Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Hoạch định chiến lược phát triển công ty Safoco đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.24 KB, 80 trang )

- 1 -
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu : ...............................................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu :.................................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu : .........................................................................................2
5. Bố cục của đề tài :.....................................................................................................2
6. Ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài : ...............................................................2
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm chiến lược và hoạch đònh chiến lược kinh doanh :...............................3
1.2. Vai trò của chiến lược đối với doanh nghiệp :.......................................................3
1.3. Quy trình hoạch đònh chiến lược doanh nghiệp :....................................................4
1.4. Các công cụ được sử dụng để hoạch đònh chiến lược doanh nghiệp : .................10
1.4.1. Phương pháp chuyên gia :..................................................................................10
1.4.2. Phương pháp phỏng vấn điều tra ý kiến khách hàng và xử lý bằng SPSS : .......10
1.4.3. Phương pháp dự báo theo đường thẳng thông thường :......................................10
1.4.4. Sơ đồ xương cá :.................................................................................................10
Kết luận chương 1 : .....................................................................................................12
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY SAFOCO
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Safoco :.....................................13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển : ..................................................................13
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Safoco : .................................................................13
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Safoco :..........................................................13
2.1.4. Sứ mạng, mục tiêu đònh hướng của Công ty Safoco :.........................................14
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Safoco từ 2000-2004........14
- 2 -
2.3. Phân tích môi trường bên ngoài : .........................................................................15
2.3.1. Môi trường vó mô : .............................................................................................15


2.3.1.1. Các yếu tố kinh tế : ........................................................................................15
2.3.1.2. Các yếu tố xã hội : .........................................................................................17
2.3.1.3. Các yếu tố thuộc chính trò, chính sách và pháp luật : ....................................17
2.3.1.4. Yếu tố khoa học, công nghệ :.........................................................................18
2.3.1.5. Điều kiện tự nhiên :........................................................................................18
2.3.2. Môi trường vi mô :...............................................................................................19
2.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại :...........................................................................19
2.3.2.2. Khách hàng :...................................................................................................24
2.3.2.3. Nhà cung ứng :................................................................................................25
2.3.2.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn :...........................................................................26
2.3.2.5. Sản phẩm thay thế :........................................................................................26
2.4. Phân tích các hoạt động bên trong của Công ty Safoco : ................................27
2.4.1. Quản trò : ....... .....................................................................................................27
2.4.1.1. Hoạch đònh : ...................................................................................................27
2.4.1.2. Tổ chức và hoạt động :...................................................................................27
2.4.1.3. Kiểm tra :.... ...................................................................................................27
2.4.2. Maketing :...... .....................................................................................................27
2.4.2.1. Sản phẩm :.. ...................................................................................................27
2.4.2.2. Giá cả : ....... ...................................................................................................28
2.4.2.3. Phân phối :.. ...................................................................................................28
2.4.2.4. Hoạt động chiêu thò :......................................................................................29
2.4.3. Sản xuất - tác nghiệp :........................................................................................31
2.4.3.1. Lựa chọn sản phẩm : ......................................................................................31
2.4.3.2. Phát triển sản phẩm mới : ..............................................................................32
2.4.3.3. Quản lý chất lượng :.......................................................................................32
2.4.3.4. Máy móc thiết bò, công suất :.........................................................................33
- 3 -
2.4.4. Tài chính - kế toán :...........................................................................................33
2.4.5. Nghiên cứu và phát triển : .................................................................................34
2.4.6. Nhân sự :........ ...................................................................................................34

2.4.7. Hệ thống thông tin : ...........................................................................................35
Kết luận chương 2 : . ...................................................................................................36
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN CÔNG TY SAFOCO
ĐẾN NĂM 2010
3.1. Xây dựng mục tiêu phát triển Công ty Safoco đến năm 2010 : ......................38
3.1.1. Các quan điểm đònh hướng chiến lược phát triển Công ty Safoco :..................38
3.1.2. Xây dựng các chỉ tiêu đònh hướng phát triển Công ty Safoco đến năm 2010 ..38
3.1.2.1. Dự báo nhu cầu sản phẩm của Công ty Safoco đến năm 2010 :....................38
3.1.2.2. Đònh hướng chiến lược phát triển Công ty Safoco đến năm 2010 :...............40
3.1.2.3. Xây dựng mục tiêu phát triển Công ty Safoco đến năm 2010 :.....................41
3.2. Xây dựng chiến lược phát triển cho Công ty Safoco đến năm 2010 :.............42
3.2.1. Phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố môi trường tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Safoco :........................42
3.2.1.1. Phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố bên ngoài :........42
3.2.1.2. Phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố bên trong : ........44
3.2.2. Xác đònh chiến lược then chốt của Công ty Safoco :..........................................46
3.3. Các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Công ty Safoco đến năm
2010 .................. ...................................................................................................48
3.3.1. Nhóm giải pháp 1 : Sản xuất đa dạng hóa mặt hàng thực phẩm chế biến :.....48
3.3.2. Nhóm giải pháp 2 : Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm :.................49
3.3.3. Nhóm giải pháp 3 : Củng cố và phát triển thò trường theo chiều sâu :.............50
3.3.4. Nhóm giải pháp 4 : Mở rộng và phát triển thò trường xuất khẩu :....................51
3.3.5. Nhóm giải pháp 5 : Thành lập bộ phận marketing : .........................................53
3.3.6. Nhóm giải pháp 6 : Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán buôn các mặt
hàng nông sản thực phẩm :.................................................................................54
3.4. Một số kiến nghò :.................................................................................................54
3.4.1. Đối với Nhà nước :.............................................................................................54
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp trong ngành :............................................................55
Kết luận chương 3 :. .....................................................................................................55
KẾT LUẬN :.......... .....................................................................................................56

