có thể chiết từ
mốc xanh; một số nấm hiển vi trong đất phân giải các chất hữu cơ thành vơ cơ.
* Kĩ năng nhận biết và phịng tránh tác hại của một số sinh vật đối với con
người.
Trong chương 1: Ngành động vật nguyên sinh.
Học sinh biết được một số ĐVNS có hại cho con người như: trùng kiết lị, trùng
sốt rét, trùng roi máu,…

Giáo viên đặt câu hỏi: để không bị sốt rét, không bị bệnh kiết lị chúng ta phải
làm gì? Xây dựng cho học sinh kĩ năng không để muỗi đốt bằng cách ngủ màn cả
ngày lẫn đêm; ăn chín uống sơi đảm bảo vệ sinh, giữ vệ sinh môi trường.
Trong chương 3: Các ngành giun
Khi học xong chương này học sinh biết được tác hại của một số lồi giun sán
như: sán dây, giun trịn, giun móc câu, giun chỉ,… từ đó có kĩ năng phòng tránh bệnh
giun sán bằng cách nêu câu hỏi để học sinh trả lời:
- Để phòng tránh giun sán bản thân em phải có biện pháp gì?
Kĩ năng: khơng đi chân đất ra vùng đất trồng màu, đất bị ô nhiễm; ăn chín uống
sơi hợp vệ sinh; rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, giữ vệ sinh mơi trường
chung; tẩy giun định kì 2 lần/ năm.
Trong chương 5: Ngành chân khớp
Thực tế hiện nay vẫn còn có tình trạng học sinh có chấy trên đầu. Nó gây phiền
toái cho trẻ là ngứa ngáy. Vậy làm thế nào để khơng bị chấy cắn? Qua đó xây dựng kĩ

Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

10


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

năng giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ, thường xuyên gội đầu bằng xà phịng, khơng
ngủ chung với người bị nhiễm chấy,…
Trong bài 51: Nấm
- Sau khi học xong bài này có thể giúp các em rèn kĩ năng phịng tránh các
bệnh do nấm gây ra cho con người như lác, hắc lào, lang ben, ,…bằng cách giữ gìn vệ
sinh cá nhân.
- Nhiều nấm độc có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm tê liệt thần kinh trung ương

như nấm độc đỏ, nấm độc đen, nấm lim,…và có thể gây chết người. Vì thế khơng nên
ăn nấm lạ, nấm có màu sắc sặc sỡ. Nếu lỡ bị ngộ độc thì phải đến ngay bệnh viện để
được điều trị kịp thời.
* Kĩ năng vận dụng kiến thức giải thích một số hiện tượng trong thực tế.
Sinh học 7:
Trong thực tế có một số hiện tượng mà dựa vào kiến thức học đã học học sinh
có thể tự giải thích được như là:
- Đào ao thả cá, trai khơng thả, tự nhiên có. Vì sao?
Vì ấu trùng trai có giai đoạn sống bám vào mang và da cá.
- Màu sắc lông của cáo, chồn Bắc cực có màu lơng thay đổi theo mùa: mùa
đông màu trắng để lẩn trốn kẻ thù.
- Hiện tượng trú đơng của một số lồi: ếch nhái, thằn lằn để tránh rét vì chúng
là động vật biến nhiệt.
- Hiện tượng di cư của châu chấu để tìm nguồn thức ăn.
- Hiện tượng lột xác của chân khớp như tôm, cua, châu chấu; một số bò sát như
rắn, trăn,… để giúp cơ thể lớn lên.
Sinh học 6:
- Chúng ta đã biết thực vật phản ứng chậm với kích thích của mơi trường bên
ngồi, nhưng cũng có trường hợp như hiện tượng cụp lá của cây xấu hổ, keo,
phượng….Vì khi ta tác động vào lá cây làm cho nước từ lá chuyển sang thân khiến áp
suất tại đó mất đi, khơng còn căng nữa và thế là lá cụp xuống.
- Một số cây cỏ dại thân biến dạng thành thân rễ nằm sâu trong đất nên khó tiêu
diệt như cỏ tranh, cỏ gấu,..
- Tại sao phải thu hoạch một số loại cây họ đậu như đậu xanh, đậu đen, trước
khi quả chín khơ vì chúng thuộc loại quả khơ nẻ nếu khơng thu hoạch trước khi quả
chín khơ thì vỏ quả sẽ nứt ra và rơi mất hạt.
- Một số loại cây ở khu vực nay không trồng mà tự nhiên thấy mọc là nhờ hiện
tượng phát tán quả và hạt nhờ gió và động vật.
* Kĩ năng khai thác có chọn lọc để bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.
Sinh vật có tầm quan trọng vơ cùng to lớn đối với tự nhiên và con người. Vì thế

khi chúng ta khai thác đồng thời phải đi đôi với bảo vệ và phát triển nguồn lợi lâu dài.
Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