- 4 -
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Ở nước ta, từ cơ chế cũ chuyển sang cơ chế thò trường có sự điều tiết của nhà
nước theo đònh hướng xã hội chủ nghóa, kết hợp với xu hướng quốc tế hóa, toàn
cầu hóa nền kinh tế khu vực và thế giới đã đặt các doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy, các doanh nghiệp phải hoạch đònh được
cho mình chiến lược đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh bên ngoài trên cơ sở tận
dụng điều kiện cụ thể bên trong của mình.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu của người tiêu dùng về thực
phẩm chế biến nói chung, các mặt hàng như nui, mì sợi, bún khô, bánh tráng ngày
càng tăng. Với lợi thế về nhiều mặt nên Công ty Safoco luôn hoàn thành nhiệm
vụ được giao và đã khẳng đònh được mình trên thương trường trong việc sản xuất
và tiêu thụ nui, mì sợi, bún và bánh tráng.
Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường ngày càng thay đổi nhanh chóng như
hiện nay nếu chỉ dựa vào các ưu thế trước đây mà không kòp thời thay đổi hay
“ngủ quên trên chiến thắng” thì Safoco sẽ không thể đứng vững và phát triển
được. Với mong muốn tìm ra chiến lược phù hợp nhằm giữ vững và phát triển vò
thế của Safoco, tác giả đã chọn đề tài “HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯC PHÁT
TRIỂN CÔNG TY SAFOCO ĐẾN NĂM 2010” để viết luận văn thạc só kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Giúp Công ty Safoco giữ vững được vò thế cạnh tranh thuận lợi trên thương
trường, đồng thời đưa thương hiệu Safoco ngày càng phát triển mạnh trên thương
trường trong nước và quốc tế.
Như đã đề cập ở phần lý do chọn đề tài, môi trường kinh doanh của Công ty
Safoco đang biến đổi rất nhanh và tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Chọn
đề tài này, tác giả mong muốn đạt được hai mục tiêu sau :
- 5 -
- Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh của Công ty Safoco từ đó xây
dựng được chiến lược phát triển hợp lý cho Công ty trên cơ sở xây dựng và phát

triển những lợi thế cạnh tranh bền vững.
- Xây dựng các giải pháp để triển khai thành công các chiến lược đã được
đề ra.
3. Phạm vi nghiên cứu :
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến quy trình hoạch đònh chiến lược phát triển doanh nghiệp và vận dụng để
hoạch đònh chiến lược phát triển cho Công ty Safoco đến năm 2010 đảm bảo khả
năng thực thi và tính hiệu quả của chiến lược.
Tuy nhiên, do hoạch đònh chiến lược là một vấn đề rộng và phức tạp, với
thời gian và khả năng còn hạn chế nên kết quả nghiên cứu chắc chắn còn nhiều
hạn chế. Tác giả rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và độc giả để bài viết
được hoàn thiện hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
- Phương pháp hệ thống và phương pháp tổng hợp : để nghiên cứu đầy đủ
các đối tượng khác nhau, có mối quan hệ qua lại với nhau cùng tác động đến một
thực thể là doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic : để tổng hợp
những số liệu, dữ kiện nhằm xác đònh những mục tiêu cũng như trong việc lựa
chọn những phương án, giải pháp chiến lược.
- Phương pháp điều tra thực tế : để tìm hiểu khả năng đáp ứng nhu cầu và
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phương pháp chuyên gia : tham khảo ý kiến để nhận đònh những
yếu tố tác động và mức độ tác động của các yếu tố đó đối với
doanh nghiệp.
- 6 -
5. Bố cục của đề tài :
Đề tài được chia thành các phần chính sau :
Mở đầu : trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, bố cục đề tài và ý nghóa của đề tài nghiên

cứu.
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết của việc hoạch đònh chiến lược doanh nghiệp.
Chương 2 : Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Safoco.
Chương 3 : Xây dựng chiến lược phát triển cho Công ty Safoco từ nay đến
năm 2010.
Kết luận : Trình bày những kết quả nghiên cứu chính mà tác giả rút ra từ đề
tài.
6. Ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu :
Ý nghóa khoa học : hoạch đònh chiến lược là một phương pháp hữu hiệu để
doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đồng thời xác đònh đúng hướng đi
của mình nhưng vì những lý do khác nhau mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa
quan tâm vận dụng đúng mức. Thực tế hiện nay, rất ít doanh nghiệp Việt Nam
tiến hành hoạch đònh chiến lược phát triển cho mình một cách nghiêm túc, khoa
học. Do vậy, đề tài này sẽ trình bày một phương pháp tiếp cận để hoạch đònh
chiến lược phát triển doanh nghiệp và vận dụng vào điều kiện cụ thể của Công ty
Safoco, từ đó góp phần đem lại những kinh nghiệm hoạch đònh chiến lược phát
triển doanh nghiệp ở Việt Nam.
Ý nghóa thực tiễn : vận dụng quy trình hoạch đònh chiến lược phát triển
doanh nghiệp nhằm xác đònh những điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và nguy cơ
đối với hoạt động của Công ty Safoco. Đồng thời, đònh hướng chiến lược và đề ra
các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Công ty Safoco đến năm 2010.

- 7 -

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC HOẠCH
ĐỊNH CHIẾN LƯC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM CHIẾN LƯC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯC KINH
DOANH :
Khái niệm “chiến lược” đã xuất hiện từ rất lâu, lúc đầu gắn liền với lónh vực

quân sự và đến nay có nhiều đònh nghóa khác nhau về chiến lược :
Theo Alfred Chandler (Đại học Harvard) : “chiến lược kinh doanh bao hàm
việc ấn đònh các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời chọn cách
thức hoặc quá trình hành động và phân bổ nguồn tài nguyên để thực hiện mục
tiêu đó”.
Theo Pred R.David : “chiến lược kinh doanh là những phương tiện để đạt
đến mục tiêu dài hạn”.
Tuy có nhiều đònh nghóa khác nhau nhưng nhìn chung chiến lược kinh doanh
bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Các mục tiêu mà doanh nghiệp muốn vươn tới.
+ Các quyết đònh và hành động có liên quan chặt chẽ với nhau để thực
hiện mục tiêu đề ra.
+ Triển khai, phân bổ các nguồn lực và năng lực một cách hiệu quả để
thực hiện mục tiêu.
Hoạch đònh chiến lược là một quy trình có hệ thống nhằm đi đến xác đònh
các chiến lược kinh doanh được sử dụng để tăng cường vò thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nó bao gồm từ việc phân tích môi trường để xác đònh các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, xác đònh các mục tiêu dài hạn và xây dựng,
triển khai thực hiện các chiến lược kinh doanh trên cơ sở phát huy đầy đủ những
điểm mạnh, khắc phục tối đa những điểm yếu, tận dụng nhiều nhất những cơ hội
và giảm thiểu những nguy cơ.
- 8 -
1.2. VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP :
Tầm quan trọng của việc hoạch đònh và thực hiện chiến lược đối với doanh
nghiệp được thể hiện qua các nội dung sau :
- Chiến lược kinh doanh có vai trò quyết đònh sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể đương đầu với sự thay đổi nhanh
chóng của môi trường.
- Chiến lược là cơ sở để xác đònh các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh
doanh cụ thể và đo lường kết quả thực hiện đó.

- Chiến lược giúp cho doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi để tránh
sự lầm lạc trong đònh hướng cho tương lai.
- Chiến lược giúp cho doanh nghiệp phân bổ hiệu quả các nguồn lực, cải
thiện tình hình nội bộ và theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện mục tiêu của
mình.
1.3. QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯC DOANH NGHIỆP :
Để xây dựng được chiến lược phát triển khả thi và hiệu quả nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạch đònh chiến lược theo một quy
trình nhất đònh. Có nhiều quy trình chiến lược phát triển doanh nghiệp nhưng theo
chúng tôi quy trình sau đây là phù hợp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong điều
kiện hiện nay. Quy trình hoạch đònh chiến lược phát triển doanh nghiệp trình bày
tại Sơ đồ 1.1 (trang bên) được dựa trên cơ sở quy trình hoạch đònh chiến lược
chính sách kinh doanh của Tiến só Nguyễn Thò Bích Châm.
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả vận dụng quy trình này để hoạch
đònh chiến lược phát triển cho Công ty Safoco.
Bước 1 & 2 : Thỏa thuận hoạch đònh chiến lược và xác đònh sứ mạng,
mục tiêu đònh hướng của doanh nghiệp :


- 9 -
* Thỏa thuận hoạch đònh chiến lược :
Thỏa thuận hoạch đònh chiến lược là sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhà
chiến lược với những người tham gia vào quá trình thực hiện chiến lược nhằm :
+ Có đầy đủ thông tin hơn cho các nhà chiến lược trong việc xây dựng
chiến lược.
+ Những người tham gia vào quá trình hoạch đònh chiến lược họ sẽ hiểu rõ
hơn về các chiến lược được xây dựng và có thể triển khai thực hiện dễ dàng.
+ Làm tăng tính khả thi của các chiến lược được đưa ra. Một chiến lược
được đưa ra dù có hay đến mấy đi nữa nhưng nếu không được thực hiện kòp thời
thì nó cũng trở thành vô nghóa. Do vậy, chiến lược được xây dựng là để thực hiện

trong thực tiễn chứ không phải chỉ dừng lại ở chỗ là chiến lược hay cho nên khi
chiến lược được xây dựng có sự tham gia hợp tác của người quản lý doanh nghiệp
hay chiến lược được đưa ra có một phần đóng góp của họ thì tính khả thi của
chiến lược sẽ cao hơn.
*
Xác đònh sứ mạng, mục tiêu đònh hướng của doanh nghiệp :
Sứ mạng được hiểu là lý do tồn tại, ý nghóa của sự tồn tại và cho thấy những
cái mà doanh nghiệp muốn trở thành, những khách hàng mà doanh nghiệp muốn
phục vụ và những phương thức mà doanh nghiệp hoạt động. Thông thường sứ
mạng bao gồm các nội dung như sản phẩm, thò trường, khách hàng, công nghệ và
những triết lý mà doanh nghiệp theo đuổi.
Sứ mạng, mục tiêu đònh hướng của doanh nghiệp cho thấy đònh hướng phát
triển, bức tranh toàn cảnh trong tương lai của doanh nghiệp. Nó là cơ sở quan
trọng cho việc lựa chọn đúng đắn các mục tiêu và các chiến lược phát triển của
doanh nghiệp.
Bước 3 : Phân tích môi trường :
Môi trường hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố tác động đến
doanh nghiệp, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh
- 10 -
doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu môi trường hoạt động của doanh nghiệp tập
trung vào việc nhận diện và đánh giá các xu hướng và điều kiện vượt quá khả
năng kiểm soát của doanh nghiệp.
* Môi trường bên ngoài :
Việc đánh giá môi trường bên ngoài cho chúng ta thấy những cơ hội và nguy
cơ chủ yếu đối với doanh nghiệp để từ đó đề xuất chiến lược nhằm tận dụng các
cơ hội và tránh né nguy cơ. Môi trường bên ngoài được chia thành môi trường vó
mô và môi trường vi mô.
Phân tích môi trường vó mô thông qua các yếu tố :
- Các yếu tố kinh tế :
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) : cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về