11


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

Nhưng thực tế chúng ta đang dần hủy hoại tài nguyên sinh vật của đất nước bằng
nhiều hình thức khai thác hủy diệt làm cho nhiều lồi tuyệt chủng, nhiều lồi có nguy
cơ tuyệt chủng và nhiều loài đang bị đe dọa số lượng giảm sút nghiêm trọng. Vậy bảo
vệ và phát triển đa dạng sinh học bằng cách nào?
Qua các phần tìm hiểu về vai trị của thực vật, động vật ở các bài, giáo viên
lồng ghép giáo dục học sinh ví dụ như: khơng dùng lưới mắt nhỏ, điện, mìn để đánh
bắt cá; thuần hóa ni dưỡng động vật hoang dã; không chặt, đốt phá rừng làm nương
rẫy; không khai thác những cây còn non chưa đủ tuổi; khai thác có chọn lọc; chống ơ
nhiễm mơi trường.
b.2. LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MỘT SỐ KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA
CÁC TIẾT HỌC CỦA BỘ MÔN SINH HỌC 8:
Để việc lồng ghép kĩ năng sống thông qua bộ môn sinh học 8 đạt hiệu quả cao,
tránh gị bó, ơm đồm đi q đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì địi hỏi GV cần
phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Khâu dặn dị rất cần
thiết nên giáo viên giành 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dị kĩ các em mới chuẩn bị
bài tốt và như thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu chuẩn bị giáo án của GV
cũng được đổi mới. GV phải đưa ra các câu hỏi có phát huy tính tích cực phù hợp với
mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em thì mới giáo dục kĩ năng sống có kết quả
cao.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực hiện xuyên suốt cả năm học
nhưng để cô đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài về một vài kĩ năng sống.

Cụ thể như:
b.2.1. Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất
sức khỏe:
* Giáo dục kĩ năng giữ gìn sự phát triển bình thường của bộ xương:
Trong Bài : Bộ xương
- Giáo viên cho học sinh giải thích tục “bó chân” của phụ nữ thời phong kiến.
Qua đây giáo dục các em biết bảo vệ sự phát triển bình thường của xương bàn chân
giúp cho sự di chuyển dễ dàng của con người.
- Vì sao khi sai khớp phải chữa ngay không được để lâu?
Để lâu bao khớp không tiết dịch nữa, dây chằng bị dãn, sau này có chữa khỏi
xương vẫn cử động khó khăn.
Qua đây ta giáo dục được cho học sinh hạn chế chấn động mạnh đến bộ xương,
không cố mang vác nặng và sai tư thế; khi bị sai khớp phải điều trị ngay, khơng để lâu
vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc đi lại.
Trong Bài : Cấu tạo và tính chất của xương
- Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của xương?
- Vì sao trẻ em Việt Nam thường mắc bệnh cịi xương?
Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

12


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

- Đi, ngồi khơng đúng tư thế gây ra hậu quả gì?
- Tại sao trẻ sơ sinh hay được nắn chân thường xuyên, trở đầu liên tục không để
nằ m nghiêng về một bên lâu?
Như vậy thông qua các câu hỏi trên sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều
chỉnh thành đáp án đúng ta sẽ giáo dục cho học sinh một số kĩ năng như: Ăn đủ chất

đặc biệt thức ăn giàu canxi; ngồi học đúng tư thế, lao động, thể dục thể thao vừa sức,
thường xuyên tắm nắng vào buổi sáng, trẻ sơ sinh xương có tỉ lệ cốt giao nhiều, tính
đàn hồi cao nên nắn chân để chân thẳng khơng bị vịng kiềng, trở đầu để xương sọ
khơng bị bẹp, méo.
* Kĩ năng tự chăm sóc bản thân, phòng tránh một số bệnh, tật thường gặp
và sức khỏe sinh sản:
Trong bài: Vệ sinh hệ hơ hấp
Ngồi các câu hỏi sách giáo khoa giáo viên đặt thêm các câu hỏi sau:
- Hút thuốc lá có hại như thế nào cho sức khỏe?
- Để hạn chế các tác nhân gây hại cho hệ hơ hấp thì chúng ta phải làm gì?
Qua đây giáo dục cho học sinh biết tác hại nghiêm trọng của thuốc lá đến hô
hấp, học sinh phải phịng các vi sinh vật gậy bệnh, khói bụi bằng cách đeo khẩu trang
y tế, ăn uống hợp vệ sinh.
Trong Bài : Tiêu hóa ở dạ dày
Khi tìm hiểu về tiêu hóa ở dạ dày, giáo viên đặt câu hỏi:
- Tại sao khi tập luyện thể dục thể thao chúng ta không nên ăn quá nhiều?
- Tại sao không nên ăn quá nhanh mà phải nhai kĩ thức ăn ?
- Tại sao khi mới ăn xong nếu ta phải làm việc ngay thì hay bị đau bụng (đau
sóc)?
Giáo dục học sinh chế độ tập luyện đúng cách, ăn uống đúng cách để tiêu hóa
có hiệu quả và dạ dày khơng bị tổn thương dẫn đến đau, viêm dạ dày.
Trong Bài: Vệ sinh mắt
- Tại sao không đọc sách ở khoảng cách quá gần, ở nơi thiếu ánh sáng hay đang
đi tàu xe?
- Nguyên nhân nào dẫn đến tật cận thị, viễn thị?
- Để không bị cận thị em cần phải làm gì?
Qua các câu hỏi này giáo dục cho học sinh ngồi học đúng tư thế không nghiêng
vẹo, đảm bảo khoảng cách giữa mắt và sách cách nhau từ 25 đến 30cm, khi xem ti vi
không ngồi quá gần tốt nhất là trên 3m; khơng đam mê trị chơi điện tử, phải đọc sách
nơi có đủ ánh sáng; khi đi tàu xe không nên đọc sách báo ....