sức khỏe của nền kinh tế, nó ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các ngành trong nền kinh tế đó, đồng thời là đòn bẩy kinh tế góp phần
thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Thu nhập bình quân đầu người : thu nhập bình quân đầu người tăng lên
sẽ kéo theo sự gia tăng về nhu cầu, số lượng, chất lượng hàng hoá, làm thay đổi
thò hiếu của người tiêu dùng.
+ Yếu tố lạm phát, tỷ giá ngoại hối, chính sách tài chính tiền tệ cũng ảnh
hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các yếu tố chính phủ, chính trò và pháp luật : doanh nghiệp phải tuân thủ
các quy đònh của chính phủ và pháp luật nên các quy đònh về thuế, an toàn và bảo
vệ môi trường, các chính sách xuất nhập khẩu, bảo vệ sở hữu công nghiệp và tính
ổn đònh của chính trò xã hội,… cũng ảnh hưởng quan trọng đến chiến lược của
doanh nghiệp.
- Các yếu tố xã hội :
+ Đặc điểm tiêu dùng, phong cách sống hay nét văn hoá của từng khu vực,
đòa phương sẽ tác động đến nhu cầu, thò hiếu của người tiêu dùng ở đó về chủng
loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá.
- 11 -
+ Tốc độ tăng dân số làm ảnh hưởng trực tiếp đến lượng nhu cầu, tăng thò
trường tiêu thụ hàng hoá nên tác động tích cực đến chiến lược của doanh nghiệp.
- Yếu tố tự nhiên : vấn đề ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên thiên
nhiên và đặc biệt là tình trạng thiên tai, lũ tụt làm ảnh hưởng đến nguồn nguyên
liệu đầu vào, quá trình sản xuất và thò trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
nên ảnh hưởng đến chiến lược doanh nghiệp.
- Yếu tố công nghệ : ngày càng có nhiều công nghệ mới, tiên tiến ra đời tạo
ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với doanh nghiệp. Công nghệ mới ra đời là cơ
hội để doanh nghiệp nắm bắt tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao và sẽ là
nguy cơ nếu doanh nghiệp khác đã vận dụng trước. Đồng thời công nghệ mới tạo
ra sản phẩm mới tốt hơn làm cho các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu hay rút
ngắn chu kỳ sống của sản phẩm.

Phân tích môi trường vi mô : là xem xét các yếu tố xuất hiện trong ngành
sản xuất kinh doanh quyết đònh tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành đó.
Để thấy được các yếu tố tác động của môi trường vi mô, chúng ta phân tích chúng
thông qua mô hình năm áp lực cạnh tranh.
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành


Sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong ngành
Các đối thủ
tiềm ẩn
Sản phẩm
thay thế
Nguy cơ từ sản phẩm,
dòch vụ thay thế

Khách
hàng

Khả năng ép
giá của


khách hàng
Nhà
cung
cấp
Khả năng ép
giá của


nhà cung cấp
Nguy cơ giảm thò phần từ
đối thủ cạnh tranh mới

Sơ đồ 1.2 : Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter

- 12 -
- Nhà cung cấp: bao gồm người bán nguyên nhiên vật liệu, thiết bò; người
cung ứng tài chính, nguồn lao động. Khi người cung cấp có ưu thế họ có thể gây
áp lực tạo bất lợi đối với doanh nghiệp.
- Khách hàng: sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trò vô cùng quan
trọng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi khách hàng có ưu thế có thể làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn.

- Đối thủ cạnh tranh: trong nền kinh tế thò trường, cạnh tranh là điều tất yếu
và để chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu rõ các đối thủ
cạnh tranh của mình. Các nội dung cần nhận đònh khi phân tích đối thủ cạnh
tranh:
Vấn đề cần trả lời về
đối thủ cạnh tranh

-Điểm mạnh, yếu của đối thủ cạnh tranh?
-Đối thủ có bằng lòng với hiện tại không?
-Khả năng chuyển hướng chiến lược?
-Một số vấn đề khác.
Những yếu tố chi phối
đối thủ cạnh tranh

Mục tiêu phát triển


Ở các cấp quản trò
và theo nhiều góc độ
Những điều đối thủ cạnh tranh
đang làm và có thể thể làm

Chiến lược hiện tại

Đang cạnh tranh như thế nào?
Có những ưu và nhượt điểm gì?
Các giả thiết, triết lý

Được đặt ra và theo đuổi
của đối thủ cạnh tranh
Các tiềm năng

Điểm mạnh và điểm yếu
của đối thủ cạnh tranh


Sơ đồ 1.3 : Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh

- Đối thủ tiềm ẩn : khi có đối thủ mới tham gia vào ngành sẽ làm giảm thò
phần, lợi nhuận của doanh nghiệp. Để bảo vệ vò thế cạnh tranh của mình doanh
- 13 -
nghiệp phải tăng rào cản nhập ngành thông qua các biện pháp như đa dạng hoá
sản phẩm, lợi thế theo quy mô hoặc muốn nhập ngành đòi hỏi phải đầu tư ban
đầu lớn,…
- Sản phẩm thay thế : sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận
của ngành và nó khống chế mức giá cao nhất của các doanh nghiệp trong ngành.

*
Phân tích môi trường bên trong :
Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội tại mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát được như yếu tố maketing, quản trò, tài chính kế toán, nguồn nhân lực,
nghiên cứu và phát triển, sản xuất và tác nghiệp, hệ thống thông tin. Phân tích
các yếu tố bên trong doanh nghiệp sẽ xác đònh được những điểm mạnh và điểm
yếu của mình để từ đó vạch ra chiến lược hợp lý nhằm khai thác điểm mạnh và
khắc phục điểm yếu.
- Quản trò : phân tích hoạt động quản trò thông qua các chức năng như
hoạch đònh, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
- Marketing : marketing được mô tả là quá trình xác đònh, dự báo, thiết lập
và đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm, dòch vụ. Những
nội dung cơ bản của marketing là nghiên cứu và phân tích khả năng của thò
trường, phân khúc thò trường, lựa chọn thò trường mục tiêu, đònh vò thương hiệu,
xây dựng thương hiệu, đònh giá thương hiệu, phân phối thương hiệu và các hoạt
động hậu mãi.
- Tài chính kế toán : Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông
qua các chỉ số tài chính như khả năng thanh toán, đòn cân nợ, các tỷ số doanh lợi,
chỉ số tăng trưởng,… để xác đònh điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp về tài
chính.
- Nguồn nhân lực : nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
thành công của doanh nghiệp. Cho dù doanh nghiệp có được chiến lược đúng đắn
mấy đi nữa nhưng nếu không có con người phù hợp để triển khai thực hiện thì nó
- 14 -
cũng không thể mang lại hiệu quả. Các công việc chủ yếu của quản trò nguồn
nhân lực của một doanh nghiệp là tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và phân bổ hợp
lý đúng người đúng việc.
- Sản xuất và tác nghiệp : phân tích quá trình sản xuất - tác nghiệp thông
qua năm loại quyết đònh là quy trình sản xuất, công suất, hàng tồn kho, lực lượng
lao động, chất lượng sản phẩm.

- Nghiên cứu và phát triển (R&D) : hoạt động nghiên cứu và phát triển
nhằm phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình
sản xuất, kiểm soát tốt giá thành và cuối cùng là giúp cho doanh nghiệp nâng cao
vò thế cạnh tranh, giữ vững vò trí dẫn đầu.
- Hệ thống thông tin : hệ thống thông tin được xem xét bao gồm tất cả
những phương tiện để tiếp nhận, xử lý và truyền thông những dữ liệu, thông tin cả
bên ngoài lẫn bên trong doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện, đánh giá
và kiểm soát chiến lược của doanh nghiệp.
Bước 4 : Xác đònh mục tiêu dài hạn và xây dựng chiến lược phát triển
doanh nghiệp :
Xác đònh mục tiêu dài hạn :
Mục tiêu dài hạn là kết quả mong muốn của doanh nghiệp được đề ra
thường là trong một khoảng thời gian tương đối dài. Thời gian thực hiện mục tiêu
dài hạn hay thực hiện chiến lược của doanh nghiệp thường là lớn hơn 2 năm.
Trong quá trình thực hiện chiến lược nhằm đạt được mục tiêu dài hạn, doanh
nghiệp có thể chia thành nhiều mục tiêu ngắn hạn ứng với từng giai đoạn thời
gian ngắn hơn.
Xác đònh mục tiêu chính là quá trình phán đoán kết hợp với việc dự báo nhu
cầu về sản phẩm cũng như dự đoán doanh số bán ra của doanh nghiệp. Dự báo
nhu cầu giúp cho doanh nghiệp xác đònh được các loại sản phẩm và số lượng sản
phẩm, dòch vụ mà họ cần tạo ra trong tương lai. Thông qua dự báo nhu cầu các
- 15 -
nhà quản trò có thể quyết đònh được quy mô sản xuất, hoạt động của công ty là cơ
sở để dự kiến về tài chính, tiếp thò và nhân sự.
Có nhiều phương pháp dự báo nhu cầu, tuy nhiên, chúng ta có thể sử dụng
phương pháp đường thẳng thông thường và dựa trên các số liệu trong quá khứ để
dự báo nhu cầu sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong dự báo một yếu tố khác mà chúng ta cần phải quan tâm là
chu kỳ sống của sản phẩm. Đó là nhân tố quan trọng cần được xem xét kỹ trong
quá trình dự báo nhất là dự báo dài hạn. Chu kỳ sống của sản phẩm thông thường

sẽ trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau và tương ứng với mỗi giai đoạn thì
mức độ phát triển, sản lượng tiêu thụ của sản phẩm cũng sẽ khác nhau. Do vậy,
để có được dự báo chính xác đòi hỏi các nhà quản trò phải kết hợp dự báo nhu cầu
với nhận đònh sản phẩm đang trong giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó.
Mục tiêu được xây dựng hợp lý nó sẽ vừa là động lực, vừa là thước đo của
quá trình thực hiện chiến lược. Thông thường mục tiêu phải đảm bảo tính khả thi,
tính linh hoạt, linh động, tính cụ thể, tính nhất quán và có xác đònh thời gian.
Phân tích và lựa chọn chiến lược then chốt :
Từ kết quả phân tích các yếu tố môi trường kết hợp với ý kiến từ các chuyên
gia, các cán bộ quản lý doanh nghiệp, người tiêu dùng,… các nhà chiến lược phân
tích các khả năng khai thác thời cơ và điểm mạnh, các khả năng khắc phục nguy
cơ và điểm yếu để từ đó xác đònh phương án khai thác, khả năng và điều kiện
thực hiện cũng như tính khả thi của mỗi phương án.
Từ cơ sở phân tích trên, tiến hành đánh giá mối quan hệ tương tác giữa các
yếu tố trong môi trường để xác đònh các yếu tố then chốt cho chiến lược phát
triển doanh nghiệp bằng Sơ đồ Xương cá.
Xác đònh những giải pháp được lặp lại nhiều lần hoặc có tác động mạnh, có
ý nghóa tiên quyết là những giải pháp chiến lược được chọn và nếu thực hiện
chúng thì doanh nghiệp sẽ khai thác một cách hiệu quả thời cơ và điểm mạnh
đồng thời khắc phục tốt nhất nguy cơ và điểm yếu.
- 16 -
Phân nhóm và sắp xếp thứ tự ưu tiên các giải pháp đã được lựa chọn làm cơ
sở để hình thành các chiến lược phát triển cho doanh nghiệp.
Bước 5 và 6 : xác đònh các kế hoạch hành động và triển khai các giải
pháp thực hiện chiến lược :
Đây là quá trình thiết lập các cơ chế, đưa ra các kế hoạch phân bổ các nguồn
lực của doanh nghiệp nhằm thực hiện các hướng giải pháp của các chiến lược
then chốt được lựa chọn. Trên cơ sở đó, góp phần khai thác một cách có hiệu quả
các nguồn lưc và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo sức mạnh tổng hợp để
doanh nghiệp đạt được mục tiêu và giành thắng lợi trong cạnh tranh.