- Nêu các cách phòng tránh các bệnh về mắt mà em biết? Từ đó giáo dục cho
các em khơng dụi tay bẩn vào mắt, không dùng chung khăn mặt, không tắm sông,
thường xuyên rửa mắt bằng nước muối pha loãng, ...
Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

13


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

Trong Bài: Bộ xương
Khi tìm hiểu mục II: Sự to ra và dài ra của xương, giáo viên lồng ghép giáo dục
kĩ năng sống như sau:
- Vì sao xương bị gãy? Khi xương gãy, được cố định một thời gian xương tự
liền lại được?
Giúp học sinh biết cách bảo vệ cơ thể không để bị té ngã hay va đụng mạnh dẫn
đến gãy xương. Khi xương gẫy đươc cố định phải giữ nguyên tư thế để xương không
bị cong vẹo và phải được cung cấp thêm canxi giúp xương nhanh liền và cứng cáp.
Học sinh biết được độ tuổi phát triển của cơ thể(< 20 tuổi ở nữ và < 25 tuổi ở nam) từ
đó đề ra biện pháp rèn luyện thể dục thể thao phù hợp.
Trong Bài: Tiêu hóa ở khoang miệng
- Tại sao ăn uống và vệ sinh răng miệng không đúng cách sẽ bị sâu răng?
Qua câu hỏi này giáo dục học sinh không nên ăn quá chua dễ làm hỏng men
răng; phải vệ sinh răng miệng đúng cách sau khi ăn và trước khi đi ngủ để không bị
sâu răng; không nên ngậm nước muối quá mặn kéo dài sẽ làm cho lợi tụt xuống, chân
răng hở ra làm cho răng càng ngày càng “dài ra”.
Trong Bài: Bạch cầu – miễn dịch
Qua tìm hiểu các hoạt động chủ yếu của bạch cầu: Tại sao khi da bị trầy xước
dễ bị nhiễm bệnh? Em sẽ làm gì để bảo vệ cơ thể tránh bị nhiễm trùng?

Giáo dục học sinh cách bảo vệ cơ thể: Khi da bị trầy xước thì vi sinh vật sẽ theo
vết thương vào máu và gây bệnh cho cơ thể, dễ bị uốn ván và nhiễm trùng máu. Nên
hạn chế không để da bị xây xát, nếu bị xây xát phải dùng dung dịch sát khuẩn để rửa
sạch vết thương.
Trong Bài: Tiêu chuẩn ăn uống. Nguyên tắc lập khẩu phần
Khi tìm hiểu nhu cầu dinh dưỡng của thức ăn, giáo viên nêu câu hỏi:
- Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng trẻ em bị suy dinh dưỡng hoặc bị béo
phì?
- Để cơ thể phát triển cân đối và khỏe mạnh em phải làm gì?
- Làm thế nào để cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể ?
Qua câu trả lời của học sinh, giáo viên đã giúp các em tự rèn kĩ năng ăn uống
đầy đủ chất dinh dưỡng theo nhu cầu năng lượng của cơ thể thông qua một số biện
pháp cụ thể như: khẩu phần ăn uống hợp lí, phối hợp cân đối các loại thức ăn và chế
biến hợp lí để không bị mất chất. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để rèn
luyện cơ thể.
Trong bài: Cơ quan phân tích thính giác
Khi tìm hiểu về cấu tạo của tai, các em sẽ biết được cấu tạo và chức năng của
tai là thu nhận sóng âm. Vậy làm thế nào để bảo vệ tai? Qua câu hỏi này học sinh biết
cách bảo vệ tai như:
Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

14


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

- Không dùng vật sắc nhọn để ngoáy tai hay lấy ráy có thể làm tổn thương hoặc
thủng màng nhĩ; tránh những tác động quá mạnh có thể làm rách màng nhĩ như âm
thanh quá lớn, thay đổi áp suất đột ngột làm thủng màng nhĩ dẫn đến điếc.