Bước 7 : Kiểm tra và điều chỉnh :
Do sự thay đổi nhanh chóng của các yếu tố trong môi trường và các dự báo
cho tương lai khó đạt được kết quả chính xác tuyệt đối nên trong quá trình thực thi
chiến lược đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh
kòp thời. Những nội dung cơ bản của việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh là xem
xét kết quả thực hiện, so sánh với các mục tiêu cơ bản đã đề ra và tiến hành điều
chỉnh kòp thời nếu có sự khác biệt hay không phù hợp phát sinh.
1.4. CÁC CÔNG CỤ ĐƯC SỬ DỤNG ĐỂ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯC
DOANH NGHIỆP :
1.4.1. Phương pháp chuyên gia :
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành, các cán bộ quản lý
doanh nghiệp để nhận đònh các yếu tố tác động đến hoạt động của doanh nghiệp
và xác đònh mức độ tác động của các yếu tố đó đối với doanh nghiệp.
1.4.2. Phương pháp phỏng vấn, điều tra ý kiến khách hàng và xử lý bằng phần
mềm SPSS :
Thực hiện phỏng vấn, điều tra ý kiến khách hàng bằng bản câu hỏi và xử lý
thông tin bằng phần mềm SPSS để xác đònh khả năng đáp ứng nhu cầu và lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
1.4.3. Phương pháp dự báo theo đường thẳng thông thường :
Phương trình dự báo có dạng : Yc = aX + b
Trong đó:
- 17 -
a =
nΣXY - ΣX.ΣY
nΣX
2
- (ΣX
2
)
; b =

ΣX
2
.ΣY - ΣX.ΣXY
nΣX
2
- (ΣX
2
)

X – thứ tự thời gian trong dãy số, đánh theo số tự nhiên từ 1 trở lên.
Y – số liệu nhu cầu thực tế trong quá khứ.
n – số lượng các số liệu có được trong quá khứ.
Yc – lượng nhu cầu dự báo trong tương lai.
1.4.4. Sơ đồ xương cá :
Vận dụng sơ đồ xương cá để đánh giá mối quan hệ tương tác giữa các
yếu tố trong môi trường và xác đònh các yếu tố then chốt cho chiến lược
phát triển doanh nghiệp.
Nửa trên của sơ đồ là những yếu tố tác động thuộc môi trường bên ngoài tao
ra cơ hội hau nguy cơ cho doanh nghiệp. Nửa dưới của sơ đồ là những yếu tố tác
động thuộc môi trường bên trong thể hiện những điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp. Ở bên trái của sơ đồ là những yếu tố tác động của môi trường và ở
bên phải của sơ đồ là các biện pháp khai thác hoặc hạn chế các yếu tố trong môi
trường. Nhìn vào phía bên phải của sơ đồ cho chúng ta thấy những giải pháp nào
được lặp đi lặp lại nhiều lần hoặc những giải pháp nào được đưa ra có tác động
mạnh, có ý nghóa tiên quyết là những giải pháp nếu thực hiện thì chúng ta sẽ khai
thác một cách có hiệu quả thời cơ, điểm mạnh đồng thời khắc phục tốt nhất nguy
cơ và điểm yếu. Đó là những giải pháp được lựa chọn để thực hiện mục tiêu của
chiến lược.
⇒ Cơ hội


⇒ Nguy cơ
⇒ Điểm
mạnh

⇒ Điểm yếu
MỤC
TIÊU
Các tác động
Các tác động
Giải pháp
Giải pháp
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ Xương cá


- 18 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


Hoạch đònh chiến lược là một quy trình có hệ thống nhằm đưa đến xác đònh
các chiến lược kinh doanh được sử dụng để tăng cường vò thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Quy trình hoạch đònh chiến lược gồm các bước sau :
- Thỏa thuận hoạch đònh chiến lược.
- Xác đònh sứ mạng, mục tiêu đònh hướng.
- Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài.
- Xác đònh mục tiêu dài hạn bằng phương pháp dự báo; Phân tích và lựa
chọn chiến lược then chốt : phân tích các khả năng khai thác và khắc
phục các yếu tố môi trường; vận dụng sơ đồ xương cá.
- Xác đònh các giải pháp thực hiện chiến lược.
- Xác đònh các kế hoạch hành động cụ thể.
- Kiểm tra và điều chỉnh trong suốt quá trình hoạch đònh cũng như thực

hiện các giải pháp chiến lược.

Chiến lược kinh doanh có vai trò quyết đònh sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi để tránh sự
lầm lạc trong đònh hướng cho tương lai, có thể đương đầu với sự thay đổi nhanh
chóng của môi trường.






- 19 -
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦACÔNG TY SAFOCO
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY SAFOCO :
2.1.1. Quà trình hình thành và phát triển :
Công ty Cổ Phần Lương Thực Thực Phẩm Safoco tiền thân trước kia là
Phòng Lương Thực Quận 10, được thành lập vào tháng 6/1975, trực thuộc Sở
lương thực Tp.HCM nay là Công ty Lương thực Tp.HCM và đến tháng 6/1985 đổi
tên thành Cửa Hàng Lương Thực Thực Phẩm Số 4. Sau đó đến tháng 6/1999
chuyển thành Xí nghiệp Lương Thực Thực Phẩm Safoco trực thuộc Công ty
Lương Thực Tp.HCM và đến tháng 4/2005 chính thức chuyển thành Công ty Cổ
Phần Lương Thực Thực Phẩm Safoco.
Trong suốt thời gian vừa qua, Công ty đã không ngừng nổ lực phấn đấu từng
bước xây dựng đơn vò ngày càng phát triển phồn vinh, đã tạo dựng được một nền
tảng vững chắc về cơ sở vật chất hạ tầng, từng bước củng cố tổ chức và không
ngừng phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; đồng thời thiết lập mạng
lưới hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm trên toàn quốc, mở rộng thò trường xuất
khẩu và xây dựng thương hiệu Safoco ngày càng có uy tín trên trường quốc tế.