- Ráy tai để bảo vệ tai không nên lau rửa quá kĩ làm mất tác dụng của nó.
Trong Bài: Tuyến sinh dục
- Nêu những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì của nam, nữ ?
- Trong những biến đổi đó, biến đổi nào là quan trọng cần lưu ý?
Trong các dấu hiệu biến đổi của cơ thể ở tuổi dậy thì, thì dấu hiệu quan trọng
nhất là xuất tinh lần đầu ở các em nam và sự hành kinh lần đầu ở nữ. Đây là dấu hiệu
có khả năng sinh sản, song các em chưa thể sinh sản được. Vì sao? Giáo viên giải
thích rõ cho các em vì sao ở tuổi các em chưa sinh sản được vì cơ thể phát triển chưa
hồn chỉnh. Đồng thời qua đó giáo dục các em cần có lối sống trong sáng, lành mạnh,
trong quan hệ bạn bè, xem phim ảnh, vui chơi....
Giáo viên: Giải thích một số thắc mắc của học sinh cũng như một số hiện tượng
thực tế: Pêđê là do rối loạn hoạt động nội tiết (các tế bào kẽ không tiết hoocmon
Testostêrơn hoặc tiết qúa ít đối với các em nam, hoặc nang trứng khơng tiết ra
hoocmơn Ơstrơgen hoặc q ít với các em nữ), các đặc tính sinh dục phụ có thể thay
đổi do hoocmon phụ sinh dục song cơ quan sinh dục là yếu tố quyết định giới tính
khơng thể thay đổi. Qua đây giúp các em không bị ngỡ ngàng hay lúng túng khi cơ
thể mình xuất hiện những dấu hiệu lạ.
Trong Bài: Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai
- Nêu rõ những ảnh hưởng của có thai sớm ngồi ý muốn ở tuổi vị thành niên?
Phải làm gì để điều đó khơng xảy ra?
- Những hậu quả có thể xảy ra khi phải xử lý đối với việc mang thai ngoài ý
muốn ở tuổi vị thành niên là gì? Làm thế nào để tránh được mang thai ngồi ý muốn?
Thơng qua các câu hỏi trên giáo dục các em học sinh biết mình cần phải làm gì
khi cịn là học sinh: Sống vơ tư, hồn nhiên, tập trung vào học tập; khơng đua địi,
khơng đi chơi ở những nơi hẻo lánh vắng người; không sử dụng các chất kích thích
như rượu, bia, thuốc lá; không bồng bột, nhất thời hồ đồ để lại hậu quả đáng tiếc xảy
ra.
* Kĩ năng phòng ngừa tai nạn cho trẻ:
Trong Bài: Thực hành hô hấp nhân tạo:
-Trước khi hô hấp cho người bị chết đuối, điện giật, ta cần phải làm gì?

- Trình bày phương pháp hà hơi thổi ngạt, phương pháp ép lồng ngực? Qua đó
giáo dục cho học sinh kĩ năng gặp người chết đuối phải xốc nước rồi mới hô hấp.
Trường hợp điện giật phải cắt cầu giao điện. Nếu mơi trường thiếu dưỡng khí phải
đưa ngay nạn nhân ra chỗ thống khí. Qua từng phương pháp hô hấp học sinh nắm
được các kĩ năng hô hấp nhân tạo.
Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

15


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

Để tăng tính giáo dục giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về tai nạn
chết đuối có thể xảy ra khi các em tắm sông và tham gia giao thông đường thủy không
đúng qui định:

Các em tắm sông và tham gia giao thông đường thủy không đúng qui định.
* Kĩ năng bảo vệ cơ thể liên quan đến môi trường sống:
Trong Bài: Vệ sinh hô hấp
- Làm cho môi trường xanh sạch đẹp sẽ đem lại lợi ích gi cho cuộc sống quanh
ta?
Giáo dục học sinh trồng cây xanh, chăm sóc cây xanh và vệ sinh mơi
trường.

Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

16



Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

Hoạt động chăm sóc cây xanh bảo vệ mơi trường của học sinh nhà trường.
Trong Bài: Vệ sinh da
- Để bảo vệ da ta cần phải làm gì?
Giáo dục học sinh vệ sinh thân thể: tắm rửa, thay quần áo. Vệ sinh trường lớp,
nhà ở, môi trường xung quanh, bảo vệ cây xanh.
b.2.2. Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành
Trong Bài: Đại não
- Tại sao đi xe máy phải đội mũ bảo hiểm?
- Tại sao người bị tai nạn chấn thương sọ não có người bị liệt, bị câm, bị điếc,
mất trí nhớ…?
Qua tìm hiểu về cấu tạo và chức năng của đại não, hs biết được nó là trung tâm
của tất cả các phản xạ có điều kiện cấp cao ở người nên phải bảo vệ não tránh bị tổn
thương. Đại não có sự phân vùng chức năng, do đó nếu tổn thương ở vùng này thì sẽ
ảnh hưởng đến chức năng tương ứng. Gv giáo dục hs ý thức tự giác chấp hành luật an
toàn giao thơng khơng gượng ép vì sức khỏe của chính mình.
Trong Bài: Vệ sinh hệ thần kinh
- Nêu tác hại của khói thuốc lá?
Và để lớp học sinh động hơn giáo viên đố vui: Hút thuốc lá có 3 cái lợi: khơng
sợ ăn trộm, khơng sợ chó cắn, khơng sợ chết già. Em nào giải thích được?
Sau khi học sinh trả lời giáo viên bổ sung:
Hút thuốc lá nhiều bị viêm phổi, ho nên ban đêm ăn trộm nghe ho tưởng cịn
thức nên khơng vào nhà lấy trộm. Viêm phổi
Lao phổi
Ung thư phổi
người gầy yếu nên đi phải chống gậy, gặp chó xơng vào lấy gậy tự vệ nên khơng sợ
chó cắn. Và tất nhiên ung thư phổi thì sẽ chết trẻ đâu còn để già mới chết.
Qua câu đối vui đó giáo viên giáo dục học sinh thấy được tác hại của việc hút

thuốc lá. Từ đó, em sẽ khơng hút thuốc lá và vận động, tuyên truyền người thân, bạn
bè không hút thuốc lá.
Để tăng hiệu quả của việc giáo dục, giáo viên cho học sinh đọc trang báo giáo
viên sưu tầm để học sinh hiểu sâu hơn về tác hại của việc hút thuốc lá:

Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

17


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe

Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

18


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

- Nêu tác hại của ma túy ?
Suy yếu nòi giống, cạn kiệt kinh tế, lây nhiễm HIV, mất nhân cách.

Sau khi được trang bị kiến thức học sinh sẽ có kĩ năng phòng tránh tác hại của
rượu, bia, thuốc lá, ma túy: không tập hút thuốc lá, không uống rượu bia khi bị bạn bè
thách thức, lôi kéo hay rủ rê, không bị kẻ xấu lợi dụng tham gia các tệ nạn xã hội như:
sử dụng ma túy,…

Trong Bài: Phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có điều kiện
- Em hãy cho ví dụ về một số phản xạ có điều kiện?
- Nêu sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện?
- Điều đó có ý nghĩa gì?
Sau khi học sinh cho ví dụ giáo viên điều chỉnh bổ sung từ đó cho các em thói
quen như:
- Đi ngủ đúng giờ, dậy đúng giờ.
- Đi học đúng giờ.
- Có thời gian biểu học tập.
- Ăn đúng giờ, đúng bữa, điều độ.
- Học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp
* Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng
trong thực tế đời sống, học tập và sản xuất:
Trong bài: Hoạt động của cơ
Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

19


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

Tại sao khi phải viết bài nhiều và viết nhanh thì tay mỏi rã rời có khi khơng cịn
viết được nữa?
Các em biết giải thích hiện tượng này là do: khi cơ phải làm việc quá sức và
kéo dài, cơ thể không cung cấp đủ oxi để oxi hóa các chất dinh dưỡng tạo ra năng
lượng cung cấp cho sự co cơ, dẫn đến axit Lăctic tích tụ đầu độc cơ làm cơ mỏi→ tay
mỏi khơng viết được.
Trong Bài: Thân nhiệt
Vì sao khi mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời rét, da

thường tái hoặc sởn gai ốc? Qua đó các em hiểu được cơ chế tự điều hịa thân nhiệt là
trời nóng mặt đỏ bừng, ra nhiều mồ hơi vì thốt nhiệt; trời lạnh da tím tái, nổi gai ốc
để giữ nhiệt, có phản xạ “run” để sinh nhiệt.
Học sinh vận dụng kiến thức giải thích câu : “trời nóng chóng khát, trời mát
chóng đói”.
Trời nóng cơ thể tăng tỏa nhiệt bằng cách tiết nhiều mồ hơi, làm cơ thể mất
nhiều nước nên chóng khát. Còn trời mát ý là trời lạnh cơ thể tỏa nhiệt để giữ ấm cho
cơ thể nên phân giải chất để tạo nhiều năng lượng nên chóng đói.
Trong Bài: Vệ sinh tuần hoàn
- Tại sao khi hồi hộp chờ đợi, quá hốt hoảng, khi bước vào phòng thi, … tim
đập mạnh?
- Để hạn chế điều đó em cần phải làm gì?
- Tại sao khi làm việc hay tham gia TDTT qúa sức sẽ khó thở, thở dốc và mệt
mỏi.
Sau khi giải thích xong, giáo viên giáo dục học sinh phải học bài thật tốt tạo sự
bình tĩnh, tự tin thì khi thi mới đạt kết quả cao, phải tập luyện TDTT thường xuyên để
đảm bảo sức khỏe.
Trong Bài: Vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu
- Tại sao khi mùa lạnh ta thường đi tiểu nhiều?
- Vì sao ta khơng nên nhịn tiểu lâu?
Qua đó giúp học sinh giải thích được hiện tượng thực tế và giáo dục các em đi
tiểu đúng lúc để tránh sỏi thận.
Trong bài: Cơ quan phân tích thính giác
Tại sao đi tàu xe hay bị say? Giáo viên giúp học sinh giải thích đó là do bộ
phận tiền đình nằm ở tai giúp cơ thể thu nhận các thơng tin về vị trí và sự chuyển
động của cơ thể trong không gian. Nếu bộ phận tiền đình yếu thì dễ say xe chứ khơng
phụ thuộc vào sức khỏe hay tầm vóc cơ thể.
Trong bài: Chuyển hóa
Từ lâu dân ta có kinh nghiệm ni trẻ: sờ vào da của em bé, nếu da mát thì
chóng lớn, da mà nóng thì chậm lớn. Bằng kiến thức của mình em hãy giải thích?

Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

20


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

Giáo viên giúp đỡ để học sinh giải thích câu hỏi: ở trẻ em cần tích lũy chất để
lớn lên nên đồng hóa lớn hơn dị hóa. Những đứa trẻ này sẽ lớn nhanh, da mát mẻ.
Còn nếu dị lớn hơn đồng thì bé sẽ chậm lớn, vì dị hóa phân giải chất để giải phóng
năng lượng cho hoạt động của cơ thể và mọi hoạt động cuối cùng là sinh nhiệt nên da
bé thường nóng.
Trong bài: Trụ não, tiểu não, não trung gian
- Tại sao bị tổn thương bán cầu não phải thì làm tê liệt nửa người phía bên trái
hoặc ngược lại?
Giáo viên giúp đỡ học sinh giải thích : Vì 12 đơi dây thần kinh não khi đi qua
trụ não thì có sự bắt chéo từ trái sang phải và ngược lại. nên sự tổn thương của bán
cầu não trái sẽ làm tê liệt nửa người bên phải và ngược lại.
- Tại sao người say rượu thường có biểu hiện chân nam đá chân chiêu?
Vì nồng độ cồn trong rượu đã ức chế các cúc Xinap dẫn truyền xung thần kinh
về tiểu não. Do đó tiểu não khơng điều khiển được hoạt động di chuyển và giữ thăng
bằng cho cơ thể.
Qua đó giáo dục học sinh ý thức tự làm chủ bản thân, không uống rượu bia dễ
làm mất nhân cách.
Trong bài: Vitamin và muối khống
Học sinh giải thích được vì sao trong thời kì chống Pháp, đồng bào các dân tộc
ở Việt Bắc và Tây Nguyên phải đốt cỏ tranh lấy tro để ăn.
Thời kì chống Pháp thiếu muối ăn nên đồng bào các dân tộc ở Việt Bắc và Tây
Nguyên phải đốt cỏ tranh lấy tro để ăn vì trong cỏ tranh có nhiều muối Kali. Nhưng

muối Kali khơng thể thay thế muối Natri(NaCl).
Vì sao cần bổ sung thức ăn giàu chất sắt cho các bà mẹ khi mang thai?
Vì thai phát triển nhờ vào chất dinh dưỡng lấy từ mẹ qua nhau thai (qua máu).
Nên cần bổ sung thêm sắt cho mẹ để tạo máu giúp vận chuyển các chất cho thai phát
triển tốt.
* Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần :
Trong cuộc sống ai cũng muốn mình khỏe mạnh, hạnh phúc nhưng khơng ai
cũng có được điều đó. Bệnh tật, tai nạn ln rình rập hoặc do thiếu hiểu biết hay một
chút nông nổi đã mắc phải căn bệnh quái ác. Thơng qua chương trình sinh học 8 giáo
dục các em biết cách bảo vệ mình và quan tâm, giúp đỡ mọi người chẳng may rơi vào
các hoàn cảnh ốm đau, bệnh tật hay lầm lỡ. Giáo dục các em không phân biệt đối xử,
xa lánh những nạn nhân HIV, AIDS. Hãy gần gũi, thông cảm chia sẽ để nạn nhân này
sống có ích trong những ngày cịn lại của đời mình.
Trong Bài: HIV, AIDS, Đại dịch AIDS thảm họa của lồi người
-Ta có nên kỳ thị phân biệt đối xử với những người bị nhiễm HIV, AIDS hay
khơng? Vì sao?
Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

21


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

Sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh bổ sung và để tăng giáo dục, giáo
viên cho học sinh đọc một lời tâm sự của nạn nhân AIDS.
Qua đó giáo dục các em:
- Thông cảm với người bị HIV, AIDS
- Không phân biệt đối xử với họ.
- Biết chia sẽ với nạn nhân AIDS.