Trong bối cảnh nền kinh tế thò trường ở nước ta hiện nay, đặc biệt là sự hội
nhập thò trường khu vực và toàn cầu thì sự cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng gay
gắt và quyết liệt. Do đó, đòi hỏi Công ty cần phải có những đònh hướng chiến
lược, đặc biệt là chiến lược sản phẩm cho từng giai đoạn và vạch ra cho mình
hướng đi phù hợp với tình hình mới để ngày càng phát triển và tiến nhanh trong
quá trònh hội nhập vào thò trường khu vực và quốc tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Safoco : [Phụ lục 2]
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Safoco :
Sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Đầu tiên,
Công ty thành công trong việc sản xuất, tiêu thụ nui và mì sợi; đến năm 2001
- 20 -
phát triển thêm bún khô, bún tươi (được sấy khô) và đến cuối năm 2002 cho ra
mặt hàng bánh tráng. Sản phẩm của Công ty Safoco được phân thành bốn nhóm
sau :
- Nui : là mặt hàng chủ lực của Công ty với đa dạng các loại được phân
biệt bởi hình dạng con nui (như hình xoắn, ống, tôm khô, tăm, vỏ sò, sao, nơ,
nón); mẫu mã bao bì (như nui đặc biệt hay Safoco, nui trứng hay dinh dưỡng) và
trọng lượng sản phẩm (nui loại 200gr, 300gr, 400gr hoặc 500gr).
- Mì sợi : cũng là mặt hàng chủ lực với đa dạng loại mì sợi được phân biệt
bởi hình dạng sợi mì hay vắt mì (sợi nhỏ hay sợi lớn, vắt vuông hay vắt tròn);
mẫu mã bao bì (mì đặc biệt hay Safoco, mì cao cấp, mì thượng hạng) và dựa vào
trọng lượng sản phẩm.
- Bún : bao gồm bún khô, bún tươi (được sấy khô) được đóng gói theo
những quy cách khác nhau.
- Bánh tráng : mặc dù mới được đưa ra thò trường nhưng tốc độ phát triển
mặt hàng bánh tráng rất nhanh, đang trở thành sản phẩm chủ lực của Công ty và
được đóng gói đa dạng căn cứ vào hình dạng (loại bánh vuông hoặc tròn); trọng
lượng (loại 200gr, 300gr hoặc 500gr).
2.1.4. Sứ mạng, mục tiêu đònh hướng của Công ty :
Sứ mạng, mục tiêu đònh hướng của Công ty thể hiện qua bảng công bố với

những nội dung sau :
“Công ty cổ phần Lương Thực Thực Phẩm Safoco chuyên sản xuất mì sợi,
nui, bánh tráng và bún các loại; tiêu thụ trên thò trường nội đòa và xuất khẩu.
Công ty chúng tôi cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đảm
bảo chất lượng, an toàn vệ sinh; đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng để
thương hiệu Safoco ngày càng phát triển mạnh cả trong nước và quốc tế.
- 21 -
Để thực hiện cam kết trên, Công ty cổ phần Lương Thực Thực Phẩm Safoco
đã thiết lập, duy trì và liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và chuẩn mực của HACCP”.
(Nguồn : Chính sách chất lượng của Công ty)
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
SAFOCO TỪ NĂM 2000 ĐẾN 2004 :
Sự phát triển đi lên của Công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua
những chỉ tiêu sau :
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Safoco từ 2000- 2004:
ĐVT : triệu đồng

Năm 2002 2003 2003/2002 2004 2004/2003
Doanh thu 111.996 166.906 149% 215.000 129%
Lợi nhuận 3.485 4.125 118% 6.200 150%
Nộp NSNN 3.392 3.022 89% 3.049 101%

Qua bảng 2.1 chúng ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty những năm gần đây tương đối thuận lợi, doanh thu và lợi nhuận liên tục
tăng.
Bảng 2.2 : Tình hình tiêu thụ của Công ty Safoco từ năm 2000 đến 2004
ĐVT : tấn
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng sản lượng 3.644 3.759 4.788 4.851 7.449

Nội đòa 3.584 3.338 3.358 3.791 4.728
Xuất khẩu 60 421 1.430 1.060 2.721
- 22 -
Đồ thò 2.1 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Safoco
7,449
4,728
2,721
4,851
3,644
3,759
4,788
3,791
3,358
3,584
3,338
60
421
1,060
1,430
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
2000 2001 2002 2003 2004
Tổng sản lượng

Nội đòa
Xuất khẩu

Qua đồ thò 2.1 ta thấy sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng
tăng. Trong đó, thò trường nội đòa tăng chậm nhưng tương đối ổn đònh, là cơ sở
nền tảng vững chắc để đẩy mạnh xuất khẩu góp phần gia tăng sản lượng tiêu thụ
sản phẩm của Công ty.
2.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI :
2.3.1. Phân tích môi trường vó mô :
2.3.1.1. Các yếu tố kinh tế :
• Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) :
Bảng 2.3 : Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 1995 - 2004 :

Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
GDP
(%)
9,54 9,34 8,15 5,80 4,80 6,79 6,84 7,04 7,24 7,50

(Nguồn : Ngân hàng Phát triển Châu Á - ADB).

Theo số liệu bảng 2.3 của Ngân hàng Phát triển Châu Á thì tốc độ tăng
trưởng của kinh tế Việt Nam từ năm 1995 đến năm 1997 tăng khá cao, bình quân
- 23 -
khoảng 8,5%/năm. Tuy nhiên, giai đoạn 1998-1999 do ảnh hưởng khủng hoảng
tài chính tiền tệ Châu Á nên tốc độ tăng trưởng có phần giảm. Từ năm 2000 đến
nay GDP ngày càng gia tăng, đặc biệt từ năm 2002 tốc độ tăng đạt 7,04% đứng
thứ hai so với các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, sau Trung
Quốc. Đây là nhân tố tác động tích cực tới các doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng thực phẩm
chế biến như Công ty Safoco nói riêng.