b.3. LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA BỘ MÔN
SINH HỌC 6, 7, 8:
*. Kĩ năng thực hành
Biết cách sử dụng các dụng cụ thực hành tránh gây ra các tai nạn như dứt chân,
tay và qua mẫu vật rút ra kết luận.
Đối với sinh 6: Lồng ghép giáo dục kĩ năng ở các bài: 5, 6, 17, 21, 23, 24, 27
Khi dạy bài: Kính lúp, kính hiển vi và cách sử dụng
- Rèn cho học sinh kĩ năng: Thông thạo và sử dụng tốt các dụng cụ thực hành,
tránh ảnh hưởng đến mắt (khoảng cách kính lúp an tồn, khơng nghịch ngợm đưa sát
lên mát để nhìn vật), tranh gây vỡ hay hư hỏng dụng cụ thực hành (khi quan sát tiêu
bản mẫu ).
Khi dạy bài: Quan sát tế bào thực vật
- Rèn cho học sinh kĩ năng: Thao tác sử dụng các dụng cụ thực hành để làm
mẫu thí nghiệm, biết cách sử dụng kim mũi mác, kim mũi nhọn, dao nhọn, tiêu bản để
tránh xảy ra tai nạn như đứt tay chân, đảm bảo an tồn khơng vỡ dụng cụ (các em lỡ
làm rơi tiêu bản sẽ vỡ), lấy mẫu vật khéo léo không vội vàng hấp tấp hao tốn vật mẫu
(lấy vảy hành quá dày phải lấy đi lấy lại, lấy mẫu thịt cà chua nhiều quan sát tế bào
không rõ).
Khi dạy bài: 21- Quang hợp, 23 - Cây có hơ hấp khơng?
- Hướng dẫn học sinh kĩ năng làm thí nghiệm (thí nghiệm xác định chất khí lá
thải ra khi chế tạo tinh bột (thí nghiệm mục 2) và khí lấy vào khi khơng có ánh sáng
(thí nghiệm 2 bài 23), tránh gây cháy hay phỏng tay.
- Đối với sinh 7: Lồng ghép giáo dục kĩ năng ở các bài: 3,16,20,23.32
Khi dạy bài 15 - 16: Thực hành mổ và quan sát giun đất
- Hướng dẫn học sinh sử dụng bộ đồ mổ, kính lúp cầm tay để đảm bảo an tồn
và sử dụng có hiệu quả.
- Cách mổ đối với động vật không xương sống: phải mổ ở mặt lưng. Khi luồn
mũi kéo để cắt da phải nhẹ nhàng, nâng mũi kéo lên tránh làm vỡ nội quan đặc biệt là
ruột.
*Đối với sinh 8: Lồng ghép giáo dục kĩ năng ở các bài: 5,8,26,44.

Khi dạy bài 8: Cấu tạo và tính chất của xương.

Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

22


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

- Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng hóa chất độc hại: khi cho mẫu xương
vào lọ đựng dung dịch axit HCl thì phải nhẹ nhàng tránh làm cho axit bắn ra ngoài
gây bỏng. Khi đốt xương trên ngọn lửa đèn cồn tránh nghịch ngợm gây bỏng, đốt
xong phải đậy nắp đèn lại ngay để dập lửa phòng tránh hỏa hoạn.
* Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trả lời, kĩ năng giới thiệu bản thân, kĩ năng
diễn đạt ý kiến lắng nghe:
Ví dụ:
- Em là học sinh trường nào? (Lê Quý Đôn)
- Em hãy giới thiệu về bản thân? (Tên, tuổi, lớp, trường, địa chỉ nhà…)
- Khi được giao làm nhóm trưởng trong hoạt động nhóm em sẽ làm gì ? (Phân
công nhiệm vụ cho từng bạn, tổng hợp ý kiến của các bạn, trình bày kết quả thảo luận
của nhóm )
Qua đó ta thấy rằng kĩ năng này học sinh còn hạn chế rất nhiều. Nhiều em đứng
lên phát biểu xây dựng bài nhưng không lặp lại câu hỏi, nội dung diễn đạt không rõ
ràng, không thu hút người nghe. Kĩ năng này chúng tôi luôn rèn luyện các em trong
suốt q trình dạy học trong bộ mơn sinh 8 nói riêng và tất cả các khối lớp nói chung.
* Kĩ năng ứng xử có văn hóa:
Ở địa bàn nơng thơn do thói quen nên các em thường xưng hơ với bạn bè (tao mày); với cha mẹ (thường nói trống không); với cô thầy (bà cô; ông thầy). Trong từng
tiết dạy giáo viên luôn để ý cách trả lời hay những lúc nói chuyện của học sinh trong
giờ học, ra chơi mà uốn nắn kịp thời. Giáo viên luôn để ý đến cách ăn mặc, tác phong,

cử chỉ của từng em mà giáo dục. Bởi lẽ giáo viên không chỉ dạy chữ mà còn dạy
người.
* Kĩ năng thực hành thông qua bộ môn:
Môn sinh học là môn học thực nghiệm, trực quan, ứng dụng vào thực tiễn nhiều
vì vậy trong các tiết thực hành giáo viên phải dạy chính xác, khoa học để thông qua
bộ môn này rèn cho học sinh kĩ năng thực hành, quan sát. Ví dụ như kĩ năng giâm
cành, ghép cây, xác định được tuổi của cây, kỹ năng mổ dộng vật không xương sống
và động vật có xương sống, băng bó khi bị thương, kĩ năng sơ cứu khi bị gãy xương,
biết xây dựng khẩu phần ăn hợp lý, kĩ năng xử lí khi gặp người bị gián đoạn hô hấp…
* Kĩ năng quan sát trực quan
Hầu hết các bài trong chương trình sinh học THCS đều có hai phần thơng tin là
kênh chữ và kênh hình. Do đó việc rèn kĩ năng quan sát trực quan qua tranh ảnh hoặc
mơ hình để tìm kiến thức là rất quan trọng. Nhất là đặc điểm cấu tạo trong thì khó để
nhận biết.
Trong các bài quan sát cấu tạo ngồi sinh 6, 7 học sinh có thể đối chiếu mẫu vật
thật với mơ hình và tranh ảnh đẻ nhận biết các bộ phận.
Trong bài 2: Cấu tạo cơ thể người.
Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

23


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

Khi quan sát cấu tạo trong của cơ thể người trên tranh, học sinh đối chiếu với
mơ hình các cơ quan ở phần thân của cơ thể người để tự tháo lắp mơ hình xác định vị
trí từng cơ quan nội tạng rồi liên hệ thực tế để giải thích một số hiện tượng như: thấy
đau bụng ở nửa trên bên trái thì có thể đốn là bị đau dạ dày. Nhưng nếu đau ở bụng
dưới phía bên phải thì có thể đau ruột thừa…

c) Điều kiện để thực hiện giải pháp và biện pháp:
- Chuẩn bị tốt các dụng cụ thực hành, các mẫu vật theo quy định của các tiết
học.
- Học sinh có sự hợp tác (chuẩn bị các mẫu vật theo yêu cầu của giáo viên).
d) Mối quan hệ giữa giải pháp và biện pháp:
- Khi đưa ra yêu cầu gì đối với học sinh thì học sinh đều tuân thủ thực hiện.
e) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
- Kết quả khảo nghiệm:
+ Đối tượng áp dụng: HS lớp 6E, 7E, 8D .Tổng số 106 học sinh
+Thời gian tiến hành: Năm học 2013-2014.
+ Chuẩn bị phiếu thăm dò:
Họ và tên: ……………….
Lớp: ...

Câu hỏi:1
Khi được giao nhiệm vụ trình bày một vấn đề
trước đám đơng em có tự tin khơng?


Họ và tên: ……………….
Lớp: ...

Đôi khi

Câu hỏi:2
Khi được giao nhiệm vụ chuẩn bị mẫu vật em có
lo sợ khơng?


Họ và tên: ……………….

Lớp: ...

Khơng

Khơng

Đơi khi

Câu hỏi:3
Em có thể sơ cứu được khi gặp người bị đuối
nước hay người tai nạn bị gãy tay khơng?


Khơng

Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn

24


Đề tài: Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh
trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học khối 6, 7, 8 ở trường THCS

Họ và tên: ……………….
Lớp: ...

Câu hỏi:4
Em thấy một vài bạn đang nô đùa trên cây trong
sân trường. Em sẽ làm gì?
Mặc kệ


Họ và tên: ……………….
Lớp: ...

Tham gia

Nhắc nhở

Câu hỏi:5
Em có thích học mơn sinh học hay khơng?
Thích

Khơng thích

Có lúc

*Trước khi được lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào các tiết học cho lớp: Tôi
tiến hành:
+ Nắm sĩ số qua các tiết học.
+ Phát phiếu thăm dò vào tuần thứ 04.
Kết quả thu được:
*Năm học 2013-2014.
Lớp Sĩ số
Câu 1

TL(%) Khơng TL(%) Đơi khi TL(%)
SL
SL
SL
6E

36
3
8,3
24
66,7
9
25
7E
36
5
13,9
23
63,9
8
22,2
8D
34
9
26,5
21
61,7
4
11,8
Lớp

Sĩ số

6E
7E
8D


36
36
34
Lớp

Câu 2

SL
18
17
15

TL(%)
50
47,2
44,1

Sĩ số
Có SL

6E
7E
8D

Khơng
SL
6
9
10


36
36
34

0
0
6

TL(%)
0
0
17,6

TL(%) Đơi khi
SL
16,7
12
25
10
29,4
9
Câu 3
Khơng SL
36
36
28

Người thực hiện : Trần Thị Hạ - Hà Thu Trang; Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


TL(%)
33,3
27,8
26,5
TL(%)
100
100
82,4
25


×