• Thu nhập khả dụng :
Yếu tố này có ý nghóa rất quan trọng đối với ngành hàng thực phẩm chế
biến. Mức độ chi tiêu cho các sản phẩm trong ngành hàng thực phẩm chế biến sẽ
phụ thuộc vào mức tăng giảm thu nhập khả dụng của người dân.
Bảng 2.4 : GDP bình quân đầu người từ năm 1995 – 2004 :
ĐVT : USD/người
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
GDP/người 273 311 321 340 363 400 420 439 483 514

(Nguồn : Ngân hàng Phát triển Châu Á - ADB).

Từ bảng 2.4 cho thấy GDP bình quân đầu người gia tăng tương đối đều qua
các năm nhưng tốc độ tăng không đáng kể. Mặt khác, nếu so với các nước trong
khu vực thì mức thu nhập khả dụng của người dân Việt Nam vẫn còn thấp. Do
vậy, điều này cho thấy nhu cầu đối với mặt hàng thực phẩm chế biến có xu hướng
gia tăng. Ngành hàng thực phẩm chế biến có thể xem là hàng thiết yếu nên khi
thu nhập của người dân tăng lên nhưng mức tăng không quá cao thì nhu cầu về
hàng này cũng tăng theo. Đây là một cơ hội rất lớn đối với các doanh nghiệp
trong ngành thực phẩm chế biến nói chung và Công ty Safoco nói riêng.
Tuy nhiên, thò trường thực phẩm ngày càng có chiều hướng gia tăng với
nhiều chủng loại hàng hóa đa dạng, sư cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.
- 24 -
Điều này cũng dẫn tới nhu cầu và sự lựa chọn của người tiêu dùng ngày càng cao
và đa dạng.
• Chính sách tiền tệ :
Yếu tố quan trọng của chính sách tiền tệ là tỷ giá hối đoái có tác động trực
tiếp đến tình hình xuất khẩu sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành. Ở nước
ta thực hiện chính sách kinh tế theo sự điều tiết của Chính phủ nên tỷ giá
VNĐ/USD tương đối tăng và ổn đònh qua các năm. Do vậy, đây cũng là một trong
những điều kiện thuận lợi khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu trong đó có

Công ty Safoco.
• Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế :
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế, Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức
quốc tế như ASEAN, ASEM, APEC, AFTA và hiện đang chuẩn bò tham gia tổ
chức WTO đã khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua việc cắt
giảm thuế xuất nhập khẩu đối với nhiều mặt hàng trong đó có ngành hàng thực
phẩm chế biến.
Thuế quan đối với các mặt hàng trong ngành hiện tại là 0%. Đây vừa là điều
kiện thuận lợi cho Safoco và các doanh nghiệp trong ngành mở rộng thò trường
xuất khẩu, đồng thời vừa tạo ra sự cạnh tranh cũng càng quyết liệt hơn đối với thò
trường trong nước do hàng nhập khẩu có xu hướng tăng.
Ngoài ra, hội nhập kinh tế buộc các doanh nghiệp trong nước phải thực hiện
phương châm không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giảm
đến mức thấp nhất tỷ lệ phế phẩm thì sản phẩm của họ mới có đủ khả năng cạnh
tranh với hàng ngoại nhập.
2.3.1.2. Các yếu tố xã hội :
Việt Nam là một nước có dân số khá đông, có tổng dân số trên 80 triệu
người, nhất là ở các thành phố dân cư tập trung rất đông đúc. Cùng với sự phát
- 25 -
triển của xã hội, nhận thức về nhu cầu của họ cũng ngày một tăng, ngày càng
hướng đến sản phẩm có chất lượng cao.
Bảng 2.5 : Tình hình dân số Việt Nam qua các năm :
ĐVT : 1000 người
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
Dân số 77.635 78.685 79.727 80.665 83.000

(Nguồn : Niên giám thống kê qua các năm)

Qua bảng 2.5 cho chúng ta thấy dân số nước ta ngày càng tăng qua các năm
nên có thể nhận thấy thò trường tiêu thụ nội đòa đối với sản phẩm Công ty Safoco

và các doanh nghiệp trong ngành còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết.
Hơn nữa, khai thác triệt để thò trường trong nước là nhiệm vụ trước mắt có
tính chất chiến lược quan trọng đối với các doanh nghiệp trong ngành nhằm ổn
đònh thò trường hiện tại, cạnh tranh với hàng ngoại nhập và làm cơ sở nền tảng để
xuất khẩu sang các nước khác.
Do thu nhập của người dân có xu hướng ngày càng tăng nên ngày nay tâm lý
của họ cũng dần dần thay đổi : tâm lý “ăn no mặc ấm” được thay vào đó là “ăn
ngon mặc đẹp” và đòi hỏi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Mặt khác, một
phần do người tiêu dùng ngày càng có xu hướng ưa chuộng hàng Việt Nam chất
lượng cao do chính họ bình chọn, đặc biệt là đối với hàng thực phẩm chế biến. Do
vậy, đây cũng là yếu tố tích cực cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty Safoco.
Ngoài ra, thò hiếu của người tiêu dùng cũng khác nhau giữa thành thò và
nông thôn, giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Thông thường
ở khu vực nông thôn hay người có thu nhập thấp quan tâm nhiều đến số lượng,
giá cả nhiều hơn trong khi đó người có thu nhập cao hay ở thành thò thì ngược lại
quan tâm nhiều đến yếu tố chất lượng, giá trò dinh dưỡng và mức độ an toàn vệ
sinh thực phẩm.

×